Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non công lập quận tân phú thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.23 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thúy

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
QUẬN TÂN PHÚ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Đỗ Thị Thúy

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
QUẬN TÂN PHÚ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lịng thành, tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại
học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh và q Thầy Cơ Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ
phụ trách những chuyên đề của lớp Cao học Quản lý giáo dục khoá 24 (2013 –
2015).
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn và giúp đỡ tạo điều kiện trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tơi hồn
thành được luận văn tốt nghiệp này.
Đặc biệt, tôi vô cùng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Võ Thị Bích Hạnh, khoa
Khoa học Giáo dục, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh là người
hướng dẫn trực tiếp, tận tình dìu dắt, giúp đỡ, động viên tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ phòng Giáo dục & Đào
tạo, tổ Mầm non phòng Giáo dục & Đào tạo quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh
Ban Giám hiệu, Giáo viên các Trường mầm non: Bông Sen, Hoa Anh Đào,
Nhiêu Lộc, Thiên Lý, Rạng Đông của quận Tân Phú và các bạn đồng nghiệp đã nhiệt
tình cung cấp thơng tin tư liệu q báu có liên quan đến đề tài luận văn tốt nghiệp
này.
Mặc dù đã hết sức cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn hạn
chế, chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, chưa đầy đủ trong luận văn tốt nghiệp này.
Kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của quý Thầy Cô trong Hội đồng bảo vệ cùng các
bạn đồng nghiệp để luận văn này hoàn thiện hơn.
Tân Phú, tháng 09 năm 2015
Đỗ Thị Thúy



MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
MỞ ĐẦU 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI

VÀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC
TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP .................................................... 9
1.1. Sơ lược lịch sử về vấn đề nghiên cứu ............................................................... 9
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu của nước ngồi ........................................... 9
1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước ................................................ 10
1.2.Một số khái niệm cơ bản.................................................................................. 11
1.2.1.Trẻ mẫu giáo ............................................................................................. 11
1.2.2. Hoạt động vui chơi ................................................................................... 13
1.2.3. Quản lý và quản lý giáo dục mầm non..................................................... 16
1.2.4. Quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo .......................................... 20
1.3. Lý luận về hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non
công lập ........................................................................................................... 21
1.3.1. Mục tiêu của hoạt động vui chơi ở trường mầm non ............................... 21
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động vui chơi ở lứa tuổi mẫu giáo lớn ...................... 23
1.3.3. Phân loại trò chơi trong hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn ........... 25
1.3.4. Nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo lớn ............................................................................................................... 27

1.4. Lý luận về quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non công lập ........................................................................................... 30
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non công lập .............................................................................................. 30
1.4.2. Tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm non công
lập ....................................................................................................................... 31
1.4.3. Chỉ đạo, điều khiển hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường
mầm non công lập .............................................................................................. 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường mầm
non công lập ....................................................................................................... 33


1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non công lập ............................................................................... 34
1.5.1. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 34
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 35
Tiểu kết Chương 1 ................................................................................................... 37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
QUẬN TÂN PHÚ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................... 38
2.1. Khái quát về tình hình giáo dục mầm non của quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh.................................................................................................... 38
2.1.1. Số lượng các trường, nhóm, lớp mầm non trên địa bàn quận .................. 38
2.1.2. Học sinh mầm non trên địa bàn quận ....................................................... 39
2.1.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên mầm non ........................................... 40
2.1.4. Chất lượng giáo dục tại các trường mầm non, chất lượng hoạt động vui
chơi của trẻ mẫu giáo ......................................................................................... 42
2.2. Thực trạng hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm
non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh..................................... 44
2.2.1. Vài nét về đối tượng khảo sát .................................................................. 44

2.2.2. Tổ chức khảo sát ...................................................................................... 45
2.2.3. Qui ước xử lý số liệu ................................................................................ 45
2.2.4. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động vui
chơi ..................................................................................................................... 46
2.2.5. Thực trạng hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm
non công lập quận Tân Phú. thành phố Hồ Chí Minh ....................................... 48
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn tại các
trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ................ 51
2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo lớn ở các trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh ................................................................................................................... 51
2.3.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở
các trường mầm non công lập quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh ............. 55
2.3.3.Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo
lớn ở các trường mầm non cơng lập quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh .... 58
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi cho
trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................................ 64
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo lớn ở
trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ................ 67


2.4.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 67
2.4.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 68
2.5. Đánh giá thực trạng........................................................................................ 71
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 75
Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
QUẬN TÂN PHÚ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 76
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp.................................................................................. 76

3.1.1. Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 76
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 77
3.3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo lớn tại các trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố
Hồ Chí Minh.................................................................................................... 79
3.3.1. Biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động vui chơi cho giáo viên mầm
non ...................................................................................................................... 79
3.3.2. Biện pháp nâng cao năng lực tổ chức hoạt động vui chơi cho giáo viên
mầm non ............................................................................................................. 80
3.3.3. Biện pháp hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động vui chơi
theo hướng đổi mới ............................................................................................ 81
3.3.4. Biện pháp đổi mới tổ chức, chỉ đạo giáo viên thực hiện kế hoạch hoạt
động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn.................................................................... 84
3.3.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên tổ chức hoạt động vui chơi
cho trẻ mẫu giáo lớn ........................................................................................... 86
3.3.6. Tăng cường quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu
giáo lớn ............................................................................................................... 89
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ......................... 91
Tiểu kết Chương 3 ................................................................................................... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
PHỤ LỤC 107


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CBQL


Cán bộ quản lý

ĐT

Đào tạo

GD

Giáo dục

ĐVTCĐ

Đóng vai theo chủ đề

GV

Giáo viên

GDMN

Giáo dục mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

HĐVC

Hoạt động vui chơi


KQTH

Kết quả thực hiện

MĐTH

Mức độ thực hiện

MG

Mẫu giáo

MN

Mầm non

TB

Trung bình

TP

Thành phố



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.


Thống kê số lớp, số học sinh lớp mẫu giáo lớn quận Tân Phú các
năm học từ 2012 đến 2015 ................................................................... 39

Bảng 2.2.

Số liệu cán bộ quản lý, giáo viên 5 trường khảo sát ............................. 44

Bảng 2.3.

Tổng quan về đối tượng khảo sát ......................................................... 45

Bảng 2.4.

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của hoạt động
vui chơi với sự phát triển của trẻ .......................................................... 46

Bảng 2.5.

Mức độ và hiệu quả thực hiện nội dung hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo lớn ......................................................................................... 48

Bảng 2.6.

Mức độ và hiệu quả thực hiện các phương pháp tổ chức hoạt động
vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ............................................................... 50

Bảng 2.7.

Mức độ và kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động vui
chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non công lập quận

Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................ 52

Bảng 2.8.

Mức độ và kết quả thực hiện việc xây dựng kế hoạch, nội dung
chương trình hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường
mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ................. 55

Bảng 2.10. Mức độ và kết quả thực hiện tổ chức hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo lớn ở các trường mầm non cơng lập quận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 59
Bảng 2.11. Mức độ và kết quả chỉ đạo thực hiện hoạt động vui chơi cho trẻ
mẫu giáo lớn ở các trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 61
Bảng 2.12. Mức độ và kết quả thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức
hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non
công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ................................. 64
Bảng 2.13. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở
các trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................... 68


Bảng 2.14. Những yếu tố thuận lợi cho công tác quản lý hoạt động vui chơi
của trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non công lập quận Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh ................................................................ 71
Bảng 2.15. Những yếu tố khó khăn trong cơng tác quản lý HĐVC cho trẻ MG
lớn ở các trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh ............................................................................................... 73
Bảng 3.1.


Ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý về tính cần thiết và khả thi của
các biện pháp quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở
các trường mầm non cơng lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí
Minh ..................................................................................................... 92

Bảng 3.2.

Ý kiến đánh giá của giáo viên về tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp quản lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh ..... 95


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Trình độ chun mơn cán bộ quản lý, giáo viên mầm non,
giáo viên lớp mẫu giáo lớn trường mầm non công lập quận Tân
Phú, thành phố Hồ Chí Minh ............................................................. 41


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân, có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển của nhân cách con người, cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mĩ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách
nhiệm chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và tồn xã hội.
Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định GDMN là
một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Thụy Điển coi giai đoạn mầm
non là “thời kỳ vàng của cuộc đời''. Nhiều quốc gia trên thế giới, các nhà giáo dục

học đều khẳng định vai trò của GDMN là tiền đề, cơ sở cho quá trình giáo dục con
người.
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng luôn coi trọng GDMN. Bộ, sở, phòng
Giáo dục & Đào tạo các địa phương, các cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên
trong các trường mầm non cũng xác định giáo dục mầm non là giai đoạn nền móng
và quan trọng của giáo dục con người. Bậc học mầm non ( MN), đặc biệt là lứa tuổi
mẫu giáo (MG) hoạt động vui chơi (HĐVC) giữ vai trò chủ đạo, là phương tiện giáo
dục và phát triển tồn diện cho trẻ đồng thời là hình thức tổ chức cuộc sống của trẻ
mẫu giáo ở trường mầm non. Trẻ mẫu giáo chỉ có thể trở thành chủ thể tích cực, tự
khẳng định vị trí, vai trị của mình giữa bạn bè và lớn lên thành Người từ HĐVC.
Nói cách khác, HĐVC là hoạt động khơng thể thiếu hay được thay thế bằng bất cứ
hoạt động nào khác trong quá trình giáo dục trẻ mẫu giáo lớn. Chính vì vậy mới có
câu: “Trẻ học bằng chơi, trẻ chơi mà học”. Các lực lượng giáo dục mầm non của
nước ta đã hiểu rõ vai trị của HĐVC. Vì vậy, việc xây dựng đội ngũ giáo viên cho
bậc học mầm non có năng lực tổ chức HĐVC cho trẻ với hiệu quả cao là nhiệm vụ
đặt ra cấp bách trong quá trình đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo
nước nhà. Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên cũng như tổ
chức thực hiện HĐVC cho trẻ mẫu giáo đã được tiến hành nhiều năm qua ở các
trường mầm non.


2

Trong những năm gần đây toàn ngành giáo dục mầm non đã nhận được nhiều
chính sách quan tâm của Đảng và Nhà nước, tuy nhiên nhiều bất cập vẫn còn tồn
tại. Nhiều trường, đội ngũ giáo viên chưa đồng bộ, các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục còn thiếu (Đặc biệt là cơ sở vật chất phục vụ cho HĐVC của trẻ),
nội dung chương trình có đổi mới song còn chậm. Nhiều giáo viên vẫn chịu ảnh
hưởng nặng nề của phương pháp giáo dục cũ, nặng về diễn giải, ít tạo cơ hội cho trẻ
được hoạt động, trải nghiệm trong khi chơi. Giáo viên thiếu khả năng quan sát và

đánh giá trẻ theo yêu cầu của chương trình mới. Trong những năm gần đây năng lực
tổ chức HĐVC của đội ngũ giáo viên mầm non ngày càng được nâng lên, bước đầu
đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục mầm non.
Tuy nhiên, trước nhu cầu phát triển mạnh mẽ của hệ thống giáo dục quốc dân nói
chung, giáo dục mầm non nói riêng, công tác quản lý HĐVC chưa tương xứng.
Công tác quản lý hoạt động này ở các trường không liên tục, thiếu những cơ sở lý
luận vững chắc nên còn nhiều hạn chế và khó khăn đặc biệt là với lứa tuổi lớp mẫu
giáo lớn. Quản lý hoạt động vui chơi một trong những hoạt động quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục trẻ, mà nhà quản lý chính là những người trực
tiếp tiến hành xây dựng kế hoạch và điều khiển hoạt động này. Tuy nhiên, với thực
trạng hiện nay, đa số cán bộ quản lý các trường mầm non trưởng thành từ giáo viên
mầm non có thành tích và thâm niên cơng tác. Do đó cịn hạn chế trong trình độ
chun mơn, năng lực quản lý, chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển của ngành. Một
vấn đề được đặt ra là nhà quản lý cần phải có những biện pháp như thế nào để từng
bước quản lý có hiệu quả hoạt động vui chơi cho trẻ.
Quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh là một trong những quận thành lập
sau, giáp ranh vùng ven thành phố, dân nhập cư đơng, số trẻ nhiều từ đó cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục của địa phương. Khơng nằm ngồi thực
trạng chung của cả hệ thống giáo dục quốc gia, địa phương cũng gặp nhiều bất cập
trong bậc học giáo dục mầm non, đó là tình trạng thiếu trường, thiếu lớp, thiếu giáo
viên, cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế, chất lượng giáo viên đáng báo động, đội ngũ
cán bộ quản lý trình độ năng lực chưa cao, chưa đồng bộ trong khâu bồi dưỡng, sử
dụng, kiểm tra – đánh giá giáo viên trong các hoạt động đặc biệt là HĐVC cho trẻ.


3

Xuất phát từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non cơng lập quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm
non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đề xuất các biện pháp
quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường này đạt hiệu quả hơn.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các hoạt động giáo dục trẻ mầm
non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Măc dù công tác quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non
công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được một số kết quả bước
đầu trong khâu lập kế hoạch HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn, tuy vậy trên thực tế
công tác quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm non cơng lập quận
Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh vẫn cịn nhiều hạn chế.
Cơng tác tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch HĐVC cho trẻ mẫu giáo
lớn của CBQL chưa được quan tâm đầy đủ và mang tính hình thức. Cơng tác kiểm
tra việc thực hiện kế hoạch HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn và tổ chức HĐVC cho trẻ
mẫu giáo lớn còn thiếu căn cứ, chưa đồng bộ và thống nhất với nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐVC và quản lý HĐVC cho trẻ mẫu
giáo lớn ở các trường mầm non công lập.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn ở các
trường mầm non công lập quận Tân Phú.


4


6. Phương pháp luận nghiên cứu
6.1. Cơ sở phương pháp luận
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc thì mọi sự vật đều tồn tại dưới dạng một
hệ thống với các yếu tố hợp thành có liên hệ với nhau. Hệ thống khơng tồn tại độc
lập mà có liên hệ với các hệ thống khác. Vận dụng quan điểm này vào đề tài, chúng
tôinhận thấy các vấn đề về quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn có mối quan hệ với
các hệ thống lý luận khác trong quản lý hoạt động giáo dục mầm non. Trên cơ sở
nghiên cứu hoạt động vui chơi cho trẻ mẫu giáo lớn trong mối quan hệ biện chứng
với các hoạt động khác của quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục cho trẻ ở
trường mầm non và chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Nghiên cứu quản lý HĐVC cho trẻ
mẫu giáo lớn như một hệ thống tồn vẹn, phát triển động, tự hình thành và phát
triển thông qua việc giải quyết mâu thuẫn nội tại do sự tương tác hợp qui luật của
các thành tố của quá trình giáo dục mầm non tạo ra. Qua đó phát hiện các yếu tố
sinh thành, yếu tố bản chất và logic phát triển của hoạt động vui chơi, quản lý hoạt
động vui chơi.
Như vậy, thực trạng quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn ở các trường mầm
non cơng lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh phải được xem xét là một hệ
thống và hệ thống ấy được hợp thành bởi các yếu tố: Chủ thể quản lý, mục tiêu
quản lý, nội dung quản lý, chức năng quản lý, phương pháp quản lý, công cụ quản
lý, đối tượng quản lý, kết quả quản lý.
Đối với yếu tố nội dung quản lý, nếu ta xem nó như một hệ thống, hệ thống
đó sẽ bao gồm các nội dung sau: Quản lý mục tiêu HĐVC của cán bộ quản lý và
giáo viên mầm non; quản lý nội dung HĐVC; quản lý phương pháp tổ chức HĐVC;
quản lý việc xây dựng công cụ, phương tiện, môi trường hỗ trợ HĐVC; quản lý việc
thực hiện chương trình HĐVC; quản lý việc lưu giữ kết quả đánh giá HĐVC cho trẻ
mẫu giáo lớn tại các trường mầm non.
Các yếu tố hợp thành hệ thống ấy cũng phải đặt trong mối quan hệ hữu cơ
với nhau: Chủ thể quản lý thực hiện các nội dung, chức năng quản lý bằng cách sử



5

dụng các phương pháp quản lý và công cụ quản lý tác động trực tiếp lên đối tượng
quản lý nhằm đạt được những mục tiêu quản lý đã đề ra.
Các mặt quản lý khác như: Quản lý nhân lực, quản lý tài chính, quản lý cơ
sở vật chất, quản lý các tổ chức Đoàn thể, quản lý sự thay đổi…tác động không nhỏ
đến công tác quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn của chủ thể quản lý.
6.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu các hoạt động của trẻ em là một cách
tiếp cận đối tượng cực kì quan trọng, khơng thể thiếu được, vì trẻ em chính là một
thực thể đang phát triển. HĐVC là hoạt động chủ đạo của trẻ em nên cần xem xét
việc quản lý HĐVC trong quá trình phát sinh, phát triển, và vận động của nó. Từ đó
thấy được mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của hoạt động này.
6.1.3. Quan điểm thực tiễn
Xuất phát từ thực tiễn quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn còn nhiều hạn
chế và yêu cầu đổi mới hoạt động này, chúng tôi tập trung khảo sát thực trạng quản
lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn của cán bộ quản lý phòng Giáo & Đào tạo, cán bộ
quản lý và giáo viên các trường mầm non công lập quận Tân Phú, từ đó đề ra các
biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của cơng tác quản lý HĐVC.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu
6.2.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết gồm
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề lý luận trong các tài liệu, văn
kiện của Đảng và Nhà nước, văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục & Đào tạo, các tài
liệu có liên quan đến: Hoạt động giáo dục mầm non, HĐVC cho trẻ mẫu giáo, quản
lý, quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo (trong và ngoài nước) làm cơ sở lý luận cho vấn
đề nghiên cứu.
6.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.2.1. Phương pháp quan sát
Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm thu thập các cứ liệu về HĐVC của

trẻ mẫu giáo đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn trong cuộc sống và hoạt động hàng ngày
của trẻ tại trường mầm non theo mục tiêu nghiên cứu.


6

Thu thập cứ liệu về các văn bản, kế hoạch, …. của cán bộ quản lý và giáo
viên mầm non theo chức năng, nội dung quản lý HĐVC. Từ đó kiểm chứng lý
thuyết về HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn, quản lý HĐVC và giả thuyết đề tài.
Đối tượng quan sát: Trẻ mầm non (đặc biệt trẻ mẫu giáo lớn), tài liệu, minh
chứng của cán bộ quản lý và giáo viên mầm non.
Thời gian dự kiến: từ tháng 1/2015 đến tháng 8/2015.
6.2.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích sử dụng phương pháp này nhằm thu thập thực trạng quản lý
HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn của cán bộ quản lý và giáo viên; thu thập dữ liệu, dùng
phần mềm SPSS và các công cụ liên quan để xử lý, thống kê, phân tích kết quả
chứng minh cho giả thuyết của đề tài nghiên cứu.
Đối tượng điều tra gồm: Cán bộ quản lý trường: Ban giám hiệu (BGH), tổ
trưởng chuyên môn; giáo viên mầm non (GVMN)
Nội dung điều tra:
Thực trạng HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non trong địa
bàn nghiên cứu.
Thực trạng quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn xét theo các chức năng quản
lý; nội dung quản lý.
Công cụ: Bảng hỏi gồm 4 phần (dành đối tượng quản lý và chủ thể quản lý).
Thời gian: Bảng hỏi được xây dựng và điều chỉnh trong tháng 3 năm 2015.
Thời điểm tháng 4, đầu tháng 5 các trường mầm non chuẩn bị công tác tổng
kết nên rất bận. Vì vậy, chúng tơi đã đưa phiếu khảo sát xin ý kiến BGH, GV các
trường trong 3 tuần từ ngày 11 tháng 5 đến ngày 31 tháng 5. Tại mỗi trường mầm
non, chúng tôi đều được gặp tập thể sư phạm và hướng dẫn, giải đáp những thắc

mắc khi điền phiếu khảo sát trước khi đưa tới BGH, GV các trường.
Phiếu được phát ra và thu về đủ 100 phiếu (20 phiếu của BGH, Tổ trưởng
chuyên môn; 80 phiếu của giáo viên (GV) trong thời gian 2 tuần đầu tháng 6 trước
khi các trường đi du lịch hè. Phiếu phỏng vấn được thực hiện lần lượt đủ 5 trường
trong thời gian chúng tôi xuống trường phát phiếu.


7

Chúng tôi thu phiếu, sử lý thông tin và đưa ra kết quả nghiên cứu phần thực
trạng HĐVC và quản lý HĐVC vào ngày 14 tháng 7 năm 2015.
Phần khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất được thực
hiện trong tháng 8/15 do các trường MN công lập nghỉ hè. Công tác xây dựng và
thực hiện phiếu khảo sát đúng theo tiến độ đề ra.
6.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Căn cứ vào các sản phẩm của HĐVC: sản phẩm tạo hình, mơ hình xây dựng,
lắp ghép, khả năng thao tác trong các loại trò chơi để đánh giá sự phát triển của trẻ,
hiệu quả của HĐVC với trẻ và những sản phẩm của giáo viên (nhật kí giảng dạy, sổ
tay giáo viên, ...) ghi lại tiến trình đi đến kết quả đó của học sinh, các tài liệu của
cán bộ quản lý trong quá trình quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo ở các trường mầm
non, tác giả tổng hợp, phân tích để đánh giá thực trạng nghiên cứu (phân tích kết
quả của 3 năm học gần đây:Từ 2012 đến 2015).
6.2.2.4. Phương pháp đàm thoại, trò chuyện và xin ý kiến chuyên gia
Đàm thoại, trò chuyện với trẻ, giáo viên về các nội dung của HĐVC và cán
bộ quản lý về hoạt động quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn.
Xin ý kiến chuyên gia Phòng Giáo dục & Đào tạo về đánh giá chất lượng
quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn của BGH các trường mầm non.
6.2.3 Nhóm các phương pháp thống kê toán học:
Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu điều tra, phân tích kết quả
nghiên cứu, xác định xu hướng, quy luật diễn biến của tập hợp số liệu thu thập được

đưa ra nhận định và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐVC
cho trẻ, nâng cao chất lượng giáo dục trẻ tại các trường mầm non. Phép toán thống
kê được dự đốn sử dụng là phép tính tỉ lệ trung bình và tính %, ……..
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
7.1.Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ khảo sát thực trạng quản lý HĐVC cho
trẻ mẫu giáo lớn tại 5/11 trường mầm non công lập quận Tân Phú, thành phố Hồ
Chí Minh gồm:
Trường mầm non Bơng Sen
Trường mầm non Nhiêu Lộc


8

Trường mầm non Hoa Anh Đào
Trường mầm non Thiên Lý
Trường mầm non Rạng Đông
7.2.Giới hạn nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác
quản lý HĐVC cho trẻ mẫu giáo lớn tại các trường mầm non công lập quận Tân Phú
theo các chức năng quản lý.
Chủ thể quản lý trong đề tài: CBQL trường mầm non gồm: Hiệu trưởng, các
phó hiệu trưởng và tổ trưởng chun mơn khối mẫu giáo lớn.


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VUI CHƠI CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON CÔNG LẬP
1.1. Sơ lược lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những cơng trình nghiên cứu của nước ngồi

Vào thời Khổng Tử, ơng đã có phương pháp giáo dục, học là phải luyện tập
thường xun thì mới giúp con người có những nét tính cách riêng, học nên hành
“học mà cứ thường thường tập luyện thì trong bụng lại khơng thoả thích hay sao?”
Và học phải đi đôi với luyện tập để trở thành thói quen, hình thành những nét tính
cách ngay từ lúc nhỏ “tập được từ lúc nhỏ như thiên tính, thói quen như tự nhiên”.
Với phương pháp này ông muốn những nhà giáo dục (GD) phải thường xuyên tổ
chức luyện tập cho trẻ trong quá trình GD con người [28, tr.23].
Vương Phùng Chi lại rất chú trọng đến vai trò tổ chức các hoạt động tích cực
cho người học trong việc giảng dạy “Giảng dạy cần chú ý đến mặt “động” hơn là
mặt “tĩnh”. Khơng “động” thì khơng phát triển được” [28, tr.28].
Ph.Lexgháp đánh giá cao vai trò hướng dẫn, gợi ý của người lớn trong việc
tổ chức vui chơi cho trẻ hơn là áp đặt trẻ chơi theo ý mình “người lớn hãy tạo điều
kiện cho trẻ chơi, luôn luôn khuyến khích tính tự lập và óc sáng tạo của trẻ trong
lúc chơi” [28].
Trong “Sổ tay chun mơn hiệu phó chuyên môn”. A.I.Vaxiliepva đánh giá
rất cao tầm quan trọng trong việc quản lý tổ chức HĐVC cho trẻ. Tác giả cho rằng
muốn quản lý tốt hoạt động này thì người quản lý phải quan sát và phân tích được
HĐVC của trẻ và nắm vững đặc điểm riêng biệt của các trị chơi thì mới bồi dưỡng
tốt cho GV về cơng tác tổ chức HĐVC“Quan sát và phân tích HĐVC. Đó là một
việc rất phức tạp. Điều này nó gắn liền với ý nghĩa của trò chơi trong sự phát triển
nhân cách của trẻ mẫu giáo (MG), với vị trí của nó trong q trình GD ở trường
MG, với những thể loại trò chơi khác nhau cùng những đặc điểm riêng biệt. Nếu
người lãnh đạo nắm vững đặc điểm riêng biệt này thì việc phân tích HĐVC sẽ được
sâu sắc hơn và có thể giúp đỡ các cơ giáo MG một cách kịp thời” [13].


10

1.1.2. Những cơng trình nghiên cứu trong nước
GD mẫu giáo xã hội chủ nghĩa Việt Nam quan niệm việc tổ chức HĐVC cho

trẻ là vấn đề rất quan trọng trong việc phát triển tình cảm, đạo đức, thẫm mỹ, trí tuệ,
lao động... “Giáo dục MG cần tổ chức mọi hoạt động của trẻ theo kiểu hoạt động
của con người, hoàn thiện HĐVC (mà đặc trưng ở lứa tuổi MG là trò chơi
ĐVTCĐ), làm nảy sinh các yếu tố của hoạt động học tập và những tiền đề của hoạt
động lao động” [3].
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà nghiên cứu việc “tổ chức cho trẻ vui chơi ở
trường MG” với nhiều nội dung rất phong phú, đa dạng và kết luận rằng “Việc tổ
chức cho trẻ vui chơi và việc hướng dẫn các trị chơi cho trẻ có những nội dung,
phương pháp khác nhau” và “GV phải nắm được tình hình vui chơi của trẻ trong
lớp và các phương pháp hướng dẫn để phát triển trò chơi cho trẻ” [15] .
Trong cuốn “tổ chức, hướng dẫn trẻ MG chơi” tác giả Nguyễn Thị Ánh
Tuyết cùng hai tác giả Nguyễn Thị Hoà, Đinh Thị Vang cũng đề cập rất nhiều về
tầm quan trọng của việc tổ chức HĐVC cho trẻ “Tổ chức chơi cho trẻ là tổ chức
cuộc sống của trẻ” [35, II, tr.7- 9].
Trong giáo trình “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non” của tác giả Nguyễn
Ánh Tuyết cùng các tác giả Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa đang được
sử dụng trong giảng dạy và đào tạo giáo viên mầm non nước ta đã đề cập tới HĐVC
của trẻ. Các tác giả khẳng định đó là HĐCĐ của trẻ và “những phẩm chất tâm lí và
những đặc điểm nhân cách của trẻ em mẫu giáo được phát triển mạnh mẽ trong
hành động vui chơi” [36, tr.161], “Khi xác nhận rằng vui chơi là hoạt động chủ
đạo của trẻ mẫu giáo thì việc tổ chức các trị chơi cho trẻ là cực kì quan trọng và có
ý nghĩa giáo dục to lớn. Tổ chức trị chơi chính là tổ chức cuộc sống của trẻ, trò
chơi là phương tiện để trẻ học làm Người” [36, tr.165].
Ở giáo trình “Giáo dục học mầm non” tác giả Nguyễn Thị Hòa một lần nữa
khẳng định vai trò của HĐVC với trẻ mầm non và vai trò của GVMN là: “người tổ
chức, hướng dẫn, tạo điều kiện, cơ hội cho trẻ chơi, là người bạn, người hợp tác
cùng trẻ” [20, tr.186].


11


Tài liệu bồi dưỡng “CBQL và GVMN 2006” Bộ giáo dục cũng đã đề cập
“Vui chơi là hoạt động chủ đạo, có tác dụng GD và phát triển trẻ tồn diện. GV cần
hiểu rõ tầm quan trọng và cách thức tiến hành, đánh giá HĐVC theo những yêu cầu
mới trong chương trình GDMN” [4, tr.6].
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên:“ Cán bộ quản lý (CBQL) và GVMN” năm
học 2014 – 2015 của Bộ Giáo dục & Đào tạo cũng đề cập rất nhiều về vai trò
HĐVC với trẻ và khẳng định: “Người lớn có cơng việc của người lớn, như dạy học,
làm ruộng, khám bệnh, xây nhà…Trẻ em có cơng việc của trẻ em. Chơi chính là
cơng việc, là cuộc sống của trẻ” [2, tr.142].
Theo quy định của chương trình giáo dục mầm non:“… kế hoạch giáo dục
ngày của giáo viên phải đảm bảo thời gian chơi của trẻ” [6, tr.141].
Các cơng trình trên của các tác giả đã nghiên cứu về vai trò chủ đạo của
HĐVC đối với trẻ mầm non, cách tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia HĐVC do GV tổ
chức. Tuy nhiên, nội dung quản lý HĐVC cho trẻ mầm non đặc biệt lứa tuổi Mẫu
Giáo lớn các tác giả chưa đề cập tới.
Tóm lại, những tác giả trên là một trong số các tác giả đã nghiên cứu nhiều
vấn đề về HĐVC và tổ chức HĐVC cho trẻ trong trường MG theo hướng riêng của
mình. Tuy nhiên, nghiên cứu quản lý HĐVC cho trẻ MG lớn ở các trường MN công
lập quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chưa có tác giả nào thực hiện.
1.2.Một số khái niệm cơ bản
1.2.1.Trẻ mẫu giáo
Trẻ mẫu giáo trước hết là trẻ em, đối tượng đặc biệt được cả xã hội quan tâm
chăm sóc, giáo dục. Theo giáo trình “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non” tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết cùng các tác giả Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa đã
đề cập: “trẻ em là một khái niệm lịch sử, một thực thể đang phát triển” [36, tr.55].
Theo Hiệp ước về quyền trẻ em của Liên Hiệp Quốc định nghĩa một đứa trẻ
là "mọi con người dưới tuổi 18 " [nguồn internet].
Ở nước ta, trong Luật Bảo vệ và Chăm sóc trẻ em của Việt Nam năm 2004
quy định trẻ em là công dân Việt Nam dưới 16 tuổi [30].



12

Thông tư 05/2011/TT – BGDĐT về sửa đổi, bổ sung “ Điều lệ trường mầm
non”, ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo quy định:
Trường mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là
trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường mầm non có chức năng thu
nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ em từ 3 tháng đến 6 tuổi, nhằm giúp trẻ hình
thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. Trường
mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do một ban giám hiệu có
hiệu trưởng phụ trách.
Như vậy, chúng ta có thể khẳng định tại Việt Nam trường Mầm non là đơn vị
dành cho trẻ em từ 3 tháng (thực tế hiện nay là từ 6 tháng) đến 6 tuổi. Trong đó, có
hai đối tượng là trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo.
Các tác giả Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim
Thoa thống nhất cách phân chia trẻ nhà trẻ và trẻ mẫu giáo theo hoạt động chủ đạo.
Ở cuốn “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non” có viết: “Từ 3 đến 6 tuổi: được gọi là
tuổi mẫu giáo, với hoạt động chủ đạo là vui chơi mà trị chơi đóng vai theo chủ đề
là trung tâm” [37, tr.90].

Tại “Điều lệ trường mầm non” ban hành kèm theo Quyết định số
14/2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
& Đào tạo và đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 44/2010/TT-BGDĐT
ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ Trường mầm non thì: “Trẻ em từ ba tuổi đến sáu tuổi
được tổ chức thành các lớp mẫu giáo”
Từ những quy định trên, ta có thể định nghĩa trẻ mẫu giáo là trẻ em, công
dân Việt Nam có độ tuổi từ 3 đến 6 tuổi. Trẻ mẫu giáo sẽ có những đặc điểm phát

triển tâm lí dành riêng theo lứa tuổi của mình.
* Trẻ mẫu giáo lớn
Ở trên, chúng tơi đã tìm hiểu về trẻ mẫu giáo là trẻ em, công dân Việt Nam
với độ tuổi từ 3 – 6 tuổi. Vậy trẻ mẫu giáo lớn là gì?


13

Trong cuốn: “Giáo trình giáo dục học mầm non” tác giả Nguyễn Thị Hòa đã
nghiên cứu về lịch sử giáo dục mầm non nước ta, ở đoạn nói về giáo dục mầm non
từ sau 1975 đến nay có viết: “Đổi mới nội dung chương trình, ……Hồn thành bộ
chương trình mẫu giáo cải cách cho 3 độ tuổi mẫu giáo bé, nhỡ, lớn với tên gọi là
“Chương trình chăm sóc giáo dục mẫu giáo và hướng dẫn thực hiện”…..” [20,
tr.43].
Cũng trong “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non” tác giả Nguyễn Ánh Tuyết
(Chủ biên) cùng các tác giả Nguyễn Thị Như Mai, Đinh Thị Kim Thoa đã phân chia
các chương như sau:
Chương VII: Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ mẫu giáo bé (3 – 4 tuổi)
Chương VIII: Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ mẫu giáo nhỡ (4 – 5 tuổi)
Chương IX: Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi)
Trong điều 3 của Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc ban hành quy định về bộ chuẩn
phát triển trẻ em năm tuổi ghi rõ: “trẻ em năm tuổi là trẻ em từ 60 tháng đến 72
tháng tuổi”. Như vậy, trẻ 5 tuổi trong bộ chuẩn quy định chính là trẻ từ 5 – 6 tuổi.
Thơng qua tìm hiểu các tài liệu trên, chúng ta có thể thấy sự lựa chọn độ tuổi
để phân định trẻ mẫu giáo bé, mẫu giáo nhỡ và mẫu giáo lớn. Vì vậy, chúng tôi
thống nhất phân chia như sau:
+ Trẻ 3 – 4 tuổi: Trẻ mẫu giáo bé
+ Trẻ 4 – 5 tuổi: Trẻ mẫu giáo nhỡ
+ Trẻ 5 – 6 tuổi: Trẻ mẫu giáo lớn.

Vậy chúng ta có thể định nghĩa trẻ mẫu giáo lớn là trẻ em, công dân Việt
Nam từ 5 – 6 tuổi. Có những đặc điểm tâm lí riêng bao gồm: Hồn thiện các cấu
trúc tâm lí người và tiến vào bước ngoặt 6 tuổi.
1.2.2. Hoạt động vui chơi
Theo từ điển “Từ và Ngữ Việt Nam” do Giáo sư Nguyễn Lân biên soạn, định
nghĩa Chơi là hoạt động với mục đích được vui hay thoả thích, tham dự các hoạt
động cụ thể như thể thao, nhạc cụ… Trong ngữ cảnh khác, chơi còn là hoạt động


14

quan hệ giao tiếp với người khác, như: kết bạn (chọn bạn mà chơi), thăm hỏi (đến
chơi nhà)…
Theo Tự điển Wikipedia, Chơi (Play) là một kiểu hoạt động mang đặc tính trí
tuệ kết hợp với thế giới quan của con người. Hoạt động chơi có thể bao gồm những
tương tác bên ngồi và bên trong tâm trí của người chơi, những tác động qua lại có
tính vui thú, giả vờ, tưởng tượng. Những kiểu hoạt động chơi được thể hiện rõ trong
suốt quá trình phát triển tự nhiên của con người, đặc biệt trong quá trình phát triển
nhận thức và xã hội hóa ở trẻ em. Hoạt động chơi thường đi kèm với đồ chơi, động
vật và đạo cụ tùy theo hoàn cảnh học tập và tiêu khiển. Một vài hoạt động chơi xác
định mục đích rõ ràng và có cả luật chơi thì nó được gọi là trị chơi (Game).
Có nhiều quan điểm chưa thống nhất về định nghĩa hoạt động chơi của con
người, phân biệt nó với những hoạt động khác - không phải hoạt động chơi
(nonplay). Trong tính tương đối của sự phân biệt này, các nhà khoa học đưa ra các
yếu tố thường có trong hoạt động chơi như:
Sự tham gia của chủ thể vào hoạt động
Tính vui thú, thỏa thích của hoạt động cho người tham gia
Tính tự nguyện của chủ thể vào hoạt động
Những yếu tố khác cịn gây tranh cãi như:
Tính giả định của hoạt động

Mức độ nghiêm túc, đầu tư trí tuệ của chủ thể tham gia vào hoạt động
Tính qui ước về luật lệ của hoạt động
Động cơ bên trong của chủ thể tham gia hoạt động
Mục đích bên ngồi mà chủ thể muốn chiếm lĩnh thông qua hoạt động
Những yếu tố kể trên có tính nổi trội trong các trường hợp xác định cho hoạt
động chơi của con người. Tuy nhiên, trong hồn cảnh cụ thể, nó cũng xuất hiện
trong những hoạt động khác của con người. Ví dụ: chơi thể thao, đối với các vận
động viên là lao động nghiêm túc, với người thường nói chung là hoạt động thư
giãn. Người ta vẫn có cách nói đời thường kiểu “học như chơi”, “làm như chơi”
hoặc “chơi như thiệt” cho thấy sự khó phân biệt các tính chất giữa hoạt động chơi
và những hoạt động không phải chơi trong những trường hợp cụ thể. Nhà văn Mark


×