Phần I: Đề bài
Câu 1. Đoạn văn:
Màu lúa chín dới đồng vàng xuộm lại. Nắng nhạt ngả màu vàng hoe.
Trong vờn, lắc l những chùm xoan vàng lịm không trông thấy cuống nh những chuỗi
tràng hạt bồ đề treo lơ lửng. Từng chiếc lá mít vàng ối. Tàu đu đủ, chiếc lá sắn héo
lại mở năm cánh vàng tơi. Buồng chuối đốm quả chín vàng. Những tàu lá chuối
vàng ối xõa xuống nh những đuôi áo, vạt áo. Nắng vờn chuối đơng có gió lẫn với lá
vàng nh những vạt áo nắng, đuôi áo nắng vẫy vẫy Tất cả đ ợm một màu vàng trù
phú, đầm ấm lạ thờng .
(Quang cảnh làng mạc ngày mùa Tô Hoài).
Trong đoạn văn, chỉ bằng màu vàng nhng tác giả đã vẽ nên một bức tranh
quang cảnh làng mạc ngày mùa hết sức sinh động và hấp dẫn ngời đọc. Em hãy giải
thích vì sao?
Câu 2. Nêu cảm nhận của em về cái hay của biện pháp tu từ đợc sử dụng trong câu
văn: Những thân cây tràm vỏ trắng v ơn lên trời, chẳng khác gì những cây nến
khổng lồ, đầu lá rủ phất phơ:
Câu 3. Hãy cảm nhận về cái hay, cái đẹp của hai câu thơ sau:
Trái đất ba phần t nớc mắt
Đi nh giọt lệ giữa không trung.
(Xuân Diệu)
Câu 4. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc song đoạn thơ:
Những vạt n ơng màu mật
Lúa chín ngập trong thung
Và tiếng nhạc ngựa rung
Suốt triền rừng hoang dã .
(Phía trớc cổng trời - Nguyễn Đình ảnh)
Câu 5. Từ vàng rợi trong câu sau có thể thay bằng từ nào: Chỉ có mấy vạt cỏ
xanh biếc là rực lên giữa các giang sơn vàng rợi của rừng khộp theo tởng tợng của
em trong một vài câu sau.
Câu 6. Cho đoạn thơ sau:
Tiếng việt gợi trong hoàng hôn khói sẫm
Cánh đồng xa cò trắng rủ nhau về
Có con nghé trên lng bùn ớt đẫm
Nghe xào xạc gió thổi giữa cau tre
Tiếng kéo gỗ nhọc nhằn trên bãi nắng
Tiếng gọi đò sông vắng bên lau khuya
Tiếng lụa xé đau lòng thoi sợi trắng
Tiếng dập dồn nớc lũ xoáy chân đê
(Tiếng Việt - Lu Quang Vũ)
a. Em hãy miêu tả lại bức tranh làng quê với những âm thanh, hình ảnh mà
Tiếng Việt đã gợi nên.
b. Nhận xét về những âm thanh và hình ảnh đó.
Câu 7. Em hãy nêu tác dụng của việc sử dụng ba câu đơn liên tiếp trong đoạn văn:
Gió thơm. Cây cỏ thơm. Đất trời thơm .
Câu 8. Nêu cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của câu văn sau.
D ới tầng đáy rừng, tựa nh đột ngột, bỗng rực lên những chùm thảo quả đỏ
chon chót, nh chứa lửa, chứa nắng .
Câu 9. Có thể thay thế từ bập bùng trong hai câu thơ sau bằng từ nào:
Tìm nơi thăm thẳm rừng sâu
Bập bùng hoa chuối, trắng màu hoa ban .
Em hãy chỉ ra cái hay của từ bập bùng?
Câu 10.
Bông cúc là nắng làm hoa
Bớm vàng là nắng bay xa, lợn vòng
Lúa chín là nắng của đồng
Trái thị, trái hồng là nắng của cây.
(Lê Hồng Thiện)
a. Cách cảm nhận về màu sắc thiên nhiên của tác giả ở đoạn thơ trên có gì độc
đáo?
b. Qua đó, em có suy nghĩ gì về tình cảm tác giả dành cho thiên nhiên?
c. Viết đoạn văn bày tỏ cảm nghĩ của em về cái hay, cái đẹp ở đoạn thơ trên.
Câu 11. Em hãy viết lên những cảm nghĩ của mình khi đọc xong đoạn thơ:
Việt Nam đất nớc ta ơi
Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn
Cánh cò bay lả rập rờn
Mây mờ che đỉnh Trờng Sơn sớm chiều.
(Việt Nam thân yêu - Nguyễn Đình Thi)
Câu 12. Điệp ngữ D ới bóng tre trong đoạn văn sau có tác dụng gì?
Dới bóng tre của ngàn xa, thấp thoáng mái đình, mái chùa cổ kính. Dới bóng
tre xanh, đã từ lâu đời, ngời dân cày Việt Nam dựng nhà, dựng cửa, vỡ ruộng khai
hoang.
(Cây tre Việt Nam - Thép mới)
Câu 13. Em hãy trình bày những cảm nhận của em về hình ảnh:
Ngôi nhà nh trẻ nhỏ
Lớn lên với trời xanh
(Về với ngôi nhà đang xây - Đồng Xuân Lan)
Câu 14. Em hãy cho biết, tiếng vọng để lại trong tâm trí của tác giả là gì?
Đêm đêm tôi vừa chợp mắt
Cánh cửa lại rung lên tiếng đập cánh
Những quả trứng lại lăn vào giấc ngủ
Tiếng lăn nh đá lở trên ngàn.
(Tiếng vọng - Nguyễn Quang Thiều)
Câu 15. Cho đoạn thơ sau:
Em nghe thầy đọc bao ngày
Tiếng thơ đỏ nắng xanh cây quanh nhà
Mái chèo nghe vọng sông xa
Êm êm nghe tiếng của bà năm xa
Nghe trăng thở động tàu dừa
Rào rào nghe chuyển cơn ma giữa trời
(Nghe thầy đọc thơ - Trần Đăng Khoa)
Giọng đọc thơ của thầy là một giọng đọc nh thế nào? Giọng đọc ấy đã gợi cho
cậu trò nhỏ Đăng Khoa những hình ảnh nào đẹp đẽ? Nêu cái hay cái đẹp của mỗi
hình ảnh đó.
Câu 16.
Cha lại dắt con đi trên cát mịn
ánh nắng chảy đầy vai
Cha trầm ngâm nhìn mãi cuối chân trời.
Con lại trỏ cánh buồm nói khẽ:
Cha mợn cho con cánh buồm trắng nhé,
Để con đi
(Những cánh buồm - Hoàng Trung Thông)
a. Hình ảnh ánh nắng đợc diễn tả qua câu thơ nào? Cách diễn tả ấy có gì độc
đáo?
b. Trong lời nói ngây thơ của ngời con, em cảm nhận đợc điều gì? Hãy bày tỏ
suy nghĩ của em về điều đó.
Câu 17.
Dòng sông mới điệu làm sao
Nắng lên mặc áo lụa đào thớt tha
Tra về trời rộng bao la
áo xanh sông mặc nh là mới may
Chiều trôi thơ thẩn áng mây
Cài lên màu áo hây hây ráng vàng
Rèm thêu trớc ngực vầng trăng
Trên nền nhung tím trăm ngàn sao lên
Khuya rồi sông mặc áo đen
Nép trong rừng bởi lặng yên đôi bờ
Sáng ra thơm đến ngẩn ngơ
Dòng sông đã mặc bao giờ áo hoa
Ngớc lên bỗng gặp la đà
Ngàn hoa bởi đã nở nhòa áo ai
(Dòng sông mặc áo - Nguyễn Trọng Tạo)
Câu 18. Cho bài ca dao:
Con cò mà đi ăn đêm
Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao
Ông ơi ông vớt tôi nao
Tôi có lòng nào ông hãy xáo măng
Có xáo thì xáo nớc trong
Đừng xáo nớc đục đau lòng cò con
(Ca dao)
a. Tìm từ trái nghĩa trong bài ca dao trên. Theo em, những từ trái nghĩa đó còn
ẩn chứa nét nghĩa nào khác? Bài ca dao đã khẳng định phẩm chất tốt đẹp nào của
hình tợng con cò?
b. Hãy tìm một số câu tục ngữ có nội dung gần gũi với bài ca dao.
Câu 19. Trong bài Khúc hát ru những em bé trên l ng mẹ, nhà thơ Nguyễn Khoa
Điềm có viết:
Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lng .
ý nghĩa của từ mặt trời trong hai câu thơ có gì khác nhau? Từ đó, em có cảm
nhận gì về tình cảm mà ngời mẹ dành cho con nhỏ của mình?
Câu 20. Khổ thơ sau sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ
đó.
Mầm non vừa nghe thấy
Vội bật chiếc vỏ rơi
Nó đứng dậy giữa trời
Khoác áo màu xanh biếc.
(Mầm non - Võ Quảng)
Câu 21.
Cho đoạn thơ:
Mùa thu nay khác rồi
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi rừng tre phấp phới
Trời thu thay áo mới
Trong biếc nói cời thiết tha
(Đất nớc - Nguyễn Đình Thi)
Niềm vui đất nớc độc lập đợc thể hiện qua những từ ngữ và hình ảnh nh thế
nào?
Câu 22.
Dù giáp mặt cùng biển rộng
Cửa sông chẳng dứt cội nguồn
Lá xanh mỗi lần trôi xuống
Bỗng nhớ một vùng núi non
(Cửa sông - Quang Huy)
a. Khổ thơ gợi cho em liên tởng tới câu tục ngữ, thành ngữ nào?
b. Qua đoạn thơ, em thấy cửa sông có những tình cảm, cảm xúc nào? Tình cảm
ấy có gì đáng quý và đáng trân trọng?
c. Cách diễn tả tình cảm trong đoạn thơ có gì sâu sắc?
Câu 23. Cho đoạn văn:
Đất nớc ta giàu đẹp, non sông ta gấm vóc, lịch sử dân tộc ta oanh liệt, vẻ
vang. Bởi thế, mỗi ngời dân Việt Nam yêu nớc dù có đi xa quê hơng, xứ sở tới tận
chân trời góc bể cũng vẫn luôn hớng về Tổ quốc thân yêu với niềm tự hào sâu sắc .
a. Xác định từ cùng nghĩa trong đoạn văn trên. Qua đó em có nhận xét gì về
khả năng dùng từ ngữ của tác giả?
b. Tìm từ láy có trong đoạn văn trên.
Câu 24.
Đồng chiêm phả nắng lên không
Cánh cò dẫn gió qua thung lúa vàng
Gió nâng tiếng hát chói chang
Long lanh lỡi hái liếm ngang chân trời
(Tiếng hát mùa gặt - Nguyễn Duy)
Đoạn thơ đã gợi cho em hình ảnh và cảm xúc nào? Cách miêu tả của tác giả có
gì đặc sắc?
Câu 25.
Rừng mơ ôm lấy núi
Mây trắng đọng thành hoa
Gió chiều đông gờn gợn
Hơng bay gần, bay xa.
(Rừng mơ - Trần Lê Văn)
a. Những động tác từ đã góp phần miêu tả cảnh đẹp của rừng mơ thật sinh
động. Em hãy viết ra những động từ đó.
b. Theo em, động từ đọng có thể thay thế bằng động từ nào khác? Hãy so
sánh cách dùng động từ đọng với những động từ vừa tìm đợc và rút ra nhận xét
cách dùng từ nào hay hơn? Vì sao?
Câu 26. Câu văn sau đây đã sử dụng biện pháp tu từ gì? Hãy nêu tác dụng của biện
pháp tu từ đó:
Trong im lặng, h ơng vờn thoang thoảng bắt đầu rón rén bớc ra và tung tăng
trong ngọn gió nhẹ, nhảy trên cỏ, trờn theo những thân cành .
(Chiều tối - Phạm Đức)
Câu 27.
Chỉ còn tiếng đàn ngân nga
Với một dòng trăng lấp loáng sông Đà.
(Quang Huy)
Hai câu thơ trên đã gợi nên cho em một bức tranh sông Đà dới đêm trăng nh
thế nào? Hãy miêu tả lại bức tranh ấy theo hình dung của em trong một đoạn văn
ngắn.
Câu 28.
Tuổi thơ trở đầy cổ tích
Dòng sông lời mẹ du ngọt ngào
Đa con đi cùng đất nớc
Chòng chành nhịp võng ca dao.
(Trong lời mẹ hát - Trơng Nam Hơng)
Tuổi thơ của con thật kỳ diệu và trong sáng bởi con đợc sống trong ăm ắp lời
du ngọt ngào của mẹ. Điều đó đợc thể hiện nh thế nào trong đoạn thơ trên?
Câu 29. Đọc mẩu chuyện sau:
Tơng truyền, thuở niên thiếu, Lí Bạch là cậu bé không chịu khó học hành mà
ham chơi. Một hôm, cậu chán học, lẻn sang chơi ở chân núi phía Đông. Kì lạ quá! Tr-
ớc mặt cậu bé là một bà lão đang cắm cúi mài một thanh sắt bên một tảng đá lớn. Bà
già tóc bạc đến nhờng kia mà lại chăm chắm mài một thanh sắt để làm gì nhỉ?, cậu
bé hết sức phân vân, bèn rón rén đến bên cạnh bà già rồi cất tiếng hỏi:
- Cụ ơi, cụ mài sắt để làm gì vậy?
Bà lão ngẩng mặt lên, hiền từ trả lời: Để làm kim khâu cháu ạ!
- Làm kim khâu ? Thanh sắt thì làm thế nào mà trở thành kim khâu đợc.
Cậu bé chất vấn bà lão.
- Mài mãi cũng phải đợc. Kể có công mài sắt thì có ngày nên kim. Bà lão trả
lời một cách tin tởng nh vậy.
Lí Bạch nửa tin nửa ngờ hỏi lại: Liệu hôm nay có xong đợc không hở cụ?
Bà lão thong thả trả lời hòa nhịp với động tác mài kim: Hôm nay không xong
thì mai lại làm tiếp vậy, năm nay không xong thì năm sau lại tiếp tục mài, ngày lại
qua ngày, già nhất định mài xong!
Nghe đến đây, Lí Bạch chợt hiểu và im lặng. Về nhà, Lí Bạch thờng ngẫm nghĩ
lời bà lão mà chuyên tâm học hành.
Sau đó, ông trở thành nhà thơ lớn của đời Đờng đợc tôn lên làm tiên thi (ông
tiên làm thơ).
(Trích trong Kể chuyện thành ngữ, tục ngữ)
Mẩu chuyện trên khiến em liên tởng đến câu tục ngữ nào? Viết một đoạn văn
ngắn (từ 5 - 7câu) có nội dung minh họa cho câu tục ngữ đó.
Câu 30. Cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của hai hình ảnh so sánh:
a. Biển lặng, đỏ đục, đầy nh một mâm bánh đúc, loáng thoáng những con
thuyền nh những hạt lạc ai đem rắc lên trên.
b. Những cánh buồm ra khỏi cơn ma, ớt đẫm, thẫm lại, khỏe nhẹ, bồi hồi nh
ngực áo bác nông dân cày xong thửa ruộng về bị ớt.
Câu 31. Hãy nêu cảm nhận của em về cái hay của những câu thơ sau:
Và se sẽ bớc nhỏ
Mùa thu đến nhà em
Nắng mắc võng qua thềm
Bởi đánh đu ngoài ngõ.
(Mùa thu - Mai Văn Hai)
Câu 32. Nêu cảm nhận của em về cái hay của hình ảnh so sánh: Ng ời xa đã ví cửa
Tùng giống nh một chiếc lợc đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển .
Câu 33. Trong đoạn thơ, em thích nhất hình ảnh nào? Đoạn thơ sau gợi cho em
những cảm xúc gì về mẹ thân yêu?
Thời gian chạy qua tóc mẹ
Một màu trắng đến nôn nao
Lng mẹ cứ còng dần xuống
Cho con ngày một thêm cao.
(Trong lời mẹ hát - Trơng Nam Hơng)
Câu 34.
Quê hơng là chùm khế ngọt
Cho con chèo hái mỗi ngày
Quê hơng là đờng đi học
Con về rợp bớm vàng bay.
(Quê hơng - Đỗ Trung Quân)
Đoạn thơ sử dụng biện pháp tu từ nào? Hình ảnh quê hơng hiện lên có gì gần
gũi, thân thơng?
Câu 35.
Là cửa nhng không then khóa
Cũng không khép lại bao giờ
Mênh mông một vùng sóng nớc
Mở ra bao nỗi đợi chờ.
(Cửa sông - Quang Duy)
Những liên tởng thú vị về cửa sông luôn đợc soi chiếu với hình ảnh nào? Từ
đó, em thấy cửa sông có gì đẹp?
Câu 36. Cách sử dụng biện pháp nhân hóa có tác dụng nh thế nào trong việc miêu tả
âm thanh của tiếng chim trong đoạn thơ sau:
Tiếng chim lay động lá cành
Tiếng chim đánh thức chồi xanh dậy cùng
Tiếng chim vỗ cánh bầy ong
Tiếng chim tha nắng rải đồng vàng thơm
(Tiếng chim buổi sáng - Định Hải)
Câu 37. Nêu cảm nhận của em về cái hay, cái đẹp của đoạn thơ:
Nắng vờn tra mênh mông
Bớm bay nh lời hát
Con tàu là đất nớc
Đa em tới bến xa .
(Ngày em vào Đội - Xuân Quỳnh)
Câu 38. Hình ảnh chợ Tết trong đoạn thơ đợc miêu tả sinh động nh thế nào?
Ngời các ấp tng bừng ra chợ Tết
Họ vui vẻ kéo hàng trên cỏ biếc
Những thằng cu áo đỏ chạy lon xon
Vài cụ già chống gậy bớc lom khom
Cô yếm thắm che môi cời lặng lẽ
Thằng em bé nép đầu bên yếm mẹ
Hai ngời thôn gánh lợn chạy đi đầu
Con bò vàng ngộ nghĩnh đuổi theo sau.
(Chợ Tết - Đoàn Văn Cừ)