Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT
TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế

NGUYỄN MAI PHƯƠNG

Hà Nội, năm 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
---------***--------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG TÁC ĐỘNG CỦA
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT
TẠI VIỆT NAM

Ngành: Kinh tế học
Chuyên ngành: Kinh tế quốc tế
Mã số: 8310106

Họ và tên học viên: NGUYỄN MAI PHƯƠNG
Người hướng dẫn: TS. NGUYỄN BÌNH DƯƠNG



Hà Nội, năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Mai Phương, là học viên cao học K23 của Trường Đại
học Ngoại Thương. Mã số học viên: 1606040033
Cam đoan luận văn “Phân tích định lượng tác động của các yếu tố ảnh hưởng
tới lạm phát tại Việt Nam” là nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu có
tính độc lập, khơng sao chép tài liệu và chưa được cơng bố tồn bộ nội dung này bất
kỳ ở đâu; các số liệu, các nguồn trích dẫn trong luận văn được chú thích nguồn gốc
rõ ràng, minh bạch.
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả xin chân thành cảm ơn đến Quý Thầy Cô trong trường Đại
Học Ngoại Thương Hà Nội đã trang bị cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong
thời gian hoàn thành luận văn cũng như trong suốt quá trình tác giả học tập tại
trường Đại học Ngoại Thương Hà Nội.
Đặc biệt, tác giả xin chân thành gửi lời cảm ơn đến TS. Nguyễn Bình Dương,
giảng viên hướng dẫn luận văn tốt nghiệp, đã giúp tác giả tiếp cận thực tiễn, phát
hiện đề tài và đã tận tình hướng dẫn tác giả hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2018
Học viên thực hiện: Nguyễn Mai Phương



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT ...................................................................................9
1.1. Lạm phát ...................................................................................................9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................9
1.1.2. Cách đo lường lạm phát .....................................................................10
1.1.3. Phân loại lạm phát .............................................................................14
1.1.3.1. Lạm phát vừa phải ......................................................................14
1.1.3.2. Lạm phát phi mã..........................................................................14
1.1.3.3. Siêu lạm phát ...............................................................................15
1.1.4. Nguyên nhân gây lạm phát ................................................................15
1.1.4.1. Lạm phát do cầu kéo ...................................................................15
1.1.4.2. Lạm phát do chi phí đẩy ..............................................................17
1.1.4.3. Lạm phát tiền tệ ...........................................................................19
1.1.4.4. Lạm phát theo quan điểm cơ cấu ................................................20
1.1.4.5. Lạm phát do cơ chế “nhập khẩu lạm phát” ................................22
1.1.5. Tác động của lạm phát đến nền kinh tế .............................................23
1.1.5.1. Tác động tích cực của lạm phát ..................................................23
1.1.5.2. Tác động tiêu cực của lạm phát ..................................................24
1.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến lạm phát................................................26
1.2.1. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ........................................................26
1.2.2. Cung tiền............................................................................................26
1.2.3. Tỷ giá hối đoái ...................................................................................27
1.2.4. Lãi suất ..............................................................................................28



1.2.5. Nhóm các nhân tố khác .....................................................................29
1.3. Một số bài học kinh nghiệm kiểm soát lạm phát trên thế giới ..........30
1.3.1. Kinh nghiệm của Inđônêxia ...............................................................30
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan ................................................................31
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc ...........................................................32
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ..................................................33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT TẠI VIỆT NAM....................................................35
2.1. Tổng quan tình hình kinh tế tại Việt Nam...........................................35
2.1.1. Tăng trưởng kinh tế ...........................................................................35
2.1.2. Cán cân thương mại ...........................................................................39
2.1.3. Tỷ giá hối đoái ...................................................................................43
2.1.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi ........................................................46
2.2. Tổng quan tình hình lạm phát tại Việt Nam .......................................49
2.3. Mơ hình lượng hóa tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát
tại Việt Nam ...................................................................................................55
2.3.1. Đề xuất mơ hình giả định ..................................................................55
2.3.2. Dữ liệu và các kiểm định ...................................................................57
2.3.2.1. Dữ liệu .........................................................................................57
2.3.2.2. Kiểm định tính dừng ....................................................................58
2.3.2.3. Xác định độ trễ tối ưu ..................................................................60
2.3.2.4. Kiểm định đồng tích hợp .............................................................61
2.3.3. Kết quả thực nghiệm ở Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 ..........63
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH NHẰM KIỂM SỐT LẠM
PHÁT TẠI VIỆT NAM .......................................................................................70
3.1. Quan điểm, phương hướng kiểm soát lạm phát tại Việt Nam ...........70
3.2. Hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát ở Việt Nam ..................72
3.2.1. Hàm ý chính sách đối với cơng tác dự báo lạm phát .........................73
3.2.2. Hàm ý về chính sách lạm phát mục tiêu ............................................74

3.2.3. Hàm ý về chính sách tỷ giá hối đoái..................................................77


3.2.4. Hàm ý về chính sách tiền tệ ...............................................................83
3.2.5. Hàm ý về chính sách tiền lương ........................................................85
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 89
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 93


DANH MỤC VIẾT TẮT
ADB

: Asian Development Bank (Ngân hàng Phát triển châu Á)

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng

CSTT

: Chính sách tiền tệ

CSTK

: Chính sách tài khóa

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DNNVV

: Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

FTA

: Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do)

FVD

: Forecast Error Variance Decomposition (Phân rã phương sai sai số
dự báo)

GDP

: Tổng sản phẩm quốc nội

GOV

: Tổng cục thống kê Việt Nam

IMF

: International Monetary Fund (Quỹ tiền tệ quốc tế)


OMO

: Nghiệp vụ thị trường mở

PPP

: Lý thuyết ngang giá sức mua (Purchasing Power Parity)

TCTD

: Tổ chức tín dụng

VAR

: Mơ hình Vectơ tự hồi quy


DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Hình vẽ:
Hình 1.1. Lạm phát do cầu kéo .................................................................................17
Hình 1.2. Lạm phát do chi phí đẩy ............................................................................18
Hình 1.3: Sơ đồ lãi suất tác động đến lạm phát ........................................................29
Hình 2.1. GDP Việt Nam và một số quốc gia giai đoạn 2007-2017.........................35
Hình 2.2. Cán cân thương mại Việt Nam, giai đoạn 2007-2017 ..............................40
Hình 2.3. Tỷ giá hối đối USD/VND, giai đoạn 2007-2017 ....................................43
Hình 2.4. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) giai đoạn 2007-2017 ...................46
Hình 2.5. Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam và một số quốc gia, giai đoạn 2007-2017 ..50
Hình 2.6. Phân tích phân ra phương sai của DLP .....................................................64
Bảng biểu:
Bảng 2.1. Kết quả kiểm định tính dừng ....................................................................59

Bảng 2.2. Bảng kiểm định độ trễ của mơ hình ..........................................................60
Bảng 2.3. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Trace ............................62
Bảng 2.4. Kết quả kiểm định đồng tích hợp bằng thống kê Maximal Eigenvalue ...62


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Luận văn đã đạt được một số kết quả nghiên cứu sau:
Luận văn được kết cấu làm 3 chương trong đó trình bày các vấn đề lớn để
nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát
Chương 1 của luận văn đã tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa các lý luận cơ
bản về lạm phát gồm có: khái niệm lạm phát, cách thức đo lường lạm phát, phân
loại lạm phát, nguyên nhân gây lạm phát và tác động của lạm phát đến nền kinh tế.
Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra được cách thức, cơ chế tác động của các nhân tố
ảnh hưởng tới lạm phát; cùng với đó là những bài học kinh nghiệm từ một số quốc
gia có điều kiện tương đồng với Việt Nam đã thành công trong việc điều tiết và
kiểm sốt lạm phát.
Từ đó, cơ sở lí luận là tiền đề để áp dụng vào phân tích thực trạng của lạm
phát và tác động của những nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát ở chương 2.
Chương 2: Thực trạng tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát tại
Việt Nam.
Trong Chương 2 của luận văn đã tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Luận văn đã tổng hợp, phân tích được tình hình kinh tế vĩ mơ của Việt Nam,
từ đó cung cấp một bức tranh tổng quát về nền kinh tế Việt Nam; nhưng nhân tố v
mơ này cũng có ảnh hưởng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lạm phát.
- Luận văn đã mơ tả và phân tích được những biến động của lạm phát tại Việt
Nam trong thời gian từ năm 2000 đến 2017, đây là thời điểm diễn ra nhiều biến
động trong gần 30 năm đổi mới tính từ 1986 tại Việt Nam.
- Đặc biệt, luận văn đã lượng hóa được mức độ tác động của các yếu tố ảnh
hưởng đến lạm phát tại Việt Nam. Kết quả mô hình VAR cho thấy, lạm phát của

Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017 chịu ảnh hưởng lớn nhất từ cung tiền, tỷ giá
hối đoái, lãi suất và tiền lương; độ trễ của lạm phát Việt Nam là cao và là một nhân
tố quan trọng quyết định lạm phát của Việt Nam trong hiện tại. Đồng thời kết quả
mơ hình cũng cho thấy độ trễ trong các chính sách kiềm chế lạm phát là khá lớn,


điều này có nghĩa là các giải pháp ngăn ngừa với mục tiêu lạm phát rõ ràng s ẽ cho
kết quả tốt hơn so với việc cố g ắng xử lý, khắc phục lạm phát khi nó tăng cao.
Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm sốt lạm phát tại Việt Nam
Mục này trình bày những quan điểm và phương hướng kiểm soát lạm phát tại
Việt Nam trong thời gian tới. Từ đó, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế trong dài
hạn của nước, cơ sở lý luận của chương 1, đặc biệt là từ kết quả phân tích định
lượng và định tính ở chương 2; chương 3 đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm
kiểm soát tốt lạm phát phục vụ mục tiêu đảm bảo ổn định kinh tế xã hội và tăng
trưởng kinh tế trong dài hạn.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lạm phát là hiện tượng kinh tế phổ biến ở mọi quốc gia, kể cả các nước phát
triển và đang phát triển. Lạm phát ảnh hưởng trực tiếp và rất lớn đến tất cả các
ngành nghề sản xuất kinh doanh cũng như mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội, đòi
hỏi sự quan tâm của các nhà kinh tế, các nhà khoa học và các nhà lãnh đạo để tìm ra
các biện pháp kiểm soát. Nếu lạm phát ở mức độ hợp lý và ổn định thì nó chính là
động lực kích thích tăng trưởng và ngược lại. Như vậy, kiểm sốt lạm phát phải
đảm bảo thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, không thể hướng tới mục tiêu giảm lạm phát
bằng mọi giá. Điều quan trọng là lạm phát cần được kiểm sốt trong phạm vi có lợi
cho tăng trưởng dài hạn. Để kiểm sốt lạm phát thành cơng thì cần phải nghiên cứu

cụ thể các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát để xác định những yếu tố có tác động lớn
đến lạm phát từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp.
Tại Việt Nam, từ năm 1986 đến năm 1991, lạm phát ln ở mức cao, thậm chí
có lúc lạm phát ở mức ba con số vào năm 1986, và tỷ lệ lạm phát thấp nhất trong
thời gian này là 34,7% vào năm 1989. Từ năm 1992, Việt Nam thực hiện các chính
sách tài khóa và chính sách tiền tệ thắt chặt qua đó đã kéo được lạm phát từ mức
cao trong giai đoạn trước về mức thấp trong thời gian dài. Thậm chí, tình trạng
thiểu phát đã xảy ra tại Việt Nam trong giai đoạn 1999 đến 2003. Sang năm 2004,
mức giá chung đã tăng lên và Việt Nam ra khỏi tình trạng thiểu phát. Tuy nhiên, do
các diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và sự tăng trưởng nóng của thị trường
chứng khốn và thị trường bất động sản trong nước cùng với nguồn vốn FDI đổ vào
Việt Nam tăng nhanh sau khi nước ta trở thành thành viên chính thức của WTO thì
lạm phát đã tăng vọt trở lại. Sau đó, giai đoạn 2012-2017, lạm phát được duy trì ở
mức thấp, bên cạnh nguyên nhân là sự điều tiết hợp lý của nhà nước còn có những
thuận lợi từ mơi trường quốc tế cũng như sự giảm giá của hàng hóa cơ bản thế giới,
đặc biệt là nhóm hàng hóa lương thực trong giai đoạn này đã giảm xuống mức thấp
nhất trong khoảng 10 năm qua, giá dầu giảm từ trên 100 USD/thùng xuống còn
khoảng 60 USD/thùng. Tuy nhiên, trong ba tháng đầu năm 2018, lạm phát lại tăng
lên so với cùng kỳ năm 2017, cùng sự tác động của nhiều yếu tố khác có thể dẫn
đến sự gia tăng lạm phát một cách nhanh chóng.


2

Dựa trên cơ sở lý luận và thực tế trên, người viết đã lựa chọn đề tài “Phân
tích định lượng các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại Việt Nam” làm đề tài luận
văn thạc sỹ để tìm hiểu xem thực tế nguyên nhân nào là chính yếu trong việc gây ra
lạm phát, từ đó đề đưa ra một số giải pháp giúp kiểm soát lạm phát ở Việt Nam hiện
nay và trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu

2.1. Các nghiên cứu trên thế giới.
Lạm phát là một đề tài được nhiều người tiếp cận và nghiên cứu trên thế giới,
gồm các nghiên cứu về lý thuyết cũng như nghiên cứu thực nghiệm cho từng quốc
gia hoặc nhóm các quốc gia có mối liên hệ với nhau. Nội dung chủ yếu xoay quanh
vấn đề các nhân tố quyết định lạm phát hoặc lạm phát sẽ tác động như thế nào lên
nền kinh tế. Qua đó, ta thấy thế giới đã nghiên cứu đề tài về lạm phát từ lâu, thường
sử dụng mơ hình định lượng với bộ dữ liệu được thu thập qua nhiều năm ở nhiều
quốc gia trong cùng một khu vực hoặc có chung một đặc tính; từ đó, kiểm chứng lại
đầy đủ các lý thuyết về lạm phát.
Rudiger Dornbusch và cộng sự đã thực hiện nghiên cứu tại tám quốc gia, trong
đó có ba đang bị lạm phát vừa phải, và bốn nước đã thành công (trong việc giảm tỷ
lệ lạm phát một con số); xem xét các biến quyền lực của người lãnh đạo, cam kết tỷ
giá hối đối và chính sách tiền tệ và tài khóa trong nghiên cứu “Moderate Inflation”
vào năm 1991. Các bằng chứng cho thấy quyền lực của người lãnh đạo đóng vai trị
khiêm tốn trong sự tồn tại của lạm phát. Các quốc gia thường gặp tình trạng lạm
phát trung bình hoặc cao là kết quả của những cú sốc bên ngoài. Lạm phát ở mức
vừa phải (Colombia và Chile, Mexico, Brazil) vì nhờ vào việc các nước tăng trưởng
chậm. Lạm phát thấp (Ireland, Hàn Quốc và Tây Ban Nha) vì đã giảm chi phí sản
xuất đáng kể. Mỗi quốc gia sử dụng các biện pháp phi thị trường để điều chỉnh lạm
phát (chính sách thu nhập ở Hàn Quốc, trợ cấp ở Indonesia). Lạm phát vừa phải
thường ở các nước có tỷ giá hối đối linh hoạt (Ireland và Tây Ban Nha , Mexico).
Chính phủ thành cơng trong việc kéo giảm lạm phát, thông qua một sự kết hợp của
chính sách tài khóa, chính sách thu nhập, và cụ thể là một số cam kết tỷ giá hối đoái.


3

Năm 2005, Alessandro Cologni và Matteo Manera công bố nghiên cứu “Oil
prices, inflation and interest rates in a structural cointegrated var model for the G-7
countries”; trong đó thể hiện rõ mối quan hệ giữa giá dầu, lạm phát, lãi suất. Mục

tiêu của bài viết này là đo lường tác động trực tiếp của giá dầu trên các chỉ số kinh
tế vĩ mô và xác định cách thức mà các ngân hàng trung ương của các nước G-7 đã
phản ứng đối với cú sốc giá dầu. Kết quả cho thấy rằng, đối với hầu hết các nước
được nghiên cứu, một cú sốc giá dầu bất ngờ dẫn sự gia tăng tỷ lệ lạm phát và sự
suy giảm tăng trưởng sản lượng. Chỉ có một số ít quốc gia đã phản ứng bằng cách
thông qua lãi suất thấp hơn, để giảm các tác động của các cú sốc lên tốc độ tăng
trưởng sản lượng. Ngược lại, hầu hết các nước đã phản ứng bằng cách tăng lãi suất,
cho thấy đây là chính sách thắt chặt tiền tệ để chống lạm phát.
Một nghiên cứu lạm phát ở Pakistan do Mohsin S. Khan và Axel
Schimmelpfennig đã tiến hành thực hiện năm 2006 là “Inflation in Pakistan: Money
or Wheat?” Bài viết này xem xét các biến ảnh hưởng lạm phát ở Pakistan: cung tiền,
tín dụng cho khu vực tư nhân, tỷ giá hối đoái, giá hỗ trợ lúa mì. Mơ hình bài nghiên
cứu này được ước tính cho giai đoạn từ tháng 1/1998 đến tháng 6/2005, dữ liệu thu
thập hàng tháng. Kết quả cho thấy: Các yếu tố tiền tệ (gồm: sự tăng cung tiền và
tăng trưởng tín dụng khu vực tư nhân) đóng vai trò chi phối lạm phát, ảnh hưởng
đến lạm phát với độ trễ khoảng một năm. Trong ngắn hạn, thay đổi giá hỗ trợ lúa mì
ảnh hưởng đến lạm phát, khơng ảnh hưởng trong dài hạn. Để giữ lạm phát gần với
mục tiêu của nó là 5%, trước hết Pakistan tập trung sự chú ý vào các chính sách tiền
tệ độc lập riêng của mình, trong đó có mục tiêu về tỷ giá hối đối như một neo danh
nghĩa. Lúc đó, tỷ giá hối đối sẽ khơng cịn có sẵn để bù đắp tác động của các cú
sốc từ bên ngoài đến nền kinh tế trong nước.
Với nghiên cứu “Key Elements Of Global Inflation” vào năm 2009, các tác
giả Robert Anderton, Alessandro Galesi, và Filippo di Mauro đã thực hiện nghiên
cứu trong bối cảnh biến động lớn về giá hàng hóa thế giới và tăng trưởng tồn cầu;
q trình tồn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ, sử dụng mơ hình GVAR để kiểm tra xem
những cú sốc giá đến lạm phát. Dựa vào mơ phỏng GVAR, trong những năm 2000,
nhóm tác giả cho rằng cú sốc giá dầu (giá nhập khẩu) có thể khơng có tác động
đáng kể (hoặc rất hạn chế) trên lạm phát ở các quốc gia thuộc tổ chức các nước xuất



4

khẩu dầu lửa (OPEC). Nếu ước tính trên một quy mơ thời gian dài hơn, hiệu ứng từ
tồn cầu hóa và thay đổi trong chính sách tiền tệ tác động yếu theo thời gian trên
lạm phát; ngược lại, giá nhập khẩu dường như ngày càng quan trọng trong quá trình
lạm phát - phù hợp với trọng lượng ngày càng tăng của nó trong chỉ số CPI.
Maher Hasan and Hesham Alogeel đã điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến lạm
phát ở Saudi Arabia và Kuwait (Understanding The Inflationary Process In The
GCC Region: The Case Of Saudi Arabia And Kuwait - năm 2008). Tác giả sử dụng
một mơ hình nghiên cứu các yếu tố nước ngoài (gồm lạm phát của các đối tác
thương mại và tỷ giá hối đoái), cũng như yếu tố trong nước ảnh hưởng đến lạm phát.
Kết luận rằng, trong dài hạn, lạm phát có sự đóng góp đáng kể từ tỷ giá hối đoái, giá
dầu. Trong ngắn hạn, những cú sốc cầu tiền và cung tiền sẽ ảnh hưởng đến lạm phát.
Trong thời gian nghiên cứu, lạm phát chịu áp lực bởi sự gia tăng đối tác thương mại,
tỷ giá đồng đô la, giá dầu thế giới.
Năm 2013, hai tác giả Coe and McDermott đã tiến hành một nghiên cứu nhằm
đo lường lạm phát bằng mơ hình Gap Model, sử dụng dữ liệu của 12 quốc gia phát
triển, các nước công nghiệp mới và các nước công nghiệp ở Châu Á. Kết quả cho
thấy mơ hình Gap dự đoán tốt lạm phát ở hầu hết các nước nghiên cứu trong mẫu.
Và cho thấy lỗ hổng sản lượng là một nhân tố chính để đo lường lạm phát ở các
nước. Trừ trường hợp của Trung Quốc và Thái Lan là nghiên cứu khơng tìm thấy
bằng chứng của biến lỗ hổng sản lượng ảnh hưởng đến lạm phát. Trong khi đó, ở
Ấn Độ lỗ hổng sản lượng có vai trò quan trọng trong đo lường lạm phát chỉ khi đo
lường cùng với biến cung tiền mở rộng. Vì thế, việc đo lường lạm phát bằng cách
sử dụng lỗ hổng sản lượng là có thể áp dụng cho các nước ở Châu Á cũng như đã
được áp dụng với các nước phát triển ở Bắc Mỹ, Tây Âu.
2.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam.
Qua các đề tài về lạm phát ở Việt Nam, ta thấy, hiện nay, các nghiên cứu đã
từng bước sử dụng các mơ hình định lượng để đánh giá thực trạng, hơn là nghiên
cứu định tính, từ đó đưa các dự báo chính xác những biến đổi trong tương lai. Tuy

nhiên, một vài nghiên cứu có bộ dữ liệu còn hạn chế, phải thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau.


5

Nghiên cứu được công bố năm 2007 của hai tác giả Nguyen Thi Thuy Vinh và
Seiichi Fujita đã xem xét các tác động của sự mất giá thực tế lên nền kinh tế tại Việt
Nam bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận VAR. Nghiên cứu cho thấy rằng dù
các nguồn chính của phương sai sản lượng và mức giá là "cú sốc bên trong", sự thay
đổi trong tỷ giá thực đóng một vai trị quan trọng trong sản lượng hơn là mức giá.
Một sự giảm thực trong giá trị tiền có tác động tích cực trên cả sản lượng và lạm
phát. Cú sốc giảm giá có thể ảnh hưởng đến lạm phát và tăng trưởng sản lượng
thông qua việc tăng cung tiền và cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên, thay đổi
tỷ giá hối đối thực khơng có tác động đáng kể đến sản lượng trong thời gian dài.
Trong luận án tiến sĩ với tựa đề “Tiếp cận và phân tích động thái giá cả - lạm
phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới bằng một số mơ hình tốn kinh tế” năm
2009, tác giả Vương Thị Thảo Bình đã phân tích thực trạng diễn biến giá - lạm phát
ở Việt Nam trong giai đoạn đổi mới và các chính sách kinh tế nhằm phân biệt
những hạn chế trong việc điều hành chính sách, và phân tích các nhân tố tác động
đến lạm phát. Đồng thời, tác giả đã xây dựng một mơ hình định lượng để phân tích
động thái giá cả - lạm phát của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới theo hướng tiếp cận
đường Phillip kết hợp sử dụng mơ hình ứng dụng giải thích ngẫu nhiên, mơ hình
chuỗi thời gian. Mơ hình lượng hóa mà tác giả lựa chọn trong nghiên cứu của mình
đó là mơ hình ARIMA (AutoRegressive Integrated Moving Average).
Nghiên cứu của hai tác giả Nguyễn Đức Thành và Nguyễn Thị Thu Hằng
được tiến hành năm 2010, thông qua việc khảo sát những biến động của lạm phát ở
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010, với mối quan hệ chặt chẽ đến một loạt những
thay đổi trong môi trường kinh tế cũng như trong các chính sách vĩ mơ kết hợp với
việc khảo sát chi tiết các nghiên cứu đã có về các nhân tố quyết định lạm phát ở các

nước đang phát triển nói chung và trường hợp Việt Nam nói riêng đã xây dựng một
mơ hình thực nghiệm nghiên cứu các nhân tố quyết định sự biến động của lạm phát
ở Việt Nam. Mơ hình mà nhóm tác giả sử dụng đưa ra ba kênh truyền tải mà qua đó
một hoạt động các biến nội sinh và ngoại sinh có thể ảnh hưởng đến mức giá. Mơ
hình được xây dựng gồm 12 biến dựa trên mơ hình điều chỉnh sai số VECM.


6

Vào năm 2011, nhóm tác giả Tơ Thị Ánh Dương, Bùi Quang Tuấn, Phạm Sỹ
An, Phạm Thị Thanh Bình đã cơng bố cơng trình nghiên cứu “Lạm phát mục tiêu và
hàm ý đối với khn khổ chính sách tiền tệ ở Việt Nam”. Nghiên cứu đã đánh giá
chính sách lạm phát mục tiêu tại các quốc gia đã áp dụng thành cơng chính sách này,
tổng hợp lại các diễn biến của chính sách tiền tệ tại Việt Nam trong thời gian qua và
cuối cùng đưa ra khuyến nghị nên áp dụng chính sách lạm phát mục tiêu tại Việt
Nam trong thời gian tới.
Nghiên cứu gần đây nhất liên quan đến lạm phát là của tác giả Hồng Đình
Minh được cơng bố năm 2016, với tựa đề là “Mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá
hối đoái trong nền kinh tế Việt Nam”. Nghiên cứu cũng đã sử dụng mô hình Vectơ
tự hồi quy (VAR) khi phân tích mối quan hệ giữa lạm phát và tỷ giá hổi đoái. Điểm
mới của nghiên cứu này là sử dụng giá gạo thay thế cho giá dầu thô thế giới, đồng
thời tác giả đưa them vào mơ hình biến dự trữ ngoại hối. Kết quả thu được từ
nghiên cứu đó là lạm phát của Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn nhất từ tỷ giá hối đoái
(với mức ảnh hưởng lên đến 33%), tiếp theo đó là từ dự trữ ngoại hối (khoảng 24%)
và lãi suất (22%). Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm
ổn định lạm phát qua các chính sách ổn định tỷ giá và lãi suất, đồng thời cần tiếp
tục ra tăng dự trữ ngoại hối.
Tóm lại, qua các nghiên cứu của quốc tế và trong nước được cơng bố có thể
thấy rằng có rất nhiều mơ hình lượng hóa và cách tiếp cận khác nhau khi phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến lạm phát. Trong đó, cách tiếp cận sử dụng mơ hình

Vectơ tự hồi quy (VAR) là phổ biến hơn cả, thông qua những ưu điểm mà mơ hình
này mang lại. Một điểm lưu ý đó là, các nghiên cứu về lạm phát của Việt Nam chủ
yếu được thực hiện trong khoảng thời gian trước năm 2012, đặc biệt trong giai đoạn
từ năm 2007 đến 2012, khi mà lạm phát thường xuyên ở mức cao có thời điểm lên
đến trên 20%. Trong 5 năm trở lại đây, khi mà tình hình kinh tế trong nước và quốc
tế đã có nhiều thay đổi, do đó cần có những nghiên cứu mới, đánh giá mới phù hợp
với thời điệm hiện nay. Luận văn sẽ phân tích, lựa chọn và kế thừa những ưu điểm
từ những nghiên cứu đã công bố; đồng thời cập nhật số liệu và đưa vào những biến
số mới nhằm phản ánh chính xác sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng tới lạm
phát Việt Nam.


7

3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn làm rõ thực trạng lạm phát của Việt Nam, đề xuất mơ hình và lượng
hóa tác động của các nhân tố lạm phát, qua đó đề xuất giải pháp nhằm ổn định lạm
phát trong thời gian tới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu những nội dung chính sau đây:
- Làm rõ cơ sở lý luận về lạm phát và các nhân tố ảnh hưởng tới lạm phát
- Nghiên cứu thực trạng lạm phát và các chính sách được sử dụng để kiểm soát
lạm phát trong giai đoạn nghiên cứu.
- Lượng hóa được sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tới lạm
phát tại Việt Nam trong giai đoạn 2000-2017
- Đề xuất được một số giải pháp giúp kiểm soát tốt lạm phát.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu:
Về đối tượng nghiên cứu, trọng tâm của luận văn tập trung làm rõ: lạm phát
của Việt Nam và các nhân tố tác động tới lạm phát.

5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến lạm phát tại Việt Nam
giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2017 (với tần suất theo quý). Tuy nhiên, dữ liệu
trong bài được tổng hợp, thu thập và tính tốn thủ cơng từ nhiều nguồn khác nhau vì
tại Việt Nam chưa cung cấp hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh. Số liệu phân tích lấy
từ các báo cáo của tổ chức IFS (Tổ chức thống kê tài chính quốc tế thuộc IMF),
Tổng cục thống kê Việt Nam, website Ngân hàng Thế giới, và Key Indicators của
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB).
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm:
6.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu
Việc thu thập tài liệu có liên quan đến nội dung của đề tài có ý nghĩa quan
trọng trong nghiên cứu. Luận văn đã thu thập tài liệu, tư liệu về chỉ số giá tiêu
dùng-CPI, tỷ giá hối đoái, tổng sản phẩm quốc nội (GDP), mức cung tiền (M2), lãi


8

suất huy động của Việt Nam, tiến hành xử lý bằng phương pháp đồ thị và toán học
như hiệu chỉnh yếu tố mùa vụ, quy chuỗi giá trị về năm cơ sở.
6.2. Phương pháp thống kê và kinh tế lượng
Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành xây dựng mơ hình, với sự
hỗ trợ của các phần mềm xử lý số liệu, phần mềm kinh tế lượng để có thể đánh giá
một cách hệ thống, đảm bảo độ tin cậy phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.
6.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Phương pháp phân tích giúp tìm ra được những nguyên nhân gây ra tình trạng
lạm phát các thời điểm cụ thể. Phương pháp so sánh để có thể thấy được sự khác
biệt của giá trị các chuỗi số liệu qua các giai đoạn khác nhau. Kết quả phân tích,
đánh giá, tổng hợp các thơng tin thu được chính là kết quả nghiên cứu, nhằm đáp
ứng mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài.

Trong nghiên cứu, các phương pháp này được sử dụng linh hoạt để giải quyết
vấn đề một cách hiệu quả nhất.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về lạm phát và các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát
Chương 2: Thực trạng tác động của các yếu tố ảnh hưởng tới lạm phát tại
Việt Nam
Chương 3: Một số hàm ý chính sách nhằm kiểm soát lạm phát tại Việt Nam


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LẠM PHÁT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI LẠM PHÁT
1.1. Lạm phát
1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ lạm phát (inflation) có nguồn gốc từ tiếng Latinh mà theo nghĩa đen
là sự bùng lên. Khái niệm bùng lên ở đây hàm ý là sự gia tăng phổ biến trong giá cả
của tất cả các hàng hóa và dịch vụ. Đây không phải là sự gia tăng mang tính cục bộ
trong giá cả của một hàng hóa hay một nhóm hàng hóa mà chính là sự gia tăng của
mặt bằng giá chung. Lạm phát là một lĩnh vực tồn tại phổ biến trong nền kinh tế thị
trường và là mối quan tâm của rất nhiều các nhà kinh tế. Tuy nhiên, việc định nghĩa
lạm phát không hề đơn giản. Nhìn chung, cả về lý thuyết và thực tế, người ta chấp
nhận rộng rãi lạm phát là hiện tượng trong đó mức giá chung của nền kinh tế liên
tục tăng lên. Thực chất, đây chỉ là một khái niệm dựa trên biểu hiện của lạm phát.
Dựa trên các cơng trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, các nhà kinh tế đã nỗ lực
đưa ra khái niệm về lạm phát dựa trên nguyên nhân gây ra lạm phát.
Nhà kinh tế học nổi tiếng John Maynard Keynes đã đề xướng nguyên nhân cơ
bản của lạm phát là sự biến động cung cầu. Khi nền kinh tế có mức cung lớn hơn
mức cầu, hàng hoá dư thừa, nền sản suất bị trì trệ, thì Chính phủ cần phải tăng các

khoản chi tiêu, tung thêm tiền vào lưu thơng, tăng tín dụng, mục đích tăng cầu để
đạt tới mức cân bằng mới và vượt cung. Lúc này, lạm phát đã xuất hiện, là một
công cụ thúc đẩy sản xuất phát triển, để tăng trưởng kinh tế, chống suy thoái với
điều kiện đây là nền kinh tế phát triển có hiệu quả, tiến bộ kỹ thuật được áp dụng
tích cực, cơ cấu kinh tế được đổi mới nhanh và đúng hướng. Ngược lại, nếu nền
kinh tế phát triển kém hiệu quả trì trệ, thiết bị kỹ thuật lạc hậu, cơ cấu kinh tế chậm
đổi mới hoặc đổi mới khơng phù hợp, thì lạm phát theo lý thuyết cầu không phải là
công cụ tăng trưởng kinh tế. Một loại lạm phát khác xuất hiện, có liên quan đến chi
phí sản xuất hàng hố tăng lên nhanh hơn mức tăng năng suất lao động. Chi phí sản
xuất tăng lên, có thể do tăng giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như
tiền lương, nguyên vật liệu, lãi suất vay vốn hoặc lợi suất cổ tức, doanh nghiệp buộc
phải tăng giá hàng bán trên thị trường để duy trì lợi nhuận. Việc tăng năng suất lao


10

động xã hội đã không bù đắp được mức tăng chi phí sản xuất khiến cho giá cả tăng
cao lạm phát xuất hiện. Lúc này, lạm phát đã gắn liền với suy thối kinh tế.
Cịn theo Milton Friedman, nhà kinh tế học người Mỹ đại diện cho trường
phái trọng tiền: Lượng cung tiền tệ quyết định mặt bằng giá, hay nói rõ hơn ra là về
dài lâu tăng tiền sẽ làm tăng giá và sẽ có ảnh hưởng rất ít, hoặc thậm chí khơng có
ảnh hưởng gì đến sản lượng. Ông cho rằng: “Lạm phát là một điều kiện trong đó có
sự dư cầu nói chung, tức là lượng tiền trong nền kinh tế quá nhiều để theo đuổi một
khối lượng hàng hóa có hạn” hay “lạm phát bao giờ và ở đâu cũng là hiện tượng
tiền tệ … và nó chỉ có thể xuất hiện một khi lượng tiền tăng nhanh hơn sản lượng”.
Friedman khuyến nghị rằng nếu ngân hàng trung ương đều đặn tăng lượng cung tiền
tệ bằng với tốc độ tăng (theo giá cố định) của nền kinh tế thì lạm phát sẽ biến mất.
(Milton Friedman 1970, tr.24).
Theo Paul R.Krugman và Marice Obstfyeld:“Một nền kinh tế chứng kiến lạm
phát khi mức giá tăng lên và chứng kiến sự giảm phát khi mức giá giảm xuống”

(Paul R.Krugman và Marice Obstfyeld 1996, tr.164).
Nhà kinh tế học P.A.Samuelson thì cho rằng:“lạm phát xảy ra khi giá cả và chi
phí tăng, cịn giảm phát có nghĩa là giá cả và chi phí nói chung hạ xuống”
(Samuelson 1996, tr.391).
Tóm lại, ta có thể hiểu lạm phát là hiện tượng giá cả chung tăng lên và giá trị
đồng tiền giảm xuống. Đầu tiên, thuật ngữ “lạm phát” chỉ ra sự gia tăng trong số
lượng tiền trong lưu thông. Tuy nhiên, hiện nay, trong kinh tế học, lạm phát được
hiểu là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền
kinh tế, lạm phát là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Khi
so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền
tệ so với các loại tiền tệ khác.
1.1.2. Cách đo lường lạm phát
Để đo lường mức độ lạm phát trong nền kinh tế, các nhà thống kê và kinh tế
thống nhất sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ lạm phát được tính bằng phần trăm thay đổi của
mức giá chung theo công thức:
Tỷ lệ lạm phát tại thời kỳ t được tính theo cơng thức:


11

Pt – Pt-1
It = ───── x 100%
Pt-1
Trong đó:
It

: tỷ lệ lạm phát ở thời kỳ t ;

Pt : mức giá chung thời kỳ t;
Pt-1 : mức giá chung thời kỳ liền trước đó.

Thời kỳ để tính tỷ lệ lạm phát có thể là tháng, q hoặc năm. Tuy nhiên, khi
tính cho tháng hay quý, tỷ lệ lạm phát thường được tính theo cơ sở năm, tức là so
sánh với mức giá cùng kỳ năm trước. Việc tính lạm phát theo cơ sở năm sẽ tiện cho
việc so sánh và phân tích vì cho phép loại trừ được sự biến động giá cả mang tính
mùa vụ vốn rất phổ biến trong thực tế.
Như vậy, để tính được tỷ lệ lạm phát, vấn đề quan trọng là lựa chọn thước đo
mức giá chung. Trên thực tế, mức giá chung được tính bằng cách xây dựng các chỉ
số giá, là những giá trị trung bình của giá tiêu dùng hay giá sản xuất. Chỉ số giá là
thước đo mức giá chung, nó chính là số bình quân gia quyền của giá nhiều loại hàng
hóa và dịch vụ. Khi xây dựng chỉ số giá, các nhà hoạch định cân nhắc từng loại giá
riêng lẻ theo tầm quan trọng và ý nghĩa kinh tế của mỗi loại hàng hóa mà gắn cho
mỗi hàng hóa trong rổ hàng hóa một hệ số tỷ trọng. Ba chỉ số giá quan trọng nhất là
chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumeer Price Index), chỉ số điều chỉnh GDP (GDP
deflator) và chỉ số giá sản xuất (PPI)
 Chỉ số giá tiêu dùng CPI
Chỉ số giá tiêu dùng CPI thường được sử dụng rộng rãi hơn trong thực tế để
đo lường mức giá chung. Thực chất, CPI là thước đo chi phí sinh hoạt, tức là thước
đo chi phí mà người tiêu dùng điển hình trả cho các hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn
nhu cầu cá nhân hàng ngày. Khi chỉ số giá tiêu dùng tăng, người dân phải chi nhiều
tiền hơn trước để duy trì mức sống cũ.
CPI của kỳ báo cáo được tính bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra trong kỳ báo cáo so
với chi phí bỏ ra trong năm gốc để mua giỏ hàng đã được quy định. Để tiện lợi cho
các nhà thống kê kinh tế thường viết giá trị của CPI ở năm cơ sở bằng 100 thay vì 1.


12

∑ Pit Qi0
CPI = ──────
∑ Pi0 Qio

Trong đó:
Pit

: mức giá hàng hóa i tại giai đoạn t

Pio : mức giá hàng hóa i tại giai đoạn cơ sở
Qio : tổng lượng hàng hóa i
CPI là một tỷ số phản ánh giá cả của một rổ hàng hóa trong nhiều năm so với
chính giá cả của rổ hàng hóa đó ở một năm gốc nào đó. Nghĩa là, rổ hàng hóa được
lựa chọn để tính giá là khơng đổi trong nhiều năm. Chỉ số giá này phụ thuộc vào
năm được lựa chọn làm gốc và sự lựa chọn rổ hàng hóa tiêu dùng. CPI có một
nhược điểm cơ bản. Thứ nhất, mức độ bao phủ của chỉ số giá này chỉ giới hạn đối
với một số loại hàng hóa tiêu dùng và do vây không phản ánh biến động của một số
hàng hóa tư bản. Thứ hai, trọng số cố định dựa vào tỷ phần chi tiêu đối với một số
hàng hóa cơ bản của người dân thành thị mua vào năm gốc và do vậy nó khơng
phản ánh đúng và đầy đủ chi tiêu khác trong toàn xã hội, đặc biệt là ở những xã hội
có sự phân tán giữa nơng thơn và thành thị. Thứ ba, bởi vì trọng số của rổ hàng hóa
là cố định ở một năm gốc, do vậy không phản ánh được sự biến đổi trong cơ cấu
hàng hóa tiêu dùng cũng như sự thay đổi trong phân bổ chi tiêu của người tiêu dùng
cho những hàng hóa khác nhau theo thời gian.
 Chỉ số điều chỉnh GDP (GDP deflator)
Chỉ số điều chỉnh GDP đo lường mức giá trung bình của tất cả các hàng hóa
và dịch vụ được sản xuất trong nước. Nó được tính bằng tỷ số giữa GDP danh nghĩa
và GDP thực tế.
GDP danh nghĩa
DGDP = ──────── x 100%
GDP thực tế
Khi đó,
DGDP n – DGDP n-1
In = ────────── x 100%

DGDP n-1


13

Ngược lại với CPI, điều chỉnh GDP là một tỷ số phản ánh giá của một rổ hàng
hóa trong nhiều năm so với giá của chính rổ đó nhưng so với giá của năm gốc. Như
vây, rổ hàng hóa được lựa chọn để tính giá là có sự khác biệt trong giai đoạn tính
tốn. Về cơ bản, sự khác biệt giữa các rổ hàng hóa trong các thời điếm tính giá là
khơng nhiều bởi vì cơ cấu tiêu dùng của dân chúng thường mang tính ổn định trong
ngắn hạn. Chỉ số điều chỉnh GDP là loại chỉ số có mức bao phủ rộng nhất, nó bao
gồm tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nền kinh tế và trọng số tính
tốn được điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ đóng góp tương ứng của các loại hàng
hóa và dịch vụ vào giá trị gia tăng. Về khái niệm, đây là chỉ số đại diện tốt nhất cho
việc tính tốn tỷ lệ lạm phát trong nền kinh tế. Về mặt thống kê chỉ số này thường
được tính tốn châm hơn so với CPI. Điều này có thể phản ánh trễ diễn biến giá cả
của nền kinh tế vì nó được tính tốn căn cứ vào GDP theo giá cố định (thực) và
GDP theo giá gốc hiện hành (danh nghĩa), mà kết quả thống kê của hai loại GDP
này trong nền kinh tế thường được công bố trễ từ một quý đến một năm. Vì vây
người ta thường dùng chỉ số CPI để đại diện cho lạm phát.
- Chỉ số giá sản xuất (PPI - Production Price Index) xuất hiện từ năm 1890, đo
mức giá bán buôn hay mức giá ở giai đoạn sản xuất, các trọng số cố định được sử
dụng để tính tốn PPI là doanh số rịng của hàng hóa. Chỉ số này rất chi tiết nên nó
thường được các doanh nghiệp sử dụng.
Hiện nay trên thế giới đa số các nước đều sử dụng chỉ số CPI để tính tỷ lệ lạm
phát. Lý do chủ yếu là do việc thu thập số liệu, xác định tỷ trọng để tính tốn chỉ số
này thuận tiện hơn nhiều so với chỉ số PPI. Tuy nhiên, xét dưới góc độ nhà hoạch
định chính sách thì việc tính tốn tỷ lệ lạm phát theo chỉ số CPI lại không mang lại
nhiều ý nghĩa, do chỉ số CPI chỉ phản ánh mức độ tăng giá đã xảy ra trong quá khứ
mà không phản ánh được xu thế của diễn biến giá cả trong tương lai. Trong khi đó, sự

biến động của giá cả đầu vào tất yếu sẽ dẫn đến sự biến động của giá cả hàng hóa trên
thị trường trong tương lai, do vậy chỉ số PPI sẽ có ý nghĩa thiết thực hơn với việc
hoạch định những chính sách liên quan đến lạm phát. Mặc dù vậy, do những khó
khăn trong việc tính tốn nên chỉ số này không được các quốc gia sử dụng phổ biến.


14

1.1.3. Phân loại lạm phát
Tùy theo tiêu thức phân loại lạm phát mà có các loại lạm phát khác nhau.
Thơng thường việc phân loại lạm phát trên cơ sở định lượng và định tính. Về mặt
định lượng, căn cứ vào tốc độ lạm phát, người ta chia lạm phát dựa trên tỷ lệ phần
trăm lạm phát được tính trong năm. Theo đó, lạm phát được chia thành 3 loại sau:
lạm phát vừa phải, lạm phát phi mã và siêu lạm phát.
1.1.3.1. Lạm phát vừa phải
Lạm phát vừa phải là lạm phát ở mức một con số nguyên (tỷ lệ tăng giá cả
hàng hóa trong khoảng 10% trở lại). Ở mức độ lạm phát vừa phải, giá cả tăng chậm,
dao động xung quanh mức tăng tiền lương. Trong điều kiện như thế, giá trị tiền tệ
không biến động nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế phát triển. Ngoài ra, đối
với loại lạm phát vừa phải tùy theo chiến lược và chiến thuật phát triển kinh tế ở
mỗi thời kỳ mà chính phủ có thể chủ động định hướng mức thống kê trên cơ sở duy
trì một tỷ lệ lạm phát là bao nhiêu để gắn với một số mục tiêu kinh tế khác như kích
thích tăng trưởng kinh tế, tăng cường xuất khẩu, giảm tỷ lệ thất nghiệp trong các
năm tài khóa nhất định. Khi giá cả tăng vượt khỏi mức độ hợp lý trên, người ta nói
đến lạm phát đang bước vào giai đoạn tăng cao.
1.1.3.2. Lạm phát phi mã
Lạm phát phi mã là lạm phát tương ứng với tốc độ tăng giá trong phạm vi hai
hoặc ba con số (từ 20% đến 100%/năm), mức độ tăng của giá cả hàng hóa lúc này
giống như “một con ngựa bất kham đang tung vó để chạy”, nhưng vẫn thấp hơn
siêu lạm phát. Khi lạm phát phi mã xảy ra, sản xuất bị đình trệ, nền tài chính bị hủy

hoại. Nếu khơng có biện pháp thích hợp để “kìm hãm chú ngựa” thì nền kinh tế dễ
dàng rơi vào tình trạng siêu lạm phát. Nhìn chung lạm phát phi mã xảy ra và duy trì
trong thời gian dài sẽ gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng. Trong bối cảnh
đó, đồng tiền sẽ bị mất giá nhanh nên mọi người chỉ lưu giữ một lượng tiền tối thiểu
để vừa đủ cho giao dịch hàng ngày. Mọi người có xu hướng tích trữ hàng hóa, mua
bất động sản, chuyển sang sử dụng vàng và các ngoại tệ mạnh để làm phương tiện
thanh tốn cho các giao dịch lớn và tích lũy của cải.


×