BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
BÙI THỊ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2005
MỤC LỤC
STT
NỘI DUNG
TRANG
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DỰ TOÁN
QUÂN ĐỘI
1
1.1 Vai trò kế toán dự toán quân đội
1.1.1 Sự cần thiết của kế toán dự toán quân đội
1.1.2 Vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị dự
toán quân đội
1.1.2.1 Giám đốc quá trình thực hiện ngân sách
1.1.2.2 Giám đốc bảo vệ tài sản của quân đội
1.1.2.3 Giám đốc việc chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, kỷ luật kinh tế - tài
chính của nhà nước và quân đội.
1.2 Đối tượng chung của kế toán dự toán quân đội
1.3 Nhiệm vụ kế toán dự toán quân đội
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Khái niệm tổ chức công tác kế toán
1.4.2 Yêu cầu Tổ chức công tác kế toán :
1.4.3 Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
1.4.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán
1.4.4.1 Chứng từ kế toán trong đơn vị dự toán
1.4.4.2 Hình thức kế toán
1.4.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị dự toán
1.4.4.4 Báo cáo kế toán
a Khái niệm, vai trò, ý nghóa của báo cáo kế toán
b Tác dụng của báo cáo kế toán
c Yêu cầu của báo cáo kế toán
1.4.5 Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.6 Tổ chức kiểm tra kế toán
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY.
2.1 Đặc điểm của kế toán dự toán quân đội
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị quân đội
2.2.1 Tài chính cấp toàn quân – cấp chiến lược
2.2.2 Tài chính các ngành, đơn vị
2.2.2.1 Khối các đơn vị dự toán:
2.2.2.2 Khối các doanh nghiệp
2.3 Thực trạng công tác kế toán ở các đơn vị dự toán hiện nay
2.3.1 Chế độ chứng từ kế toán
2.3.1.1 Một số chứng từ kế toán thường dùng trong đơn vị dự toán Quân
Đội:
2.3.1.2 Công tác kiểm tra chứng từ kế toán
2.3.1.3 Công tác xử lý, chấp nhận chứng từ :
1
1
2
2
3
4
5
5
6
6
7
7
8
8
11
14
15
15
16
17
18
21
23
23
26
26
27
27
28
31
31
32
33
34
-2-
2.3.1.4
2..3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
2.3.3
2.3.3.1
2.3.3.2
2.3.3.3
2.4
2.5
2.6
2.6.1
2.6.2
2.6.3
3.1
3.2
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.3
3.3.1
3.3.2
3.4
3.4.1
3.4.2
3.4.3
3.4.3.1
3.4.3.2
3.4.3.3
3.4.3.4
3.4.4
3.4.5
3.5
3.5.1
3.5.2
Công tác tổ chức luân chuyển, bảo quản chứng từ
Hình thức kế toán áp dụng ở đơn vị dự toán quân đội
Hình thức kế toán “Nhật ký - Sổ cái”
Hình thức kế toán “ Nhật ký chung”
Hệ thống tài khoản kế toán
Nguyên tắc vận dụng hệ thống tài khoản trong đơn vị
Hệ thống tài khoản sử dụng
Hệ thống báo cáo kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức kiểm tra kế toán
Đánh giá ưu nhược điểm của công tác kế toán dự toán quân đội
Ưu điểm
Những hạn chế, tồn tại
Nguyên nhân của những tồn tại
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG
ĐƠN VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI HIỆN NAY
Quan điểm mang tính định hướng
Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kế toán
Mục tiêu hoàn thiện hệ thống
Yêu cầu của tổ chức công tác kế toán dự toán là :
Nguyên tắc hoàn thiện hệ thống kế toán đơn vị dự toán:
Nội dung hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán
Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán và quản trị người dùng
Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán
Hoàn thiện hình thức ghi sổ kế toán
Hoàn thiện hệ thống tài khoản
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Về nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản
Hoàn thiện tên gọi, số hiệu tài khoản
Sửa đổi bổ sung tài khoản kế toán
Hoàn thiện các báo cáo kế toán
Hoàn thiện tổ chức bộ máy kế toán đơn vị dự toán
Điều kiện thực hiện những giải pháp hoàn thiện đối với công tác
kế toán
Về phía Nhà nước
Về phía các đơn vị
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
35
36
37
37
38
38
39
43
52
53
53
53
55
56
58
58
58
59
59
60
61
62
62
62
63
63
64
66
66
67
69
69
72
73
75
75
76
-3-
LỜI MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Công tác kế toán là một mặt công tác trong quản lý kinh tế tài chính, nhằm
đảm bảo mọi nguồn lực cho sự nghiệp xây dựng quân đội chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu thắng lợi. Kết hợp tốt kinh tế
với quốc phòng. Tham gia xây dựng kinh tế và thực hiện các nhiệm vụ khác như
các đơn vị kinh tế.
Là một hoạt động kinh tế quân sự, công tác kế toán quân đội được tiến hành
trong điều kiện kinh tế xã hội của đất nước, phải tuân thủ các nguyên tắc, yêu cầu,
chế độ, thể lệ cơ bản về kinh tế, kế toán, tài chính của Nhà nước và phải phù hợp
với hoạt động quân sự.
Hoàn thiện hệ thống kế toán là việc làm cần thiết và quan trọng không chỉ ở
góc độ quản lý vó mô mà ở cả góc độ quản lý vi mô, phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống kế
toán các đơn vị dự toán quân đội, trách nhiệm đó không chỉ thuộc những người làm
công tác nghiên cứu, xây dựng chế độ chính sách mà còn cả sự vận dụng, thực
hiện của chính các đơn vị, từ những kiến nghị đề xuất của các đơn vị để đúc rút lý
luận từ thực tiễn nhằm không ngừng hoàn thiện hệ thống kế toán.
Các đơn vị dự toán trong quân đội là những đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước, quản lý và sử dụng kinh phí theo chế độ dự toán. Để thực hiện nhiệm vụ
chính trị, quân sự … được giao. Các đơn vị được nhà nước cấp phát kinh phí để họat
động. Ngòai nguồn kinh phí do nhà nước cấp là chủ yếu, các đơn vị còn phải tổ
chức lao động sản xuất, tạo nguồn thu từ nội bộ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu xây dựng
và phát triển. Muốn quản lý có hiệu quả quá trình nhận, chi tiêu sử dụng kinh phí
được cấp đáp ứng yêu cầu; với chi phí nhất định, hòan thành nhiệm vụ với kết quả
cao nhất, đồng thời góp phầnthúc đẩy việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản ngày
càng tốt hơn, tổ chức quản lý các họat động sản xuất, khai thác tiềm năng tại đơn
-4-
vị đem lại hiệu quả cao đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức sử dụng hạch toán kế toán
để tính toán ghi chép, phản ánh liên tục, tòan diện tất cả các lọai vật tư tiền vốn
và mọi họat động kinh tế tài chính ở đơn vị, thực hiện sự kiểm tra giám sát, phân
tích so sánh tìm ra phương pháp hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhất.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm khái quát hóa những vấn đề lý luận về
công tác kế toán nói chung, và công tác kế toán trong các đơn vị dự toán quân đội
nói riêng
Phân tích những khái niệm về công tác kế toán, nêu lên thực trạng của công tác
kế toán trong các đơn vị dự toán quân đội hiện nay, đánh giá hiệu quả phân tích
những ưu nhược điểm của công tác kế toán, những chính sách quan điểm của nhà
nước ảnh hưởng đến công tác kế toán quân đội. Từ đó đưa ra những kiến nghị và
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán.
ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Với nội dung và mục đích của đề tài đã xác định, tác giả nêu lên những vấn đề
lý luận có thể vận dụng để giải quyết những vấn đề thực tế công tác kế toán đòi
hỏi.
Để đảm bảo tính hệ thống, khoa học và logic của vấn đề, đề tài nghiên cứu lý
thuyết và có tìm hiểu công tác kế toán ở các đơn vị trong quân đội để rút ra những
kết luận chung.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong khuôn khổ giới hạn của luận văn, tác giả
xin đi vào nghiên cứu tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị dự toán quân đội trực
thuộc Bộ Quốc Phòng gồm : hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán, hình
thức ghi sổ và chế độ báo cáo. Cụ thể :
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung của tổ chức công tác kế toán.
-5-
- Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán trong một số đơn vị, khảo sát thực tế vận
dụng đánh giá những ưu nhược điểm của hệ thống.
- Đề xuất những giải pháp nhằm mục đích làm cho hệ thống ngày càng hoàn
thiện hơn, phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thu thập tài liệu nghiên cứu, đã sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử để chỉ đạo phương pháp nghiên cứu. Sử dụng phương
pháp thống kê, phương pháp kế toán, phương pháp phân tích để nêu lên vấn đề và
giải quyết mỗi vấn đề.
Kết hợp phương pháp so sánh từ lý luận đến thực tế từ thực tế đến lý luận trong
hệ thống kế toán, kiểm toán Việt nam, các văn bản pháp lý về kế toán, các văn
bản hướng dẫn của Bộ Quốc phòng về công tác kế toán trong quân đội.
KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm có 3 chương
CHƯƠNG I: Lý luận chung về công tác kế toán trong các đơn vị dự toán quân
đội (Gồm 21 trang trang, từ trang 01 đến trang 21)
CHƯƠNG II: Thực trạng về công tác kế toán trong các đơn vị dự toán quân đội
hiện hành. (Gồm 35 trang, từ trang 22 đến trang 56)
CHƯƠNG III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán trong
các đơn vị dự toán quân đội hiện hành. (Gồm 31 trang, từ trang 58 đến trang 78)
-6-
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI
1.1 Vai trò kế toán dự toán quân đội
1.1.1 Sự cần thiết của kế toán dự toán quân đội
Kế toán dự toán là công việc tổ chức hệ thống thông tin bằng số liệu để
quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng, quyết toán kinh phí, tình
hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình hình chấp hành dự toán
thu, chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của nhà nước, của quân đội ở đơn
vị.
Kế toán dự toán là một bộ phận của kế toán nói chung trong nền kinh tế
quốc dân. Nó ra đời do nhu cầu phải phản ánh và kiểm tra tình hình thu, chi tài
chính của Nhà nước và sử dụng kinh phí của các cơ quan đơn vị.
Hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp kế toán khoa học
như: Phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán, phương pháp
tính giá, phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán, được xây dựng trên cơ sở những
thành tựu khoa học của xã hội loài người và các quá trình tồn tại, phát triển của sự
vật hiện tượng để phản ánh, kiểm tra giám sát về tài sản, sự vận động của tài sản
và các hoạt động kinh tế tài chính xảy ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của
các tổ chức một cách thường xuyên liên tục, toàn diện và có hệ thống. Hạch toán
kế toán là công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế tài chính, là cần thiết
và tất yếu trong nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ.
Các đơn vị dự toán trong quân đội là những đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà
nước, quản lý và sử dụng kinh phí theo chế độ dự toán. Để thực hiện nhiệm vụ
kinh tế- chính trị được giao, các đơn vị được nhà nước cấp phát kinh phí để hoạt
động. Ngoài nguồn kinh phí do Nhà nước cấp là chủ yếu, các đơn vị còn phải tổ
chức lao động sản xuất, tạo nguồn thu từ nội bộ, đáp ứng nhu cầu chi tiêu xây dựng
và phát triển. Muốn quản lý có hiệu quả quá trình nhận, chi tiêu sử dụng kinh phí
-7-
được cấp, đáp ứng yêu cầu: với chi phí nhất định, hoàn thành nhiệm vụ với kết quả
cao nhất, đồng thời góp phần thúc đẩy việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản ngày
càng tốt hơn. Tổ chức quản lý các hoạt động sản xuất, khai thác tiềm năng tại đơn
vị đem lại hiệu quả cao đòi hỏi các đơn vị phải tổ chức sử dụng hạch toán kế toán
để tính toán, ghi chép, phản ánh liên tục, toàn diện tất cả các loại vật tư, tiền vốn
và mọi hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị, thực hiện sự kiểm tra giám sát, phân
tích so sánh tìm ra phương án hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhất.
Vì vậy tổ chức công tác kế toán ở đơn vị dự toán quân đội là cần thiết do yêu
cầu quản lý kinh tế tài chính của đơn vị, đồng thời còn là việc chấp hành luật pháp
của nhà nước.
Điều 93 Điều lệ công tác tài chính quân đội quy định “Các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trong quân đội có sử dụng kinh phí, tiền vốn của nhà nước hoặc
nguồn vốn khác phải thực hiện công tác kế toán theo Luật Kế toán”.
Kế toán dự toán là công cụ quan trọng để quản lý kinh phí, vốn, tài sản
trong đơn vị. Đồng thời nó còn là công cụ cần thiết trong việc điều hành các hoạt
động có liên quan đến vốn, tài sản của Nhà nước, của quân đội.
1.1.2 Vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế tài chính ở các đơn vị dự
toán quân đội
Kế toán được coi là một quy tắc đầu tiên của quản lý, không có kế toán
thì không thể quản lý kinh tế – tài chính được. Vai trò đó được xác định xuất phát
từ thực tế khách quan của hoạt động tổ chức, quản lý các hoạt động kinh tế, tài
chính và bản chất của hạch toán kế toán.
Trong các đơn vị dự toán quân đội, kế toán là công cụ được sử dụng để
lãnh đạo, quản lý việc thực hiện kế họach phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
được hình thành ở đơn vị nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành mọi nhiệm vụ chính
trị quân sự được giao, bảo đảm quyền lợi của quân nhân, công nhân viên chức
quốc phòng ở đơn vị. Vai trò đó được thể hiện trên các mặt sau:
-8-
1.1.2.1 Giám đốc quá trình thực hiện ngân sách
Ngân sách dược duyệt là kế hoạch tài chính cơ bản, bảo đảm cho các
nhiệm vụ của đơn vị. Trong quản lý đòi hỏi phải thường xuyên xem xét tình hình
thực hiện ngân sách, mọi khoản thi chi phải theo kế hoạch ngân sách. Muốn nắm
được kết quả thực hiện ngân sách phải có sự phản ánh các khoản thu chi thông qua
các khâu cấp phát, mua sắm, sử dụng, thanh quyết toán một cách đầy đủ, kịp thời,
chính xác.
Trên cơ sở số liệu kế toán đã phản ánh tổng hợp tình hình cấp phát, sử
dụng, thanh quyết toán, đối chiếu với chỉ tiêu kế hoạch ngân sách trong từng kỳ,
phát hiện kịp thời những chỗ mất cân đối, nắm được hiệu quả chi tiêu, đánh giá ưu
khuyết điểm, đề ra biện pháp tích cực trong việc thực hiện quản lý ngân sách.
Căn cứ vào các tài liệu kế toán, thủ trưởng đơn vị và cơ quan quản lý cấp
trên tiến hành việc phân tích tình hình hoạt động tài chính, đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch ngân sách và rút kinh nghiệm cho việc xây dựng kế hoạch ngân
sách kỳ sau.
1.1.2.2 Giám đốc bảo vệ tài sản của quân đội
Tài sản do các đơn vị trong quân đội quản lý, sử dụng là cơ sở vật chất góp
phần tạo nên sức mạnh tổng hợp của quân đội, là điều kiện vật chất để các đơn vị
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Tài sản do các đơn vị dự toán trong quân đội gồm nhiều chủng loại khác
nhau, được hình thành từ nhiều nguồn và do nhiều ngành quản lý, có liên quan đến
nhiều cấp, nhiều bộ phận, nhiều cá nhân quản lý, sử dụng. Những tài sản đó phải
được quản lý chặt chẽ cả về số lượng, chất lượng, sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm, đạt hiệu quả cao.
Tài sản của quân đội được bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau nhưng
biện pháp chặt chẽ, nhạy bén và tin cậy là sử dụng hạch toán kế toán. Bởi vì :
-9-
Thông qua phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế toán,
tài sản của quân đội ở đơn vị do các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng đều có sự
ghi chép, phản ánh theo dõi của kế toán. Tất cả sự biến động tăng, giảm tài sản
đều được kế toán thu nhận, phản ánh, hệ thống hóa và kiểm tra giám sát chặt chẽ.
Dựa trên tính pháp lý của chứng từ kế toán, số liệu do kế toán cung cấp bảo đảm
được tính chính xác và có tính pháp lý vững chắc, là cơ sở tin cậy trong việc giám
đốc bảo vệ tài sản quân đội.
Trên cơ sở số liệu, tài liệu do kế toán cung cấp thông qua phương pháp
tổng hợp - cân đối kế toán, cấp đảng ủy, chỉ huy đơn vị và các cơ quan quản lý có
thể nắm được số lượng tài sản hiện có, sự biến động của tài sản ở đơn vị qua các
khâu: tiếp nhận, phân phối cấp phát, bảo quản, sử dụng… phát hiện và ngăn ngừa
kịp thời những biểu hiện, những hành động sai trái, gây thiệt hại đến tài sản
chung. Xác định trách nhiệm vật chất của từng tổ chức, cá nhân đối với việc quản
lý và sử dụng tài sản của đơn vị.
Với ý nghóa nêu trên, kế toán góp phần vào việc nâng cao trách nhiệm cho
mọi người trong đơn vị có thái độ đúng đắn đối với việc bảo vệ tài sản của quân
đội, đề cao vai trò làm chủ tập thể, yêu qúy giữ gìn của công.
1.1.2.3 Giám đốc việc chấp hành chế độ, tiêu chuẩn, kỷ luật kinh tế tài chính của nhà nước và quân đội.
Chế độ tiêu chuẩn hiện hành là căn cứ để thực hiện bảo đảm và quản lý
tài chính ở đơn vị. Chính sách, kỷ luật tài chính là hành lang pháp lý cho mọi hoạt
động thu chi sử dụng kinh phí, vật tư tiền vốn của đơn vị.
Chế độ tiêu chuẩn, định mức thực hiện trong quân đội đều được xây dựng
dựa trên cơ sở nền kinh tế của đất nước và đường lối xây dựng quân đội, xây dựng
nền quốc phòng toàn dân. Mọi hoạt động thu, chi sử dụng kinh phí ở đơn vị đều có
ảnh hưởng nhất định đến việc quản lý kinh tế tài chính của Nhà nước. Vì vậy quá
trình chi tiêu sử dụng kinh phí, tiền vốn ở các đơn vị trong quân đội phải chấp hành
- 10 -
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã được quy định, chấp hành nghiêm chỉnh các
chính sách và kỷ luật kinh tế tài chính của Nhà nước.
Thông qua hạch toán kế toán, thực hiện kiểm tra giám sát trong và sau khi
phát sinh tới từng nghiệp vụ kinh tế- tài chính xảy ra ở đơn vị về thực hiện chế độ,
tiêu chuẩn, tình hình chấp hành chế độ chính sách, kỷ luật tài chính của Nhà nước
và quân đội. Dựa trên cơ sở tài liệu kế toán tiến hành phân tích đánh giá rút ra
những kết luận cần thiết cho việc bổ sung sửa đổi xây dựng và thực hiện các chính
sách nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của quân đội theo yêu cầu nhiệm vụ và sự
phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.2 Đối tượng chung của kế toán dự toán quân đội
Nghiên cứu xác định đối tượng của kế toán dự toán quân đội là nghiên cứu
xác định những nội dung cụ thể của quá trình nhận, sử dụng các nguồn kinh phí
quá trình lao động sản xuất và tiến hành các hoạt động có thu khác mà kế toán ghi
chép, phản ánh, kiểm tra giám sát nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các quá
trình đó.
Mỗi đơn vị khi hình thành và bước vào hoạt động thực hiện chức năng
nhiệm vụ đã được xác định đều sử dụng một lượng tài sản nhất định. Trong quá
trình hoạt động, gây nên sự biến động về phạm vi, quy mô của tài sản cũng như sự
thay đổi chuyển hóa hình thái của tài sản. Hạch toán kế toán với vị trí rất quan
trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, là công cụ không thể thiếu trong quản lý ở
đơn vị. Do vậy, kế toán dự toán quân đội cần thiết phải thực hiện thu nhận thông
tin, cung cấp thông tin về số tài sản đơn vị đang quản lý, thực hiện phản ánh kiểm
tra giám sát, sử dụng có hiệu quả tài sản, khai thác tạo nguồn thu nội bộ, bảo đảm
nhu cầu tiền vốn, vật chất cho việc thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị
quân sự được giao.
Như vậy có thể xác định đối tượng chung của kế toán dự toán quân đội là:
“Tài sản và sự vận động của tài sản do đơn vị quản lý, sử dụng”.
- 11 -
1.3 Nhiệm vụ kế toán dự toán quân đội
Chức năng của kế toán là phản ánh và kiểm tra giám sát về tài sản và toàn
bộ hoạt động kinh tế tài chính. Chức năng ấy được thể hiện thông qua các nhiệm
vụ của kế toán. Để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý
kinh tế tài chính ở các đơn vị, kế toán dự toán trong quân đội phải thực hiện tốt
những nhiệm vụ sau đây:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, sử dụng kinh phí của đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, tình hình thu nộp
và thanh toán, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí và việc
chấp hành chính sách của Nhà nước, của quân đội ở đơn vị.
- Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh tế- tài
chính, phục vụ công tác lập và theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu chi ngân
sách, phục vụ công tác thống kê và thông tin kinh tế.
Ba nhiệm vụ của kế toán dự toán quân đội có quan hệ chặt chẽ với nhau
và đều rất quan trọng. Có thực hiện tốt việc ghi chép, tính toán phản ánh mới có
cơ sở để thực hiện việc kiểm tra giám sát và nhiệm vụ cung cấp thông tin về các
hoạt động kinh tế tài chính. Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra giám sát, nhiệm vụ
cung cấp số liệu tài liệu kế toán cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán mới
phát huy được vai trò của hạch toán kế toán. Do vậy trong công tác kế toán phải
thực hiện đầy đủ ba nhiệm vụ, không xem nhẹ nhiệm vụ nào, có như vậy mới có
thể phát huy đầy đủ vai trò của hạch toán kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế
tài chính.
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Khái niệm tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán là một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm tổ
chức bộ máy kế toán, tố chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch
- 12 -
toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán… mối liên hệ và sự tác động giữa
các yếu tố đó với mục đích đảm bảo các điều kiện cho việc phát huy tối đa chức
năng của hệ thống các yếu tố đó.
đơn vị dự toán quân đội, tổ chức công tác kế toán là điều kiện không thể
thiếu được để thực hiện nhiệm vụ kế toán, phát huy vai trò của kế toán trong công
tác quản lý kinh tế tài chính. Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý phù hợp
với chế độ, thể lệ kế toán nhà nước đã ban hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của
đơn vị, phù hợp với sự phát triển khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý luôn là vấn
đề có tính cấp bách trong mỗi giai đọan phát triển.
1.4.2 Yêu cầu Tổ chức công tác kế toán :
Tổ chức khoa học và hợp lý công tác kế toán ở đơn vị cần phải dựa vào
các căn cứ sau:
Căn cứ vào chế độ, thể lệ về quản lý kinh tế tài chính của nhà nước, của
quân đội nói chung và chế độ kế toán hiện hành áp dụng trong các đơn vị dự toán
quân đội nói riêng.
Căn cứ vào đặc điểm tính chất hoạt động và mục đích hoạt động của đơn
vị, quy mô phạm vi (địa bàn hoạt động: bộ máy tổ chức, quản lý, phân cấp quản lý
kinh tế tài chính của đơn vị)
Căn cứ vào khả năng và trình độ của đội ngũ cán bộ, nhân viên kế toán
hiện có của đơn vị, trình độ trang bị và sử dụng các phương tiện kỹ thuật tính toán
ở đơn vị.
Tổ chức khoa học, hợp lý công tác kế toán không những đảm bảo được
chất lượng hiệu quả công tác kế toán mà còn tiết kiệm được chi phí hạch toán.
1.4.3 Nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán
Tổ chức khoa học và hợp lý bộ phận kế toán ở đơn vị để thực hiện được
toàn bộ công tác kế toán với sự phân công phân nhiệm rõ ràng công việc kế toán
cho từng người trong bộ phận kế toán.
- 13 -
Tổ chức thực hiện các phương pháp kế toán, các nguyên tắc kế toán và
chế độ kế toán hiện hành, tổ chức vận dụng hình thức kế toán hợp lý, các phương
tiện kỹ thuật tính toán hiện có nhằm đảm bảo chất lượng của thông tin kế toán.
Xác định rõ mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý
khác trong đơn vị về các công việc có liên quan đến công tác kế toán ở đơn vị.
Tổ chức hướng dẫn mọi người trong đơn vị chấp hành chế độ quản lý kinh
tế tài chính nói chung và chế độ kế toán nói riêng. Tổ chức kiểm tra kế toán nội
bộ đơn vị.
1.4.4 Nội dung tổ chức công tác kế toán
Nội dung tổ chức công tác kế toán bao gồm :
• Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, tổ chức hạch toán ban đầu và tổ
chức luân chuyển chứng từ kế toán một cách khoa học hợp lý.
• Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất.
• Tổ chức lựa chọn hình thức kế toán.
• Tổ chức thực hiện chế độ báo cáo kế toán
• Tổ chức bộ máy kế toán
• Tổ chức kiểm tra kế toán
1.4.4.1 Chứng từ kế toán trong đơn vị dự toán
Quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị, thường xuyên diễn ra
các hoạt động kinh tế tài chính ở những địa điểm và thời gian khác nhau, những
hoạt động kinh tế này làm biến động, thay đổi, chuyển hóa hình thái tài sản. Để
thu nhận được thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính diễn ra một cách đầy
đủ, kịp thời, trung thực và chính xác, kiểm tra việc bảo vệ sử dụng tài sản, quản lý
và sử dụng kinh phí, cung cấp thông tin cho các bộ phận chức năng có liên quan
tham gia quản lý tài sản… thì đơn vị phải tổ chức vận dụng phương pháp chứng từ
kế toán, xây dựng hệ thống chứng từ kế toán một cách khoa học, hợp lý.
- 14 -
Chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin (vật mang tin) về hoạt
động kinh tế tài chính, nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh
và thực sự hoàn thành. Để chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính phát
sinh và thực sự hoàn thành, chứng từ kế toán phải hợp lý, hợp lệ.
Chứng từ kế toán hợp pháp là chứng từ kế toán được lập đúng mẫu quy
định của chế độ kế toán,việc ghi chép trên chứng từ đúng nội dung, bản chất, mức
độ nghiệp vụ kinh tế phát sinh và được luật pháp cho phép, có đủ chữ ký của người
chịu trách nhiệm và dấu của đơn vị.
Chứng từ kế toán hợp lệ là chứng từ kế toán được ghi chép đầy đủ, kịp thới
các yếu tố, các tiêu thức và theo đúng quy định về phương pháp lập của từng loại
chứng từ.
Lập chứng từ kế toán là bước ghi chép ban đầu và bắt buộc phải có đối với
mọi hoạt động kinh tế tài chính phát sinh, là khởi điểm của công việc kế toán.
Chứng từ kế toán có những tác dụng:
- Chứng từ kế toán là căn cứ để ghi sổ kế toán.
Ghi sổ kế toán thực chất là hệ thống hóa các số liệu đã phản ánh trên các
chứng từ kế toán theo trình tự thời gian, theo từng đối tượng kế toán, bằng phương
pháp ghi sổ được quy định đối với từng loại sổ kế toán.
Toàn bộ chứng từ kế toán đã được lập phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh
tế tài chính xảy ra ở đơn vị. Song các số liệu phản ánh đó tách rời nhau theo từng
chứng từ. Để đáp ứng nhu cầu thông tin phục vụ cho quản lý từng đối tượng kế
toán cụ thể nói riêng cũng như phục vụ cho quản lý kinh tế tài chính nói chung,
phải hệ thống hóa thông tin trên các chứng từ kế toán theo những tiêu thức nhất
định.
Số liệu, tài liệu kế toán phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính của đơn
vị phải được ghi chép tính toán trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán đã được
kiểm tra về tính hợp pháp, hợp lệ, cơ sở pháp lý của mọi số liệu kế toán ghi trong
- 15 -
sổ kế toán là các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ. Vì vậy chứng từ kế toán là
căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Chứng từ kế toán là căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế tài
chính của đơn vị
Mọi hoạt động kinh tế tài chính xảy ra ở bất cứ bộ phận nào trong đơn vị
đều phải lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu quy định của chứng từ kế toán, trên
chứng từ kế toán phải ghi chép kịp thời, đúng sự thật về nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh, đầy đủ các yếu tố, phải có đủ chữ ký của người chịu trách nhiệm…
Thông tin trên chứng từ kế toán là căn cứ để thực hiện việc thu chi, sử dụng tiền
vốn, vật tư tài sản là căn cứ để thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các hoạt
động kinh tế tài chính xảy ra ở đơn vị. Dựa vào nội dung phản ánh và các yếu tố
cần thiết của chứng từ kế toán, đối chiếu với thực tế, với kế hoạch, với chế độ,
chính sách… có thể kiểm tra giám sát tính hợp pháp, hợp lý của các hoạt động kinh
tế tài chính, kiểm tra việc chấp hành chính sách chế độ, thể lệ kinh tế tài chính của
nhà nước, tính hình chấp hành các mệnh lệnh chỉ thị của cấp trên: kiểm tra và xác
định trách nhiệm vật chất của đơn vị, bộ phận, cá nhân, đối với hoạt động kinh tế
tài chính ghi trong chứng từ kế toán. Phát hiện và ngăn ngừa kịp thời mọi hiện
tượng tham ô, lãng phí tài sản, mọi hành vi vi phạm chính sách, chế độ kỷ luật tài
chính của Nhà nước, của quân đội.
- Chứng từ kế toán là cơ sở cho việc thưcï hiện hiện đại hóa công tác kế
toán.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày nay cho phép người ta sử dụng rộng
rãi các phương tiện kỹ thuật công nghệ hiện đại trong mọi lónh vực của đời sống
kinh tế xã hội.
Trong lónh vực quản lý kinh tế tài chính nói chung, trong công tác kế toán
nói riêng việc ứng dụng các loại máy móc, phương tiện kỹ thuật tính toán, xử dụng
cung cấp thông tin hiện đại để tính toán chính xác, tính nhanh chóng, kịp thời là
đòi hỏi ngày càng cấp thiết.
- 16 -
Hoạt động kế toán trong đơn vị rất đa dạng và phong phú, do đó chứng từ
kế toán được sử dụng và phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cũng có nhiều
loại khác nhau. Để sử dụng có hiệu quả chứng từ kế toán trong công tác kế toán,
công tác quản lý cần nhận biết đầy đủ các loại chứng từ kế toán. Với mỗi tiêu thức
phân loại chứng từ kế toán được chia thành các loại khác nhau. Nhưng nhìn chung
chúng được chia thanh 3 loại: chứng từ gốc, chứng từ tổng hợp và chứng từ ghi sổ.
Tóm lại: Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán, căn cứ vào chế độ chứng từ
kế toán, nội dung hoạt động kinh tế tài chính và yêu cầu quản lý tài chính, đơn vị
quy định cụ thể việc sử dụng các mẫu biểu chứng từ kế toán phù hợp, quy định
việc ghi chép vào các hoạt động kinh tế tài chính vào từng mẫu biểu chứng từ kế
toán cụ thể và xác định trình tự luân chuyển từng loại chứng từ kế toán một cách
khoa học, hợp lý, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu thông tin kinh
tế đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị.
Nhìn chung việc lập sử dụng và luân chuyển chứng từ được lập theo đúng
quy định của chế độ kế toán hiện hành, song do đặc thù của đơn vị dự toán là nhận
và chi tiêu theo ngân sách được duyệt cho nên chứng tù kế toán được sử dụng chủ
yếu là các chứng từ theo chế độ hành chính sự nghiệp. Ngòai ra còn có các chứng
từ ban hành trong nội bộ quân đội, là những chứng từ bắt buộc được lập phục vụ
cho việc thanh quyết toán ngân sách chi tiêu trong năm.
1.4.4.2 Hình thức kế toán
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lượng sổ, kết
cấu mẫu sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ, được sử dụng để ghi chép tổng hợp hệ
thống hóa số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi sổ nhất
định nhằm cng cấp các tài liệu có liên quan đến các chỉ tiêu kinh tế, tài chính,
phục vụ cho việc lập các báo cáo kế toán.
Theo quy định hiện hành có 3 hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán “ Nhật ký - Sổ cái”
- 17 -
Hình thức kế toán “ Nhật ký chung”
Hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”
Hình thức kế toán “ Nhật ký - Sổ cái” sử dụng sổ Nhật ký - Sổ cái làm sổ
kế toán tổng hợp duy nhất để ghi chép tất cả các hoạt động kinh tế tài chính.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng: Sổ kế toán sử dụng hình thức kế toán Nhật
ký - Sổ cái bao gồm sổ Nhật ký - Sổ cái và sổ kế toán chi tiết
Sổ Nhật ký - Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp để phản ánh tất cả nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hóa theo nội dung kinh tế phản
ánh trong các tài khoản kế toán, trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp là sổ
Nhật ký - Sổ cái và cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký - sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức sổ kế toán Nhật ký - Sổ cái có các loại sổ kế toán chủ yếu sau:
-Nhật ký - sổ cái
-Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế
tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị đối với hoạt động kinh tế
tài chính đó (ghi theo từng tài khoản chi tiết).
Hình thức kế toán “Nhật ký chung”: sử dụng sổ nhật ký chung để ghi chép
tất cả các hoạt động kinh tế tài chính theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối ứng
tài khoản, sau đó sử dụng số liệu ở sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài
khoản liên quan.
Hệ thống sổ kế toán sử dụng: sổ kế toán sử dụng trong hình thức nhật ký
chung bao gồm: các sổ nhật ký chuyên dùng, sổ nhật ký chung, các sổ cái tài
khoản và các sổ kế toán chi tiết.
- 18 -
Sổ nhật ký chuyên dùng là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi riêng các
hoạt động kinh tế tài chính cùng loại diễn ra nhiều lần trong quá trình hoạt động
của đơn vị phục vụ yêu cầu quản lý riêng đối với hoạt động kinh tế tài chính đó.
Sổ nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép tất cả các
hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị theo thứ tự thời gian và theo quan hệ đối
ứng tài khoản.
Sổ cái tài khoản là sổ kế toán tổng hợp sử dụng để ghi chép các hoạt động
kinh tế tài chính theo từng tài khoản kế toán tổng hợp.
Sổ kế toán chi tiết là sổ kế toán sử dụng để ghi chép các hoạt động kinh tế
tài chính theo yêu cầu quản lý chi tiết, cụ thể của đơn vị đối với hoạt động kinh tế
tài chính đó (Ghi theo từng tài khoản kế toán chi tiết).
Hình thức kế toán “ Chứng từ ghi sổ”
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán “Chứng từ ghi sổ’ là: việc ghi sổ
kế toán tổng hợp được căn cứ trực tiếp vào các “Chứng từ ghi sổ”. Chứng từ ghi sổ
là một loại sổ kế toán dùng cho đơn vị để phân loại, hệ thống hóa và xác định nội
dung kinh tế của các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh. Việc ghi sổ kế toán
trên chứng từ ghi sổ được tách biệt thành hai quá trình riêng rẽ:
+ Ghi theo trình tự thời gian phát sinh của nghiệp vụ kinh tế tài chính trên
sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trên
Sổ Cái.
Tóm lại: Căn cứ vào điều kiện cụ thể của đơn vị về quy mô, đặc điểm, nội
dung hoạt động, yêu cầu, trình tự quản lý kinh tế tài chính mà lựa chọn hình thức
kế toán phù hợp, tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán, đảm bảo cho kế toán có
thể thực hiện tốt nhiệm vụ ghi chép, xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác
mọi tài liệu, thông tin kinh tế phục vụ cho công tác lãnh đạo, điều hành và quản lý
các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị.
- 19 -
So với các đơn vị sản xuất kinh doanh, được áp dụng một trong 3 hình thức
ghi sổ kế toán: “Nhật ký chung”, “Chứng từ ghi sổ” và “Nhật ký sổ cái” , thì ở
trong các đơn vị dự toán quân đội theo quy định hiện hành bắt buộc chỉ được dùng
một trong hai hình thức ghi sổ là: “Nhật ký chung”, và “Nhật ký sổ cái”
1.4.4.3 Hệ thống tài khoản kế toán trong đơn vị dự toán
Tài khoản kế toán là phương pháp kế toán dùng để phân loại và hệ thống
hóa các nghiệp vụ kinh tế - tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế. Tài khoản kế
toán phản ánh và kiểm soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình vận động
của kinh phí và sử dụng kinh phí ở đơn vị dự toán.
Tài khoản kế toán được mở cho từng đối tượng kế toán có nội dung kinh tế
riêng biệt. Nhà nước Việt Nam quy định thống nhất hệ thống tài khoản thống nhất
áp dụng cho tất cả các đơn vị trong cả nước. Toàn bộ các tài khoản kế toán sử
dụng trong kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống tài khoản kế
toán thống nhất là bộ phận cấu thành quan trọng của kế toán, bao gồm những quy
định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản, ký hiệu tài khoản, nội dung
ghi chép và quan hệ đối ứng của từng tài khoản.
Hệ thống tài khoản là danh mục các tài khoản kế toán mà đơn vị phải sử
dụng để phản ánh toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản đó trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng kinh phí, cung cấp số liệu để lập các báo
cáo tài chính.
Hệ thống tài khoản gồm các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và các
tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản.
Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có quy định những tài khoản
dùng chung cho mọi đơn vị và những tài khoản kế toán dùng riêng cho các đơn vị
gồm một số loại hình, quy định rõ một số lượng các tài khoản cấp 2 của một số tài
khoản có tính chất phổ biến trong các đơn vị sử dụng. Hạch toán các tài khoản
trong bảng được thực hiện theo phương pháp “ghi sổ kép”.
- 20 -
Các tài khoản ngoài bảng cân đối tài khoản phản ánh những tài sản hiện
có của đơn vị nhưng không thuộc quyền sở hữu của đơn vị (như tài sản thuê ngoài,
nhận giữ hộ, nhận gia công, tạm giữ …) những chỉ tiêu kinh tế đã phản ánh ở các
tài khoản trong bảng cân đối, cần theo dõi để phục vụ cho yêu cầu quản lý như:
giá trị công cụ, dụng cụ lâu bền, nguyên tệ các loại…
Nguyên tắc ghi sổ các tài khoản ngoài bảng cân đối theo phương pháp ghi
“đơn” nghóa là khi ghi vào một tài khoản thì không phải ghi đối ứng với các tài
khoản khác, số dư của các tài khoản này không nằm trong bảng cân đối. (xem phụ
lục 1)
Tóm lại: trên cơ sở vận dụng hệ thống tài khoản thống nhất, việc áp dụng,
vận dụng, lựa chọn những tài khoản kế toán thích hợp để xây dựng hệ thống tài
khoản kế toán sử dụng cho đơn vị bao gồm những tài khoản kế toán tổng hợp, tài
khoản kế toán chi tiết, bảo đảm phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế tài chính
trong đơn vị, đáp ứng yêu cầu thông tin và kiểm tra đối với các hoạt động kinh tế
tài chính.
Việc vận dụng hệ thống tài khoản trong đơn vị dự toán, cơ bản kế thừa hệ
thống tài khoản của đơn vị hành chính sự nghiệp nhà nước, quân đội áp dụng thêm
bớt, bổ sung một số tài khoản cho phù hợp với đặc thù quốc phòng, tùy điều kiện
cụ thể, có bổ sung thêm các tài khoản vào các thời điểm, có các quyết định và
hướng dẫn bằng văn bản để các đơn vị thực hiện như: QĐ số 853/TC4 ngày
11.12.1996 Của cục trưởng CTC- BQP và các QĐ bổ sung 161/TC4 ngày 25.7.97,
739/TC4
ngày17.7.98,
1557
TC4
ngày
16.11.99,
QĐ
1760/TC4
ngày
20.12.2001,1810 TC4 ngày 17.12.2002, QĐ 890/TC4 ngày 8.6.2004
1.4.4.4 Báo cáo kế toán
a. Khái niệm, vai trò, ý nghóa của báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo những chỉ tiêu kinh tế, phản ánh tình hình cơ bản về quản lý tài chính trong
- 21 -
một thời kỳ nhất định, vào một hệ thống mẫu biểu quy định thống nhất phục vụ
cho việc giám đốc, chỉ đạo công tác tài chính.
Hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị luôn luôn ở tranïg thái vận động. Số
liệu kế toán phản ánh ở các tài khoản trong sổ kế toán mới chỉ phục vụ cho việc
kiểm tra tình hình của từng đối tượng kế toán riêng biệt. Để tiến hành kiểm tra,
kiểm soát tình hình sử dụng vật tư, tài sản cần thiết phải có tài liệu tổng quát tình
hình thu, chi, cấp phát, sử dụng tài chính tại mõt thời điểm nhất định đó là báo cáo
kế toán.
Báo cáo kế toán được coi là một trong những biện pháp cơ bản thực hiện
giám đốc tổng hợp và tương đối toàn diện. Báo cáo kế toán là bảng báo cáo chủ
yếu bằng con số theo mẫu đã quy định. Tuy nhiên ngoài hệ thống chỉ tiêu kinh tế
tài chính bằng số liệu, báo cáo kế toán còn có lời giải trình thuyết minh cần thiết
cho những số liệu trong báo cáo kế toán, nhằm phản ánh tình hình và kết quả chấp
hành ngân sách, tình hình chi tiêu, sử dụng vật tư, tiền vốn, tình hình nộp thuế và
các nghóa vụ với nhà nước, và phản ánh có hệ thống tình hình và sự biến động của
đối tượng kế toán.
Báo cáo kế toán có ý nghóa rất quan trọng đối với công tác lãnh đạo, chỉ
đạo và kiểm tra hoạt động tài chính của cán bộ lãnh đạo cũng như cơ quan tài
chính cấp trên.
Ýnghóa của báo cáo kế toán chỉ có tác dụng khi báo cáo kế toán được phát
huy một cách đầy đủ.
b. Tác dụng của báo cáo kế toán
- Báo cáo kế toán cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết để
kiểm tra một cách hệ thống và toàn diện tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của
đơn vị.
- 22 -
- Báo cáo kế toán cung cấp những số liệu cần thiết để tiến hành phân tích
hoạt động kinh tế. Trên cơ sở đó mà đánh giá kết quả hoạt động tài chính phát
hiện và động viên một cách tối đa những khả năng tiềm tàng của đơn vị.
Dựa vào các chỉ tiêu trên Báo cáo kế toán mà phân tích tình hình thực hiện
các chế độ, chính sách, nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính, như so sánh số cấp
phát với dự toán được duyệt, so sánh các loại vốn được cấp với việc sử dụng các
loại vốn đó. Phân tích các khoản tạm thu, tạm ứng, tồn kho, tồn qũy, tồn khoản,
tình hình tăng gia sản xuất. Qua đó tìm ra các ưu khuyết điểm, phát hiện khả năng
tiềm tàng của đơn vị đề xuất những biện pháp quản lý tài chính ngày càng tốt hơn.
-Báo cáo kế toán cung cấp những tài liệu tham khảo cần thiết cho việc xây
dựng bảo vệ, điều chỉnh và xét duyệt các chỉ tiêu kế hoạch tài chính.
-Báo cáo kế toán là công cụ quan trọng giúp cho cơ quan tài chính cấp trên
nắm được tình hình quản lý tài chính của đơn vị để có sự chỉ đạo uốn nắn kịp thời.
c. Yêu cầu của báo cáo kế toán
Để báo cáo kế toán phát huy được tác dụng một cách đầy đủ thì báo cáo
kế toán phải đảm bảo các yêu cầu sau:
-Báo cáo kế toán phải được lập theo đúng mẫu quy định.
Nội dung số liệu ghi trong các chỉ tiêu của báo cáo kế toán phải thống nhất
với nội dung số liệu ghi trên sổ kế toán cũng như các chỉ tiêu kế toán tương ứng.
Các mẫu biểu báo cáo kế toán đã được xây dựng thống nhất, trên cơ sở
căn cứ vào yêu cầu quản lý tài chính do đó khi lập báo cáo kế toán phải theo đúng
mẫu biểu, không được tự ý thêm bớt thay đổi.
-Báo cáo kế toán phải chính xác, trung thực, khách quan.
Đây là một yêu cầu mang tính nguyên tắc nhằm phản ánh một cách trung
thực tình hình thực tế của đơn vị. Để đạt được yêu cầu này, báo cáo kế toán phải
được lập trên cơ sở số liệu của sổ kế toán, các chứng từ có liên quan. Trước khi lập
- 23 -
báo cáo kế toán phải kiểm tra lại số liệu ghi sổ, khóa sổ kế toán, bảo đảm số liệu
báo cáo kế toán đúng với số liệu trong sổ kế toán và tình hình thực tế.
-Báo cáo kế toán phải đơn giản, rõ ràng, thiết thực.
Báo cáo kế toán phải đơn giản, rõ ràng, thiết thực mới giúp cho người sử
dụng đọc báo cáo dễ hiểu thông tin kế toán, nắm bắt được kịp thời tình hình thực
tế, trên cơ sở đó nhận định, đánh giá tình hình đúng đắn, chỉ đạo sát tình hình quản
lý tài chính của đơn vị. Báo cáo kế toán đơn giản, rõ ràng nhưng phải thiết thực,
chủ yếu là phải đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý tài chính cũng như yêu cầu
của cấp trên.
Để đạt được yêu cầu cầu này việc trình bày số liệu thông tin trên báo cáo
kế toán phải đảm bảo nguyên tắc và chuẩn mực kế toán đã được thừa nhận.
- Lập và gửi báo cáo đúng thời hạn quy định, việc lập và gửi báo cáo đúng
thời hạn có ý ngóa rất quan trọng giúp cho lãnh đạo, chỉ huy đơn vị nắm bắt tình
hình tài chính nhạy bén, kịp thời, trên cơ sở đó mà có những quyết định đúng đắn
trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị. Nó cũng giúp cho cơ quan tài chính cấp
trên chỉ đạo hướng dẫn một cách kịp thời tình hình tài chính ở đơn vị cơ sở. Giúp
cho công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn.
1.4.5 Tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán trong đơn vị là một tập hợp bao gồm cán bộ nhân viên kế
toán cùng các phương tiện kỹ thuật ghi chép, tính toán thông tin được trang bị để
thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ khâu thu nhận, kiểm tra xử lý đến khâu tổng
hợp, phân tích và cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị
phục vụ công tác quản lý.
Tổ chức bộ máy kế toán là nội dung rất quan trọng của tổ chức công tác kế
toán. Căn cứ vào đặc điểm yêu cầu quản lý nội dung hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh, khối lượng công tác kế toán ở đơn vị để tổ chức bộ máy kế toán thích
hợp, bố trí cơ cấu và phân công trợ lý phụ trách hợp lý, đảm bảo gọn, đủ điều kiện
- 24 -
hoàn thành nhiệm vụ hạch toán kế toán, thật sự phát huy được vai trò của kế toán
trong quản lý tài chính của đơn vị.
Trong tổ chức bộ máy kế toán cần quán triệt chế độ phân công trách
nhiệm và chấp hành đúng quy định của nhà nước về tổ chức bộ máy kế toánđã
được ghi trong Điều lệ tổ chức kế toán: “Các đơn vị kế toán phải bố trí cán bộ kế
toán theo đúng chức danh, tiêu chuẩn quy định cho cán bộ kế toán. Cán bộ kế toán
phải đảm bảo quyền độc lập về chuyên môn nghiệp vụ quy định trong chế độ kế
toán. Cán bộ kế toán ở các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí
của Nhà nước hoặc đoàn thể không được kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ qũy, tiếp
liệu.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
Trưởng phòng (ban)
Tài chính
Kế toán vốn
bằng tiền
Kế toán vốn
hiện vật
Kế toán theo dõi
hàng xuất, công nợ
Kế toán thanh tóan
nội bộ
Kế toán thanh tóan
ngân sách
Kế toán theo dõi hàn
nhập
Thủ qũy kiêm theo
dõi ngân hàng