Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Xây dựng biện pháp rèn kĩ năng nói theo hình thức hội thoại trong dạy tập làm văn lớp 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.03 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thanh Nhàn

XÂY DỰNG BIỆN PHÁP
RÈN KĨ NĂNG NĨI
THEO HÌNH THỨC HỘI THOẠI
TRONG DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 2

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thanh Nhàn

XÂY DỰNG BIỆN PHÁP
RÈN KĨ NĂNG NĨI
THEO HÌNH THỨC HỘI THOẠI
TRONG DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 2

Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Mã số:
60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ ÂN


Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, được
hồn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn.
Tất cả các nguồn số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các thơng tin trích dẫn
trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Người viết
Nguyễn Thanh Nhàn


LỜI CẢM ƠN
Khơng có bước tiến nào trong học tập mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Thầy Cô. Trong suốt thời gian thực hiện luận văn, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Cô Vũ Thị Ân. Mặc dù rất bận rộn với
lịch công tác dày đặc và sức khỏe không được tốt, Cơ vẫn tận tâm hướng dẫn em
hồn thành luận văn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Phòng Sau đại học, Khoa Giáo dục Tiểu
học đã tạo điều kiện cho em hồn thành luận văn
Kính chúc q Thầy Cô dồi dào sức khỏe để tiếp tục truyền đạt kiến thức
cho thế hệ mai sau.
Trân trọng.


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 2

2.1. Những nghiên cứu trên thế giới

2

2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam

4

3. Mục đích nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu ............................................................ 7
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu ..................... 7
5. Nhiệm vụ của đề tài, giả thuyết nghiên cứu ............................................................ 8
6. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 8

6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp

8

6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát

8

6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm


9

6.4. Phương pháp thống kê

9

7. Bố cục của luận văn ................................................................................................... 9
CHƯƠNG I .................................................................................................................. 10
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG NĨI
THEO HÌNH THỨC HỘI THOẠI CHO HỌC SINH LỚP 2................................. 10

1.1. Cơ sở lý luận

10

1.1.1. Hội thoại ............................................................................................ 10
1.1.2. Vị trí, vai trị của kĩ năng nói theo hình thức hội thoại trong ........... 24
phân môn Tập làm văn lớp 2 ....................................................................... 24


1.1.3. Mối quan hệ giữa kĩ năng nói theo hình thức hội thoại với các hoạt
động ngôn ngữ khác .................................................................................... 25
1.1.4. Cơ sở tâm lý - ngôn ngữ học ............................................................. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn

27

1.2.1. Nội dung chương trình phân môn Tập làm văn lớp 2 ....................... 27
1.2.2. Thực trạng của việc dạy học KNN theo hình thức HT cho học sinh lớp
2 tại một số trường tiểu học thuộc quận 10, TPHCM ................................. 37

Tiểu kết chương I ......................................................................................................... 52
CHƯƠNG II ................................................................................................................. 53
BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NĨI THEO HÌNH THỨC HỘI THOẠI................. 53
TRONG DẠY TẬP LÀM VĂN LỚP 2...................................................................... 53

2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp

53

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp mục tiêu chương trình ....................... 53
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.................................................... 53
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ..................................................... 54
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, thiết thực và hiệu quả.................. 55
2.2. Quy trình xây dựng biện pháp

55

2.2. Các biện pháp rèn KNN theo hình thức HT trong dạy Tập làm văn lớp 2 56
2.2.1. Nhóm biện pháp liên quan đến phương pháp dạy học KNN theo hình
thức HT trong dạy Tập làm văn lớp 2 ......................................................... 56
2.2.2. Nhóm biện pháp liên quan đến quy trình dạy học các loại bài tập hội
thoại trong phân môn Tập làm văn lớp 2 .................................................... 71
2.2.2.1. Quy trình dạy Tập làm văn nói ...................................................... 71
2.2.3. Xây dựng hệ thống bài tập rèn KNN theo hình thức HT cho học sinh lớp
2 trong phân môn Tập làm văn.

81

2.3.1. Bài tập nhận diện ............................................................................... 82
2.4.2. Bài tập khắc phục lỗi sai: .................................................................. 87

2.4.3. Bài tập vận dụng................................................................................ 90


Tiểu kết chương II. ...................................................................................................... 98
CHƯƠNG 3 .................................................................................................................. 99
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM...................................................................................... 99
3.1. Mục đích thực nghiệm.......................................................................................... 99

3.2. Nội dung thực nghiệm

99

3.3. Đối tượng, phạm vi thực nghiệm

99

3.3.1. Chọn trường thực nghiệm ................................................................. 99
3.3.2. Chọn lớp thực nghiệm ....................................................................... 99
3.4. Phương pháp thực nghiệm

100

3.5. Kết quả thực nghiệm

100

3.5.1. Kết quả thực nghiệm thăm dò qua bài làm của học sinh .................. 100
3.5.2. Kết quả thực nghiệm dạy học............................................................ 104
3.6. Kết luận về thực nghiệm


105

Tiểu kết chương III.................................................................................................... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 109


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hội thoại

KNN

Kĩ năng nói

NTLN


Nghi thức lời nói

SGK

Sách giáo khoa


DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng GV và HS tham gia khảo sát
Bảng 1.2. Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên về tầm quan

TRANG
38

trọng của việc rèn KNN theo hình thức HT

40

Bảng 3.1: Các nhóm thử nghiệm và đối chứng

101

Bảng 3.2: Kết quả thực nghiệm qua bài làm của học sinh

102

Bảng 3.3. Kết quả kiểm tra ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

104



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Kết quả khảo sát phương pháp rèn KNN theo hình thức

HT trong dạy Tập làm văn lớp 2.
Biểu đồ 1.2. Kết quả đánh giá KNN theo hình thức HT của học sinh
lớp 2.

TRANG
41

48

Biểu đồ 1.3. Kết quả đánh giá kĩ năng tạo lập và lĩnh hội.

49

Biểu đồ 1.4. Kết quả đánh giá kĩ năng xác định nhân tố hội thoại.

49

Biểu đồ 1.5. Kết quả đánh giá kĩ năng xác định vai giao tiếp.

50

Biểu đồ 1.6. Kết quả đánh giá kĩ năng tạo lập quan hệ.


51

Biểu đồ 1.7. Kết quả đánh giá kĩ năng duy trì và phát triển HT.

52

Biểu đồ 3.1: So sánh kết quả của nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng.

104


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Một trong những mục tiêu dạy Tiếng Việt trong trường tiểu học ở nước ta
là “Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc,
viết, nghe, nói) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa
tuổi” [15, tr.9]. Mục tiêu trên được cụ thể hóa thành các u cầu ở từng phân
mơn, trong đó có sự đóng góp quan trọng của phân mơn Tập làm văn. Phân mơn
này có vị trí đặc biệt trong quá trình dạy học tiếng mẹ đẻ bởi vì: Thứ nhất, đây là
phân môn sử dụng một cách tổng hợp các kiến thức và kĩ năng Tiếng Việt mà
các phân môn Tập đọc, Kể chuyện, Luyện từ và câu, Chính tả đã hình thành.
Thứ hai, phân mơn Tập làm văn rèn cho học sinh kĩ năng sản sinh ngôn bản, nhờ
đó Tiếng Việt khơng chỉ được tiếp nhận theo từng đơn vị độc lập mà còn được
người học tiếp nhận một cách có hệ thống để trở thành một cơng cụ tổng hợp
trong giao tiếp. Vai trị quan yếu của phân mơn Tập làm văn là ở đó. Như vậy,
phân môn Tập làm văn thực hiện mục tiêu cuối cùng quan trọng nhất của dạy
học tiếng mẹ đẻ là dạy học sinh sử dụng Tiếng Việt để giao tiếp, tư duy và học
tập. Xét về mặt tâm sinh lý của học sinh tiểu học, tư duy ngôn ngữ, cụ thể là

ngơn ngữ nói của các em chưa hồn chỉnh. Việc chú trọng rèn kĩ năng nói là phù
hợp với sự phát triển ngơn ngữ của học sinh, trong đó KNN theo hình thức HT
đóng vai trị quan trọng giúp học sinh luyện phát âm, củng cố vốn từ, diễn đạt
phù hợp với ngữ cảnh, luyện tập các kĩ năng sử dụng ngữ điệu, yếu tố phi ngôn
ngữ. Thông qua KNN theo hình thức HT học sinh học cách sử dụng ngôn ngữ
và phát triển năng lực sử dụng ngôn ngữ.
Thực tế cho thấy, một đứa trẻ bình thường trước khi đến trường đã nghe,
nói khá tốt tiếng mẹ đẻ. Ở nhiều trẻ cịn đọc thơng và bắt đầu biết viết. Có lẽ vì
thế mà SGK phổ thơng thường chỉ tập trung trang bị cho HS kiến thức ngôn ngữ
học và các kĩ năng đọc, viết. Việc rèn kĩ năng nói có được đề cập nhưng ít được
chú trọng. Đặc biệt là giai đoạn trẻ bước vào lớp 2, KNN theo hình thức HT lại


2
càng quan trọng vì khi nói theo hình thức hội thoại chính học sinh sẽ giữ vai trị
chủ động trong việc lựa chọn ngôn từ, cách diễn đạt, đồng thời nhận ra các phản
ứng của người nghe để điều chỉnh nội dung và cách nói cho phù hợp. Đây là
bước đầu để các em có kĩ năng nói, viết tốt ở các lớp cao hơn. Nếu được rèn
luyện tốt KNN theo hình thức HT, học sinh khơng chỉ được trang bị các kiến
thức tập làm văn mà còn được rèn luyện năng lực độc lập suy nghĩ, tích cực
động não, có ý thức lựa lời khi nói sao cho việc giao tiếp đạt hiệu quả cao.
Vì những lí do trên tôi chọn đề tài “Xây dựng biện pháp rèn kĩ năng nói
theo hình thức hội thoại trong dạy Tập làm văn lớp 2” để nghiên cứu.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Lịch sử ngôn ngữ học trước những năm 60 của thế kỷ trước chủ yếu
nghiên cứu cấu trúc nội tại của ngôn ngữ. Chỉ những năm 60 trở lại đây, ngữ
dụng học mới thực sự phát triển, những vấn đề liên quan đến hội thoại mới bắt
đầu nhận được sự quan tâm thực sự của các nhà ngôn ngữ học, giáo dục học.
Hiện nay trên thế giới có nhiều nghiên cứu về năng lực sử dụng ngơn ngữ của

học sinh tiểu học nói chung và vấn đề hình thành kĩ năng nói cho học sinh đầu
bậc tiểu học nói riêng.
Trước hết, có thể nói tới quan điểm dạy tiếng mẹ đẻ của các nhà khoa học
Nga, trong đó có tác giả Phê-đơ-ren-cơ, ơng đã nhấn mạnh vai trị, tầm quan
trọng của lời nói miệng. Tác giả V.I Ca-pi-nox đã chú ý đến lí thuyết hoạt động
trong lĩnh vực tâm lí học có tác động cơ bản tới sự hình thành và phát triển lời
nói của học sinh. Từ đó, các tác giả đã đưa ra kết luận: Hoạt động nói cần được
đặt trong hoạt động giao tiếp.
Tương tự quan điểm trên, nhìn từ phương diện dạy học, cuốn sách
Curriculum Guidance for the Foundation Stage đã đặt sự phát triển ngôn ngữ và
năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp làm trung tâm trong hoạt động học
tập của học sinh. Đây là phương hướng hiện đại, được khẳng định trên cơ sở các


3
thành tựu của ngôn ngữ học hiện đại. Theo phương hướng trên, việc dạy học sẽ
lấy giao tiếp làm môi trường và phương pháp, lấy việc phục vụ giao tiếp làm
nhiệm vụ và mục đích. Phương hướng này phù hợp với phương hướng dạy học
phân môn Tập làm văn ở Việt Nam hiện nay.
Nhóm các tác giả Elizabeth Grugeon, Lyn Dawers, Carol Smith, Lorraine
Hubbard trong tài liệu Teaching Speaking and Listening in the Primary school
từ tiếp cận việc giảng dạy và rèn luyện kĩ năng nghe – nói trong nhà trường tiểu
học Anh quốc đã cung cấp một cái nhìn tổng quan về các biện pháp rèn kĩ năng
nghe – nói cho học sinh ở đầu bậc tiểu học. Tài liệu này có ý nghĩa thiết thực đối
với người viết trong việc nghiên cứu cũng đề xuất các biện pháp dạy học hai kĩ
năng trên.
Hai kĩ năng nghe – nói cũng được xem là trọng tâm của quá trình dạy chữ
cho trẻ. Điều đó được khẳng định trong National Literacy Strategys: Framework
for teaching (DFEE 1998) và chương trình Literacy Hour (chương trình đề cao
hình thức luyện nói trong các giờ học). Cùng quan điểm trên là các tài liệu

Speaking, listening, learning và The National Curriculum – Chương trình giảng
dạy Quốc gia (DFEE / QCA 1999). Nội dung của các tài liệu này đều đánh giá
cao những hoạt động trao đổi bằng lời nói nhằm phát triển tư duy phản biện của
học sinh.
Ở một khía cạnh khác, tác giả người Úc Jonh Munro trong cuốn Teaching
oral language (xuất bản lần đầu tiên năm 2011) không chỉ đưa ra những căn cứ
xác định tầm quan trọng của kĩ năng nghe – nói mà cịn đề cập đến vấn đề trọng
tâm của ngơn ngữ trong giao tiếp ở những năm đầu bậc tiểu học thơng qua mơ
hình có tên gọi ICPALER. Mục đích mơ hình này nhằm trang bị cho giáo viên
nội dung cơ bản và những tiêu chí kiểm sốt kĩ năng nghe – nói của học sinh.
Theo tơi, đây là nghiên cứu có giá trị thực tiễn cao vì thơng qua những tiêu chí
cụ thể giáo viên có thể nắm bắt được các mức độ thể hiện kĩ năng nghe nói của


4
học sinh. Tuy nhiên, các tiêu chí kiểm sốt kĩ năng hội thoại của học sinh vẫn
chưa được nghiên cứu cụ thể.
Tài liệu Nghi thức lời nói Nga của A.A.Akisina, xuất bản cùng năm 1987
cũng đã đề cập đến tầm quan trọng cũng như cách thức sử dụng nghi thức lời nói
trong hội thoại.
Giáo dục phổ thơng của các nước Phần Lan, California - Mĩ, Hàn Quốc,
Malaysia, Liên bang Nga, Trung Quốc đều rất chú trọng rèn luyện KNN theo
hình thức HT học sinh ngay từ bậc tiểu học. Chẳng hạn, ở Hàn Quốc, chuẩn cần
đạt của kĩ năng nói đối với học sinh lớp 1 là “Biết dùng các từ ngữ để giới thiệu
một cách đơn giản về bản thân trong đời sống hàng ngày. Biết nói những câu
chào đơn giản với bạn bè, với các thành viên trong gia đình, những người quen,
các thầy cơ giáo và những người khác trong đời sống hàng ngày”. Ở Trung
Quốc, chính phủ yêu cầu đưa vào chương trình giáo dục tiểu học các tiết học về
cách cư xử văn minh. Một trong số những bài học chính cho học sinh tiểu học là
phải nói năng lịch sự, tuân thủ quy tắc giao thông, tôn trọng người già và cộng

đồng người thiểu số. Trẻ lớn tuổi hơn sẽ được học về phép xã giao khi nói
chuyện điện thoại, viết thư và cách trò chuyện lịch sự với người trong nước lẫn
người nước ngoài. Ở bang California - Mĩ, trẻ em từ khi cịn nhỏ đã rất tự tin
trong việc trình bày bằng lời nói những suy nghĩ, ý tưởng của mình trước người
khác bởi các em đã được rèn luyện kĩ năng nghe và nói ngay từ những năm học
đầu tiên và kĩ năng nói có mặt ở 3 trong 4 yêu cầu cần đạt của các lớp bậc Tiểu
học: chiến lược nghe và nói; nghe hiểu; tổ chức và trình bày; thực hành nói.
Trong chiến lược nghe và nói vấn đề ngữ điệu lại rất được quan tâm và chú ý.
Học sinh phải biết kết hợp lời nói, điệu bộ, cử chỉ, động tác với việc trình bày
suy nghĩ, ý tưởng của mình.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề rèn kĩ năng giao tiếp cho học sinh nói chung và rèn
KNN theo hình thức HT nói riêng cũng đã được quan tâm nghiên cứu.


5
Nguyễn Trí, trong cuốn sách “Một số vấn đề dạy học Tiếng Việt theo
quan điểm giao tiếp ở tiểu học”, (xuất bản năm 2009), đã nghiên cứu về chương
trình dạy học, biện pháp dạy học tiếng mẹ đẻ theo định hướng giao tiếp ở tiểu
học. Tác giả đề cập nhiều đến vấn đề rèn kĩ năng hội thoại cho học sinh trong
phân môn Tập làm văn.
Ở một phương diện khác, dựa trên việc sử dụng tri thức của nhiều ngành
khoa học khác nhau, tác giả Nguyễn Trí trong quyển Dạy tập làm văn ở trường
tiểu học đã đề cập đến việc vận dụng lí thuyết hoạt động lời nói, kiến thức ngôn
ngữ vào việc dạy học phân môn Tập làm văn. Tác giả chỉ ra rằng theo quan
niệm khoa học hiện nay, làm văn không chỉ phát triển ở học sinh kĩ năng đơn
thoại, hội thoại mà còn giúp các em nắm vững các thể loại bài thuộc những
phong cách ngơn ngữ khác nhau. Nói cách khác, quan niệm trên tạo cho phân
môn Tập làm văn một phạm vi học tập rộng, tránh được tính hàn lâm, phát triển
tất cả các dạng lời nói mà cuộc sống địi hỏi ở học sinh bao gồm cả đơn thoại lẫn

hội thoại.
Cũng chính tác giả trên, trong cuốn sách Một số vấn đề về dạy hội thoại
cho học sinh tiểu học tác giả đã cố gắng chọn lọc những kiến thức cơ bản, tối
thiểu về hội thoại dựa theo chương trình mơn Tiếng Việt tiểu học ban hành năm
2001 và 2006. Tác giả lựa chọn cách trình bày các kiến thức dựa trên sự phân
tích một số dẫn chứng cụ thể để người đọc tiếp cận lí thuyết hội thoại một cách
dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Bên cạnh đó, cuốn sách cịn giới thiệu các kiểu bài
tập dạy học luyện nói trong bộ sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học. Trên cơ sở
xác định mục đích, cấu trúc các kiểu bài tập đó, tác giả đề xuất ý kiến đóng vai
là phương pháp đặc trưng dạy các bài tập hội thoại nói cho học sinh tiểu học.
Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn kĩ năng nói theo hướng giao tiếp
trong cơng trình “Một số vấn đề dạy học ngơn bản nói và viết ở tiểu học theo
hướng giao tiếp”. Từ lý thuyết hội thoại, tác giả đã rút ra một số vấn đề quan
trọng, để học sinh làm một bài tập làm văn nói tốt người giáo viên cần phải chú


6
ý tới một số điểm sau: phải chuẩn bị tốt nội dung bài nói, phải tạo được nhu cầu
về hội thoại cho học sinh và phải tạo được hoàn cảnh giao tiếp tốt.
Cũng trên tinh thần đó, đề tài khóa luận Dạy Tiếng Việt ở khối lớp 2 theo
định hướng giao tiếp (Hoàng Ngọc Anh – 2004) chú ý phát triển các kĩ năng
nghe – nói – đọc – viết cho trẻ ở ba phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu và Tập
làm văn. Tác giả của đề tài đưa ra một số biện pháp và thiết kế một số bài tập
rèn bốn kĩ năng nghe – nói – đọc – viết cho học sinh tiểu học. Song, các biện
pháp và bài tập tác giả đưa ra còn mang tính khái quát, chưa đi sâu vào từng kĩ
năng cụ thể.
Trong đề tài Khoa học và Công nghệ “Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả rèn kĩ năng nói cho học sinh tiểu học ở môn Tiếng Việt” của Viện Khoa học
Giáo dục Việt Nam (mã số V2007-06), tác giả Trần Thị Hiền Lương đã xác định
được các biện pháp dạy học rèn kĩ năng nói cho học sinh xuất phát từ đặc điểm

lứa tuổi học sinh tiểu học, từ lý luận dạy học hiện đại, theo hướng tăng cường
thực hành, luyện tập. Trong đề tài này, tác giả đã đưa ra các biện pháp rèn luyện
kĩ năng nói như rèn kĩ năng phát âm, rèn kĩ năng nói độc thoại, nói hội thoại cho
học sinh tiểu học. Xét về phạm vi tìm hiểu, các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả kể trên đã bàn đến mục tiêu, nội dung, biện pháp phát triển KNN theo
hình thức HT hoặc rèn KNN theo hình thức HT cho học sinh, song các biện
pháp đưa ra chỉ được nói một cách khái qt ở chương cuối của các cơng trình
hoặc được đề cập có giới hạn về một vài khn mẫu trong các bài viết mà chưa
được đặt thành một vấn đề lớn để hình thành nên một cơng trình nghiên cứu về
việc rèn luyện kĩ nói theo hình thức hội thoại cho học sinh một cách hoàn chỉnh.
Nguyễn Thị Xuân Yến với các bài viết đã được đăng trên các tạp chí
chuyên ngành cũng đề cập rất nhiều đến vấn đề dạy hội thoại ở cấp tiểu học.
Tiêu biểu như “Xây dựng bài tập dạy học hội thoại cho học sinh đầu cấp tiểu
học theo nguyên tắc giao tiếp” được in trên tạp chí Giáo dục, Số 103/2004 và


7
“Quy trình tổ chức thực hành các bài tập giao tiếp trong dạy học hội thoại cho
học sinh tiểu học”, Số 111/2005.
Như vậy có thể thấy, lý thuyết hội thoại cũng như việc dạy học hội thoại ở
cấp tiểu học đã và đang được các nhà giáo dục trên thế giới và trong nước quan
tâm ở những bình diện khác nhau. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào đi sâu vào
nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về việc phát triển KNN theo hình thức
HT cho học sinh lớp 2 thông qua phân môn Tập làm văn nhằm thực hiện tốt yêu
cầu nguyên tắc giao tiếp trong dạy học tiếng Việt gắn với chương trình và sách
giáo khoa mới hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Góp phần vào việc đa dạng hố các biện pháp rèn KNN theo hình thức
HT nhằm nâng cao kĩ năng này cho học sinh.

Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng cơ sở lí luận cho việc đề xuất những biện pháp rèn KNN theo
hình thức HT cho học sinh tiểu học từ việc kế thừa phương hướng nghiên cứu lí
luận của một số nhà nghiên cứu về dạy học kĩ năng nghe nói hiện nay và vận
dụng những thành tựu có ý nghĩa của ngữ dụng học.
Trong giới hạn được xác định, đề tài đề xuất những biện pháp rèn KNN
theo hình thức HT cho học sinh lớp 2.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp rèn KNN theo hình thức HT trong phân môn Tập làm văn cho
học sinh lớp 2.
Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy - học kĩ năng nói cho học sinh lớp 2.
Phạm vi nghiên cứu


8
Hoạt động nói theo hình thức hội thoại và những biện pháp rèn KNN theo
hình thức HT cho học sinh lớp 2 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ của đề tài, giả thuyết nghiên cứu
Nhiệm vụ của đề tài
 Nghiên cứu một số vấn đề lí luận làm cơ sở cho việc dạy học KNN
theo hình thức HT.
 Khảo sát thực tế nhằm tìm hiểu năng lực nói theo hình thức hội thoại
của học sinh lớp 2.
 Xây dựng các biện pháp rèn KNN theo hình thức HT học sinh lớp 2.
 Thực nghiệm các biện pháp rèn KNN theo hình thức HT cho học sinh
lớp 2 ở một số trường tiểu học tại thành phố Hồ Chí Minh.
Giả thuyết nghiên cứu
KNN theo hình thức HT của học sinh lớp 2 tại Thành phố Hồ Chí minh sẽ

được nâng cao nếu áp dụng có hiệu quả những biện pháp rèn KNN theo hình
thức HT. Dựa vào giả thuyết này, bằng thực nghiệm người nghiên cứu sẽ xây
dựng những biện pháp rèn KNN theo hình thức HT học sinh lớp 2 nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học kĩ năng nói trong phân mơn Tập làm văn lớp 2.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Phương pháp này dùng để nghiên cứu những vấn đề lý luận thơng qua các
tài liệu như giáo trình, sách, tạp chí, luận văn, các đề tài nghiên cứu khoa học,
khóa luận tốt nghiệp,… có liên quan đến vấn đề rèn KNN theo hình thức HT cho
học sinh nhằm phân tích và tổng hợp tài liệu. Hệ thống hóa lý thuyết nhằm sắp
xếp thơng tin lí luận thu được thành những đơn vị kiến thức có cùng bản chất, từ
đó xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Phương pháp này dùng để tìm hiểu về:


9
 Ý kiến của giáo viên về việc rèn KNN theo hình thức HT cho học sinh
lớp 2.
 Thực trạng của việc xây dựng, thiết kế, tổ chức hoạt động học tập nhằm
rèn KNN theo hình thức HT trong dạy Tập làm văn lớp 2.
 Thực trạng của việc thực hiện các biện pháp rèn KNN theo hình thức
HT trong dạy Tập làm văn lớp 2.
6.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp này đùng để thực nghiệm những biện pháp đã đề xuất nhằm
kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đó.
6.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp này dùng để phân tích, xử lí các số liệu đã thu thập trong
quá trình điều tra và tiến hành thực nghiệm bằng cách sử dụng toán học thống kê
(phần mềm excel 2010) nhằm đưa ra những kết luận phù hợp.

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục, cấu trúc luận văn gồm ba chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc rèn kĩ năng nói theo
hình thức hội thoại cho học sinh lớp 2
Chương II: Xây dựng biện pháp rèn kĩ năng nói theo hình thức hội thoại
cho học sinh lớp 2
Chương III: Thực nghiệm các biện pháp rèn kĩ năng nói theo hình thức
hội thoại cho học sinh lớp 2


10
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC RÈN KĨ NĂNG
NĨI THEO HÌNH THỨC HỘI THOẠI CHO HỌC SINH LỚP 2.
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Hội thoại
1.1.1.1. Khái niệm hội thoại
Theo từ điển Tiếng Việt: Hội thoại là sử dụng một ngơn ngữ để nói
chuyện với nhau. Hội thoại là hình thức giao tiếp phổ biến của ngôn ngữ. Hội
thoại không phải là các hành vi ngôn ngữ đứng độc lập mà chúng kế tiếp nhau
thành chuỗi. Sự kết thúc của hành vi này là tiền đề cho những hành vi tiếp theo.
Theo tác giả Nguyễn Trí, lời nói bên ngồi được chia thành hai loại: khẩu
ngữ và bút ngữ. Trong khẩu ngữ lại chia thành hai dạng: hội thoại và độc thoại.
Lời hội thoại là lời trao đổi giữa hai hay nhiều người trong các cuộc giao tiếp,
giao lưu.
Tác giả Đỗ Hữu Châu định nghĩa: Hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng
lời ở dạng nói giữa các nhân vật giao tiếp nhằm trao đổi các nội dung miêu tả và
liên cá nhân theo đích được đặt ra.
Như vậy, có thể hiểu hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng lời ở dạng nói
hoặc viết, ít nhất là giữa hai nhân vật nhằm đạt mục đích đã đặt ra.

Ví dụ: Đoạn trích sau trong câu chuyện Chuỗi ngọc Lam (Tiếng Việt 5,
tập 1, tr 134) là một cuộc hội thoại.
Chiều hơm ấy có một em gái nhỏ đứng áp trán vào tủ kính cửa hàng của
Pi-e, nhìn từng đồ vật như muốn kiếm thứ gì. Bỗng em ngẩng đầu lên:
- Cháu có thể xem chuối ngọc lam này không ạ?
Pi-e lấy chuỗi ngọc, đưa cho cô bé. Cô bé thốt lên:
- Đẹp quá! Xin chú gói lại cho cháu!
Pi-e ngạc nhiên: - Ai sai cháu đi mua?


11
- Cháu mua tặng chị cháu nhân lễ Nô-en. Chị đã ni cháu từ khi mẹ
cháu mất.
- Cháu có bao nhiêu tiền?
Cô bé mở khăn tay, đổ lên bàn một nắm xu:
- Cháu đã đập con lợn đất đấy!
Pi-e trầm ngâm nhìn cơ bé. Rồi vừa lúi húi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền, anh
vừa hỏi:
- Cháu tên gì?
- Cháu là Gioan Anh đưa Gioan chuỗi ngọc gói trong bao lụa đỏ:
- Đừng đánh rơi nhé!
Cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi. Cô đâu biết chuỗi ngọc này Pi-e
dành để tặng vợ chưa cưới của mình, nhưng rồi một tai nạn giao thông đã cướp
mất người anh yêu q.
Cuộc hội thoại này có những đặc điểm chính:
 Nhân vật tham gia hội thoại: Gioan (cô bé mồ côi, người mua hàng) và
Pi-e (chủ cửa hàng, người bán hàng).
 Nội dung chính của cuộc thoại: trao đổi, thoả thuận về việc mua - bán
chuỗi ngọc lam.
 Đích của cuộc hội thoại: Gioan muốn mua một món quà để tặng người

chị nhân ngày lễ Nô-en, Pi-e muốn bán được hàng. Kết thúc cuộc thoại cả hai
nhân vật đều đạt được đích đặt ra.
 Diễn biến cuộc thoại: Pi-e từ ngạc nhiên đã chuyển sang ưng thuận bán
cho bé Gioan chuỗi ngọc lam với giá là tất cả số xu em có được do đập con lợn
đất. Gioan ra về trong niềm vui sướng vì mua được món q ưng ý để tặng chị.
1.1.1.2. Phân loại hội thoại
Theo Đỗ Hữu Châu “Loại hình học về hội thoại là một vấn đề hiện nay
chưa được giải quyết” (Tài liệu đã dẫn, tr. 201) vì vậy luận văn chỉ đề cập đến
những loại hình hội thoại cần được quan tâm khi dạy hội thoại ở tiểu học.


12
a. Căn cứ vào số người tham gia
Căn cứ vào số người tham gia hội thoại, có thể chia hội thoại thành 3 loại:
 Song thoại: cuộc hội thoại của hai người.
 Tam thoại: cuộc hội thoại của ba người.
 Đa thoại: cuộc hội thoại có nhiều hơn ba người tham gia.
Phân biệt hội thoại và đối thoại
Theo Đỗ Hữu Châu:
Thuật ngữ hội thoại sẽ dành cho mọi hình thức hội thoại nói chung (thí dụ
hội thoại sư phạm giữa thầy và trò trong giờ học, hội thoại trong đại hội, trong
hội thảo khoa học, …) và đối thoại cho hình thức hội thoại tích cực, mặt đối mặt
giữa những người hội thoại. Hội thoại tương đương với conversation và đối
thoại tương đương với dialogue trong tiếng Anh. Trong đối thoại lại có đối thoại
tay đơi, đối thoại tay ba, tay tư, nói chung là đa thoại. Kiểu đối thoại tay đôi
được chúng tôi gọi là song thoại. Song thoại là hình thức hội thoại nguyên mẫu
(prototype) của mọi cuộc đối thoại và hội thoại.
Như vậy, song thoại trở thành đơn vị khảo sát rút ra các hiểu biết chung
về hội thoại và cũng là đơn vị cơ bản để tiến hành dạy hội thoại trong nhà trường
tiểu học.

b. Căn cứ vào vai trò của người tham gia hội thoại
Dựa vào căn cứ này, có thể chia thành các cuộc hội thoại được điều khiển
(những cuộc hội thoại trong đại hội, hội nghị,… thường được điều khiển bởi ban
tổ chức) và cuộc hội thoại không được điều khiển (những cuộc hội thoại giữa
bạn bè, những cuộc mua bán). Tuy nhiên đó là sự phân chia mang tính chất hình
thức, xét về bản chất thì cuộc hội thoại nào cũng có người điều khiển.
c. Căn cứ vào hình thức của hội thoại
Dựa vào hình thức của hội thoại có thể nói đến các cuộc hội thoại chính
thức, khơng chính thức, trang trọng, khơng trang trọng, bình thường, dân dã…
Những cuộc hội nghị, đàm phán là những cuộc hội thoại chính thức, trang trọng


13
có hình thức tổ chức chặt chẽ theo lễ nghi đã định. Ngược lại, nhiều cuộc trò
chuyện đời thường là các cuộc hội thoại bình thường khơng cần hoặc khơng theo
một lễ nghi nào.
1.1.1.3. Các nhân tố hội thoại
A. Ngữ cảnh
a. Nhân vật hội thoại
Nhân vật hội thoại là những người tham gia hội thoại. Có hai yếu tố của
nhân vật hội thoại ảnh hưởng đến cuộc hội thoại đó là vai hội thoại và quan hệ
liên cá nhân.
b. Vai hội thoại
Vai hội thoại là vị trí của nhân vật trong cuộc hội thoại. Tất cả các cuộc
hội thoại đều có hai vai: người nói và người nghe. Thơng thường, có sự luân
phiên đổi vai trong một cuộc hội thoại.
c. Quan hệ liên cá nhân
Quan hệ liên cá nhân giữa các nhân vật tham gia hội thoại biểu hiện ở các
phạm vi: vị thế xã hội, quan hệ thân cận, vị thế giao tiếp.
 Vị thế xã hội của những người tham gia hội thoại phụ thuộc vào tuổi

tác, nghề nghiệp, địa vị xã hội, địa vị trong gia đình,... Các yếu tố này thường tác
động trực tiếp đến cuộc hội thoại. Tuy nhiên, ở mỗi cuộc hội thoại, các yếu tố
này tác động mạnh yếu khác nhau.
 Quan hệ thân cận là quan hệ về tình cảm giữa những người tham gia hội
thoại. Quan hệ thân cận biểu hiện qua các mức độ: nồng nàn, thắm thiết, quý
mến, thân mật, lạnh nhạt, xa lạ. Mối quan hệ này có thể biến đổi trong hoặc sau
cuộc hội thoại.
 Bên cạnh đó, những người tham gia hội thoại cịn chịu chi phối bởi vị
thế giao tiếp. Trong một cuộc giao tiếp thường có người ở vị thế mạnh, người ở
vị thế yếu, người ở vị thế mạnh sẽ chi phối một cách có chủ đích hoặc khơng có


14
chủ đích trong cuộc hội thoại. Ngược lại, người ở vị thế giao tiếp yếu sẽ bị chi
phối bởi nội dung hội thoại do người ở vị thế mạnh nêu ra.
B. Hiện thực bên ngoài hội thoại
a. Hiện thực hội thoại
Hiện thực hội thoại bao gồm toàn bộ thế giới tự nhiên, xã hội, tâm linh,
ngôn ngữ và việc sử dụng ngơn ngữ, các biểu hiện tâm lí của con người. Mỗi
cuộc hội thoại chỉ có thể đề cập đến một bộ phận của hiện thực hội thoại để làm
đề tài hội thoại.
b. Hoàn cảnh xã hội
Hoàn cảnh xã hội bao gồm các đặc điểm về lịch sử, địa lí, văn hóa, nghệ
thuật, khoa học, kĩ thuật, kinh tế, văn hóa, giáo dục, ngơn ngữ của cộng đồng,
dân tộc nơi diễn ra hội thoại. Với mỗi cuộc hội thoại, thường chỉ có một vài yếu
tố nêu trên ảnh hưởng rõ rệt. Khi phân tích các cuộc hội thoại cần chú ý đến
hồn cảnh xã hội để có thể hiểu chính xác các cuộc hội thoại đó.
c. Mơi trường hội thoại
Bất kì cuộc hội thoại nào cũng diễn ra trong khơng gian và thời gian xác
định. Không gian và thời gian ấy là môi trường hội thoại. Mỗi môi trường hội

thoại quy định một cách sử dụng ngôn ngữ phù hợp với nó. Những người tham
gia hội thoại phải hiểu và tn theo các quy định đó mới đạt được đích hội thoại.
d. Tình huống hội thoại
Tình huống hội thoại là hoàn cảnh hội thoại cụ thể, xác định, được các
nhân vật tham gia hội thoại ý thức và làm nảy sinh cuộc hội thoại.
C. Ngôn ngữ
a. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
Cả hai dạng ngơn ngữ viết và ngơn ngữ nói đều có chung kho từ vựng,
quy tắc ngữ pháp, phong cách. Tuy nhiên, ngơn ngữ nói cịn có những đặc thù
như sau:


15
 Có thể sử dụng tất cả lớp từ trong vốn từ của một ngơn ngữ kể cả tiếng
lóng, biệt ngữ, phương ngữ.
 Thường sử dụng cấu trúc ngữ pháp đơn giản, giản lược, nói tắt.
 Chú trọng ngữ điệu trong khi diễn đạt.
 Được sự hỗ trợ của các yếu tố phi ngôn ngữ. Đôi khi các yếu tố này
cịn quan trọng hơn cả lời nói.
 Ngữ cảnh giao tiếp và tương tác giữa các nhân vật giao tiếp mang tính
thời gian và các quy tắc hội thoại có vai trò trực tiếp trong việc tạo ra hiệu quả
giao tiếp.
b. Ngôn ngữ cá nhân
Ngôn ngữ mỗi cá nhân dùng khi hội thoại đều mang những đặc điểm
riêng đồng thời kèm theo cả những sáng tạo của cá nhân. Do đó, cần nhận rõ
mối quan hệ này để phân tích ngôn ngữ cá nhân khi tham gia hội thoại.
1.1.1.4. Cấu trúc của hội thoại
A. Chức năng của hội thoại
a. Chức năng thơng tin:
Chức năng này địi hỏi thơng qua các cuộc hội thoại người tham gia hội

thoại sẽ thu được những hiểu biết, tri thức mới mẻ, bổ ích, lí thú. Một cuộc hội
thoại thành công là cuộc hội thoại mang lại càng nhiều thông tin càng tốt.
b. Chức năng tạo lập quan hệ:
Chức năng này tạo nên sự gắn kết với nhau hay xa cách nhau, đối lập
nhau trong mối quan hệ liên cá nhân. Sau một cuộc hội thoại những người tham
gia hội thoại có thể thấy thân thiết hơn hoặc xa cách hơn.
c. Chức năng biểu hiện:
Trong hội thoại, mỗi thành viên có thể bày tỏ ý kiến, quan điểm cá nhân,
tình cảm, sở thích, năng khiếu, hứng thú,… để đối tác hội thoại hiểu mình hơn.
Qua đó, các thành viên cũng thể hiện tình cảm, thái độ đối với đề tài hội thoại và
các đối tượng tham gia hội thoại.


×