Tải bản đầy đủ (.pdf) (139 trang)

Biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường tiểu học huyện bình chánh, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 139 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Tranh

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Tranh

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Giáo dục tiểu học
Mã số

: 60 14 01 01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do chính tơi thực hiện.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được cơng bố trong một cơng trình nào khác .
Người viết

Nguyễn Thị Tranh


LỜI CẢM ƠN
Chương trình Thạc sĩ Khoa học Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học) tại trường
Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã cung cấp cho tơi những kiến thức hữu
ích về chun mơn, những kinh nghiệm trong nghiên cứu khoa học và những tình cảm
tốt đẹp từ thầy cô, bạn bè.
Trước tiên, tôi xin phép được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến người Thầy đã nhiệt
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu đề tài và hồn chỉnh luận văn,
đó là Tiến sĩ Nguyễn Đức Danh – Khoa Khoa học Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến các Thầy/Cô đã tham gia giảng dạy cho tơi trong
Chương trình Thạc sĩ chun ngành Giáo dục học (Tiểu học), các Thầy/Cơ phịng Sau
Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.

Tôi cũng xin được cảm ơn tập thể cán bộ quản lý và giáo viên ở các trường Tiểu
học trong huyện Bình Chánh đã tạo điều kiện cho tơi được tiến hành thu thập số liệu
nghiên cứu hết sức quý báu.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến gia đình, những người thân, bạn bè đã
ln ở bên cạnh quan tâm, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học.
Nguyễn Thị Tranh


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TIỂU HỌC THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOÀI GIỜ LÊN
LỚP ............................................................................................................. 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................8
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .....................................................................8
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .....................................................................9
1.2. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................12
1.2.1. Đạo đức ....................................................................................................12
1.2.2. Hành vi đạo đức .......................................................................................13
1.2.3. Giáo dục đạo đức .....................................................................................13
1.2.4. Giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học .........................................................14
1.2.5. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp......................................................19
1.2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDĐĐ cho HS Tiểu học

thông qua HĐNGLL ................................................................................25
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 29
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
THƠNG QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM .............. 30
2.1. Khái quát đặc điểm vị trí địa lí và giáo dục của huyện Bình Chánh..................30
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lí ............................................................................30
2.1.2. Đặc điểm về giáo dục ...............................................................................30
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...............................................................................33
2.2.1. Mục đích khảo sát .....................................................................................33
2.2.2. Mẫu khảo sát .............................................................................................33


2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu thực trạng ..................................................35
2.3. Kết quả các nội dung khảo sát ...........................................................................36
2.3.1. Thực trạng công tác GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các
trường Tiểu học huyện Bình Chánh hiện nay..........................................36
2.3.2. Thực trạng việc sử dụng nội dung, hình thức và phương pháp
GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ......................................................43
2.3.3. Thực trạng về những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác GDĐĐ
cho HS thơng quaa HĐNGLL .................................................................57
2.3.4. Thực trạng nguyên nhân của những hạn chế trong việc GDĐĐ cho
HS thông qua HĐNGLL ..........................................................................64
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 67
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP Ở CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC HUYỆN BÌNH CHÁNH, TP.HCM ................................ 686
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp .....................................................................................68
3.1.1. Cơ sở pháp lí .............................................................................................68
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ..........................................................................................69

3.2. Các biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học
huyện Bình Chánh, TP.HCM .............................................................................70
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục .....................................70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS thơng qua HĐNGLL có hiệu
quả..........................................................................................................731
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức HĐNGLL để GDĐĐ cho HS .....................753
3.2.4. Kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội để GDĐĐ cho HS .............85
3.2.5. Đổi mới phương pháp GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ................908
3.2.6. Đảm bảo tốt các điều kiện cần thiết để GDĐĐ cho HS thông qua
HĐNGLL .................................................................................................97
3.2.7. Cải tiến việc kiểm tra, đánh giá về công tác GDĐĐ cho HS thông
qua HĐNGLL ..........................................................................................99
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................101
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................101
3.4.1. Tính cần thiết ..........................................................................................101
3.4.2. Tính khả thi .............................................................................................104
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 108


TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 113
PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT


1

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

2

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

3

TPT

Tổng phụ trách

4

HS

Học sinh

5


CMHS

Cha mẹ học sinh

6

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

7

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

8

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

9

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

10


TCN

Trước cơng ngun

11

CBQL

Cán bộ quản lí

12

TW

Trung ương

13

HĐNGLL

Hoạt động ngồi giờ lên lớp

14

TNTP

Thiếu niên tiền phong

15


TNCS

Thanh niên cộng sản

16

ĐTB

Điểm trung bình


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Thống kê số lượng đội ngũ CBQL và GV của 5 trường Tiểu học được khảo
sát trên địa bàn huyện Bình Chánh...................................................................... 34

Bảng 2.2.

Thống kê trình độ chun mơn và trình độ chính trị của CBQL và GV của 5
trường Tiểu học được khảo sát trên địa bàn huyện Bình Chánh ......................... 35

Bảng 2.3.

Nhận thức về tầm quan trọng của việc GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL .... 37

Bảng 2.4.

Nhận thức về trách nhiệm của các lực lượng giáo dục tham gia GDĐĐ cho
HS thông qua HĐNGLL ..................................................................................... 38


Bảng 2.5.

Kết quả của việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ....... 40

Bảng 2.6.

Kết quả của việc chuẩn bị giáo án ....................................................................... 41

Bảng 2.7.

Sự phối hợp với các lực lượng giáo dục trong việc GDĐĐ cho HS thông qua
HĐNGLL ............................................................................................................ 42

Bảng 2.8.

Mức độ sử dụng nội dung GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ........................ 43

Bảng 2.9.

Hình thức GDĐĐ cho HS thơng qua HĐNGLL ................................................. 44

Bảng 2.10. Mức độ chỉ đạo của CBQL về GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ................. 49
Bảng 2.11. Mức độ sử dụng các phương pháp trong việc GDĐĐ cho HS thông qua
HĐNGLL ............................................................................................................ 53
Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL của
GV ....................................................................................................................... 54
Bảng 2. 13. Những khó khăn của CBQL khi triển khai công tác GDĐĐ cho HS .................. 58
Bảng 2.14. Những khó khăn của GV khi thực hiện GDĐĐ cho HS thơng qua HĐNGLL ... 62
Bảng 3.1.


Mức độ về tính cần thiết của các biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua
HĐNGLL. ......................................................................................................... 101

Bảng 3.2.

Mức độ về tính khả thi của các biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua
HĐNGLL .......................................................................................................... 104


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Mức độ đánh giá của GV về hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS ......................... 57


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước sang thế kỉ XXI – thế kỷ của Khoa học và Công nghệ, thế kỷ
của nền kinh tế tri thức được đặt lên hàng đầu. Cùng với sự phát triển của nhân loại,
Việt Nam đang bước vào thời kì đổi mới, phát triển mạnh mẽ nền kinh tế thị trường
theo định hướng XHCN. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII đã chỉ rõ: "Đến năm
2020, về cơ bản đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp, muốn tiến hành
CNH- HĐH thắng lợi phải phát triển mạnh GD&ĐT, phát huy nguồn lực con người,
yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Bởi vậy GD&ĐT là quốc sách
hàng đầu. Nhà nước và xã hội phát triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài" [22]. Để thực hiện mục tiêu đó, địi hỏi những giá trị
con người cần được giáo dục một cách toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH
đất nước. Nghị quyết TW 4, khóa VII, 1993 cũng đã đề ra: “Bồi dưỡng và phát huy
nhân tố con người Việt Nam và không ngừng gia tăng tính tự giác, năng động, tự chủ,

phát huy sức mạnh bên trong của mỗi cá nhân, kết hợp sức mạnh của cả cộng đồng.
Con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần,
trong sáng về đạo đức là động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội” [45]. Chủ trương đúng đắn và kịp thời của Đảng ta đã
vạch rõ định hướng phát triển đất nước, đào tạo ra những con người "vừa hồng vừa
chuyên" góp phần đưa đất nước sánh vai với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, khi yếu tố con người được xem vừa là
mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển thì tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh
thần, giá trị đạo đức càng được đề cao. Đặc biệt, thế hệ trẻ Việt Nam – những chủ nhân
tương lai của đất nước, là thế hệ có đủ tài, đức đảm trách sứ mệnh xây dựng thành
công chủ nghĩa xã hội. Tại Nghị quyết số 29 của Ban chấp hành TW Đảng ngày 4
tháng 11 năm 2013 cũng đã đưa ra quan điểm chỉ đạo: "Phát triển giáo dục và đào tạo
là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình
giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm
chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường
kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” [45] và gần đây nhất tại Văn kiện


2

Đại hội Đại biểu lần thứ X của Đảng bộ TPHCM, tháng 10 năm 2015 đã nêu rõ: ‘Đổi
mới mạnh mẽ phương pháp giảng dạy và học tập theo hướng hiện đại, đáp ứng chuẩn
giáo dục khu vực và quốc tế; phát huy tốt năng lực của người học, coi trọng thực
hành, thực tế; chú trọng giáo dục lối sống, nhân cách, đạo đức, lý tưởng và truyền
thống cách mạng, ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [21].
Thời đại ngày nay, vấn đề giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng đang
là mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội, đồng thời là điều kiện quan trọng để đảm
bảo sự sống còn và phát triển của nhân loại. Việc GDĐĐ cho HS, đặc biệt đối với HS
Tiểu học là rất cần thiết và phải được tiến hành một cách thường xuyên, có hệ thống.
Bởi đây là lứa tuổi đang có sự tiếp nhận những giá trị xã hội đầu tiên để chuyển hóa

thành kinh nghiệm của bản thân. Do vậy, các em dễ dàng tiếp thu những cái mới, cái
tiến bộ, những phẩm chất tốt đẹp của mọi người xung quanh nhưng đồng thời lứa tuổi
này cũng dễ có nhận thức sai lệch nếu khơng có sự định hướng giáo dục đúng đắn của
nhà trường, gia đình và xã hội. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Dạy cũng như học
phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan
trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc
sống xã hội sẽ khơng phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định” [32]. Đạo đức là
cái gốc, là cốt lõi trong nhân cách của mỗi người. Chính vì vậy trong việc thực hiện
nhiệm vụ giáo dục hiện nay, GDĐĐ cho mọi người, nhất là với HS Tiểu học là nhiệm
vụ chính trị hàng đầu của người làm cơng tác giáo dục.
GDĐĐ có vai trị hết sức quan trọng trong việc giáo dục, bồi dưỡng nhận thức
cho HS về những chuẩn mực đạo đức xã hội, góp phần định hình và phát huy những
phẩm chất cần thiết của nhân cách con người với hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn,
bền vững để ứng xử phù hợp như: giữ gìn vệ sinh chung nơi cơng cộng; chấp hành
Luật giao thông; giúp đỡ người già neo đơn; nói lời hay, lịch sự; lễ phép với thầy cô,
ông bà, cha mẹ; thương yêu bạn bè…Những giá trị đạo đức tốt đẹp này đòi hỏi chúng
ta phải quan tâm đến trẻ mọi lúc, mọi nơi, thường xuyên và liên tục, phải làm cho nhà
trường cùng với gia đình thật sự là một thành trì vững chắc chống lại các tiêu cực, tệ
nạn xã hội, làm cho các em cảm thấy “mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Mặt
khác, GDĐĐ tạo tiền đề cho sự phát triển nhân cách toàn diện của con người trong


3

thời kì mới. Đó là con người u nước, năng động, sáng tạo; con người công dân, sống
và làm việc theo pháp luật; con người khoa học có tác phong cơng nghiệp; con người
có ý thức tự trọng, tơn trọng người khác. Nếu không thực hiện nghiêm túc công tác
giáo dục này có thể sẽ dẫn đến nhân cách của thế hệ trẻ bị mai một bởi mặt trái của
kinh tế thị trường.
Ngày nay, cùng với sự phát triển và đi lên của xã hội, người dân Việt Nam được

sống trong môi trường văn minh, hiện đại hơn nhưng kéo theo đó cũng có nhiều vấn
đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Một trong những điều đáng lo
ngại hiện nay là đạo đức của một bộ phận HS đang xuống cấp, dẫn đến tình trạng bạo
lực học đường, những hành vi gian lận ở nhiều góc độ xảy ra ngày càng phổ biến. Đây
là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách đạo đức HS. Điều này không
những gây hoang mang cho dư luận xã hội mà cịn gióng lên hồi chng cảnh báo về
lối sống đạo đức của giới trẻ ngày nay, trong đó có HS Tiểu học [26]. Vì thế GDĐĐ là
một trong những nội dung giáo dục hết sức cần thiết và quan trọng nhằm trang bị cho
HS kiến thức và kinh nghiệm, thái độ đúng mực trong việc lựa chọn hành vi ứng xử
phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội.
Tiểu học là cấp học có vị trí nền móng trong hệ thống giáo dục quốc dân, là môi
trường cho học sinh bước vào hoạt động học tập thật sự. Mục tiêu của giáo dục Tiểu
học trong Luật giáo dục đã nêu rõ: “Giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu cho sự
phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ
bản, góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, bước đầu
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học trung
học cơ sở” [33]. Thế nhưng hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho HS hiện nay vẫn còn
một số bất cập như: sự kết hợp thiếu chặt chẽ giữa ba mơi trường giáo dục nhà trường
- gia đình - xã hội dẫn đến đạo đức của HS bị sa sút nghiêm trọng. CBQL nhà trường
và GV chưa quan tâm và đầu tư đầy đủ cho việc tổ chức hoạt động xây dựng kế hoạch
về GDĐĐ cho HS. Một số GV tổ chức hoạt động GDĐĐ cho HS còn gượng ép, đơn
điệu đồng thời chạy theo số lượng hơn là chất lượng.
Bên cạnh việc tiếp thu những bài học đạo đức qua các mơn học, HS cịn được
tham gia những hoạt động khác như vui chơi giải trí, văn nghệ, thể dục thể thao, lao


4

động, tham quan về nguồn...Đây chính là những HĐNGLL giúp các em trải nghiệm,
sáng tạo, khám phá và rèn kĩ năng sống, đặc biệt là hình thành những chuẩn mực hành

vi, thói quen đạo đức phù hợp với yêu cầu của cuộc sống. Vì vậy, cơng tác GDĐĐ cho
HS Tiểu học thông qua HĐGDNGLL là việc làm cấp thiết.
Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài: “Biện
pháp giáo dục đạo đức cho học sinh thơng qua hoạt động ngồi giờ lên lớp ở các
trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn Thạc sĩ Khoa học giáo dục (Giáo dụcTiểu học) của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định và đánh giá thực trạng GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các
trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM; đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu
quả GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở trường Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học huyện
Bình Chánh, TP.HCM.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lí luận về GDĐĐ thông qua HĐNGLL cho HS
Tiểu học.
Khảo sát thực trạng GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học
huyện Bình chánh, TP.HCM.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS thông qua
HĐNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn nghiên cứu
Nghiên cứu chỉ tập trung vào khảo sát và đánh giá thực trạng GDĐĐ cho HS
thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học tại huyện Bình Chánh và đề xuất các biện
pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL.



5

5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được tiến hành ở 5 trường Tiểu học tại huyện Bình Chánh, TPHCM bao
gồm: Trường Tiểu học Vĩnh Lộc A, trường Tiểu học Trần Quốc Toản, trường Tiểu học
Vĩnh Lộc 2, trường Tiểu học Lê Minh Xuân 3, Trường Tiểu học Tân Nhựt 6.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua HĐGDNGLL ở các trường Tiểu học trên
địa bàn huyện Bình Chánh, TP.HCM đã đạt được các mặt tích cực như: Lãnh đạo nhà
trường và GV có nhận thức đúng vai trị của GDĐĐ đối với HS thơng qua
HĐGDNGLL.
Tuy nhiên hoạt động GDĐĐ thơng qua HĐGDNGLL có thể cịn những mặt hạn
chế về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp giữa các lực lượng
trong việc GDĐĐ cho HS. Nếu khảo sát, đánh giá đầy đủ, khoa học về thực trạng
GDĐĐ cho HS thông qua HĐGDNGLL ở một số trường Tiểu học huyện Bình Chánh,
TP.HCM thì người nghiên cứu sẽ có cơ sở đề xuất các biện pháp góp phần nâng cao
hiệu quả GDĐĐ cho HS ở các trường Tiểu học này.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống cấu trúc
Vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng
GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở một số trường Tiểu học.
Nghiên cứu GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở một số trường Tiểu học cần
nghiên cứu các nội dung cụ thể như: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện, vai trò của
các bộ phận, đoàn thể; sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc
GDĐĐ cho HS thơng qua HĐNGLL.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ được nghiên cứu trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau nhằm tạo ra sự hỗ trợ hợp lý giữa các biện pháp trong việc nâng cao
chất lượng GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở một số trường Tiểu học huyện Bình
Chánh, TPHCM.

7.1.2. Quan điểm lịch sử, logic
Vận dụng quan điểm lịch sử - logic vào đề tài nhằm nghiên cứu thực trạng


6

GDĐĐ thông qua HĐNGLL cho HS Tiểu học bằng cách tìm hiểu, phát hiện sự nảy
sinh, phát triển vào những khoảng thời gian, không gian và điều kiện cụ thể. Việc này
giúp cho công tác điều tra thực trạng được chính xác, phù hợp với mục đích nghiên
cứu.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Vận dụng quan điểm thực tiễn vào đề tài nhằm nghiên cứu và đánh giá công tác
GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL trong điều kiện cụ thể tại các trường Tiểu học của
huyện Bình Chánh. Các biện pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho HS phải dựa vào
điều kiện thực tế của trường về nhân lực, vật lực để đưa ra các biện pháp thực hiện
mang tính khả thi.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Khảo cứu, tổng hợp và khái quát hóa về biện pháp GDĐĐ nói chung và GDĐĐ
thơng qua HĐNGLL cho HS Tiểu học nói riêng.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp quan sát
 Mục đích: Ghi nhận, thu thập những thông tin về thực trạng GDĐĐ
cho HS thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM.
 Nội dung: Quan sát kế hoạch GDĐĐ thông qua HĐNGLL của một số
trường, các hoạt động GDĐĐ của HS qua các chủ đề HĐNGLL
 Mẫu quan sát: 14 CBQL của mỗi trường, 5 GVCN và TPT của mỗi
trường.
 Phương tiện: Biên bản ghi chép kết quả quan sát.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn

 Mục đích: Thu thập thơng tin về hoạt động GDĐĐ cho HS thông qua
HĐNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM.

 Nội dung: Các biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các
trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM.
 Mẫu phỏng vấn: Phỏng vấn TPT và 5 GVCN của mỗi trường Tiểu
học.


7

7.2.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Mục đích: Thu thập ý kiến của CBQL, GV về GDĐĐ cho HS thông
qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TP.HCM.
 Nội dung: Biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các
trường Tiểu học huyện Bình Chánh, TPHCM.
 Mẫu điều tra: Ban giám hiệu của 5 trường Tiểu học, 175 GVCN từ lớp
1 đến lớp 5 và 5 TPT của 5 trường.
7.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Người nghiên cứu sử dụng phần mềm Excel để thống kê và xử lí số liệu thu
được từ phương pháp điều tra bằng phiếu. Các thông số thống kê được quan tâm là số
lượng (SL), phần trăm (%), điểm trung bình (ĐTB)
8. Dự kiến đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần lí giải thực trạng trong cơng tác
GDĐĐ cho HS thơng qua HĐNGLL một cách có hiệu quả nhất.
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 phần: Phần mở đầu; phần nội dung; kết luận và kiến nghị.
Phần nội dung được chia làm 3 chương chính sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận về GDĐĐ cho HS Tiểu học thông qua HĐNGLL
Chương 2: Thực trạng GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu

học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3: Biện pháp GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL ở các trường Tiểu
học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THƠNG QUA
HOẠT ĐỘNG NGỒI GIỜ LÊN LỚP
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Đạo đức là một trong những hình thái của ý thức - xã hội, là tổng hợp những
nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực giúp con người tự giác điều chỉnh hành vi ứng xử của
mình trong quan hệ giữa người với người, giữa con người với xã hội nhằm đạt tới chân
– thiện – mỹ. Đạo đức nảy sinh do nhu cầu của đời sống trên nền tảng của hoạt động
sản xuất kinh tế - xã hội. C. Mác và Ph. Ăngghen đã viết: “Chính con người, khi phát
triển sự sản xuất vật chất và sự giao tiếp vật chất của mình, đã làm biến đổi, cùng với
hiện thực đó của mình, cả tư duy lẫn sản phẩm tư duy của mình. Khơng phải ý thức
quyết định đời sống mà chính đời sống quyết định ý thức”. Như vậy, với tư cách là một
nội dung của phạm trù ý thức xã hội, đạo đức cũng là sản phẩm của những điều kiện
lịch sử - xã hội, vì vậy khi xã hội thay đổi thì đạo đức cũng có sự biến đổi và tác động
Khổng Tử (551 - 479 TCN) trong các tác phẩm: “Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân
Thu” rất xem trọng việc giáo dục đạo đức cho mọi người [34].
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (470 - 399 TCN) đã hướng triết học vào
mục đích giáo dục con người sống có đạo đức. Ơng cho rằng đạo đức hay cái thiện
cũng là một loại tri thức mà ta có thể tự trau dồi. Quan điểm tiến bộ của ông luôn đề
cao đến con người và dạy đạo đức cho con người [34].
Với Aristoste (384 - 322 TCN) thì cho rằng nhiệm vụ của đạo đức là tác động

thuận lợi tới hạnh phúc của xã hội, còn chính trị là khoa học và nghệ thuật mưu cầu
hạnh phúc cho xã hội. Đạo đức và đạo đức học phải phục tùng xã hội [34].
lại hoặc làm cho xã hội khơng ngừng tiến bộ, hoặc kìm hãm sự phát triển của xã
hội.
J.A. Kơmenxki (1592 - 1670) đã có những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục thế
giới. Ơng đặc biệt quan tâm đến việc kết hợp học tập trên lớp và HĐNGLL nhằm “giải


9

phóng” hình thức học tập “giam hãm trong bốn bức tường” của nhà trường thời Trung
cổ. Ông khẳng định: “Học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà là
lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất, cây sồi, cây dẻ” [31].
Petxtalodi (1746 - 1827) cho rằng nhiệm vụ trung tâm của giáo dục là GDĐĐ
cho trẻ em trên cơ sở là tình yêu thương con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình,
trước hết là đối với cha mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội. Tình
thương yêu con người của trẻ em sớm hình thành trong gia đình, sau đó sẽ tiếp tục
củng cố và phát triển trong trường học [31].
C. Mác (1818 -1883) và Ph. Ăngghen (1820 -1895) người sáng lập ra học thuyết
cộng sản. Hai ông xác định mục đích của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là đào tạo ra
con người phát triển toàn diện. Muốn như thế, phải theo phương thức “giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất”, đây chính là phương thức giáo dục hiện đại [31].
Theo Usinxki (1824 - 1870), ông đưa ra chủ nghĩa nhân đạo là tinh thần phục vụ
xã hội, lòng trung thành, ý thức tổ chức kỉ luật. Sự phát triển hoàn thiện của con người
phải đảm bảo hai mặt là đạo đức và tài năng. Trong đó ơng đặc biệt chú trọng về giáo
dục đạo đức bởi vì sự cảm hóa về đạo đức là vấn đề chủ yếu của giáo dục [31].
Theo quan điểm của học thuyết Mác - Lênin: "Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội, nó phản ánh và
chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Nếu tồn tại xã hội thay đổi thì đạo đức cũng thay
đổi theo. Do vậy, đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc" [4].

GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL là con đường quan trọng để thực hiện mục
tiêu giáo dục. Để làm được điều này thì việc giáo dục khơng chỉ giới hạn trong phạm
vi lớp học mà phải mở rộng ra ngoài lớp, ngoài trường theo phương thức kết hợp giáo
dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Thơng qua các hình thức như học tập, lao
động, vui chơi, giải trí, sinh hoạt ngồi trời, tham quan du lịch, sinh hoạt tập thể…Đây
chính là quan điểm giáo dục tiến bộ của nhân loại và của dân tộc Việt Nam.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln đề cao đến vấn đề đạo đức. Người xem đạo đức là
nền tảng của cách mạng: “cũng như sông phải có nguồn mới có nước, khơng có nguồn
thì sơng cạn. Cây phải có gốc, khơng có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có


10

đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân” [19].
Năm 1979, Bộ chính trị và TW Đảng Cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết về cải
cách giáo dục. Ủy ban Cải cách Giáo dục TW đã tăng cường vận động GDĐĐ cách
mạng trong trường học, quyết định ghi rõ: “Nội dung đạo đức cần được giáo dục cho
HS từ Mẫu giáo đến Đại học, nội dung chủ yếu dựa vào 5 điều Bác Hồ dạy.”
Tác giả Hà Thị Thu Hoài với bài viết “Nhìn nhận về giáo dục đạo đức trong nhà
trường hiện nay”. Qua bài viết, tác giả muốn nhấn mạnh rằng nhiệm vụ của sinh viên học sinh là học tập tốt và rèn luyện tu dưỡng đạo đức. Trách nhiệm của xã hội là phải
quan tâm đầy đủ đến vấn đề đạo đức, tiếp tục xây dựng và hồn thiện những chuẩn
mực đạo đức góp phần khắc phục sự suy thoái về đạo đức trong xã hội nói chung và
trong trường học nói riêng [26].
Theo tác giả Võ Tấn Quang “Giáo dục đạo đức” đã khẳng định GDĐĐ phải
hướng vào việc tổ chức các hoạt động để các nhu cầu của HS được thỏa mãn đồng thời
xây dựng ở HS những nhu cầu tinh thần mới, lành mạnh theo những lý tưởng đạo đức
[35].
Theo tác giả Bùi Ngọc Diệp: “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo

dục thực tiễn được tiến hành song song với hoạt động trong nhà trường phổ thơng và
có mối quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Thông qua các hoạt động thực
hành, những việc làm cụ thể và các hành động của HS nhằm phát triển, nâng cao các
tố chất và tiềm năng của bản thân HS, quan tâm chia sẻ với những người xung quanh”
[18].
Tại Điều 27, mục 1, chương II, Luật Giáo dục của nước CHXHCN Việt Nam ban
hành vào năm 2009 (đã được sửa đổi bổ sung) xác định: “Mục tiêu giáo dục phổ thơng
là giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ
bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.” [33].


11

Ngồi ra, Nghị quyết TW2 khóa VIII của Ban chấp hành TW Đảng đã nêu rõ:
“Phải coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cơ bản quan trọng nhất cho sự toàn diện của
đất nước, coi trọng nhân cách lý tưởng và đạo đức, trí lực và thể lực, gắn học với
hành, gắn lý thuyết với thực hành” [22].
Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong đó có nội dung cần thực hiện: “Coi trọng việc
GDĐĐ, lối sống cho thế hệ trẻ. Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận tổ quốc và đồn thể các
cấp có biện pháp cụ thể để tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt việc GDĐĐ, lối sống cho thế
hệ trẻ theo tấm gương đạo đức Bác Hồ.”
Đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
ở một số trường Tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh” (2012) của Lê Thị Thanh Chung
và Đinh Tiến Toàn đã tiến hành khảo sát CBQL, GV, phụ huynh học sinh về hoạt động
quản lí GDĐĐ cho HS Tiểu học ở TP.HCM. Qua đó, tìm ra nguyên nhân của thực
trạng và đề ra biện pháp để nâng cao chất lượng GDĐĐ [17].

Nguyễn Thị Hiền với bài viết chia sẻ kinh nghiệm “Một số giải pháp nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học”. Qua bài viết, tác giả đã đề ra 9
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện [25].
Đề tài Luận văn “Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học thông qua hoạt động
ngoài giờ lên lớp” (2008) của Hoàng Thị Luận. Đề tài đã điều tra mức độ nhận thức
của GV trong việc GDĐĐ cho HS thông qua HĐNGLL và thái độ, hành vi đạo đức
của HS. Từ đó tác giả đã đề ra biện pháp phù hợp với thực trạng [31].
Trần Hồng Nhung (2011) với đề tài luận văn “Thực trạng quản lý công tác giáo
dục đạo đức qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình
Chánh, thành phố Hồ Chí Minh” đã tiến hành khảo sát các đối tượng CBQL, GV về
quản lý công tác GDĐĐ qua HĐNGLL ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh,
thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó tác giả cũng đã đề ra các biện pháp để nâng cao hiệu
quả cho hoạt động này [34].
Nhìn chung vấn đề GDĐĐ cho HS đã được Đảng và Nhà nước, các nhà nghiên
cứu khoa học rất quan tâm trong thời kì hội nhập và phát triển hiện nay. Nhiều bài viết,


12

luận văn của cá tác giả đã đề cập đến tầm quan trọng và sự cần thiết về công tác giáo
dục đạo đức trong nhà trường hiện nay. Qua đó, chúng tơi đã nắm bắt và hiểu thêm về
tình hình GDĐĐ ở các địa phương để có cơ sở bổ sung cho đề tài luận văn của mình.
Thế nhưng các cơng trình nghiên cứu đó chỉ trình bày về thực trạng của vấn đề, các
giải pháp đề ra còn chung chung, chưa cụ thể. Vì thế chúng tơi đã kế thừa những
nghiên cứu ở ngoài nước và trong nước về các lĩnh vực liên quan đến GDĐĐ cho HS
Tiểu học và đồng thời có nghiên cứu sâu hơn, mở rộng hơn về tổ chức việc GDĐĐ cho
HS ở các trường Tiểu học. “Biện pháp giáo dục đạo đức cho HS thơng qua hoạt động
ngồi giờ lên lớp ở các trường Tiểu học huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh”
có thể giúp cho các CBQL, GV các trường Tiểu học nói chung và huyện Bình Chánh

nói riêng tham khảo để nâng cao hiệu quả hơn cho hoạt động này.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức
Đạo đức là một hiện tượng xã hội, xuất hiện từ giai đoạn đầu tiên khi xã hội lồi
người mới hình thành. Đạo đức ra đời, phát triển cùng quá trình biến đổi kinh tế - xã
hội và sự tiến bộ về văn hóa vật chất và tinh thần của con người.
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội. Theo quan
niệm mác-xít, đạo đức là một hệ thống các quy tắc, chuẩn mực hành vi của con người
và đánh giá cách ứng xử trong quan hệ của người này với người khác, việc thực hiện
nghĩa vụ của con người đối với xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ người và người và con
người với tự nhiên.
Theo triết học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, một bộ phận của kiến trúc
thượng tầng. Đạo đức thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi của con người trong mọi
lĩnh vực của cuộc sống. Là một hình thái ý thức xã hội, phản ánh tồn tại xã hội thay
đổi thì ý thức xã hội thay đổi theo. Sự nảy sinh và hoàn thiện của đạo đức có nguồn
gốc trong hoạt động vật chất của con người, trong đó lao động sản xuất đóng vai trò
quyết định [4].


13

Theo tâm lí học, đạo đức là tổng hợp các nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội,
nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người và sự tiến bộ giữa con người với con người, giữa cá nhân với
xã hội. Như vậy ở góc độ tâm lí học, đạo đức của mỗi người phản ánh nhân cách của
người đó, đạo đức là bộ mặt đích thực của mỗi người [5].
1.2.2. Hành vi đạo đức

Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có ý
nghĩa về mặt đạo đức. hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong cách đối nhân xử
thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng nói… của những người cụ thể
[34].
Hệ thống chuẩn mực đạo đức chỉ có thể tồn tại dưới hình thức hành vi đạo đức
sinh động của mỗi con người, Hành vi đạo đức là cái được biểu hiện trong cuộc sống
hàng ngày của mỗi con người, là cái mà người khác có thể nhìn thấy, cảm nhận được
và có thể đánh giá được theo một số tiêu chuẩn nhất định. Hành vi có đạo đức là hành
vi có những đặc trung như: được thể hiện một cách tự giác, hành vi có ích và khơng vụ
lợi cá nhân.
Hành vi đạo đức thường được đánh giá theo tiêu chuẩn: tính tự giác của hành vi,
tính có ích của hành vi, tính khơng vụ lợi của hành vi. Trong đó, tính tự giác của hành
vi nói lên rằng hành vi đạo đức được thể hiện một cách tự nguyện do sự thúc đẩy của
động cơ trong chính nội tâm của mỗi người, cịn tính ích kĩ của hành vi lại cho thấy
rằng hành vi đạo đức bao giờ cũng hướng vào đem lại điều tốt đẹp cho xã hội và cho
người khác.
1.2.3. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức cho HS là quá trình tác động từ nhiều con đường khác nhau
làm cho nhân cách của học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ sở để các em
có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối quan hệ của các cá nhân
với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của q trình GDĐĐ là HS có được
những phẩm chất đạo đức tốt đẹp, bền vững, có bản lĩnh đạo đức để ứng xử đúng trong
các mối quan hệ xã hội [4].


14

1.2.4. Giáo dục đạo đức cho HS Tiểu học

 Mục tiêu của GDĐĐ cho HS Tiểu học

Học sinh biết được những tri thức cơ bản, cần thiết về các chuẩn mực hành vi
đạo đức phù hợp lứa tuổi, phản ánh các mối quan hệ hằng ngày thường gặp của các
em, từ đó các em có niềm tin đạo đức đúng đắn.
Học sinh có những kỹ năng lựa chọn, vận dụng và thực hiện các hành vi phù hợp
với những chuẩn mực hành vi quy định. Trên cơ sở đó, các em rèn luyện được thói
quen đạo đức tích cực. Việc hình thành kỹ năng được thực hiện qua việc HS vận dụng
tri thức đạo đức để liên hệ thực tế, tự đánh giá bản thân, nhận xét hành vi của người
khác…Cịn hành vi đạo đức và thói quen tích cực có được là nhờ việc các em tự giác
thực hiện những hành động, việc làm phù hợp với chuẩn mực hành vi đạo đức trong
cuộc sống thường nhật của mình.
Học sinh bày tỏ được những xúc cảm, thái độ phù hợp liên quan đến những
chuẩn mực hành vi đạo đức và từ đó có tình cảm đạo đức bền vững [5].

 Nội dung của GDĐĐ cho HS Tiểu học
GDĐĐ là một trong các con đường quan trọng để hình thành kĩ năng giao tiếp có
văn hóa, đạo đức, thẩm mỹ cho HS thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ như giáo
dục ý thức đạo đức, giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức và giáo dục hành vi, thói quen
đạo đức. Ba nhiệm vụ trên có quan hệ mật tiết với nhau, do đó địi hỏi các nhà giáo
dục phải tổ chức tốt các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường để HS thường
xuyên được vận dụng, thực hành trong các mối quan hệ của các em theo đúng chuẩn
mực đạo đức.
Nội dung GDĐĐ cho HS Tiểu học được thể hiện qua nội dung cụ thể của việc
thực hiện các nhiệm vụ:
a. Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức nhằm cung cấp cho HS những tri thức đạo đức cơ bản,
sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi, trên cơ sở đó bước đầu hình thành niềm tin đạo
đức cho HS. Các chuẩn mực hành vi này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức:
lòng yêu nước, lòng nhân ái, thái độ mới đối với lao động, tinh thần tập thể, tính kỉ
luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ hằng ngày của các em, đó là:



15

+ Quan hệ của cá nhân đối với xã hội: Tơn kính quốc kì, quốc ca; kính u
Bác Hồ; tự hào về đất nước, con người Việt Nam; biết ơn những thương binh liệt sĩ;
các chiến sĩ quân đội, công an; yêu quê hương, làng xóm, phố phường; yêu mến tự hào
về trường, lớp; giữ gìn mơi trường sống xung quanh; bảo vệ các di tích lịch sử, văn
hóa do cha ông để lại...
+ Quan hệ cá nhân đối với công việc, lao động: Trước hết là biết chăm chỉ,
kiên trì vượt khó trong học tập; có phương pháp học tập tốt, tích cực tham gia các cơng
việc lao động khác nhau (lao động tự phục vụ, lao động sản xuất, lao động cơng ích
cho xã hội...)
+ Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh: Hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ; quan tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, kính trọng và biết ơn thầy cơ
giáo; tơn trọng giúp đỡ, đồn kết với bạn bè; tơn trọng giúp đỡ hàng xóm láng giềng,
phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật... theo khả năng của mình.
+ Quan hệ cá nhân đối với tài sản xã hội, tài sản của người khác: Tôn trọng và
bảo vệ tài sản của nhà trường (trường lớp, bàn ghế, dụng cụ lao động, sách vở đồ dùng
học tập, dụng cụ thí nghiệm,..) của nhà nước (nhà cửa, máy móc, hàng hóa, các di tích
lịch sử - văn hóa, những nơi cơng cộng,...), của người khác (đồ đạc, thư từ,...).
+ Quan hệ cá nhân đối với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung
quanh nơi ở, nơi học, nơi chơi, nơi qua lại; bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích, động vật
ni, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại (chuột, muỗi, gián,...), làm vệ sinh mơi
trường...
+ Quan hệ đối với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, bạo dạn, giữ vệ sinh, có trách
nhiệm với lời nói và việc làm của mình.
b. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho HS là thức tỉnh trong HS những rung
động, cảm xúc đối với hiện thực xung quanh, làm cho các em biết yêu, biết ghét rõ
ràng, qua đó có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng phức tạp trong đời sống tập

thể và xã hội,..Thái độ thờ ơ, lãnh đạm là sản phẩm khơng mong muốn của giáo dục
tình cảm.


16

Đối với HS Tiểu học, cần giáo dục những thái độ, tình cảm:
+ Kính u Bác Hồ, tơn trọng Quốc kì, Quốc ca; biết ơn các thương binh liệt
sĩ; yêu mến trường, lớp, q hương làng xóm,...
+ Kính u, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý chị em; tôn trọng những người
xung quanh: hàng xóm, phụ nữ, cụ già, em nhỏ,...
+ Yêu lao động, chăm học, chăm làm việc trường, việc lớp.
+ Có lịng tự trọng, khiêm tốn học hỏi, trung thực.
+ Có thái độ ủng hộ, đồng tình, tán thành với những tấm gương, việc làm tốt,
phù hợp với những chuẩn mực đạo đức và ngược lại, có thái độ lên án, phê phán
những người có hành động xấu, làm hại người khác, xã hội, cộng đồng,...
+ Yêu thiên nhiên, có thái độ giữ gìn mơi trường sống xung quanh.
Tình cảm đạo đức được hình thành dựa vào ý thức đạo đức đúng đắn và được
củng cố, khẳng định qua hành vi; ngược lại, nó có tác dụng thúc đẩy, tạo động cơ cho
việc nhận thức chuẩn mực, thực hiện hành vi đạo đức.
c. Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho HS lặp đi, lặp lại nhiều lần
những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt, cuộc sống, nhằm có được
hành vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
Ở Tiểu học, cần hình thành cho HS các hành vi, thói quen đạo đức như:
+ Giúp đỡ ơng bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc làm vừa
sức.
+ Lễ phép với người lớn, đặc biệt là với ông bà, cha mẹ, anh chị, thầy cô giáo
+ Làm được những việc vừa sức để giúp đỡ thầy cơ giáo, hàng xóm, láng
giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật,...

+ Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt
sĩ, Mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, khó khăn, các bạn
khuyết tật, thiệt thịi,...
+ Có hành động, việc làm phù hợp bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, môi
trường thiên nhiên, đồ đạc của người khác.
Cần giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ em ngay từ nhỏ, tức là hình thành cho trẻ


×