Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Dạy học lịch sử cổ trung đại Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực ở trường trung học phổ thông thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ BẢO YẾN

DẠY HỌC LỊCH SỬ CỔ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ BẢO YẾN

DẠY HỌC LỊCH SỬ CỔ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ
HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 8.22.90.13

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đỗ Hồng Thái

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan mọi kết quả của đề tài “Dạy học lịch sử cổ trung đại Việt Nam
theo định hướng phát triển năng lực ở trường Trung học phổ thông thành phố Hạ Long
tỉnh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của cá nhân tơi và chưa từng được cơng bố
trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời điểm này. Các số liệu, dữ liệu
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và cơng bố đúng quy định.
Thái Ngun, ngày 16 tháng 11 năm 2019
Người cam đoan
Vũ Thị Bảo Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, tạo điều
kiện tốt nhất để hồn thành nhiệm vụ từ phía q phòng, ban thuộc trường Đại học Sư
phạm Thái Nguyên. Trân trọng cảm ơn công lao của quý thầy, cô đã trang bị cho tơi
những kiến thức trong suốt khóa học; đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Đỗ
Hồng Thái đã có định hướng, gợi mở phương pháp giải quyết vấn đề… phù hợp, cần

thiết giúp tơi hồn thành tốt kết quả nghiên cứu của mình.
Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn đến tập thể Lãnh đạo các trường THPT trên địa
bàn thành phố Hạ Long, các đồng nghiệp nói chung và các giáo viên bộ mơn Lịch sử
nói riêng; bạn bè đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành tốt nội dung học
tập, thực hiện nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã giúp đỡ, động viên cả
về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình học tập, thực hiện đề tài.
Trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Vũ Thị Bảo Yến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT........................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài................................................................................. 2
3. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................... 4
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu .................................................... 5

5. Đóng góp của luận văn .................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC LỊCH
SỬ CỔ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH .................................... 7

1.1.
1.1.1.
1.1.2.
1.1.3.

1.1.4.
1.2.
1.2.1.

Cơ sở lí luận của việc dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng
lực ............................................................................................................ 7
Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh THPT ............................................................................................... 7
Dạy học Lịch sử Việt Nam cổ trung đại ở trường THPT theo định
hướng phát triển năng lực ...................................................................... 17
Đề xuất quy trình của việc dạy học lịch sử cổ trung đại Việt Nam
theo định hướng phát triển năng lực ở trường Trung học phổ thông
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................... 26
Cấu trúc và đặc điểm của học phần Lịch sử Việt Nam cổ trung đại
trong chương trình Lịch sử lớp 10......................................................... 32
Cơ sở thực tiễn của việc dạy học Lịch sử Việt Nam cổ trung đại ở
trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ............................ 33
Khái quát chung về các trường Trung học phổ thông trên địa bàn
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh ................................................... 33


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2.2. Thực trạng việc dạy học lịch sử cổ trung đại Việt Nam theo định
hướng phát triển năng lực ở trường Trung học phổ thông thành phố
Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 37
Kết luận chương 1.............................................................................................. 47
Chương 2. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VÀ
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ CỔ
TRUNG ĐẠI VIỆT NAM Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH .. 48
2.1.1. Những yêu cầu khi lựa chọn phương pháp phát triển năng lực cho
học sinh trong dạy học Lịch sử cổ trung đại Việt Nam ........................ 48
2.1.2. Các phương pháp dạy học phát triển năng lực khi dạy học phần Lịch
sử cổ trung đại Việt Nam ...................................................................... 50
2.2.
Thực nghiệm sư phạm trong dạy học Lịch sử Việt Nam cổ trung đại
theo định hướng phát triển năng lực ở các trường THPT thành phố
Hạ Long tỉnh Quảng Ninh ..................................................................... 61
2.2.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 61
2.2.2. Giả thuyết thực nghiệm ......................................................................... 61
2.2.3. Thời gian, đối tượng thực nghiệm ......................................................... 62
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm..................................................................... 62
2.2.5. Quy trình thực nghiệm .......................................................................... 63
2.2.6. Nội dung thực nghiệm ........................................................................... 64
2.2.7. Phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm .............................................. 65
2.2.8. Kết luận thực nghiệm sư phạm.............................................................. 68

Kết luận chương 2.............................................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 72
1. Kết luận .......................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị................................................................................................... 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 74
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

1. GV

: Giáo viên

2. HS

: Học sinh

3. PPDH

: Phương pháp dạy học

4. THPT

: Trung học phổ thơng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực .......................... 12

Bảng 1.2.

Kết quả khảo sát tác dụng của việc áp dụng dạy học theo Phương
pháp định hướng phát triển năng lực ...................................................... 41

Bảng 1.3.

Kết quả khảo sát ý kiến về hiệu quả của việc áp dụng các phương
pháp dạy học phát triển năng lực ............................................................ 42

Bảng 3.1.

Số lượng học sinh đạt học lực Giỏi, Khá năm học 2018 - 2019 của
lớp đối chứng và lớp thực nghiệm .......................................................... 64

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phần trăm kết quả bài kiểm tra theo khoảng điểm của hai
nhóm đối chứng và thực nghiệm .......................................................... 66
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1.

Quy trình kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ................... 32

Sơ đồ 1.2.

Quy trình thực hiện bài giảng theo định hướng phát triển năng lực
khi dạy học phần Lịch sử cổ trung đại Việt Nam, Lịch sử 10 .............. 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển
phẩm chất và năng lực của người học. Theo đó, việc tạo môi trường học tập và rèn
luyện giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất, tinh thần, học tập tích cực, tự giác,
biết cách học tập suốt đời, hình thành những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết
để trở thành người cơng dân có trách nhiệm, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong bối cảnh của cuộc cách mạng
4.0 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Thực hiện mục tiêu đó, chương trình mơn Lịch sử
ở cấp trung học phổ thơng (THPT) hướng tới giúp học sinh phát triển năng lực tìm tịi,
khám phá, nhận thức và tư duy lịch sử; năng lực vận dụng bài học lịch sử vào thực tiễn.

Trên nền tảng tri thức khoa học lịch sử, giáo dục nhân cách, tinh thần dân tộc, lòng yêu
nước, các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa văn hố nhân loại, hình
thành phẩm chất cơng dân Việt Nam, đủ năng lực hội nhập trong xu thế tồn cầu hóa
hiện nay.
Chuẩn bị thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, các trường THPT
thông tỉnh Quảng Ninh đặc biệt trên địa bàn thành phố Hạ Long đã có những hoạt động
chun mơn tích cực để tiếp cận tinh thần đổi mới giáo dục. Trong dạy học Lịch sử,
các phương pháp dạy học tích cực được triển khai rộng rãi và bước đầu có những kết
quả khả quan. Tuy nhiên, việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực đang còn
nhiều bất cập từ nhận thức đến phương pháp triển khai ở trường phổ thông. Thực tiễn
tiến hành việc đổi mới phương pháp dạy học môn Lịch sử, chúng tôi nhận thấy rằng,
cần phải tập trung vào vấn đề khơi dậy hứng thú, say mê, học tập tự giác, tích cực cho
học sinh, từng bước loại bỏ quan niệm cho rằng đây là một môn học khơ khan, trừu
tượng, khó dạy, khó học, khó ứng dụng các phương pháp dạy học. Đây là mấu chốt có
tính đột phá của vấn đề đổi mới, bởi nó chi phối việc lựa chọn nội dung, phương pháp
và hình thức tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy
học lịch sử ở trường THPT.
Mỗi một phương pháp dạy học đều có đặc trưng và ưu thế riêng. Việc vận dụng
phương pháp dạy học mang lại hiệu quả như thế nào tùy thuộc vào kĩ năng sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




phương pháp và quá trình tổ chức dạy học, nội dung kiến thức của mơn học đó quyết
định.
Đối với việc dạy học Lịch sử ở trường THPT, mỗi bài học có thể sử dụng nhiều
phương pháp dạy học khác nhau, trong đó có những phương pháp giữ vai trị chủ đạo. Với
kinh nghiệm của bản thân, tôi nhận thấy việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT nói chung và dạy học phần Lịch

sử Việt Nam cổ trung đại Lịch sử lớp 10 nói riêng chỉ đem lại hiệu quả cao khi công tác
chuẩn bị cho bài học được tiến hành cẩn trọng, chu đáo.
Để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu đổi
mới toàn diện trong hệ thống giáo dục quốc dân nói chung, nâng cao chất lượng dạy và
học mơn Lịch sử nói riêng, tơi đã chọn đề tài “Dạy học lịch sử cổ trung đại Việt Nam theo
định hướng phát triển năng lực ở trường Trung học phổ thông thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình thạc sĩ khoa học giáo dục của
mình. Theo tơi, việc nghiên cứu vấn đề này là rất cần thiết, vừa mang ý nghĩa khoa
học, vừa có giá trị thực tiễn lâu dài, nhất là trong năm 2019, năm bản lề của ngành
giáo dục đào tạo với nhiều chương trình, kế hoạch nhằm chuẩn bị triển khai chương
trình giáo dục phổ thông mới.
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
2.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngồi liên quan đến đề tài
Trên thế giới, phương pháp dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng
lực vẫn cịn là một nội dung khá mới mẻ đối với nền giáo dục của nhiều nước. Do vậy, khi
tìm hiểu kinh nghiệm của các quốc gia khác về vấn đề này, tác giả gặp một số khó khăn
khi tiếp cận nguồn tài liệu. Hiện tại, trên thế giới, mới chỉ có một số ít quốc gia có những
cơng trình nghiên cứu và đã áp dụng phương pháp giáo dục này vào thực tế, đó là New
Zealand, Canada, Úc... Do vậy, trong q trình tìm hiểu trước khi phát triển để tài, tác giả
mới được tiếp cận một số cơng trình nghiên cứu của nước ngoài về Phương pháp giáo dục
theo định hướng phát triển năng lực, cụ thể là các tài liệu sau:
1. Capacity Building for School Improvement: A Case Study of a New Zealand
Primary School (tạm dịch Phát triển năng lực cho sự cải thiện của trường học: Bài học
kinh nghiệm ở một trường cấp 1 tại New Zealand), tác giả Patricia Stringer, cơng bố vào
tháng 11 năm 2008.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2. Teacher Capacity Building and Effective Leaching and Learning: A seamless
connection (tạm dịch là Phát triển năng lực giáo viên và Phương pháp dạy và học hiệu
quả: một mối liên hệ liền mạch), của GS. TS. Benedicta Egbo thuộc Đại học Windso,
Canada, công bố tháng 9 năm 2011.
3. Capacity Development Plan for Teacher educators: Strengthening pre-service
teacher education in Myanmar (STEM) (tạm dịch là Kế hoạch Định hướng phát triển
năng lực cho Giáo dục bậc sư phạm: Tăng cường giáo dục giáo dục trên giảng đường
bậc sư phạm tại Myanmar), tài liệu thuộc dự án STEM được triển khai tại Myanmar
bởi UNESCO, được tài trợ bởi Chính phủ Úc, cơng bố vào tháng 08 năm 2016.
4. The Idea of Quality: Voicing the Educational, (tạm dịch là Ý tưởng về chất
lượng: Tiếng nói của nền giáo dục), của Ronald Barnett, xuất bản năm 1992.
2.2. Các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài
Từ trước đến nay đã có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT. Khi nghiên cứu đề tài “Dạy học lịch sử
cổ trung đại Việt Nam theo định hướng phát triển năng lực ở trường Trung học phổ thông
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”, tác giả đã được tiếp cận các cơng trình nghiên
cứu, các tài liệu sau:
Năm 2005, trong tài liệu tập huấn “Phát triển năng lực thông qua phương pháp
và phương tiện dạy học mới” thuộc dự án phát triển giáo dục THPT ở Hà Nội, GS.
Bernd Meier và TS. Nguyễn Văn Cường đã trình bày chi tiết những nội dung cơ bản
về phát triển năng lực gồm 4 phần chính:
- Phần 1: Một số cơ sở của dạy và học trong xã hội tri thức.
- Phần 2: Dạy và học với phương pháp dạy học mới.
- Phần 3: Dạy và học với phương tiện dạy học mới.
- Phần 4: Chất lượng dạy học và chuẩn giáo dục.
Đặc biệt, ngày 4-11-2013, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị
quyết Hội nghị Trung ương 8, Ban chấp hành trung ương khóa XI số 29-NQ/TW về
đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế. Nghị quyết đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và

giải pháp theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Bên cạnh đó, Bộ giáo dục và đào tạo cũng ban hành kế hoạch số 831/KHBGDĐT tổ chức hội thảo “Một số vấn đề chung về xây dựng chương trình giáo dục
phổ thơng sau năm 2015”. Trong hội thảo có bài viết:
- “Mục tiêu và chuẩn trong chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015”
của tác giả Đinh Quang Báo. Bài viết tập trung làm rõ khái niệm của các năng lực và
phẩm chất của học sinh ở trường THPT và THCS. Từ đó tác giả nêu rõ chuẩn đầu ra
của các năng lực và phẩm chất đạt được ở mỗi cấp học.
- “Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra của năng lực” của tác giả Mai Văn
Hưng. Bài viết trình bày khái niệm năng lực, những năng lực chung và năng lực riêng
đồng thời đề xuất hình thức đánh giá của một số năng lực.
Riêng bộ môn Lịch sử, cuốn sách “Dạy học phát triển năng lực môn Lịch sử ở
trường trung học phổ thông” của tác giả Nghiêm Đình Vỳ (2018), Nhà xuất bản Đại
học sư phạm đã giới thiệu một số vấn đề lí thuyết về dạy học phát triển năng lực,
phương pháp phát triển năng lực trong môn Lịch sử và kiểm tra, đánh giá năng lực.
Luận văn thạc sĩ “Phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học môn
Lịch sử ở trường trung học phổ thông (Thực nghiệm qua lớp 10 chuẩn)” của tác giả
Đơn Nguyệt Linh ở trường Đại học sư phạm Hà Nội đã đưa ra những cơ sở lí luận và
biện phát nhằm nâng cao một năng lực của học sinh THPT đó là năng lực tự học.
Để hồn thành được đề tài này, các cơng trình nghiên cứu trên là tài liệu quý giá
để tác giả tham khảo và có một góc nhìn sâu sắc, tồn diện vấn đề mà mình nghiên cứu.
3. Đối tượng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu việc sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trong giảng dạy nội dung Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, chương trình Lịch sử

lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Thành phố Hạ Long - Tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi thời gian: Năm học 2018 - 2019.
- Nội dung nghiên cứu: chương trình Lịch sử lớp 10 - Phần hai: Lịch sử Việt
Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại 06 lớp 10 thuộc 3 trường THPT trên
địa bàn thành phố Hạ Long là THPT Hòn Gai (10A1, 10B1); THPT Vũ Văn Hiếu
(10A2, 10A3); THPT Văn Lang (10B, 10C).
3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm sáng tỏ một số vấn đề lí luận của phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực trong giảng dạy phần Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, chương
trình Lịch sử lớp 10 - THPT.
- Khảo sát, phân tích thực trạng việc sử dụng của phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực ở trường các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất các biện pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong dạy
học Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, chương trình Lịch sử lớp 10 - THPT.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng việc sử dụng phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực trong dạy học Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, chương
trình Lịch sử lớp 10 ở 03 trường THPT thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
4. Nguồn tài liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
Để thực hiện đề tài này, tác giả dựa vào những nguồn tài liệu chủ yếu sau:

- Các văn kiện chỉ đạo đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học.
- Các cơng trình nghiên cứu về tâm lí học, giáo dục học, giáo dục lịch sử, đặc
biệt các kết quả nghiên cứu về đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở xác định mục đích, đối tượng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp điều tra xã hội học bằng bảng hỏi.
+ Phương pháp quan sát, phỏng vấn.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5. Đóng góp của luận văn
- Đề tài hồn thành góp phần làm sáng tỏ thực trạng phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực trong giảng dạy nội dung Lịch sử Việt Nam cổ trung
đại, chương trình Lịch sử lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long,
tỉnh Quảng Ninh.
- Cung cấp cơ sở lí luận cho việc sử dụng phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực trong giảng dạy nội dung Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, chương
trình Lịch sử lớp 10 ở các trường THPT trên địa bàn thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh.
- Đề tài có thể là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên các
ngành quan tâm đến phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong

giảng dạy nội dung Lịch sử Việt Nam cổ trung đại, chương trình Lịch sử lớp 10 nhằm
đổi mới phương pháp dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA VIỆC DẠY HỌC LỊCH SỬ CỔ TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG THÀNH PHỐ HẠ LONG TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Cơ sở lí luận của việc dạy học lịch sử theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1. Năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT
1.1.1.1. Khái niệm về năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh "competentia".
Ngày nay khái niệm năng lực được hiểu nhiều nghĩa khác nhau.
Theo Barnett (1992): "Năng lực là một tập hợp các kiến thức, kĩ năng và thái
độ phù hợp với một hoạt động thực tiễn". Chú trọng hơn đến tính thực hành của năng
lực, Rogiers (1996) cho rằng: "Năng lực là biết sử dụng các kiến thức và kĩ năng trong
một tình huống có nghĩa" [14].
Trong Từ Điển Webster's New 20th Century (1965): "Năng lực là khả năng đáp
ứng thích hợp và đầy đủ các yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động".
Cùng quan điểm với các ý kiến trên là F.E. Weinert khi tác giả cho rằng: "Năng
lực là những kĩ năng, kĩ xảo học được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình
huống xác định, cũng như sự sẵn sàng về động cơ xã hội và khả năng vận dụng các
cách giải quyết vấn đề một cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống
linh hoạt" [4].
Năm 2002, Tổ chức các nước kinh tế Phát triển (OECD) đã thực hiện một nghiên

cứu lớn về những năng lực cần đạt của người lao động trong thời kỳ kinh tế tri thức.
Nghiên cứu này xác định: "Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức
hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể".
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: "Năng lực là một thuộc tính tâm lý
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức" [4].
Ở Việt Nam, vấn đề năng lực cũng đã sớm được đề cập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo Từ điển tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
người khả năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Trong các chương trình dạy học hiện nay của các nước thuộc khối OECD, người
ta cũng sử dụng mô hình đơn giản hơn, phân chia năng lực thành hai nhóm chính, đó
là các năng lực chung và các năng lực chuyên biệt.
Các năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau bao gồm:
Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy.
- Năng lực tự quản lý.
Nhóm năng lực về quan hệ xã hội
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
Nhóm năng lực cơng cụ
- Năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng.
- Năng lực tính toán [7], [12].

Năng lực chuyên biệt là những năng lực có tính chun mơn nhằm đáp ứng nhu
cầu của một lĩnh vực chuyên biệt nào đó.
Trong bài viết "Bàn về năng lực chung và chuẩn đầu ra về năng lực của HS
THPT trong chương trình giáo dục phổ thơng sau năm 2015", PGS.TS Mai Văn Hưng
đã nêu ra khái niệm về năng lực như sau:
- Năng lực tự nhiên (natural ability) là loại năng lực được nảy sinh trên cơ sở
những tư chất bẩm sinh di truyền, không cần đến tác động của giáo dục, đào tạo. Nó
cho phép con người giải quyết được những yêu cầu tối thiểu, quen thuộc đặt ra cho
mình trong cuộc sống. Chính năng lực tự nhiên này góp phần vào sự phát triển của các
trẻ em, nhưng sự khác nhau giữa các trẻ không phải do yếu tố năng lực tự nhiên quyết
định hoàn toàn.
- Năng lực được đào tạo (trained ability) này được hình thành trên nền tảng của
năng lực tự nhiên nhưng là một bậc cao hơn so với năng lực tự nhiên. Năng lực được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đào tạo là những phẩm chất của quá trình hoạt động tâm lý tương đối ổn định và khái
quát của con người.
Như vậy, "Năng lực của con người là sự kết hợp hài hòa giữa năng lực tự nhiên
và năng lực được đào tạo, là hệ thống tiền đề bên trong và bên ngồi để từ đó phát triển
thành tài năng cá nhân".
Với đối tượng cụ thể là HS THPT, tác giả Nguyễn Công Khanh cho rằng: "Năng
lực của HS là khả năng làm chủ những hệ thống kiến thức, kỹ năng, thái độ... phù hợp
với lứa tuổi và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công
nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em trong cuộc
sống" [22].
Tóm lại, trong luận văn này, tơi lựa chọn định nghĩa: "Năng lực là khả năng thực
hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề

thuộc lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trong những tình huống khác nhau trên
cơ sở kết hợp sự hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm và thái độ" làm cơ sở lý luận
cho đề tài nghiên cứu.
1.1.1.2. Đặc điểm của năng lực
Theo GS. Đinh Quang Báo, tuy năng lực có nhiều cách định nghĩa khác nhau
nhưng năng lực có một số đặc điểm chung, cơ bản là:
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một cơng việc cụ thể, do
một con người cụ thể thực hiện năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản lý
bản thân,... Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội,...) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này với
người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn
tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực vừa
là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động, nó là điều kiện của hoạt động, nhưng cũng phát
triển trong chính hoạt động đó.
- Bản chất của năng lực là khả năng của chủ thể kết hợp một cách linh hoạt, có
tổ chức hợp lí các kiến thức, kĩ năng với thái độ, giá trị, động cơ, nhằm đáp ứng những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




yêu cầu phức hợp của một hoạt động, bảo đảm cho hoạt động đó đạt kết quả tốt đẹp
trong một bối cảnh (tình huống) nhất định. Biểu hiện của năng lực là biết sử dụng các
nội dung và các kĩ năng trong một tình huống có ý nghĩa, chứ khơng ở tiếp thu lượng
tri thức rời rạc [1].
Với những đặc điểm chung rút ra trên đây để chỉ đạo quá trình dạy học, giáo dục
là muốn hình thành, rèn luyện, đánh giá năng lực ở cá nhân tất yếu phải đưa cá nhân
tham gia vào hoạt động làm ra sản phẩm.


1.1.1.3. Cấu trúc của năng lực
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của
chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Hiện nay, việc phát triển năng lực thông qua
dạy học được hiểu đồng nghĩa với phát triển năng lực hành động. Cấu trúc chung của
năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần sau:
- Năng lực chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách độc
lập, có phương pháp và chính xác về mặt chun mơn. Trong đó bao gồm cả khả năng
tư duy logic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khả năng nhận biết các mối quan hệ
hệ thống và quá trình. Năng lực chuyên môn hiểu theo nghĩa hẹp là năng lực nội dung
chuyên môn, theo nghĩa rộng bao gồm cả năng lực phương pháp chun mơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Năng lực phương pháp (Methodical competency): Là khả năng đối với những
hành động có kế hoạch, định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và
vấn đề. Năng lực phương pháp bao gồm năng lực phương pháp chung và phương pháp
chuyên môn. Trung tâm của phương pháp nhận thức là những khả năng tiếp nhận, xử
lý, đánh giá, truyền thụ và trình bày tri thức.
- Năng lực xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối hợp
chặt chẽ với những thành viên khác.
- Năng lực cá thể (Individual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm, chuẩn giá trị đạo
đức và động cơ chi phối các thái độ và hành vi ứng xử.
Từ cấu trúc của năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát triển năng lực không

chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng chun
mơn mà cịn phát triển năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
Những năng lực này không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành
động được hình thành trên cơ sở có sự kết hợp các năng lực này [4].
1.1.1.4. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh THPT
Dạy học định hướng phát triển năng lực là chương trình dạy học nhằm khắc
phục những nhược điểm của giáo dục định hướng nội dung "hàn lâm, kinh viện". Mục
tiêu dạy học không chỉ giới hạn trong việc truyền thụ hệ thống tri thức chun mơn mà
nhằm phát triển tồn diện nhân cách thông qua việc phát triển các năng lực cho người
học.
Để xác định mục tiêu dạy học của môn học cần xác định những kết quả, năng
lực nào người học cần đạt một cách rõ ràng, cụ thể, có thể đánh giá được. Khi mô tả
mục tiêu dạy học của các bài học theo kiến thức, kĩ năng, thái độ cần liên hệ chúng để
góp phần phát triển những năng lực nào trong các thành phần năng lực.
Dạy học định hướng phát triển năng lực, trong đó người học cần được luyện tập
vận dụng kết hợp các thành phần kiến thức, kĩ năng thái độ trong những tình huống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ứng dụng phức hợp nhằm đạt mục tiêu phát triển nhân cách toàn diện, phát triển năng
lực cho người học. Vì vậy dạy học cần có nội dung, PPDH và đánh giá... phù hợp.
Các nội dung môn học, các hoạt động cơ bản của môn học phải được liên kết
với nhau nhằm hình thành năng lực. Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng
lực không chỉ giới hạn trong tri thức và kĩ năng chuyên môn mà gồm những nhóm nội
dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực:
Bảng 0.1. Nhóm nội dung nhằm phát triển các lĩnh vực năng lực
Học nội dung


Học phương pháp -

Học giao tiếp -

Học tự trải nghiệm -

chuyên môn

chiến lược

xã hội

đánh giá

- Các tri thức chuyên - Lập kế hoạch học tập, - Làm việc trong nhóm; - Tự đánh giá điểm
mơn (các khái niệm, kế hoạch làm việc;

- Tạo điều kiện cho sự mạnh, điểm yếu;

phạm trù, quy luật...); - Các phương pháp hiểu biết về phương - Xây dựng kế hoạch
- Các kỹ năng chuyên nhận thức chung: Thu diện xã hội;

phát triển cá nhân;

thập, xử lý, đánh giá, - Học cách ứng xử, - Đánh giá, hình thành

mơn;

- Ứng dụng đánh giá trình bày thơng tin;

chun mơn.

- Các phương pháp khả năng giải quyết đạo đức và văn hóa,
chun mơn.

Năng lực chuyên môn

tinh thần trách nhiệm, các chuẩn mực giá trị,

Năng lực
phương pháp

xung đột.
Năng lực xã hội

lòng tự trọng...
Năng lực cá thể

PPDH theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ chú ý tích cực hóa HS về
hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động
thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV - HS
theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ
sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các vấn đề phức
hợp.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy
việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh
giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình
huống ứng dụng khác nhau.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.1.5. Mục đích của giáo dục theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Theo PGS.TS Mai Văn Hưng thì giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
người học có các mục đích sau:
- Phát hiện, bồi dưỡng và rèn luyện tốt những khối óc sáng tạo giúp HS có đủ
năng lực tổ chức và liên kết các tri thức học được nhằm để đáp ứng nhu cầu của cuộc
sống và bản thân.
- Giáo dục về bối cảnh cuộc sống, làm cho người học có ý thức sâu sắc thế nào
để đáp ứng nhu cầu yêu cầu xã hội. Chuẩn bị cho HS biết cách đối mặt với những khó
khăn thách thức đến với cá nhân và những vấn đề chung của cả xã hội loài người.
- Giáo dục dựa trên nền tảng tri thức và phát huy năng lực sở trường của cá nhân,
tôn trọng sự khác biệt về trí tuệ và nhân cách của người học theo tinh thần khai mở và
giải phóng tư duy.
- Giáo dục trên tinh thần phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc, giáo dục mang
tính nhân bản đặc trưng của người Việt kết hợp với tinh hoa của thế giới với nhằm hội
nhập với nhân loại trong một môi trường "thế giới phẳng" hiện nay.
- Giáo dục tư cách cơng dân của đất nước và tồn cầu; hình thành năng lực đối
thoại, khoan dung trong thế giới phức hợp, đa dạng và không ngừng vận động [12].
1.1.1.6. Một số hình thức đánh giá năng lực học tập của học sinh THPT
Để đánh giá năng lực của người, cần đặc biệt nhấn mạnh đánh giá quá trình học.
Việc đánh giá quá trình học kết hợp với đánh giá kết quả học sẽ đem lại những thông tin
phản hồi để cả người dạy và người học điều chỉnh hoạt động giáo dục của mình.
Đánh giá năng lực được thể hiện thơng qua:
- Sản phẩm học tập hoặc phiếu học tập: Tính khoa học, thực tiễn, tính độc đáo,
sáng tạo của sản phẩm học tập thể hiện trong bài tập, bài báo cáo.
- Kết quả quan sát trong quá trình học.

Đánh giá qua quan sát
Đánh giá qua quan sát là thông qua quan sát mà đánh giá các thao tác, động cơ,
các hành vi kĩ năng thực hành và kĩ năng nhận thức, chẳng hạn như cách giải quyết
một nhiệm vụ học tập cụ thể. Việc quan sát có thể được thực hiện trực tiếp trong quá
trình học tập của HS hoặc gián tiếp qua nghiên cứu các sản phẩm của quá trình học tập
của họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Để đánh giá qua quan sát, GV cần xác định mục đích và đưa ra các tiêu chí cần
quan sát, đồng thời xác định cách thức thu thập thông tin từ phía HS sau đó tổ chức
quan sát, ghi biên bản. Trên cơ sở kết quả quan sát, GV đánh giá cách thức hoạt động
của HS, phân tích thơng tin, nhận xét kết quả, ra quyết định.
Qua quan sát, GV hiểu được các hành vi của HS trong bối cảnh cụ thể. Những
quan sát này cung cấp các dữ liệu liên quan trực tiếp đến tình huống và hành vi điển
hình của HS.
Hạn chế lớn nhất của việc đánh giá qua quan sát là những ghi chép, đánh giá sẽ
mang đậm tính chủ quan của người quan sát.
Đánh giá qua hồ sơ học tập
a/ Hồ sơ học tập: là sự theo dõi, trao đổi, ghi chép được của chính HS những gì
họ nói, hỏi, làm cũng như thái độ, ý thức của HS đối với quá trình học tập của mình
cũng như đối với mọi người.
b/ Ý nghĩa của hồ sơ học tập:
- Là không gian cho sự sáng tạo và tìm hiểu về bản thân, khuyến khích niềm say
mê trong học tập, HS không chỉ tập trung vào hoạt động học tập mà còn tạo hứng thú
cho hoạt động đánh giá.
- Là một định hướng học tập tới học sâu và học tập lâu dài.
- Thúc đẩy HS chú tâm vào việc của bản thân, u thích và có trách nhiệm với

nhiệm vụ học tập qua việc nhìn thấy kĩ năng học tập tiềm ẩn của mình.
- Là cầu nối HS-GV, HS-HS.
- Thể hiện sự tiến bộ của HS trong quá trình học tập một vấn đề, trong một giai
đoạn hay cả quá trình học tập.
- Giúp GV điều chỉnh cách hoạt động giảng dạy, giáo dục; giúp HS điều chỉnh
hành vi học tập.
Đánh giá qua hồ sơ học tập của HS cho phép GV đánh giá các năng lực của
người học thông qua các hành vi hoặc sản phẩm của họ, đồng thời cho phép HS nâng
cao năng lực tự đánh giá để thấy rõ mặt mạnh, mặt yếu của mình trong quá trình hoạt
động và làm cho người học có ý thức trách nhiệm đối với việc học.
a. Các bước đánh giá theo hồ sơ học tập:
1. Trao đổi và thảo luận với các đồng nghiệp về sản phẩm yêu cầu HS thực hiện
để lưu giữ trong hồ sơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




2. Cung cấp cho HS một số mẫu, ví dụ hồ sơ học tập để HS biết cách xây dựng
hồ sơ học tập của mình.
3. Tổ chức cho học sinh thực hiện các hoạt động học tập.
4. Trong quá trình diễn ra hoạt động, GV tác động hợp lý, kịp thời bằng cách
đặt câu hỏi, gợi ý, khuyến khích giảng giai hay bổ sung.
5. HS thu thập các sản phẩm hoạt động: giấy tờ, tài liệu, bài báo, bản báo cáo
trình bày trước lớp.
6. HS Đánh giá các hoạt động và mức độ đạt được của mình qua hồ sơ, từ đó có
những điều chỉnh cho hoạt động học.
Đánh giá qua hồ sơ học tập có một số ưu điểm rõ rệt: Giúp học sinh chủ động
theo dõi, tự đánh giá để thấy được khả năng và những tiến bộ rõ rệt của mình, từ đó có
sự điều chỉnh phương pháp học, xác định động cơ, mục tiêu học tập. Giúp GV hỗ trợ

kịp thời việc học tập của HS và điều chỉnh cách dạy cho phù hợp. Tuy nhiên, để đánh
giá hồ sơ học tập của HS một cách chính xác, có hiệu quả giáo dục cao địi hỏi GV cần
có sự quan tâm nhiều hơn đến từng HS, để nắm được tính chính xác của các thơng tin
ghi trong hồ sơ học tập của họ. Ngoài ra, cũng như mọi sự đánh giá khác, người GV
cần có sự khách quan, khuyến khích sự thay đổi tích cực, dù nhỏ, của mỗi HS, giúp họ
có niềm tin vào sự tiến bộ của bản thân mình.
Đánh giá qua các bài seminar
Seminar là một trong những dạng bài học thực hành cơ bản, tổ chức để HS thảo
luận những thông báo, báo cáo hay những bài tóm tắt về kết quả nghiên cứu khoa học
một cách độc lập mà họ đã làm dưới sự hướng dẫn của GV, những chuyên gia trong
lĩnh vực của vấn đề lịch sử được đưa ra nghiên cứu trong seminar.
Qua các bài seminar, GV đánh giá nội dung báo cáo của HS, sự tham gia của
các HS khác, sự chuẩn bị kỹ lưỡng về tài liệu, phương tiện, nội dung và quá trình trao
đổi, bảo vệ quan điểm của HS chỉ trì báo cáo.
Đánh giá qua sản phẩm của bài tập nghiên cứu
Bài tập nghiên cứu là một hình thức tổ chức nghiên cứ khoa học do một người
hoặc một nhóm người thực hiện. Được sử dụng trong quá trình học, GV giao đề tài cho
HS (có thể cho nhóm hay cá nhân). Kết thúc GV có nhận xét, đánh giá kết quả đạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




được. Qua bài tập nghiên cứu, HS được tích cực độc lập tìm tịi tri thức, vận dụng tri
thức và tập dượt nghiên cứu về đề tài lịch sử.
Bài tập nghiên cứu có kết quả là những nội dung nhất định. GV đánh giá kết quả
nghiên cứu của HS thông qua kết quả thu được.
- Về nội dung: yêu cầu phải đầy đủ, chính xác, rõ ràng.
- Về phương pháp: phải trình bày logic, khoa học và có tính thuyết phục.
Đánh giá qua các bài tập nghiên cứu khoa học và các bài seminar có nhược điểm

là tốn thời gian nên ít được sử dụng ở trường THPT mà chủ yếu ở các trường đại học
và cao đẳng.
Đánh giá qua bài kiểm tra
Là một hình thức GV đánh giá năng lực HS bằng cách GV cho đề kiểm tra trong
một thời gian nhất định để HS hồn thành, sau đó GV chấm bài và cho điểm.
Qua bài kiểm tra, GV đánh giá được ở HS những kĩ năng và kiến thức, qua đó
GV có thể điều chỉnh các hoạt động dạy học và giúp đỡ đến từng HS.
Đánh giá qua việc nhìn lại quá trình và đánh giá đồng đẳng
a. Đánh giá qua việc nhìn lại quá trình
Đánh giá qua việc nhìn lại quá trình giúp người học tự đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu trong quá trình học cũng như những khó khăn gặp phải cũng như các giải
pháp khắc phục các khó khăn đó nhằm cải thiện việc học, làm cho việc học đạt hiệu
quả cao hơn.
Tự đánh giá trong học tập là một hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần
nhiệm vụ đã thực hiện với các mục tiêu của quá trình học. HS sẽ học cách đánh giá các
nỗ lực và tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện những điểm cần thay đổi để
hồn thiện bản thân.
Việc đánh giá thơng qua việc nhìn lại q trình có thể thực hiện theo các bước sau:
- Tạm ngừng và suy ngẫm. HS đánh giá mức độ đạt được của bản thân bằng
cách tạm ngừng hoạt động và suy ngẫm về những gì mình đã và đang học được.
- Kết nối các yếu tố bằng các tiêu chí xác định.
- So sánh với một mẫu đã làm tốt (một ví dụ, một đáp án).
Mục đích của việc đánh giá thơng qua việc nhìn lại quá trình là làm cho HS hiểu
rằng mỗi cá nhân luôn tiềm ẩn những năng lực riêng. HS chỉ phát triển khi những khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×