Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Cấu trúc và ngữ nghĩa của câu hỏi (câu nghi vấn) tiếng việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.07 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TPHCM

NGƯỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ MAI

CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA CÂU HỎI
(CÂU NGHI VẤN) TIẾNG VIỆT

CHUYÊN NGÀNH : LÝ LUẬN NGÔN NGỮ
MÃ SỐ:

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC: NGÔN NGỮ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS. CAO XUÂN HẠO

TP. HỒ CHÍ MINH 2000


MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................... 2
T
5

T
5

1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu: ..................................................................4
T
5

T


5

2. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu: ................................................................6
T
5

T
5

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ................................................................................8
T
5

T
5

4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ..........................................................................................10
T
5

T
5

5. Quan điểm của người viết: ...........................................................................................22
T
5

T
5


6. Cấu trúc nội dung luận văn: ........................................................................................38
T
5

T
5

PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 40
T
5

T
5

CHƯƠNG 1: CẤU TRÚC CỦA CÂU HỎI (CÂU NGHI VẤN) TIẾNG VIỆT . 40
T
5

T
5

1.1. Câu hỏi được tạo thành từ một kiểu câu không phải là câu hỏi (như câu trần
thuật, câu cầu khiến) có thêm một tiểu từ tình thái cuối câu .......................................40
T
5

T
5

1.2. Câu hỏi được tạo thành từ một câu khác (như câu tường thuật, câu cầu khiến... )

và một từ, cụm từ mang nghĩa nghi vấn .........................................................................48
T
5

T
5

1.3. Câu hỏi có chứa từ nối “hay” (“hay là”) .................................................................56
T
5

T
5

1.4. Câu hỏi là câu kể có thêm yếu tố nghi vấn: .............................................................61
T
5

T
5

CHƯƠNG 2: NGỮ NGHĨA CỦA CÂU HỎI ......................................................... 75
T
5

T
5

2.1. Câu hỏi chính danh: ..................................................................................................75
T

5

T
5

2.1.1. Câu hỏi tổng quát: .................................................................................................75
T
5

T
5

2.1.2. Câu hỏi chuyên biệt: .............................................................................................77
T
5

T
5

2.1.3. Câu hỏi hạn định. ..................................................................................................86
T
5

T
5

2.2. Câu hỏi có hiệu lực ngơn trung gián tiếp: ...............................................................92
T
5


T
5

2.2.1. Câu hỏi có giá trị như một lời chào: .....................................................................93
T
5

T
5

2.2.2. Câu hỏi có giá trị như một lời cầu khiến: .............................................................93
T
5

T
5

2.2.3. Câu hỏi có giá trị như một lời trần thuật:..............................................................99
T
5

T
5

2.2.4. Câu hỏi có giá trị như một lời phủ định: ...............................................................99
T
5

T
5


2.2.5. Câu hỏi có giá trị như một lời khẳng định: .........................................................102
T
5

T
5

2.2.6. Câu hỏi có giá trị như một lời dẫn nhập lượt thoại: ............................................104
T
5

T
5

2.2.7. Câu hỏi có giá trị như một lời chúc hay dặn dị: .................................................105
T
5

T
5

2.2.8. Câu hỏi có giá trị như một lời cảm thán: ............................................................105
T
5

T
5

2.2.9. Câu hỏi có giá trị bày tỏ ý nghi ngờ: ..................................................................107

T
5

T
5

CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC VÀ NGỮ NGHĨA CỦA MỘT SỐ KHUÔN (MẪU)
CÂU TRONG TIẾNG VIỆT .................................................................................. 111
T
5

T
5

3.1. Khuôn câu hỏi thứ nhất: .........................................................................................111
T
5

T
5


3.2. Khuôn thứ hai: .........................................................................................................112
T
5

T
5

3.3. Khuôn thứ ba ...........................................................................................................113

T
5

T
5

3.4. Khuôn thứ tư: ..........................................................................................................115
T
5

T
5

3.5. Khuôn thứ năm: .......................................................................................................117
T
5

T
5

3.6. Khuôn thứ sáu: ........................................................................................................119
T
5

T
5

3.7. Khuôn thứ bảy: ........................................................................................................121
T
5


T
5

3.8. Khuôn thứ tám:........................................................................................................122
T
5

T
5

PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................. 125
T
5

T
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 132
T
5

T
5


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài và mục đích nghiên cứu:
Chức năng quan trọng nhất của ngơn ngữ là giao tiếp. Khi ngơn ngữ được hiện thực

T
5
3

hóa trong những câu nói cụ thể thì mỗi câu nói có thể được xem là một cách thức để truyền
đạt những nhận định mà nội dung là thông báo những sự thể của thế giới khách quan (hoặc
có thực hoặc do tưởng tượng) theo cách tri giác và tư duy của người nói. Một câu hỏi như :
"Anh đi hay tơi đi?"
T
3
2

là một nhận định mang nội dung :" tôi muốn anh cho biết rõ giữa anh và tôi anh muốn người
T
5
3

nào thực hiện hành động đi" . Hay một câu như :
T5
3
2

T5
3
2

"Anh có việc làm chưa?"
T
3
2


câu này cũng là một nhận định với nội dung : "tôi muốn được anh cho biết cái trạng thái 'có
T
5
3

việc làm', tính cho đến thời điểm phát ngôn, đã thành hiện thực hay chưa”.
Trước đây có nhiều người nghĩ rằng chỉ có câu trần thuật (câu miêu tả) mới thông báo
T
5
3

được những sự thể của thế giới khách quan, cịn câu hỏi thì khơng thực hiện được điều này.
Thực tế không phải như vậy. Khảo sát câu hỏi của tiếng Việt (hay còn gọi là câu nghi vấn),
ta thấy câu hỏi, như những loại câu khác, cũng là cách thức để truyền đạt nhận định về thế
giới khách quan. Ngoài nội dung yêu cầu thơng báo, xác nhận hay lựa chọn một sự tình nào
đó, câu hỏi cịn thể hiện được những nội dung mà vốn thường được diễn đạt bằng những
loại câu không phải là câu hỏi (như câu trần thuật, câu cầu khiến, câu cảm thán v.v).
Thí dụ : Gặp một câu hỏi như thế này :
T
5
3

T
3
2

T
3
2


T
3
2

T
3
2

Tơi có tiền đâu ?
Làm gì có chuyện đó ?
Con có muốn ăn địn khơng ?
Anh mà khơng giỏi thì ai giỏi ?

ta dễ dàng nhận ra rằng nội dung và mục đích của nó khơng phải là "yêu cầu thông báo, xác
T
5
3

nhận hay lựa chọn" mà là giống với nội dung và mục đích của câu cầu khiến, câu khẳng
định, phủ định... ngoại trừ sắc thái biểu cảm của câu và một thái độ nào đó của người nói.


Chính vì thế, khảo sát câu hỏi, hay có lẽ bất kỳ loại câu nào khác của tiếng Việt, chúng tơi
xin phân biệt hai bình diện; hình thức - cấu trúc và nội dung - mục đích. Bởi vì ở đây khơng
có sự tương ứng một đối một. Điều này phần nào phản ánh được đặc trưng của ngôn ngữ
với tư cách là công cụ giao tiếp, là công cụ tác động vào người nghe thông qua việc diễn đạt
ý nghĩ của người nói đối với thế giới hiện thực.
Trong lịch sử ngôn ngữ học Việt Nam, việc nhận định và phân loại câu tiếng Việt
T

5
3

được rất nhiều nhà ngữ pháp học quan tâm, nghiên cứu. Tuy nhiên, cho đến nay, chúng tơi
vẫn chưa đọc được một cơng trình nào đề cập đến tất cả những vấn đề về cấu trúc và ngữ
nghĩa của câu hỏi một cách cụ thể, chi tiết và tồn diện. Chúng tơi xin đơn cử ra đây một vài
hiện tượng thú vị của câu hỏi chưa được các nhà ngữ pháp học nghiên cứu. Thí dụ 1: Khn
câu hỏi "Có/Khơng" là khn câu hỏi khá phổ biến của tiếng Việt nhưng ít ai chú ý đến đặc
điểm sau đây của nó : Khi ta hỏi:
Hơm qua anh có đi họp khơng ?
T
3
2

Tuần rồi anh có đi gặp nhà văn X không ?

T
3
2

người nghe bao giờ cũng trả lời "có" (để xác nhận sự tình) hoặc "khơng" (để phủ nhận sự
T
5
3

5
T3
1

5

T3
1

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

tình). Nhưng khi ta hỏi:
Anh có đi câu cá khơng ? (nói khi muốn rủ bạn cùng đi)

T
3
2

T5
3
2


Anh có hiểu bêu khơng ?

T
3
2

Anh có mệt khơng ?

T
3
2

thì người nghe trả lời là "đi"/“khơng”, “hiểu"/"khơng”(hiểu) và "mệt"/ "khơng(mệt)" chứ
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

khơng phải "có "hay "khơng"..
T5
3
2


T5
3
2

T5
3
2

Thí dụ 2 : một câu như thế này sẽ là câu hỏi chính danh đồng thời phi thời gian tính:
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

Anh có đi chơi khơng ?
T
3
2


Nhưng một câu thế này thì khơng phải là câu hỏi chính danh và cũng khơng phi thời
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

gian tính :
Anh đi chơi không ?
T
3
2

T5
3
2


Tương tự như vậy, khuôn câu hỏi "đã... chưa ?” cũng nêu lên rất nhiều vấn đề cần
T
5
3

T5

3
2

T5
3
2

suy nghĩ. Đối với những câu hỏi sau :
Anh đã đi gặp anh X chưa ?
T
3
2

Anh đã ăn cơm chưa ?
T
3
2

Anh đã làm bài chưa ?
T
3
2

Anh đã lãnh lương chưa ?
T
3
2

T
3

2

Anh đã tối nghiệp đại học chưa ?

câu trả lời bao giờ cũng là "rồi" hoặc ''chưa”. Trong khi đó, đối với những câu hỏi:
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

Anh đã hiểu bài chưa ?

T
3
2


Anh đã mệt chưa?

T
3
2

Anh đã khỏi bệnh hẳn chưa ?

T
3
2

Anh đã đủ tiền chưa ?

T
3
2

T
3
2

Anh đã thấy rõ chưa ?

thì câu trả lời lại thường là "hiểu (rồi)" / "chưa (hiểu)", "mệt (rồi)" / "chưa (mệt lắm)", "
T
5
3


T5
3
2

khỏi hẳn (rồi)" / "chưa (khỏi hẳn)", "đủ (rồi) / "chưa" và "rõ (rồi)" / "chưa (rõ lắm)" chứ
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

không mấy khi nghe trả lời là "rồi" hay" chưa", trả lời như thế nghe thiếu tự nhiên và thậm
T5
3
2

T5
3
2

chí cịn có thể nghe như thiếu lễ độ. Chính vì thế, chúng tơi, trong phạm vi của một luận văn
cao học, theo quan điểm ngữ pháp chức năng, xét vấn đề trên bình diện ngữ dụng, sẽ cố
gắng khảo sát hai bình diện hình thức – cấu trúc và nội dung – mục đích của câu hỏi để lý
giải một số hiện tượng thú vị của nó. Và trên cơ sở đó, chúng tơi muốn chứng minh rằng

cách phân loại câu theo mục đích phát ngơn hiện nay trong sách giáo khoa phổ thông là một
vấn đề cần phải được xem xét kỹ hơn.

2. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu:
2.1.Phương pháp nghiên cứu:


Trong q trình tiếp cận, khảo sát, phân tích và lý giải đối tượng, chúng tôi tuân theo
T
5
3

những nguyên tắc và phương pháp vốn có hiệu lực trong khoa học nói chung, cũng như
những nguyên tắc và phương pháp riêng của ngành ngôn ngữ học.
Trước hết, phải kể đến nguyên tắc bao quát tối đa về mặt thư tịch và tài liệu trong
T
5
3

T5
3
2

chừng mực có thể có được. Chúng tơi cố gắng tìm đọc các cơng trình có liên quan đến vấn
T5
3
2

đề, cấu trúc và ngữ nghĩa của câu hỏi ; quan sát và sưu tầm cách sử dụng ngôn ngữ khi hỏi
của người Việt trong các văn bản cũng như trong các cuộc đối thoại hàng ngày. Trên cơ sở

đó, chúng tơi thống kê, phân tích, lý giải và rút ra các đặc điểm phổ quát về cấu trúc cũng
T5
3
2

T5
3
2

như ngữ nghĩa của câu hỏi tiếng Việt.
Sau đó chúng tôi sử dụng đến phương pháp đối chiếu và so sánh. Nhờ phương pháp
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

này, chúng tôi tiến hành xem xét vốn tư liệu để tìm ra những điểm giống và khác nhau về
câu trúc và ngữ nghĩa của các phát ngôn trong các ngôn cảnh cụ thể khác nhau. Từ đó,
chúng tơi cố gắng khái qt cách hỏi và cách đáp của người Việt trong khi giao tiếp bằng
T5
3
2


T5
3
2

ngơn ngữ.
Thí dụ : Nếu có một vấn đề được đặt ra trong quá trình giao tiếp là :
T
5
3

Ngày mai Nam sẽ đi Vũng Tàu thăm Bình.
T
3
2

người Việt sẽ đặt và trả lời những câu hỏi sau đây – dựa vào các tham tố có thể có được của
T
5
3

sự tình hữu quan :
Bao giờ Nam sẽ đi VT thăm Bình?

T
5
3

- Ngày mai.

T

5
3

Ngày mai Nam sẽ làm gì?

T
5
3

- Ngày mai Nam sẽ đi Vũng Tàu thăm Bình.

T
5
3

Ngày mai Nam đi đâu ?

T
5
3

T5
3
2

T
5
3

T

5
3

- Đi Vũng Tàu.
Ngày mai Nam đi Vũng Tàu thăm ai ?
T5
3
2


- Thăm Bình.

T
5
3

Ngồi ra, vì mục đích của luận văn là phát hiện và miêu tả các đặc điểm của cấu trúc
T
5
3

và ngữ nghĩa của câu hỏi tiếng Việt nên những điều được trình bày trong các chương sau
đây cịn là kết quả của sự cố gắng ứng dụng các phương pháp nghiên cứu của ngữ pháp
T5
3
2

chức năng trên bình diện ngữ dụng học.
Cuối cùng, luận văn không khảo sát đối tượng một cách cô lập, riêng lẻ mà luôn đặt
T

5
3

T5
3
2

đối tượng vào những ngữ cảnh cụ thể. Việc khảo sát câu hỏi trong ngôn cảnh cụ thể giúp
T5
3
2

chúng tôi khẳng định được mối quan hệ đa dạng giữa hình thức - cấu trúc và nội dung - mục
đích của câu hỏi.
2.2. Nguồn tài liệu tham khảo và ngữ liệu:
T
1

Để hồn thành được luận văn này, chứng tơi đã sử dụng những tài liệu mà chúng tơi
T
5
3

thấy là có thể giúp chúng tôi hiểu rõ thêm những hiện tượng hữu quan. Xin được tạm thời
chia nguồn tài liệu này thành hai loai : tài liệu tham khảo và ngữ liệu.
2.2.1. Tài liệu tham khảo chủ yếu là các cơng trình nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ
T
1

5

T3
1

học trong nước về vấn đề ngữ pháp tiếng Việt trong đó có bàn đến cấu trúc và ngữ nghĩa
câu hỏi gồm có những cuốn sách và những bài viết báo.
2 .2.2. Nguồn ngữ liệu bao gồm các trích dẫn từ tác phẩm văn học, sách, báo, tạp chí,
T
4
3

T5
4
3

tự điển và đặc biệt là những câu thoại giao tiếp hàng ngày của người Việt. Chính nguồn ngữ
liệu này đã giúp chúng tơi có cái nhìn khách quan đối với đối tượng đang khảo sát.
Tuy nhiên do thời gian và điều kiện có hạn nên chung tôi không thể tham khảo được
T
5
3

tất cả các công trình viết về vân đề này. Hy vọng trong thời gian tới, chung tơi sẽ tìm thêm
được nhiều cơng trình nghiên cứu của những người đi trước để mỏ rộng tầm nhìn của mình.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Như có thể thấy qua đầu đề, luận văn này chỉ tập trung đi vào khảo sát những vấn đề
T
5
3


có liên quan đến hai bình diện của câu hỏi tiếng Việt: hình thức -cấu trúc và nội dung - mục
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

đích (ngữ nghĩa), về cấu trúc, chúng tôi cố gắng khái quát và phân tích những cấu trúc mang
3
T2
1

5
T3
1

tính phổ quát, đã xuất hiện trong thực tế sử dụng ngôn ngữ của người Việt. Đó là câu có tiểu
T5
3
2


từ tình thái (để hỏi) đứng cuối, câu có những từ và cụm từ mang nghĩa nghi vấn, câu có từ
"hay" thể hiện ý lựa chọn và câu chứa yếu tố nghi vấn như một tham tố của sự tình. Sau đó

T5
3
2

chúng tơi sẽ trình bày những khn và mẫu câu hỏi phổ biến nhất trong tiếng Việt có kèm
theo những nghĩa hiển ngôn của chúng. Đối với từng kiểu cấu trúc câu hỏi, chúng tơi cố
gắng tìm tịi và phân tích những điểm đặc biệt và thứ vị của chúng trên cơ sở không tách
chúng ra khỏi ngữ cảnh của giao tiếp, giọng điệu và thái độ của người nói. Về ngữ nghĩa,
chúng tơi sẽ cố gắng làm rõ một vấn đề đã được đặt ra từ trước là phân biệt câu hỏi chính
T5
3
2

danh (câu hỏi có lực ngơn trung trực tiếp) với câu hỏi khơng chính danh (câu hỏi có lực
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

ngơn trung gián tiếp, khơng có mục đích hỏi). Thí dụ khi gặp một câu thế này :
Hoa hồng nào chẳng có gai ?
T
5

3

Người đâu có người đẹp thế ?
T
5
3

T
5
3

Con nhà ai khéo nuôi khéo dạy thế?

chắc chắn là mọi người đều hiểu rằng đó khơng phải là những câu hỏi thực sự cần phải được
T
5
3

trả lời, rằng mục đích của nó khơng phải hỏi: nó chỉ là câu mang hình thức hỏi, câu có một
hiệu lực ngơn trung gián tiếp (một mục đích khác, khơng phải là hỏi). Với hiệu lực này, câu
hỏi hồn tồn có khả năng thực hiện mục đích của câu kể, câu tả, câu luận, câu khẳng định,
phủ định, cầu khiến v.v. Cái làm cho nó khác với những câu vừa kể khơng phải là ở nội
dung mà ở sắc thái biểu cảm và thái độ người nói.
Dĩ nhiên, trong khn khổ một luận văn cao học, cịn nhiều điều chúng tơi chưa làm
T
5
3

được, thí dụ như khảo sát và thống kê câu hỏi trong các văn bản mang phong cách khác
nhau, tìm hiểu câu hỏi tu từ trong các tác phẩm văn chương...

Ngồi ra, muốn nói thêm rằng, đầu tiên chúng tơi dự định sẽ đặt tên cho khóa luận của
T
5
3

mình là "Hỏi - đáp trong tiếng Việt" nhưng vì nội dung của khóa luận khơng chỉ tìm hiểu
T5
3
2

T5
3
2

các loại nghĩa của câu hỏi mà cịn trình bày cấu trúc của nó. Ở phần cấu trúc, chúng tôi chỉ
miêu tả cấu trúc cịn ở nội dung chúng tơi mới đề cập đến vấn đề hỏi đáp - xác định cách trả
lời là một trong những phương pháp hữu hiệu nhất giúp phát hiện nghĩa của câu hỏi. Cho
nên, cuối cùng,chúng tôi quyết định đặt tên cho khóa luận là " Cấu trúc và ngữ nghĩa của
câu hỏi tiếng Việt".


4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Có thể nói ngay rằng, thuận lợi đầu tiên và quan trong nhất của chúng tôi là trước khi
T
3
2

T5
3
2


bắt tay thực hiện luận văn này chúng tơi đã tham khảo được nhiều cơng trình nghiên cứu
của các nhà Việt ngữ học. Quan điểm của các cơng trình ấy có thể khác nhau, thậm chí đối
lập với nhau, song dù ít dù nhiều cũng giúp cho chúng tơi phát hiện ra vấn đề và có một cái
nhìn khách quan hơn đối với đối tượng đang khảo sát. Sau đây xin được trình bày (có tóm
lược và sắp xếp) nội dung các cơng trình của các nhà ngữ pháp tiếng Việt.
4.l. Trong cơng trình nghiên cứu của mình, các tác giả bao giờ cũng cố gắng xác định
T
1

5
T3
1

đối tượng một cách tương đối cụ thể, rõ ràng. Đối với câu hỏi, các tác giả cũng định nghĩa
T5
3
2

được nó một cách minh xác, hay ít nhất cũng đủ minh xác để có thể thấy rõ những cái đúng
T5
3
2

và những cái chưa thật đúng trong cách suy nghĩ của tác giả.
Nói chung có thể quy thành hai xu hướng chính sau đây:
T
5
3


4.1.1. Bùi Đức Tịnh, Nguyễn Kim Thản, Diệp Quang Ban, Hoàng Văn Thung và Lê A
T
1

3
T2
1

đều cho rằng câu hỏi (câu nghi vấn) là câu có nội dung hỏi và nói chung ln mong muốn
T5
3
2

người đối thoại hồi đáp lại điều thắc mắc hay nghi ngờ đó trong câu trả lời.
4.1.2. Trong khi đó, Cao Xuân Hạo quan niệm về câu hỏi như sau : "Câu nghi vấn
T
1

5
T3
1

T5
3
2

T5
3
2


T5
3
2

(câu hỏi) của tiếng Việt, cũng như của rất nhiều thứ tiếng khác, ngồi cái giá trị hỏi (u
cầu thơng báo) là giá trị ngơn trung trực tiếp của nó, cịn có thể có một (những) giá trị ngơn
trung phái sinh (phủ đỉnh, khẳng định, tỏ ý ngờ vực, thách thức, tranh luận.,.) và trong
nhiều trường hợp, cái giá trị ngôn trung phái sinh này lại là công cụ và mục đích duy nhất
của câu nói, trong khi tính chất nghi vấn chỉ cịn là mội hình thức thuần túy, may ra chỉ tạo
một sắc thái (hùng biện) nào đố cho câu nói" 1 .
F
0
TP
3
2

T
3
2
P

4.2. Sau khi xác định được đối tượng nghiên cứu, các tác giả bắt đầu đi vào miêu tả
T
1

5
T3
1

T5

3
2

cấu trúc của nó.
T5
3
2

4.2.1. Ngồi những cấu trúc dễ dàng nhận ta thay mang tính phổ quát như:
T
1

5
T3
1

4.2.1.1.Câu hỏi là câu chứa các yếu tố nghi vấn ( Bùi Đức Tịnh gọi là nghi vấn chỉ
T
1

5
T3
1

T5
3
2

định và nghi vấn đại từ).Thí dụ:
1


Xem 1.16A Tr. 212

T5
3
2


Ai khơng thuộc bài?

T
5
3

Ai bày trị bãi bể nương dâu?
T
5
3

T
5
3

4.2.1.2.Câu hỏi là câu có chứa từ "hay" với ý lựa chọn (hạn định). Thí dụ: Anh mượn
5
T3
1

5
T3

1

T5
3
2

T5
3
2

quyển này hay quyển kia? Và đối với loại câu hỏi này, ta có 3 cách trả lời :
1) Lựa chọn một trong hai khả năng.Thí dụ:
T
5
3

Tơi mượn quyển này.

T
5
3

Tơi mượn quyển kia.

T
5
3

2) Chấp nhận cả hai khả năng.Thí dụ:
T

5
3

Tơi lấy cả hai quyển.

T
5
3

3) Không chấp nhận khả năng nào.Trường hợp này bắt buộc phải bác bỏ tồn bộ câu.
T
5
3

Thí dụ:
Tơi khơng lấy quyển nào cả.
T
5
3

4.2.1.3. Câu hỏi là câu có tiểu từ tình thái đứng cuối. Thí dụ:
T
1

5
T3
1

T5
3

2

T5
3
2

Em khơng thuộc bài ư?

T
5
3

Cậu vẫn chưa đi à?

T
5
3

Anh khơng nói thế sao?

T
5
3

4.2.1.4. Câu hỏi là câu có những khn nhất định như“có....khơng?”,
T
1

5
T3

1

“đã....chưa?”......Thí dụ:
Anh có đi họp khơng?

T
5
3

Cậu Bình đã đến chưa?

T
5
3

4.2.2. Mỗi tác giả cịn có một cách miêu tả riêng về cấu trúc câu hỏi tiếng Việt.
T
1

5
T3
1

4.2.2.1 Bùi Đức Thịnh cho rằng:
T
5
3


1). Một mệnh đề khơng có từ loại dùng để hỏi nhưng vẫn có thể dẫn giải

T
5
3

được một sự nghi vấn nhờ thừa tiếp ý của mệnh đề trước.Thí dụ :
T5
3
2

T5
3
2

Hẳn phúc trái làm sao đó tá ?

T
5
3

Hay tiền nhân hậu quả xưa kia ?

T
5
3

Hay thiên cung có điều gì ?

T
5
3


Xuống trần mà trả nợ đi cho rồi ?

T
5
3

2). Khi đặt một câu hỏi mà muốn cho thấy là mình tin rằng sự việc đang
T
5
3

T5
3
2

hỏi là có thật thì ta dùng hình thức phủ định nghi vấn. Thí dụ:
T5
3
2

T5
3
2

Phải rồi nắng qng đèn lịa

T
5
3


Rõ ràng ngồi đó chẳng là Thúc Sinh ?

T
5
3

3) . Khi đặt một câu hỏi mà muốn cho thấy mình khơng tin rằng việc muốn hỏi là có
T
5
3

T5
3
2

thật thì ta chỉ để dấu hỏi sau câu xác định. Thí dụ:
T5
3
2

T5
3
2

Cơ ấy đã trốn đi ?

T
5
3


4) . Ta cũng có thể đặt câu hỏi một cách gián tiếp, nghĩa là vẫn dùng các tiếng chỉ sự
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

nghi vấn nhưng câu khơng có dáng điệu một câu hỏi. Và ở cuối câu nghi vấn gián tiếp
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2


T5
3
2

khơng có dấu chấm hỏi.Thí dụ :
T5
3
2

- Chúng tơi mn biết anh có bao nhiêu người .
T
5
3

- Cười cười nói nói ngọt ngào

T
5
3

Hỏi chàng mới ở chốn nào đến đây .

T
5
3

T5
3
2


T5
3
2

4.2.2.2. Diệp Quang Ban lưu ý đến vấn đề các bộ phận câu bị tỉnh lược, bị cắt xén
T
1

3
T2
1

T5
3
2

trong câu hỏi. Theo ơng, vì câu hỏi lựa chọn khơng địi hỏi phải được diễn đạt đầy đủ nên
nảy sinh trường hợp bị cắt xén và từ đó tạo nên những biến dạng khá phức tạp cho câu hỏi.
Trong đó biến dạng rõ nhất là trường hợp có mặt các phụ từ trái nghĩa và từ "hay" bị tỉnh
T5
1
3

T5
1
3

T5
1

3

T5
1
3

T5
3
2

T5
3
2

lược làm thành khuôn nghi vấn. Trong khuôn nghi vấn này, từ "hay" dễ dàng được khôi
T5
3
2

T5
3
2


phục. Chẳng hạn bốn trường hợp có mặt cặp phụ từ trái nghĩa và từ "hay" bị tỉnh lược làm
T5
3
2

T5

3
2

thành khn nghi vấn sau đây :
"Có... khơng ?"
T
5
3

"Có phải... khơng ?”

T
5
3

"Đã... chưa ?"
T
5
3

"Xong (rồi)....chưa ?”

T
5
3

Tác giả cho rằng hoàn toàn có thể phục hồi lại dạng lựa chọn có kết từ "hay" của
T
5
3


T5
3
2

T5
3
2

chúng một cách đễ dàng. Đó là :
"Có... hay khơng ?"
T
3
2

"Có phải... hay khơng ? "

T
3
2

"Đã... hay chưa ?"

T
3
2

"Xong (rồi)... hay chưa ?"

T

3
2

Ngoài trường hợp biến dạng trên, tác giả cịn cho rằng có trường hợp biến dạng mờ
T
5
3

nhạt hơn. Đó là trường hợp dồn hoặc rút bớt (tỉnh lược) hoặc vừa dồn, vừa rút như:
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

"... có khơng ?"

T
3
2

T
3
2


"... (có) phải khơng ?"

"... chưa ?"

T
3
2

Thí dụ:
T
5
3

- Người ta bảo anh nói thế có khơng ?
T
5
3

T
5
3

T
5
3

T
5
3


- Quyển sách này của anh có phải khơng ?
- Anh này có phải không ?
- Mai anh đi chưa ?

T5
3
2


Ngồi ra, tác giả cịn xác nhận có kiểu câu nghi vấn mà nó vốn là câu kể nhưng mang
T
5
3

ngữ điệu nghi vấn. Theo ông loại câu hỏi này đã được chấp nhận một cách rộng rãi nhất là
T5
3
2

T5
3
2

khi nó có ý tương phản mở đầu bằng từ "cịn".
T5
3
2

4.2.2.3. Hồng Văn Thung và Lê A tuy khơng nói đến kiểu câu hỏi mang cấu trúc câu

T
1

3
T2
1

T5
3
2

kể được phát âm nâng giọng ở cuối câu nhưng cũng cơng nhận có một loại "vốn là câu kể,
T5
3
2

trong văn viết nếu muốn nó thành câu nghi vấn thì người ta chỉ việc thêm dấu chấm hỏi vào
cuối câu". Thí dụ :
T5
3
2

- Lúc ơng lên năm, mẹ đi chợ có hay mua q khơng ?
T
5
3

- Chả nhớ.

T

5
3

- Lên sáu ?

T
3
2

- Cũng chả nhớ.

T
5
3

4.2.2.4. Nguyễn Kim Thản chú ý thêm hai kiểu cấu trác câu hỏi nữa là:
T
1

3
T2
1

T5
3
2

1) . Câu kể được bổ sung íhêm cụm từ "phải... không!"
T
5

3

T5
3
2

2) . Cậu kể được bổ sung thêm cụm từ "phải chăng!"
T
5
3

T5
3
2

Bên cạnh đó, ơng xem việc câu kể khi phát âm nâng giọng ở cuối câu hay khi viết có
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

dấu hỏi ở cuối câu trở thành câu hỏi là một điều có thật và ơng gọi đây là trường hợp đặc
T5

3
2

T5
3
2

biệt.Thí dụ :
Bảy lần?

T
5
3

Đêm đêm chó sủa làng bên động ?
T
5
3

4.2.2.5. Riêng Cao Xuân Hạo, sau khi đã kiểm chứng cẩn thận cách phát âm câu kể có
T
1

5
T3
1

T5
3
2


T5
3
2

lên giọng ở cuối câu, đã kết luận rằng tiếng Việt khơng có loại câu hỏi theo kiểu này. Với
T5
3
2

T5
3
2

ơng, người ta có thể dùng ngữ điệu để phân biệt câu hỏi và câu cảm chứ không thể biến câu
kể thành câu hỏi được. Trong văn viết có những tác giả, do chịu ảnh hưởng của chính tả Âu
châu, đã dùng dấu chấm hỏi như vậy, nhưng trong tiếng nói thực tế những dấu chấm này
đều được thay bằng những tiểu tố nghi vấn như à, ư, phỏng, sao, v.v. : đó là cách xử lý tất
T5
3
2

T5
3
2

yếu của các đạo diễn có nghiệp vụ như Thế Lữ, Nguyễn Đình Nghi, Đình Quang, Kim


Cương, v.v. đối với những kịch bản đó các nhà văn khơng phải là kịch tác gia chun

nghiệp viết.
4.3. Ngồi việc phát hiện câu trúc của một kiểu câu được gọi là câu hỏi (câu nghi vấn)
T
1

5
T3
1

trong tiếng Việt, các tác giả cịn cố gắng tiếp cận với bình diện nội dung - mục đích (ý
nghĩa) của nó.
4.3.1. Một số tác giả (như Bùi Đức Tịnh, Hoàng Văn Thung và Lê A) cho rằng câu hỏi
T
1

5
T3
1

là loại câu mà nội dung của nó là hỏi và mục đích là nhằm được người đối thoại giải đáp
một vấn đề nào đó.
4.3.2. Riêng Diệp Quang Ban, trên cơ sở chia câu tiếng Việt ra thành ba loại về mặt
T
1

5
T3
1

nghĩa: câu đích thực, câu giả, câu lâm thời, đã phân câu hỏi thành hai loại: câu hỏi đích thực

(câu nêu lên điều gì đó chưa biết hoặc cịn hồi nghi chờ đợi sự trả lời, giải thích của người
tiếp nhận câu đó) và câu hỏi giá (kiểu câu nghi vấn được sử dụng như một câu chào). Chẳng
hạn, những câu sau đây là câu hỏi giả :
Anh đi đâu đấy?
T
5
3

Nhà ta xơi cơm rồi ạ ?

T
5
3

4.3.3. Khác với Diệp Quang Ban, Nguyễn Kim Thản chia nghĩa của câu hỏi tiếng Việt
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

thành bốn loại.
1) Câu hỏi toàn bộ : Là loại câu hỏi mà trong đó ta nêu điều muốn biết,
T

5
3

T5
3
2

T5
3
2

điều cần được trả lời ở tồn bộ câu hỏi. Thí dụ :
Cháu đang học à ?

T
5
3

Bà về rồi hả?

T
5
3

Anh còn nhớ chứ ?

T
5
3


Em quen rồi ư ?

T
5
3

Anh ây giận mình chăng ?

T
5
3

T
5
3

Phải chăng Đế quốc Mỹ tôn trọng quyền con người ?


2) . Câu hỏi bộ phận : Là loại câu hỏi mà trong đó ta nêu lên điều muốn biết, điều cần
T
5
3

T5
3
2

T5
3

2

trả lời ở một điểm nào đó, tức một thành phần nào đó trong câu. Thí dụ :
Ai biết?

T
5
3

Chị làm gì?

T
5
3

Đâu là chân lý ?
T
5
3

3) . Câu hỏi lựa chọn : Là câu hỏi trong đó có sẵn ít nhất hai điều để người nghe chọn
T
5
3

T5
3
2

T5

3
2

lấy mà trả lời.Thí dụ :
Đi hay ở ?

T
5
3

Anh hay tơi đi ?
T
5
3

Có phải anh tìm cái này khơng ?

T
5
3

Anh biết hay khơng ?

T
5
3

Anh không biết sao ?

T

5
3

4). Câu hỏi rộng : Là câu hỏi trong đó vừa có phần hỏi mang tính chất
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

bộ phận, vừa có phần hỏi mang tính chất lựa chọn. Thí dụ :
Anh có đi đâu khơng ?
T
5
3

T
5
3

(So sánh với: Anh đi đâu ?)
Anh có biết ai khơng ?
T
5

3

T
5
3

T
5
3

(So sánh với: Anh biết ai ?)

*Ngồi ra tác giả cịn trình bày việc vận dụng câu hỏi vào những mục đích khác.

Chẳng hạn
T
5
3

- Dùng câu hỏi để thể hiện mục đích mục đích phủ định :
T
5
3

T5
3
2


Mấy đời bánh đúc có xương ?

T
5
3

Mấy đời mẹ ghẻ thương yêu con chồng ?
T
5
3

- Dùng câu hỏi - khẳng định để phủ định :
T
5
3

T5
3
2

Làm gì có chuyện ấy ?
T
5
3

- Dùng câu hỏi - phủ định để khẳng định :
T
5
3

T5
3

2

Anh chẳng nói thế là gì ?
T
5
3

- Dùng câu hỏi để ra lệnh :
T
5
3

T5
3
2

Có im hay khơng?

T
5
3

- Dùng câu hỏi để tỏ cảm xúc :
T
5
3

T5
3
2


Sao thằng bé giống cha nó thế ?

T
5
3

4.3.4. Với Cao Xuân Hạo, câu hỏi (câu nghi vấn) về mặt ngữ nghĩa dứt khoát phải
T
1

5
T3
1

T5
3
2

T5
3
2

được chia thành hai loại.
4.3.4.1. Câu hỏi chính danh : Là câu hỏi yêu cầu một câu trả lời thơng báo về một sự
T
1

3
T2

1

T5
3
2

tình hay là một tham tố nào đó của sự tình được tiền giả định là hiện thực.
Nghĩa lôgic của loại câu hỏi này là yêu cầu xác định một biến tố X bằng một tác tử
T
5
3

nghi vấn "đối với X nào".
Câu hỏi chính danh được chia ra thành các tiểu loại:
T
5
3

4.3.4.1.1. Câu hỏi tổng qt (hay câu hỏi "có-khơng") : Là loại câu hỏi yêu cầu xác
T
1

3
T2
1

T5
3
2


định thực cách của mệnh đề. Ý nghĩa của câu hỏi này được xác định thông qua ý nghĩa sự
tương ứng của câu đáp. Thí dụ :
T
5
3

T
5
3

Anh có gặp anh Nam khơng ?
Anh đã gặp Nam chưa ?

(câu hỏi sau có đánh dấu thể "dĩ thành")
T
5
3


4.3.4.1.2. Câu hỏi chuyên biệt : Là loại câu hỏi mà có một tham tố (diễn tố hay chu tố)
T
1

3
T2
1

T5
3
2


của mệnh đề được thay thế bằng biến tố X.
Thí dụ:
T
5
3

Anh gặp Nam ở đâu ?

T
3
2

4.3.4.1.3. Câu hỏi hạn định (còn được gọi là câu hỏi song tuyến hay câu hỏi lựa chọn)
T
1

3
T2
1

T5
3
2

là loại câu hỏi mà người hỏi hạn định giá trị của biến tố chưa xác định X trong một phạm vi
nhất định, dành quyền cho người nghe chọn giữa hai (đơi khi có thể là ba) khả năng trả lời.
Thí dụ :
Anh gặp Nam ở Vinh hay ở Huế ?
T

3
2

Anh gặp Nam ở đâu , Vinh hay Huế ?

T
3
2

Anh gặp Nam ở Vinh à ?

T
3
2

Anh gặp Nam ở đâu, ở Vinh à ?

T
3
2

* Ngoài ba loại câu hỏi trên, tác giả còn kể đến những loại câu hỏi chính danh khác có
T
5
3

thể coi là có vị trí ngoại vi.
4.3.4.1.4. Câu hỏi siêu ngơn ngữ mở đầu bằng "có phải" và kết thúc bằng "không", ở
T
5

3

5
T3
1

5
T3
1

5
T3
1

5
T3
1

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2


T5
3
2

T5
3
2

giữa là một mệnh đề trọn vẹn .Thí dụ :
T5
3
2

Có phải anh Nam đến đấy khơng ?

T
3
2

T5
3
2

Có phải anh Nam đã /có đến đây khơng?

T
3
2

T5

3
2

T5
3
2

Có phải anh Nam chưa / khơng đến đây khơng ?

T
3
2

T
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

4.3.4.1.5. Cũng thuộc loại siêu ngôn ngữ này là câu hỏi được cấu trúc bằng cách ghép

3
T2
1

5
T3
1

một tiểu cú "phải khơng" ("phỏng"), "chứ", "đúng khơng", "có khơng" đặt sau mệnh đề
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

được đưa ra hỏi, nhiều khi có một chỗ ngưng ngắn giữa hai bên.Thí dụ :
Anh đỗ rồi phải khơng ? /đúng không ?
T
5
3


T
5
3

T5
3
2

Anh mỉa tôi đấy phỏng ?
T5
3
2


Ông Nam về rồi chứ ?

T
5
3

T5
3
2

Mắt xanh chẳng để ai vào có khơng ?

T
5
3


T5
3
2

Câu hỏi này khác với câu hỏi loại trên ở chỗ nó thiên về tính chân xác của mệnh đề
T
5
3

được tiền giả định nhiều hơn "Tôi nghĩ/cho rằng P, nhưng muốn anh xác nhận thêm (tuy
T5
3
2

cũng còn có khả năng là anh sẽ phủ nhận P).
4.3.4.1.6. Cuối cùng là dạng câu hỏi được kết thúc bằng một trong hai tiểu tố tình thái
T
1

5
T3
1

"nhỉ" và "nhé".
T5
3
2

T5

3
2

T5
3
2

4.3.4.1.6.1. Câu hỏi có "nhỉ" đặt ở cuối câu có giá trị ngơn trung như một nhận xét,
T
1

5
T3
1

T5
3
2

T5
3
2

đánh giá, tiên liệu, phỏng đoán. Nó báo hiệu một yêu cầu được người nghe đồng tình, chia
sẻ điều đã phát biểu .Thí dụ :
Trời hơm nay đẹp nhỉ ?
T
5
3


Mai chắc sẽ mưa to đấy nhỉ?

T
5
3

T5
3
2

Giá có điếu thuốc thì hay q nhỉ ?

T
5
3

T
3
2

T5
3
2

T5
3
2

4.3.4.1.6.2. Câu hỏi có "nhé" đứng cuối mang giá trị ngơn trung như một lời gợi ý,
3

T2
1

5
T3
1

T5
3
2

T5
3
2

một đề nghị về một hành động sắp tới của người nói, của người nghe hay của hai. Nó báo
hiệu một yêu cầu được người nghe tán thành để cho hành động ấy được người nói và/hay
người nghe thực hiện. Ngồi ra, câu có "nhé" cịn được dùng như một lời từ biệt hay dặn dị,
T5
3
2

T5
3
2

hẹn hị.Thí dụ :
Cậu ngồi đây đợi mình một lát nhé ?
T
5

3

T5
3
2

Bây giờ bà kể chuyện cổ tích cho cháu nghe nhé ?

T
5
3

T5
3
2

Tối mai em đi xem phim với anh nhé ?

T
5
3

T5
3
2

Thôi mình về nhé ?

T
5

3

T5
3
2

4.3.4.2. Câu có giá trị ngơn trung gián tiếp : Khi câu có hình thức câu hỏi (đến một
T
1

3
T2
1

T5
3
2

mức độ nào đó) nhưng khơng có u cầu cung cấp một thông báo nào tương ứng với nội


dung câu hỏi thì giá trị ngơn trung của nó thay đổi và nó trở thành một hành động ngơn
trung khác. Gọi đó là câu có giá trị ngơn trung gián tiếp.
4.3.4.2.1. Câu hỏi có giá trị cầu khiển : Là những câu yêu cầu, mệnh lệnh được diễn
T
1

3
T2
1


T5
3
2

đạt dưới hình thức hỏi. Thí dụ :
Ơng có diêm khơng ?

T
5
3

Anh ngồi nhích vào một chút có được khơng ạ ?
T
5
3

Con muốn ăn địn phải khơng ?

T
5
3

Mày có câm cái mồm mày đi khơng ?

T
5
3

Ơng có thể chuyển cho tơi lọ muối được khơng ?


T
5
3

Theo tác giả, có lẽ tốt hơn cả là nên coi những câu hỏi trên là những câu cầu khiến
T
5
3

bằng hình thức hỏi mà người bản ngữ đã quen sử dụng và từ bé đã học cách hiểu như những
câu cầu khiến.
4.3.4.2.2. Câu hỏi có giá trị của một câu khẳng định. Thí dụ :
T
1

3
T2
1

T5
3
2

Chính anh làm hỏng việc ấy chứ ai ?
T
5
3

Bà lại lấn sang vườn tơi chứ gì ?


T
5
3

Thì tơi phải bênh vực em tơi chứ sao ?

T
5
3

Anh bảo như thế có khổ khơng ?

T
5
3

Ai mà chẳng biết chuyện ấy ?

T
5
3

Ớt nào là ớt chẳng cay ?

T
5
3

Làm như vậy chẳng phải là đê tiện sao ?


T
5
3

Được ngài chiếu cố chẳng phải là vinh dự lắm sao ?

T
5
3

Chị chẳng đã nhận lời là gì ?

T
5
3

4.3.4.2.3. Câu nghi vấn có giá trị phủ đỉnh : Gồm có hai loại
T
1

3
T2
1

T5
3
2

T5

1
3

T5
1
3


4.3.4.2.3.1. Những kiểu câu nghi vấn phủ định mà trong những văn cảnh nhất định và
T
1

5
T3
1

với những thành phần từ ngữ nhất định cũng có thể dùng như câu hỏi chính danh. Tuy thiên
về phủ định nhưng cịn dành chỗ cho một câu trả lời theo hướng này hay hướng khác.Thí dụ
:
Bài khó thế này ai mà làm được ?
T
5
3

Thứ bút này làm gì có ngồi phố ?

T
5
3


4.3.4.2.3.2. Những kiểu câu nghi vấn phủ định không bao giờ dùng như những câu hỏi
T
1

5
T3
1

chính danh (khơng bao giờ có u cầu trả lời với mục đích cung cấp thơng tin tuy người đối
thoại có thể trả lời tán thành hay phản bác)
Thí dụ :
T
5
3

Nó có ai đánh mày đâu ?
T
5
3

Nào có ai bỏ cuộc đâu ?
T
5
3

Nó có ngã đâu mà đau ?

T
5
3


4.3.4.2.4. Câu nghi vấn có giá trị phỏng đốn hay ngờ vực, ngần ngại: Là những câu
T
1

5
T3
1

tuy có hình thức hỏi nhưng bày tỏ một thái độ phân vân, không quả quyết, ngờ vực, ngần
ngại đối với tính chân xác của mệnh đề được biểu thị trong câu .Thí dụ :
Bây giờ biết làm thế nào đây ? Đến rút đơn lại chăng ?
T
5
3

T
5
3

Khơng biết có đến được Lai Châu trước khi trời tối khơng?
Cơ ta có chuyện gì thế khơng biết ?

T
5
3

Sao nó cứ hỗn hồi thế nhỉ ?

T

5
3

4.3.4.2.5 Câu nghi vấn có giá trị cảm thán : Có nhiều kiểu câu cảm thán sử dụng hình
T
1

3
T2
1

T5
3
2

thức nghi vấn nhưng lại mang một ngữ điệu có sắc thái cảm xúc khác và khơng hề u cầu
được trả lời.Thí dụ :
Được như thế thì hay biết chừng nào ?
T
5
3


Trời hôm nay sao mà đẹp thế ?

T
5
3

Người đâu mà tốt thế ?


T
5
3

Đã xấu hổ chưa ?

T
5
3

5. Quan điểm của người viết:
5.l. Khi bắt tay vào thực hiện luận văn này, chúng tôi được nhiều thuận lợi nhưng cũng
T
1

5
T3
1

gặp không ít khó khăn. Thuận lợi đầu tiên và lớn nhất của chúng tơi là tham khảo được
nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà Việt ngữ học có uy tín, tiếp theo là chúng tơi có
trực giác cảm nhận của người bản ngữ. Nhờ đó, chúng tơi có thế tiếp cận và khảo sát đối
tượng một cách khách quan và tương đối dễ dàng. Nhưng khó khăn của chúng tơi cũng xuất
phát từ đó. Tuy có nhiều cơng trình nghiên cứu, song quan điểm của các tác giả đôi lúc khác
nhau, thậm chí đối lập nhau, và do hạn chế về hồn cảnh lịch sử, nhiều tác giả có nhận định
không đúng với thực tế sử dụng tiếng Việt, thêm vào đó, vì trình độ người viết hạn chế,
nguồn tài liệu có hạn, quỹ thời gian khơng nhiều nên khi khảo sát và rút ra kết luận cho các
vấn đề, chúng tơi chắc chắn có nhiều sai sót.
5.2. Đối tượng mà người viết xem xét và phân tích ở đây là hai bình diện hình thức T

5
3

T5
3
2

cấu trúc và nội dung - mục đích (ngữ nghĩa) của câu hỏi tiếng Việt. Như Cao Xuân Hạo đã
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

nói, câu hỏi là câu "ngồi cái giá trị hỏi (u cầu thơng báo) là giá trị ngơn trung trực tiếp
T5
3
2

T5

3
2

của nó, cịn có thể có một (những) giá trị ngơn trung phái sinh (phủ định, khẳng định, tỏ ý
ngờ vực, thách thức, tranh luận...) và trong nhiều trường hợp, cái giá trị ngôn trung phái
sinh này lại là cơng cụ và mục đích duy nhất của câu nói, trong khi tính chất nghi vấn chỉ
cịn là mội hình thức thuần túy, may ra chỉ góp một sắc thái tu từ (hùng biện) nào đó cho
câu nói". Chính vì thế, câu hỏi mới có những hiện tượng sau:1.) cùng một cấu trúc nhưng
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

câu hỏi có thể thực hiện được nhiều mục đích khác nhau. Một câu hỏi như "cậu có mệt
T5
3
2

khơng ?" là câu hỏi chính danh, song một câu, cũng cùng khn "có... khơng" như nó, là
T5
3
2


T5
3
2

T5
3
2

"cậu có điên khơng ? thì hồn tồn khơng phải là câu hỏi chính danh. 2) Một phát ngôn
T5
3
2

T5
3
2

nhưng nếu được phát âm với những ngữ điệu khác nhau thì sẽ trở thành hai câu mang hình
thức khác nhau, một hình thức là hỏi và một hình thức khơng phải hỏi.
Thí dụ như câu sau:
T
5
3


Họ giàu gì mà giàu thế ?
T
3
2


Họ giàu gì mà giàu thế ?

T
3
2

3) Tương tự như thế, nghĩa một câu hỏi có thể phụ thuộc vào điểm được nhấn giọng.
T
5
3

Tuy cùng một câu nhưng nếu khi phát âm ta nhấn giọng ở những điểm khác nhau thì ta sẽ có
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

P


P

hai câu mang nghĩa hoàn toàn khác nhau. Chẳng hạn cùng một câu hỏi: "Mẹ bệnh sao? "
T5
3
2

T5
3
2

nếu từ "sao" phát âm khơng có trọng âm thì "sao" là tiểu từ tình thái cuối câu, cịn phát âm
T5
3
2

T5
3
2

có trọng âm thì "sao" là một yếu tố nghi vấn (đại từ nghi vấn) làm bổ ngữ cho vị từ đứng
trước.
5.3."Hỏi" là một vị từ ngôn hành, nhưng phát ngôn mang lực ngôn trung hỏi (trực tiếp
T
5
3

và gián tiếp) không chứa vị từ "hỏi". Nếu vị từ "hỏi" xuất hiện trong câu thì câu phải có từ
T5
3

2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

hai mệnh đề trở lên trong đó mệnh đề chứa vị từ "hỏi" đứng độc lập với mệnh đề chứa thông
T5
3
2

T5
3
2

tin hỏi. Và như thế trong trường hợp này, câu hỏi ln ln có cấu trúc của một câu
ghép.Thí dụ :
Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng :
T
5
3


Tre non đủ là đan sàng nên chăng ?

T
5
3

Bây giờ mận mới hỏi đào :

hay :
T
5
3

Vườn hồng đã có ai vào hay chưa ?

T
5
3

T
5
3

Anh cho tôi hỏi, đường nào đến Nhà văn hóa Thanh Niên?

và :

Xin hỏi anh : Anh làm thế là đúng hay sai ?

T

5
3

Thông thường câu hỏi không chứa vị từ "hỏi". Việc câu không chứa vị từ hỏi nhưng
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

vẫn làm cho người nghe nhận ra câu hỏi đã quy định câu hỏi phải có những dấu hiệu, hình
thức và cấu trúc riêng nhất định. Trong luận văn này, chúng tơi sẽ trình bày các dấu hiệu,
hình thức và cấu trúc đó :
1.Câu có tiểu từ tình thái (tiểu từ nghi vấn) cuối câu
T
3
2

T
3
2

2.Câu chứa các từ và cụm từ mang nghĩa nghi vấn



3.Câu có từ nối "hay"

T
3
2

4.Câu chứa các yếu tố nghi vấn

T
3
2

Ngồi ra, chúng tơi cịn cố gắng trình bày một số khn câu hỏi trong tiếng Việt, thí dụ
T
5
3

như : “có... khơng ?”,“đã... chưa”.... cả về cấu trúc lẫn nghĩa hiển ngơn của chúng.
T5
3
2

5.3.1. Đối với câu có tiểu từ tình thái đứng cuối, chúng tơi dựa vào từ điển tiếng Việt
T
5
3

để xác định danh sách tiểu từ tình thái cuối câu và căn cứ vào chức năng của tiểu từ tình thái
đối với cấu trúc câu hỏi, chúng tơi chia ra làm hai loại : tiểu từ tình thái chuyên biệt cho câu

T5
3
2

hỏi (tiểu từ nghi vấn) và tiểu lừ tình thái khơng chun biệt cho câu hỏi. Bên cạnh đó, chúng
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

tơi trình bày một vài đặc điểm của tiểu từ tình thái, thí dụ như tiểu từ tình thái có thể giúp ta
xác định nghĩa của câu hỏi khi câu hỏi xuất hiện dưới dạng viết và bị tách ra khỏi ngữ cảnh.
Chẳng hạn, với câu mơ hồ về nghĩa sai:
"Anh hứa sao?
T
5
3

(Nghĩa của nó là "Anh hứa ư ?" hoặc "Anh đã hứa như thế nào ?" hay "Anh đã hứa là
T
5
3


T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

sẽ làm gì ?") ta có thể dùng tiểu từ tình thái cuối câu để xác định, thí dụ :
T5
3
2

"Anh hứa sao đấy ?
T
5
3


T5
3
2

"Anh hứa sao à ?"

T
5
3

T
5
3

"Anh hứa sao đây ?"

5.3.2. Đối với cấu trúc có từ nối "hay" / “hay là” chúng tơi xét vị trí của từ nối này
T
1

5
T3
1

T5
3
2

T5
3

2

trong câu hỏi. Và chúng tơi thấy rằng từ "hay" có hai vị trí là đầu và giữa câu. Ngồi ra, cịn
T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

có thể hợp "hay sao" đứng ở cuối câu. Tổ hợp này có hai đặc điểm:
T5
3
2

T5
3
2

1. Thứ nhất: "hay sao" là tổ hợp có giá trị tương đương với tiểu từ tình thái cuối câu .
T

5
3

T5
3
2

T5
3
2

Thí dụ :
Mẹ khơng đến hay sao ?
T
5
3

T5
3
2

Anh khơng nói hay sao ? ...
T
5
3

T5
3
2



2. Thứ hai: "hay sao" là một tổ hợp trong đó "hay" là từ nối cịn "sao" là yếu tố nghi
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2

T5
3
2


vấn. Trong trường hợp này, từ "hay" cũng là một dấu hiệu đánh dấu hình thức hỏi và đứng ở
T5
3
2

T5
3
2

giữa câu, Một câu như :
Mẹ bị bệnh hay sao ?
T
5
3

T5
3
2

sẽ có nghĩa tương đương với câu :
T
5
3

Mẹ bị bệnh hay bị làm sao?

T
5
3


T5
3
2

(dĩ nhiên yếu tố nghi vấn “sao” được phát âm với chỉ số trọng âm là 1)
T
5
3

T5
3
2

P

P

T5
3
2

5.3.3. Đối với câu có chứa yếu tố nghi vấn, chúng tơi cố gắng làm những việc sau đây:
T
5
3

1. Xác lập danh sách yếu tố nghi vấn
T
3
2


2. Xác định vị trí của chúng trong câu hỏi (căn cứ vào câu trả lời)
T
3
2

3. Tìm số lượng các yếu tố nghi vấn có thể xuất hiện trong một câu hỏi (dựa vào tham
T
3
2

tố (chu tố và diễn tố) của sự tình)
Thí dụ : yếu tố nghi vấn "sao" nếu đứng ở những vị trí khác nhau trong một câu thì từ
T
5
3

T5
3
2

T5
3
2

loại và nghĩa của nó sẽ khác nhau. Nghĩa của câu hỏi :
Sao anh làm thế ?
T
3
2


T
5
3

T5
3
2

sẽ khác với câu :
T
5
3

Anh làm sao thế ?
T5
3
2

T5
3
2

và hoàn toàn khác với câu :
T
5
3

Anh làm thế là sao ?


T
5
3

T5
3
2

5.3.4. Bên cạnh những vấn đề trên, chúng tôi cịn trình bày một số khn (mẫu) và một
T
1

5
T3
1

số kiểu cấu trúc câu hỏi, trong đó có phân biệt các câu giống nhau về từ, ngữ nhưng khác
nhau hoàn toàn về cấu trúc và ngữ nghĩa. Thí dụ như ba cấu trúc :
A sao ?
T
3
2


×