Tải bản đầy đủ (.pdf) (251 trang)

Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học hóa học lớp 10 trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 251 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trượng Đình Vĩnh Nhân

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trượng Đình Vĩnh Nhân

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC
CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC
LỚP 10 TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
Chun ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ mơn Hố học
Mã số

: 60 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. LÊ VĂN NĂM

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CÁM ƠN
Bằng tất cả lịng kính trọng và biết ơn, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành
đến Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Phịng
Sau đại học, các thầy cơ đã tận tình giảng dạy để khóa học được hồn thành tốt
đẹp.
Tơi cũng xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lê Văn Năm và
PGS.TS. Trịnh Văn Biều đã tận tình giúp đỡ, động viên, hướng dẫn tơi vượt
qua mọi khó khăn trong suốt q trình thực hiện đề tài này.
Tơi cũng xin chân thành cám ơn q thầy cơ, các bạn đồng nghiệp và các
em học sinh thuộc các trường THPT Hoàng Hoa Thám, THPT Võ Thị Sáu,
THPT dân tộc nội trú Phan Rang, THPT An Phước, THPT Quang Trung đã
nhiệt tình giúp tơi tiến hành điều tra và thực nghiệm đề tài luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè thân thuộc đã ln là chỗ dựa
tinh thần vững chắc, tạo điều kiện cho tôi thực hiện tốt luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2015
Trượng Đình Vĩnh Nhân


Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

Danh mục các hình
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 4
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu......................................................................... 4
1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực và năng lực tự học ......................................... 4
1.1.2. Các luận văn nghiên cứu về phát triển năng lực tự học .............................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về năng lực, năng lực tự học ......................................................... 7
1.2.1. Khái niệm về năng lực ................................................................................ 7
1.2.2. Các năng lực chung của HS THPT ............................................................. 7
1.2.3. Năng lực tự học của học sinh THPT........................................................... 8
1.3. Lý luận về việc phát triển năng lực tự học của học sinh THPT ........................ 12
1.3.1. Động cơ tự học .......................................................................................... 12
1.3.2. Chu trình tự học ........................................................................................ 13
1.3.3. Các hình thức tự học ................................................................................. 14
1.3.4. Tác dụng của tự học .................................................................................. 17
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học của HS ................................ 19
1.3.6. Phát triển năng lực tự học cho HS ............................................................ 23
1.4. Thực trạng năng lực tự học của học sinh phổ thơng ......................................... 24
1.4.1. Mục đích điều tra ...................................................................................... 24
1.4.2. Đối tượng điều tra ..................................................................................... 25
1.4.3. Nội dung điều tra....................................................................................... 26
1.4.4. Kết quả điều tra ......................................................................................... 26
1.4.5. Kết luận ..................................................................................................... 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 35


Chương 2. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC HÓA HỌC CHO HỌC SINH
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC LỚP 10 THPT .................................. 37
2.1. Nội dung, cấu trúc chương trình Hóa học lớp 10 THPT ................................... 37

2.1.1. Những vấn đề cơ bản của chương 1, 2, 3, 4, 7 Hóa học lớp 10 ................ 37
2.1.2. N hững vấn đề cơ bản của chương 5, 6 Hóa học lớp 10 ........................... 42
2.2. Cấu trúc của năng lực tự học ............................................................................. 45
2.2.1. Định hướng lựa chọn nội dung, hình thức ................................................ 45
2.2.2. Xây dựng kế hoạch, sử dụng thời gian học tập ........................................ 46
2.2.3. Năng lực biết thắc mắc, đặt câu hỏi và tìm cách tự trả lời ....................... 48
2.2.4. Năng lực xử lý thông tin giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức tự kiểm
tra, đánh giá ............................................................................................... 49
2.2.5. Năng lực đọc hiểu và ghi chép.................................................................. 50
2.2.6. Năng lực nhận xét và đánh giá.................................................................. 52
2.2.7. Năng lực làm việc theo nhóm ................................................................... 53
2.3. Các biện pháp phát triển năng lực tự học hóa học cho học sinh ....................... 55
2.3.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng năng lực tự đọc của học sinh ............................. 55
2.3.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh kĩ năng lập dàn bài, lập đề cương . 62
2.3.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tự học một số chủ đề điển hình của Hóa
học lớp 10 .................................................................................................. 68
2.3.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng năng lực đưa ra nhiều giải pháp cho một vấn
đề ........................................................................................................... 79
2.3.5. Biện pháp 5: Biên soạn tài liệu tự học cho học sinh ................................. 83
2.3.6. Biện pháp 6: Tổ chức cho học sinh học tập theo nhóm .......................... 101
2.4. Một số giáo án thực nghiệm ............................................................................ 107
2.4.1. Giáo án phát triển năng lực tự học bài: “ Đơn chất halogen” ................. 108
2.4.2. Giáo án phát triển năng lực tự học bài: “ Hợp chất halogen” ................. 119
2.4.3. Giáo án phát triển năng lực tự học bài: “ Tốc độ phản ứng” .................. 119
2.4.4. Giáo án phát triển năng lực tự học bài: “ Cân bằng hóa học” ................ 119
TĨM TẮT CHƯƠNG 2 ........................................................................................... 119
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM................................................................ 120


3.1. Mục đích thực nghiệm ..................................................................................... 120

3.2. Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 121
3.3. Tiến trình thực nghiệm .................................................................................... 121
3.4. Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 124
3.4.1. Kết quả thực nghiệm sư phạm về mặt định lượng .................................. 124
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm về mặt định tính ..................................... 136
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 137
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 143


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu & chữ

STT

Viết tắt

1

Cơng thức cấu tạo

2

Dung dịch

3

Điều kiện tiêu chuẩn

đktc


4

Đối chứng

ĐC

5

Gam

6

Giáo viên

GV

7

Học sinh

HS

8

Năng lực tự học

9

Nhà xuất bản


10

Phản ứng

11

Phó giáo sư

12

Phương pháp

13

Phương pháp dạy học

14

Sách giáo khoa

Sgk

15

Tài liệu tự học

TLTH

16


Thực nghiệm

TN

17

Tiến sĩ

TS

18

Trung học phổ thông

19

Tự học

CTCT
dd

g

NLTH
Nxb

PGS
PP
PPDH


THPT
TH


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số GV các các trường THPT được tham khảo ý kiến .................................25
Bảng 1.2. Số HS các các trường THPT được tham khảo ý kiến ..................................25
Bảng 1.3. Số lượng phiếu tham khảo ý kiến GV và HS ...............................................26
Bảng 1.4. Hoạt động được HS quan tâm để đạt kết quả học tập tốt .............................26
Bảng 1.5.Thời gian HS dành cho việc tự học mơn Hóa học ........................................27
Bảng 1.6. Ý kiến của HS về lí do phải tự học ..............................................................27
Bảng 1.7. Các hoạt động tự học của HS ở nhà .............................................................28
Bảng 1.8. Hoạt động của các em HS khi giáo viên yêu cầu chuẩn bị bài trên lớp. ......29
Bảng 1.9. Bảng khảo sát nguồn tài liệu sử dụng cho việc tự học mơn Hóa học hiện
nay ..............................................................................................................29
Bảng 1.10. Những khó khăn của HS trong q trình tự học ........................................30
Bảng 1.11. Bảng khảo sát tình hình hướng dẫn HS các phương pháp tự học mơn Hóa
học của GV ................................................................................................30
Bảng 1.12. Sự cần thiết của việc phát triển kĩ năng tự học cho học sinh THPT ..........31
Bảng 1.13. Khả năng tự học của từng đối tượng HS ....................................................31
Bảng 1.14. Tác dụng của việc rèn luyện năng lực tự học của học sinh THPT ............32
Bảng 1.15. Lí do khiến khả năng tự học của HS còn thấp ...........................................32
Bảng 1.16. Các hoạt động rèn luyện kĩ năng tự học cho HS của GV ..........................33
Bảng 1.17. Những biện pháp có thể phát triển năng lực tự học hóa học cho HS .........34
Bảng 2.1. Cấu trúc và nội dung chương 1, 2, 3, 4, 7 SGK Hóa học 10 cơ bản và SGK
Hóa học 10 nâng cao .................................................................................39
Bảng 2.2. Cấu trúc và nội dung chương 5,6 SGK Hóa học 10 cơ bản và SGK Hóa học
10 nâng cao ...............................................................................................44
Bảng 3.1. Các lớp thực nghiệm và đối chứng ............................................................121

Bảng 3.2. Các bước tiến hành giảng dạy ở lớp TN và ĐC .........................................122
Bảng 3.3. Phân phối tần số bài kiểm tra 1 ..................................................................124
Bảng 3.4. Phân phối tần suất bài kiểm tra 1 ...............................................................125
Bảng 3.5. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 1 .................................................125
Bảng 3.6. Phân loại kết quả bài kiểm tra 1 .................................................................126
Bảng 3.7. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 1 ..................................126


Bảng 3.8. Phân phối tần số bài kiểm tra 2 ..................................................................130
Bảng 3.9. Phân phối tần suất bài kiểm tra 2 ...............................................................130
Bảng 3.10. Phân phối tần suất lũy tích bài kiểm tra 2 ................................................131
Bảng 3.11. Phân loại kết quả bài kiểm tra 2 ...............................................................131
Bảng 3.12. Tổng hợp các tham số đặc trưng của bài kiểm tra 2 ................................132
Bảng 3.13. Bảng thống kê t và t α của các lớp TN và ĐC qua các bài kiểm tra .........135
Bảng 3.14. Ý kiến của HS về khả năng tự học theo các mức độ trong các biện
pháp cụ thể ..............................................................................................136
Bảng 3.15. Ý kiến của GV về tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực
tự học cho HS ..........................................................................................137


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Chu trình tự học .............................................................................................14
Hình 2.1. Sơ đồ chia nhóm (kĩ thuật mảnh ghép)........................................................103
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A5 và 10A9.............................127
Hình 3.2. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A4 và 10A8.............................127
Hình 3.3. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A2 và 10A10...........................128
Hình 3.4. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 1 lớp 10A và 10D.................................128
Hình 3.6. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 10A4 và 10A8 .............................129
Hình 3.7. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 10A2 và 10A10 ...........................129
Hình 3.8. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 1 lớp 10A và 10D .................................129

Hình 3.9. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A5 và 10A9.............................132
Hình 3.10. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A4 và 10A8...........................132
Hình 3.11. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A2 và 10A.............................133
Hình 3.12. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra 2 lớp 10A và 10D...............................133
Hình 3.13. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 2 lớp 10A5 và 10A9 ...........................133
Hình 3.14. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 2 lớp 10A4 và 10A8 ...........................134
Hình 3.15. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 2 lớp 10A2 và 10A10 .........................134
Hình 3.16. Biểu đồ phân loại HS bài kiểm tra 2 lớp 10A và 10D ...............................134


1

1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

MỞ ĐẦU

Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh và bồi dưỡng phương pháp học
tập mà cốt lõi là tự học để họ tự học suốt đời.
Trong điều kiện của xã hội hiện đại, khi mà khoa học và công nghệ phát triển rất
mạnh mẽ, sự bùng nổ của cách mạng thông tin đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến
giáo dục nói chung và q trình dạy học nói riêng, trong hồn cảnh như vậy, giáo dục
ý thức tự học, tự học một cách thường xuyên có kế hoạch và phương pháp đúng đắn,
khoa học cho HS.
Mặt khác, do thời gian dạy học mơn Hố học trên lớp cịn hạn hẹp, thời gian ơn
tập, hệ thống hố kiến thức Hóa học 10 nâng cao và giải bài tập chưa được nhiều,
không phải học sinh nào cũng đủ thời gian để thấu hiểu, ghi nhớ và vận dụng những
kiến thức mà giáo viên truyền thụ ở trên lớp. Vì vậy, việc tự học ở nhà của học sinh là
rất quan trọng và cần thiết.
Lớp 10 là lớp đầu tiên khi tiếp cận với môi trường và phong cách học của cấp học

THPT nên cần hướng các em theo một phương thức học phù hợp để đạt được kết quả
cao.
Với những lí do nêu trên, tơi quyết định chọn đề tài : “Phát triển năng lực tự học
cho học sinh trong dạy học Hóa học lớp 10 Trung học phổ thơng”.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu về năng lực tự học và các biện pháp nhằm nâng cao năng lực tự học
của học sinh nói chung và năng lực tự học bộ mơn Hóa học nói riêng cho học sinh
trung học phổ thơng, qua đó góp phần nâng cao chất lượng dạy và học mơn Hóa học
cho học sinh.

3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài: quá trình dạy học, xu hướng đổi mới
phương pháp dạy học, quá trình tự học.
- Đề xuất một số biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học sinh
THPT.


2

- Thiết kế tài liệu tự học hóa học lớp 10.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá kết quả nghiên cứu.
- Tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm.

4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình tự học mơn Hóa học của học sinh lớp 10 THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Việc phát triển năng lực tự học của học sinh lớp 10 THPT.


5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Nội dung nghiên cứu: phần Hóa học lớp 10 THPT.
- Q trình dạy và học hóa học lớp10 cho một số lớp ở một số trường THPT tại
thành phố Hồ Chí Minh, Ninh Thuận và Bà Rịa Vũng Tàu.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015.

6. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu có những phương pháp tự học tích cực và phù hợp cho học sinh THPT thì sẽ
phát triển năng lực tự học qua đó góp phần nâng cao hiệu quả học tập mơn Hóa học
cho học sinh.

7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp mơ hình hóa.
- Phương pháp giải thuyết.
-…
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát, trò chuyện với học sinh để biết được thực trạng q trình tự học hóa
học của các em trong mơn Hóa học qua đó đưa ra nhận xét, đánh giá.
- Điều tra và thăm dò trước và sau quá trình thực nghiệm sư phạm.
- Nghiên cứu kế hoạch học tập hóa học của học sinh.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến hướng dẫn đến từ các


3

giáo viên có kinh nghiệm lâu năm và giáo viên trực tiếp hướng dẫn chuyên môn
trong đợt thực tập.
- Phương pháp thực nghiệm.

7.3. Phương pháp thống kê toán học

8. ĐIỂM MỚI CỦA ĐỀ TÀI
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rèn luyện và phát triển năng lực tự học của học
sinh thơng qua dạy học hóa học lớp 10.
- Đưa ra các biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh.
- Vận dụng các biện pháp trên vào một số bài giảng cụ thể.
- Thiết kế tài liệu tự học mơn Hóa học lớp 10 THPT.
- Biên soạn một số giáo án mẫu về tự học mơn Hóa học lớp 10 THPT có hướng
dẫn và kiểm tra đánh giá của giáo viên cho học sinh giúp cho việc hình thành và phát
triển năng lực tự học hóa học cho học sinh lớp 10 THPT.


4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
K.Max đã từng nói: “ Con người là tổng hịa của những mối quan hệ xã hội”. Sự
phát triển của những mối quan hệ xã hội chịu sự tác động, chi phối của những điều
kiện lịch sử - xã hội nhất định, có tính khách quan và ln ln là đối tượng nghiên
cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó có khoa học giáo dục.
Tự học không phải là một vấn đề mới lạ trong quá trình đổi mới phương pháp dạy
học và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong lịch sử phát triển giáo dục trên thế giới và
trong nước, tự học ln giữ vị trí rất quan trọng, bởi đó là con đường tạo ra tri thức
bền vững cho mỗi con người trong quá trình học tập suốt đời.
Chủ tịch Hồ Chí Minh – vị lãnh tụ vĩ đại với tấm gương sáng về tinh thần tự học
– đã từng bàn về cách học trong tác phẩm “Sữa đổi lối làm việc”. Người từng nói “học
hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời” và “.. phải lấy tự học làm cốt”.
Với việc bùng nổ thông tin trong nền kinh tế tri thức, năng lực tự học là điều kiện
cần thiết giúp con người thích ứng.

Nghị quyết hội nghị lần 2 BCHTW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ con đường đổi mới
giáo dục đào tạo phải “đổi mới mạnh mẽ các phương pháp giáo dục – đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học…
Phát triển mạnh phong trào tự học – tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong tồn
dân, nhất là thanh niên.
Hịa cùng xu hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực
tự học của người học có khá nhiều tài liệu, luận văn viết về đề tài này như:
1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực và năng lực tự học
1) GS. Nguyễn Cảnh Tồn (1998), Q trình dạy tự học, Nxb Giáo dục.
2) GS. Nguyễn Cảnh Toàn (2001), Tuyển tập tác phẩm tự giáo dục tự học tự
nghiên cứu, Tập 1 và 2, Trường ĐHSP Hà Nội, Trung tâm văn hóa ngôn ngữ Đông
Tây.
Ở hai tác phẩm trên tác giả đã nêu lên các khái niệm về tự học, các lý luận về tự
học và cách dạy tự học. Tác giả cũng đã nêu lên được các biện pháp để phát triển


5

năng lực tự học cho HS. Tuy nhiên các biện pháp đưa ra còn chung chung, chưa đề
cập đến bộ môn cụ thể nào.
3) GS. Phan Trong Luận với bài viết “ Tự học – một chìa khóa vàng của giáo
dục” trên tạp chí Nghiên cứu giáo dục (1998).
Trong tác phẩm trên tác giả đã nêu vai trò của tự học trong quá trình phát triển
đất nước.Tuy nhiên tác giả vẫn chưa đưa ra các biện phát để phát triển năng lực tự
học cho HS.
4) GS.TSKH. Thái Duy Tuyên với bài viết “Một số vấn đề cần thiết khi hướng
dẫn học sinh tự học” đăng trên tạp chí Giáo dục số 82 năm 2004.
5) GS.TSKH. Thái Duy Tuyên (2008) “Phương pháp truyền thống và đổi mới”
Nxb Giáo dục.
Trong hai tác phẩm trên tác giả đã đưa ra một số vấn đề về hoạt động tự học,

các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tự học, cách biên soạn giáo trình theo hướng bồi
dưỡng phương pháp tự học.
6) Đặng Thành Hưng với bài viết “Bản chất và điều kiện của việc tự học” đăng
trên Tạp chí Khoa học Giáo dục số 78 năm 2012.
Trong tác phẩm này tác giả đã nêu lên bản chất của tự học, những điều kiện của
tự học và việc giáo dục năng lực tự học cho học sinh.
Nhìn chung, các tác phẩm lý luận về tự học đều rút ra dựa trên kinh nghiệm và
phương pháp tự học của mình. Các tác giả đều chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của hoạt
động tự học, các yếu tố ảnh hưởng và phương pháp nhằm hình thành và phát triển
năng lực tự học của người học, giúp quá trình tự học đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên mỗi
mơn học đều có những đặc trưng riêng, do đó không thể áp dụng phương pháp tự học
chung cho tất cả các môn học.
1.1.2. Các luận văn nghiên cứu về phát triển năng lực tự học
1) Lê Thị Thu Hà (2009), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và học mơn Hóa học ở
trường THPT, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
2) Nguyễn Thị Tuyết Hoa (2010), Xây dựng website nhằm tăng cường năng lực
tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 11, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.


6

3) Đàm Thị Thanh Hưng (2009), Thiết kế e-book dạy học mơn Hóa học lớp 12
chương 6 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
4) Nguyễn Thị Liễu (2008), Thiết kế website hỗ trợ việc dạy và tự học phần hóa
hữu cơ lớp 11 nâng cao, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐHSP TP. HCM.
5) Vũ Thị Phương Linh (2009), Thiết kế e-book hỗ trợ việc dạy và học phần hóa
hữu cơ lớp 11 THPT(chương trình nâng cao), Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
6) Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế e-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh
lớp 12 chương “đại cương về kim loại” chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP
TP. HCM.

7) Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế e-book hướng dẫn học sinh tự học phần
hóa vơ cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
8) Nguyễn Ngọc Bảo Trân (2009), Thiết kế e-book chương “Lý thuyết về phản
ứng hóa học” lớp 10 chuyên hóa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
9) Tống Thanh Tùng (2009), Thiết kế e-book hóa học lớp 12 phần crom-sắtđồng nhằm hỗ trợ học sinh tự học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP TP. HCM.
Các luận văn của của các tác giả Lê Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Tuyết Hoa, Đàm
Thị Thanh Hưng, Nguyễn Thị Liễu, Vũ Thị Phương Linh, Phạm Thùy Linh, Đỗ Thị
Việt Phương, Nguyễn Ngọc Bảo Trân và Tống Thanh Tùng đều hướng đến mục tiêu
nâng cao chất lượng dạy học, rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh, làm phong phú
thêm nội dung bài giảng, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Các tác giả cũng đã
nêu lên được các khái niệm về năng lực, năng lực tự học, chu trình tự học,… Tuy
nhiên, các luận văn trên để học sinh có thể đọc và sử dụng được cần phải có sự hỗ trợ
của máy tính cá nhân. Điều này gây nên sự bất tiện cho những học sinh khơng có máy
tính. Do đó, việc phổ biến đến tất cả các học sinh là khá khó khăn.
Mặc khác các tác giả này cũng chưa nêu lên được vai trò của việc tự học cũng
như các biện pháp để phát triển năng lực tự học cho HS.
10) Trần Thị Thanh Hà (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun
nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học lớp 12, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TP. HCM.


7

11) Nguyễn Ngọc Nguyên (2010), Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo
mođun nhằm nâng cao năng lực tự học cho học sinh giỏi hóa học 11, Luận văn thạc sĩ,
ĐHSP TP. HCM.
12) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Trần Thị Liên: “Xây dựng và sử dụng hệ thống
bài tập hóa học lớp 10 chương trình nâng cao hỗ trợ học sinh tự học” bảo vệ năm
2010 tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
13) Luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Mai: “Thiết kế tài liệu tự học

mơn hóa học lớp 10 THPT” bảo vệ năm 2012 tại trường ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Với luận văn của tác giả Trần Thị Thanh Hà, Nguyễn Ngọc Nguyên, Trần Thị
Liên và Nguyễn Thị Ngọc Mai, nội dung tài liệu tự học được in trên giấy rất thuận tiện
cho việc phổ biến đến các học sinh có và khơng có máy tính. Các em có thể dễ dàng
mang theo và sử dụng bất cứ lúc nào. Tuy nhiên các tác giả này chưa đề cập đến các
biện pháp để phát triển năng lực tự học cho HS.

1.2. Cơ sở lý luận về năng lực, năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm về năng lực
Theo Từ điển Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân , “NL là khả năng đảm nhận
cơng việc và thực hiện tốt cơng việc đó nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chun
mơn.”
Đinh Quang Báo đã đưa ra khái niệm về NL như sau: “NL là một thuộc tính tích
hợp nhân cách, tổ hợp các đặc tính tâm lí của cá nhân, phù hợp với những yêu cầu của
một hoạt động xác định, đảm bảo cho hoạt động đó có kết quả tốt đẹp”.
Như vậy, có thể nhìn nhận một cách tổng qt, NL luôn gắn với khả năng thực
hiện, nghĩa là phải biết làm chứ không dừng lại ở hiểu. Hành động “làm” ở đây lại gắn
với những yêu cầu cụ thể về kiến thức, kĩ năng, thái độ để đạt được kết quả. [24].
1.2.2. Các năng lực chung của HS THPT
Năng lực chung là những NL cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi làm nền tảng cho mọi
hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp như: NL trí tuệ, NL
về ngơn ngữ và tính tốn, NL giao tiếp, NL vận động. Các NL này được hình thành và
phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm
trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Tùy thuộc


8

vào phương pháp thiết kế chương trình, các nhà nghiên cứu có 2 cách tiếp cận phát
triển chương trình giáo dục phổ thơng, đó là:

- Tiếp cận dựa vào nội dung nghĩa là tập trung chủ yếu vào các chi tiết của mơn
học, có tính chỉ đạo cao, cố định cả về cấu trúc và phân bổ thời gian. Việc học tập của
HS nhấn mạnh vào ghi nhớ và tái tạo kiến thức đã có.
- Tiếp cận dựa vào kết quả đầu ra nghĩa là xác định học sinh cần đạt được hệ
thống những nhóm NL chung ở từng mơn học vào cuối giai đoạn cụ thể. Chương trình
tiếp cận NL thực chất vẫn là cách tiếp cận kết quả đầu ra. Tuy nhiên đầu ra ở đây tập
trung vào hệ thống NL của người học, chú ý đầu ra cần đạt, các NL cần cho cuộc sống,
học tập và tham gia có hiệu quả trong xã hội. Cụ thể là những nhóm NL sau:
+ Nhóm NL làm chủ và phát triển bản thân: NL tự học, NL giải quyết vấn đề, NL
tư duy, NL quản lí.
+ Nhóm NL về quan hệ xã hội: NL giao tiếp, NL hợp tác.
+ Nhóm NL cơng cụ: NL sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thông
(ICT), NL sử dụng ngôn ngữ, NL tính tốn.
Cách tiếp cận đầu ra trả lời cho câu hỏi: chúng ta muốn học sinh biết những gì và
có thể làm được những gì? [24].
1.2.3. Năng lực tự học của học sinh THPT
1.2.3.1. Khái niệm về năng lực tự học
Theo GS.TS Nguyễn Cảnh Toàn [31]: Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng cơng cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ,
khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lịng say mê khoa học, ý chí muốn thi đỗ,
biết biến khó khăn thành thuận lợi,…) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của
nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
Theo từ điển Giáo dục học – Nxb Từ điển Bách khoa 2001, tự học là “quá trình
tự mình hoạt động lĩnh hội tri thức khoa học và rèn luyện kĩ năng thực hành khơng có
sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên và sự quản lý trực tiếp của cơ sở giáo dục, đào
tạo.”



9

1.2.3.2. Các mặt biểu hiện của năng lực tự học nói chung
Phẩm chất và năng lực là hai bộ phận cấu thành nhân cách của mỗi con người.
Phẩm chất liên hệ với hệ thống các thuộc tính tâm lý biểu hiện các mối quan hệ xã hội
cụ thể của một con người, thường được biểu hiện ở những cảm xúc, thái độ và hành vi
ứng xử. Còn năng lực liên hệ với hệ thống những thuộc tính tâm lý, sinh lý tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao. Phẩm chất
và năng lực hòa quyện với nhau, chi phối lẫn nhau. Năng lực bao giờ cũng bộc lộ
trong hoạt động và gắn liền với một số kĩ năng tương ứng. Năng lực có tính tổng hợp,
khái qt, cịn kĩ năng có tính cụ thể, riêng lẻ.
Năng lực tự học của học sinh là khả năng độc lập thực hiện các hoạt động học
tập, nghiên cứu, đồng hóa các tri thức học tập từ mơi trường thành của chính mình với
chất lượng cao. Các biểu hiện năng lực tự học của học sinh bao gồm:
• Năng lực nhận biết, tìm tịi và phát hiện vấn đề
Năng lực nhận biết, tìm tịi, phát hiện vấn đề hết sức quan trọng đối với mọi
người, đặc biệt HS có năng lực học tập khá giỏi. Nhờ năng lực này HS vừa tự làm giàu
kiến thức của mình, vừa rèn luyện tư duy và thói quen phát hiện, tìm tịi,…
Năng lực này địi hỏi HS phải nhận biết, hiểu, phân tích, tổng hợp, so sánh sự vật
hiện tượng được tiếp xúc; suy xét từ nhiều góc độ, có hệ thống trên cơ sở những lí luận
và hiểu biết đã có của mình; phát hiện ra các khó khăn, mâu thuẫn xung đột, các điểm
chưa hồn chỉnh cần giải quyết, bổ sung các bế tắc, nghịch lí cần phải khai thông,
khám phá, làm sáng tỏ,… Để phát hiện đúng vấn đề, đòi hỏi người học phải thâm
nhập, hiểu biết khá sâu sắc đối tượng, đồng thời biết liên tưởng, vận dụng những hiểu
biết và tri thức khoa học của mình đã có tương ứng. Trên cơ sở đó, dường như xuất
hiện “linh cảm”, và từ đó mạch suy luận được hình thành. Phải sau nhiều lần suy xét
thêm trong óc, vấn đề phát hiện được nói lên thành lời, hiện lên rõ ràng, thúc bách việc
tìm kiếm con đường và hướng đi để giải quyết.
• Năng lực giải quyết vấn đề
Trong cuộc sống của mỗi người bao gồm một chuỗi các vấn đề khác nhau được

giải quyết. Nhờ vào việc đối mặt và giải quyết các vấn đề, mỗi người ngày càng
trưởng thành và thích nghi hơn với cuộc sống, xây dựng cho mình cuộc sống có chất


10

lượng ngày càng phát triển. Năng lực giải quyết vấn đề bao gồm khả năng trình bày
giả thuyết; xác định cách thức giải quyết và lập kế hoạch giải quyết vấn đề; khảo sát
các khía cạnh, thu thập và xử lí thơng tin; đề xuất các giải pháp, kiến nghị các kết luận.
Kinh nghiệm thực tế cho thấy nhiều HS thu thập được một khối lượng thông tin phong
phú nhưng khơng biết hệ thống và xử lí như thế nào để tìm ra con đường đến với giả
thuyết. Điều này địi hỏi sự hướng dẫn cẩn thận và kiên trì của các GV ngay từ những
hoạt động đầu của giải quyết vấn đề.
Nếu nói rằng trong dạy học đối với HS, quan trọng nhất là dạy cho HS cách học,
thì trong đó cần coi trọng dạy cho HS kĩ thuật giải quyết vấn đề. Với kĩ thuật này, HS
có thể áp dụng vào rất nhiều trường hợp trong học tập cũng như trong cuộc sống để
lĩnh hội các tri thức cần thiết cho mình. Nên xem kĩ thuật giải quyết vấn đề vừa là
công cụ nhận thức, nhưng đồng thời là mục tiêu của việc dạy học cho HS phương pháp
tự học.
• Năng lực xác định những kết luận đúng (kiến thức, cách thức, con đường,
giải pháp, biện pháp…) từ quá trình giải quyết vấn đề
Đây là một năng lực quan trọng cần cho người học đạt đến những kết luận đúng
của q trình giải quyết vấn đề, hay nói cách khác, các tri thức cần lĩnh hội sau khi
giải quyết vấn đề sẽ có được một khi chính bản thân HS có năng lực này.
Năng lực này bao gồm các khả năng khẳng định hay bác bỏ giả thuyết, hình thành
kết quả và đề xuất vấn đề mới, hoặc áp dụng (nếu cần thiết). Trên thực tế có rất nhiều
trường hợp được đề cập đến trong lúc giải quyết vấn đề, nên HS có thể đi chệch ra
khỏi vấn đề chính đang giải quyết hoặc lạc với mục tiêu đề ra ban đầu. Vì vậy
hướng dẫn cho HS kĩ thuật xác định kết luận đúng không kém phần quan trọng so với
các kĩ thuật phát hiện và giải quyết vấn đề. Các quyết định phải được dựa trên logic

của quá trình giải quyết vấn đề và nhắm đúng mục tiêu.
• Năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn (hoặc vào nhận thức kiến thức
mới)
Kết quả cuối cùng của việc học tập phải được thể hiện ở chính ngay trong thực
tiễn cuộc sống, hoặc là HS vận dụng kiến thức đã học để nhận thức, cải tạo thực tiễn,
hoặc trên cơ sở kiến thức và phương pháp đã có, nghiên cứu, khám phá, thu nhận


11

thêm kiến thức mới. Cả hai đều đòi hỏi người học phải có năng lực vận dụng kiến
thức.
Việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn, đặc biệt trong các trường hợp mới, lại làm
xuất hiện các vấn đề đòi hỏi phải giải quyết. Như vậy kĩ năng giải quyết vấn đề lại có
cơ hội để rèn luyện và kết quả của việc giải quyết vấn đề giúp cho người học
thâm nhập sâu hơn vào thực tiễn. Từ đó hứng thú học tập, niềm say mê và khao khát
được tìm tịi, khám phá, áp dụng kiến thức và kinh nghiệm tăng lên, các động cơ học
tập đúng đắn càng được bồi dưỡng vững chắc. Giải quyết các vấn đề thực tiễn mới làm
nảy sinh nhu cầu nghiên cứu tài liệu, trao đổi, hợp tác với bạn bè, đồng nghiệp. Các kĩ
năng về giao tiếp, cộng tác, huy động nguồn lực được rèn luyện. Kết quả của hoạt
động thực tiễn vừa làm giàu thêm tri thức, vừa soi sáng, giải thích, làm rõ thêm các
kiến thức được học từ Sgk, tài liệu. HS thấy tự tin, chủ động hơn, đồng thời họ lại
phải có thái độ dám chịu trách nhiệm về các quyết định mình đã lựa chọn và có kĩ
năng lập luận, bảo vệ các quyết định của mình.
• Năng lực đánh giá và tự đánh giá
Dạy học đề cao vai trò tự chủ của HS (hay tập trung vào người học), đòi hỏi
phải tạo điều kiện, cơ hội và khuyến khích (thậm chí bắt buộc) HS đánh giá và tự
đánh giá mình. Chỉ có như vậy, họ mới dám suy nghĩ, dám chịu trách nhiệm và
ln ln tìm tịi sáng tạo, tìm ra cái mới, cái hợp lí, cái có hiệu quả hơn.
Mặt khác, kết quả tất yếu của việc rèn luyện các kĩ năng phát hiện và giải quyết

vấn đề, kết luận và áp dụng kết quả của qui trình giải quyết vấn đề địi hỏi HS phải
ln đánh giá và tự đánh giá. HS phải biết được mặt mạnh, hạn chế của mình, cái đúng
sai trong việc mình làm mới có thể tiếp tục vững bước tiếp trên con đường học tập chủ
động của mình. Khơng có khả năng đánh giá, HS khó có thể tự tin trong phát hiện, giải
quyết vấn đề và áp dụng kiến thức đã học.
Năm năng lực trên vừa đan xen nhưng vừa tiếp nối nhau, tạo nên năng lực tự học
ở HS. Các năng lực trên cũng chính là năng lực của người nghiên cứu khoa học. Vì
vậy, rèn luyện được các năng lực đó, chính là HS đặt mình vào vị trí của người nghiên
cứu khoa học, hay nói cách khác, đó là sự rèn luyện năng lực TH, tự nghiên cứu.
Cũng chính việc học như vậy, địi hỏi việc dạy học không phải là truyền thụ kiến thức


12

làm sẵn cho HS mà người GV phải đặt mình vào vị trí người hướng dẫn HS nghiên
cứu. [26], [31], [46].

1.3. Lý luận về việc phát triển năng lực tự học của học sinh THPT
1.3.1. Động cơ tự học
Từ điển Tiếng Việt đưa ra định nghĩa: “ Động cơ là những gì thơi thúc con
người có những ứng xử nhất định một cách vô thức hay hữu ý và thường gắn liền với
những nhu cầu”. Từ điển trực tuyến Wikipedia định nghĩa: “ Động cơ là một chuỗi các
lý do khiến chủ thể quyết định tham gia một hành vi cụ thể”.
Động cơ học tập là: “một động lực thúc đẩy sinh viên học tập, trên cơ sở
nhu cầu hoàn thiện tri thức, mong muốn nắm vững tiến tới làm chủ tri thức mà mình
được học tập, làm chủ nghề nghiệp đang theo đuổi.”
Động cơ tự học cũng có nhiều cấp độ khác nhau, bắt đầu từ sự thoả mãn nhu
cầu phải hoàn thành nhiệm vụ học tập, tự khẳng định vị trí của mình, mong muốn
thành thạo nghề nghiệp cho tới cấp độ cao là thoả mãn nhu cầu hiểu biết, lòng khao
khát tri thức và được nảy sinh trong mối quan hệ với đối tượng tự học. Động cơ có thể

có nguồn gốc từ bên ngồi, được hình thành từ những tác động bên ngoài và được cá
nhân hố thành hứng thú, tâm thế, niềm tin,...của mình. Hình thành động cơ hoạt
động cho cá nhân phải bắt đầu xây dựng các điều kiện bên ngoài cho phù hợp với
nhận thức, tình cảm của cá nhân. Đó chính là quá trình "chuyển vào trong" của những
điều kiện, những yêu cầu có nguồn gốc từ bên ngồi thành động cơ cá nhân; từ những
động cơ có thứ bậc thấp tới động cơ có thứ bậc cao hơn như: danh dự trong cộng đồng,
tương lai cá nhân, lí tưởng xây dựng đất nước giàu đẹp. Sự nảy sinh động cơ TH lúc
đầu xuất phát từ ý thức trách nhiệm buộc phải hoàn thành các nhiệm vụ học tập đã
thúc đẩy hoạt động tự học của HS.
Động cơ có nguồn gốc bên trong: xuất phát từ logic chính nội dung tri thức
khoa học làm nảy sinh trong HS lòng khao khát hiểu biết sâu sắc, thoả mãn sự tị mị,
hồn chỉnh kiến thức, thử thách năng lực trí tuệ của chính mình.
Động cơ tự học khơng có sẵn, khơng thể áp đặt từ bên ngồi mà phải được hình
thành dần chính trong quá trình HS ngày càng đi sâu chiếm lĩnh đối tượng học tập.
Khi bắt tay vào giải quyết các nhiệm vụ tự học, mục đích tự học xuất hiện dưới hình


13

thức một biểu tượng chung về sự hoàn thành nhiệm vụ đó. Xét về nội dung, biểu tượng
đó cịn nghèo nàn, thơ sơ và có nguồn gốc từ động cơ học tập. Quá trình giải quyết
các nhiệm vụ tự học, biểu tượng ban đầu ngày càng được cụ thể hoá, những mục đích
bộ phận tiếp theo được hình thành, dẫn HS tới mục đích cuối cùng là chiếm lĩnh được
tri thức khoa học.
Động cơ tự học của HS được hình thành bởi sự tác động của các yếu tố bên
ngoài như: sự bất cập giữa trình độ bản thân với yêu cầu của công việc, nhu cầu thăng
tiến, do tự ái bạn bè, đồng nghiệp, thoả mãn nhu cầu hiểu biết, lịng khao khát tri thức
và cả những khó khăn về thời gian, trường lớp nếu đi học tập trung. Chính những
mâu thuẫn giữa u cầu của cơng việc, cuộc sống với khả năng của HS làm xuất
hiện nhu cầu tự học để nâng cao trình độ học vấn của họ.

Động cơ tự học của HS xuất phát từ sự nhận thức, về yêu cầu nâng cao trình độ,
từ sự thúc bách của nhu cầu thực tiễn.... nên động cơ TH bền vững và do vậy trong
hoạt động TH họ thực sự tích cực, tự giác hướng tới sự tự giáo dục, tự đào tạo bản
thân.
Khi động cơ đủ mạnh, tuỳ vào điều kiện của bản thân để lựa chọn hình thức, nội
dung và xây dựng kế hoạch tự học thích hợp cho mình. Trong q trình tiến hành tự
học, việc chiếm lĩnh được tri thức sẽ nâng tầm hiểu biết của người học, làm tăng khả
năng thích ứng với cơng việc và cuộc sống, do đó làm nảy sinh tiếp ham muốn
nâng cao hiểu biết, động cơ học tập được củng cố và nâng lên mức cao hơn.
Như vậy, động cơ tự học hồn tồn khơng xuất hiện một cách ngẫu nhiên hay do
người khác mang đến mà chỉ có thể nảy sinh một cách có ý thức trong từng cá nhân
nhờ các tác động phù hợp từ bên ngồi và chỉ có thể được nâng cao khi q trình tự
học có hiệu quả. [32], [46].
1.3.2. Chu trình tự học
Theo tác giả Nguyễn Kỳ [31], chu trình tự học của học sinh là một chu trình 3
thời:
- Tự nghiên cứu
- Tự thể hiện
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh


14

(1)
Tự nghiên
cứu
(3)
Tự kiểm tra,
Tự điểu
chỉnh


Tự học

(2)
Tự thể hiện

Chu trình tự học

Hình 1.1. Chu trình tự học
Thời (1): Tự nghiên cứu
Người học tự tìm tịi, quan sát, mơ tả, giải thích, phát hiện vấn đề, định hướng,
giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học) và tạo ra sản
phẩm ban đầu hay sản phẩm thơ có tính chất cá nhân.
Thời (2): Tự thể hiện
Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm vai trong các tình
huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân ban đầu của mình,
tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn và thầy, tạo ra sản
phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
Thời (3): Tự kiểm tra, tự điều chỉnh
Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi với các bạn và thầy, sau khi
thầy kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản phẩm ban đầu của mình, tự sửa
sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).
1.3.3. Các hình thức tự học
Theo PGS.TS Trịnh Văn Biều [2] có 3 kiểu tự học:
 Tự học khơng có hướng dẫn: Người học tự tìm thấy tài liệu để đọc, hiểu, vận
dụng các kiến thức trong đó.
 Tự học có hướng dẫn: Có giáo viên ở xa hướng dẫn người học bằng tài liệu
hoặc bằng các phương tiện thông tin khác.



15

Tự học là một hình thức học. Vậy hoạt động TH cũng phải có mục đích, nội dung
và phương pháp phù hợp. Hình thức TH có hướng dẫn vừa phải đảm bảo thực hiện
đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và TH là quan hệ giữa tác động bên ngoài và
hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát
triển, chỉ có TH của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS.
Hình thức TH có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong TH có hướng dẫn, HS
nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ GV.
• Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu Sgk Hóa học thường chỉ trình bày kiến
thức mà khơng có những chỉ dẫn về PP hoạt động để dẫn đến kiến thức, để hình
thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dịng nào trong Sgk thì biết đến
dịng ấy khơng hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau khi học xong
cũng không thể tự rút ra được điều gì về PP làm việc để vận dụng cho các bài sau. Để
khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn TH ngồi việc trình bày nội dung kiến thức,
còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát hiện vấn đề, thu thập thơng tin, xử lí
thơng tin, rút ra kết luận, kiểm tra đánh giá kết quả...
• Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Theo qui định của Bộ
giáo dục đào tạo, mơn Hố học trong các trường THPT có thời gian từ 2-3 tiết/ tuần,
thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì q ít và sẽ phiến diện nếu để HS hồn
tồn TH thì cũng khơng được. Chúng tơi cho rằng có thể tận dụng thời gian tiếp xúc
giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những kĩ năng TH cụ
thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách thụ động, ghi chép học
thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như không có thói
quen TH, thậm chí đọc xong một đoạn trong Sgk, khơng thể tự tóm tắt được nội dung
chính, đặc biệt là không thể rút ra PP chung để thực hiện một loại hoạt động nào đó,
thí dụ: nghiên cứu tính chất hóa học của một chất phải làm những gì? Rèn luyện kĩ
năng TH cho HS là một quá trình lâu dài phức tạp và ln ln được củng cố, nâng
cao và bổ sung thêm, bởi vậy tốt nhất là nên dành thời gian tiếp xúc giữa GV và

HS ở trên lớp để thực hiện cơng việc đó.


×