Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Tải Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn năm 2020 Chuyên KHTN - Đề tuyển sinh vào 10 môn Văn năm 2020 có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.64 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI</b>


<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN</b>
<b>ĐỀ CHÍNH THỨC</b>


<b>KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10</b>
<b>NĂM HỌC: 2020 - 2021</b>


Môn: Ngữ Văn


Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời
gian phát đề)


<b>A. Phần bắt buộc đối với học sinh</b>


<b>Câu I (3 điểm)</b>


<b>1. Trắc nghiệm (1 điểm)</b>


Chọn một trong bốn phương án A, B, C, D để trả lời các câu hỏi sau:


a) Tác giả của bài thơ “Ánh trăng” là ai?


A. Hữu Thỉnh


B. Thanh Hải


C. Huy Cận


D. Nguyễn Duy



b) Tác phẩm “Những ngôi sao xa xôi” của Lê Minh Khuê được viết theo thể loại gì?


A. Truyện ngắn


B. Tiểu thuyết


C. Tùy bút


D. Hồi kí


c) Bài thơ nào sau đây kết thúc bằng hình ảnh “trái tim”?


A. Bếp lửa


B. Đồng chí


C. Đồn thuyền đánh cá


D. Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính


d) Từ nào khơng cùng nhóm nghĩa với các từ cịn lại?


A. Thánh thót


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

C. Lưa thưa


D. Lác đác


2. Tiếng Việt (2 điểm)



Cho đoạn thơ sau:


<i>Cả đời ra bể vào ngịi</i>


<i>Mẹ như cây lá giữa trời gió rung</i>


<i>Cả đời buộc bụng thắt lưng</i>


<i>Mẹ như tằm nhả bỗng dưng tơ vàng</i>


(Đồng Đức Bốn, Trở về với mẹ ta thôi)


a) Xác định thể thơ của đoạn trích trên.


b) Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong những câu
thơ trên.


<b>Câu II (2 điểm)</b>


Trong bài “Bàn luận về phép học” (Luận học pháp), La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp
viết: “Ngọc không mài, không thành đồ vật; người không học, không biết rõ đạo”.


Từ ý kiến trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu, trình bày suy nghĩ
của mình về mục đích chân chính của việc học. Trong đó, có sử dụng một phép nối
để liên kết cấu (gạch chân dưới phương tiện liên kết mà em đã sử dụng).


<b>B. Phần tự chọn (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài)</b>


<b>Câu III a (5 điểm) Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.</b>



<i>Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác</i>


<i>Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát</i>


<i>Ôi! Hàng tre xanh xanh Việt Nam</i>


<i>Bão táp mưa sa đứng thẳng hàng.</i>


<i>Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ</i>


<i>Kết tràng hoa dâng bảy mươi chín mùa xn...</i>


<i>Bác nằm trong giấc ngủ bình n</i>


<i>Giữa một vầng trăng sáng dịu hiền</i>


<i>Vẫn biết trời xanh là mãi mãi</i>


<i>Mà sao nghe nhói ở trong tim!</i>


<i>Mai về miền Nam thương trào nước mắt</i>


<i>Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác</i>


<i>Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây</i>


<i>Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.</i>



(Theo Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017, trang 58-59)


<b>Câu III b (5 điểm)</b>


Suy nghĩ của em về hình tượng nhân vật ông Sáu trong đoạn trích truyện ngắn
“Chiếc lược ngà” của nhà văn Nguyễn Quang Sáng (Sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập
một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2017).


Hết


<b>Đáp án đề tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn Chuyên KHTN 2020</b>


<b>A. Phần bắt buộc đối với học sinh</b>


<b>Câu I (3 điểm)</b>


1. Trắc nghiệm (1 điểm)


a - D


b - A


c - D


d - A


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

a. Thể thơ lục bát


b. Biện pháp tu từ được sử dụng là: biện pháp so sánh - "mẹ như", điệp cấu trúc: "cả
đời"



Tác dụng: diễn tả sự lam lũ vất vả nhọc nhằn, lam lũ, chịu thương chịu khó chắt
chiu của người mẹ để dành cho con những gì tốt đẹp nhất.


<b>Câu II (2 điểm)</b>


Yêu cầu về hình thức: một đoạn văn khoảng 12 đến 15 câu.


Gợi ý về nội dung:


- “Ngọc không mài, không thành đồ vật”: Ngọc nếu không được người thợ mài giũa
sẽ mãi chỉ là một viên đá thơ, khơng có giá trị. Ngọc được mài giũa chăm chút sẽ
toả ra muôn vàn ánh sáng lấp lánh hấp dẫn, đem lại nhiều giá trị cho con người.


-“Người không học, không biết rõ đạo”: “Đạo” trong cả xưa và nay còn là đạo lí,
đạo đức làm người.


=> So sánh việc mài giũa một viên ngọc với việc học của con người thì ngưịi xưa
thật có lí: Ngọc khơng mài, khơng có giá trị. Người khơng học thì kém hiểu biết và
khơng thể làm được những điều lớn lao.


*Tầm quan trọng của việc học


- Học rất quan trọng đối với cuộc sống của mỗi người. Học để làm người.


- Học để có kiến thức, học để làm, để khẳng định mình, để hội nhập, để xây dựng
nhân cách đạo đức cho mình sống tốt hơn.


- Học để theo kịp thời đại của công nghệ, khoa học có nhiều bước tiến nhảy vọt
trong tương lai.



- Học khơng chỉ mang lại lợi ích cho bản thân, gia đình mình mà cịn góp phần xây
dựng đất nước. "Dân giàu nước mạnh."


*Rút ra bài học nhận thức của bản than


- Luyện cho bản thân một thái độ học tập nghiêm túc, tự giác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>B. Phần tự chọn (Thí sinh chọn một trong hai câu III a hoặc III b để làm bài)</b>


<b>Câu III a (5 điểm) Phân tích bài thơ “Viếng lăng Bác” của nhà thơ Viễn Phương.</b>


a) Mở bài


- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:


+ Viễn Phương là nhà thơ gắn bó với cuộc sống chiến đấu của bà con quê hương
trong suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ xâm lược.


+ Bài thơ Viếng lăng Bác thể hiện lòng thành kính và niềm xúc động của nhà thơ
đối với Người khi vào lăng viếng Bác với giọng trang trọng, tha thiết thể hiện niềm
yêu thương, biết ơn Bác.


b) Thân bài


* Cảm xúc khi đứng trước lăng


- Tình cảm chân thành giản dị, chân thành của tác giả Viễn Phương cũng chính là
tấm lịng đau đáu thương nhớ Bác của người con miền Nam nói chung



<i>“Con ở miền Nam ra thăm lăng Bác”</i>


+ Câu thơ gợi ra tâm trạng xúc động của một người từ chiến trường miền Nam bao
nhiêu năm mong mỏi bây giờ được ra lăng viếng Bác


+ Đại từ xưng hô “con” rất gần gũi, thân thiết, ấm áp tình thân mật, diễn tả tâm
trạng của người con ra thăm cha sau nhiều năm mong mỏi


+ Cách nói giảm nói tránh, cùng việc sử dụng từ “thăm” để giảm nhẹ nỗi đau mất
mát, cũng là cách nói thân tình của diễn tả tâm trạng mong mỏi của tác giả


<b>Câu III b (5 điểm)</b>


<b>I. Mở bài</b>


- Giới thiệu tác giả: Nguyễn Quang Sáng và truyện ngắn “Chiếc lược ngà” sáng tác
năm 1966 ca ngợi tình cha con, tình đồng chí trong cảnh ngộ éo le của chiến tranh.


- Dẫn dắt tới: nhân vật ông Sáu đã để lại cho người đọc rất nhiều ấn tượng.


<b>II. Thân bài</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

1. Tâm trạng của ông Sáu


- Khi đi bộ đội thì con gái ơng mới được 1 tuổi, niềm yêu thương con và nhớ con da
diết


- Khi về đến nhà bé Thu khơng nhận ra mình vì vết thẹo khơng giống người trong
hình. Con bé chạy đi, xa lánh, khơng nhận ơng Sáu là cha, thậm chí cịn hỗn, nói
trổng khiến ơng cảm thấy buồn tủi.



- Trong khi ăn cơm ơng đã nóng vội, khơng kiềm chế được mà đánh bé Thu, ông
cảm thấy rất hối hận nhưng cũng chỉ vì ơng thương con q mà thơi.


- Khát khao lớn nhất của ông hiện giờ là được nghe con gái gọi một tiếng Ba, chính
tình cha con sâu nặng đã khiến ơng kiên trì đến tận bây giờ


- Trước khi ông Sáu lên đường, bé Thu đã khiến anh và mọi người vô cùng bất ngờ
khi cất tiếng gọi anh Sáu là ba. Ơng cảm thấy hạnh phúc vơ cùng.


- Ở chiến trường ông rất nhớ con, muốn được ơm con, hơn con. Ơng dồn hết tình
cảm để làm một cây lược bằng ngà voi tặng con.


=> Ông Sáu là một người cha trên cả tuyệt vời, vĩ đại, yêu thương con cái hết mực.


2. Cảm nhận về nhân vật ơng Sáu


- Hình ảnh giản dị, bình thường nhưng tình u thương của ơng dành cho con là vơ
bờ bến


- Hình ảnh người chiến sĩ, người cha đã làm nổi bật lên tình cảm cha con của con
người


</div>

<!--links-->

×