Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Thực hiện chính sách phòng, chống tham nhũng trong đầu tư công ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.1 KB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH ĐĂNG LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHỊNG, CHỐNG THAM
NHŨNG TRONG ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRỊNH ĐĂNG LINH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHỊNG, CHỐNG THAM
NHŨNG TRONG ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG
CHUN NGÀNH: CHÍNH SÁCH CƠNG
MÃ SỐ: 60 34 04 02


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HOÀNG QUY

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đề tài “Thực hiện chính sách phịng, chống tham
nhũng trong đầu tư cơng ở Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và đƣợc trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Trịnh Đăng Linh


LỜI CẢM ƠN

Sau 2 năm học tập, tơi đã hồn thành chƣơng trình đào tạo cao học chun
ngành Chính sách cơng. Tơi đã tiến hành nghiên cứu và hồn thành đề tài “Thực
hiện chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tư cơng ở Việt Nam”.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã nhận đƣợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cơ giáo giảng dạy chƣơng
trình cao học chun ngành Quản lý cơng, Học viện Hành chính Quốc gia đã
giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Hoàng Quy
ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến q

báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan chủ quản, gia đình, ngƣời
thân, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Trịnh Đăng Linh


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................................ 0
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ....................................................................................... 0
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ........................................................................................... 7
7. Kết cấu của Luận văn..................................................................................................... 7
Chƣơng 1 - CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHỊNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG ĐẦU TƢ CƠNG ......................................................................... 8
1.1. Đầu tƣ cơng và tham nhũng trong đầu tƣ công ........................................................... 8
1.1.1. Khái niệm đầu tƣ công ......................................................................................... 8
1.1.2. Vai trị của đầu tƣ cơng ...................................................................................... 10

1.1.3. Khái niệm tham nhũng ....................................................................................... 11
1.2. Lý luận về thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng .......... 17
1.2.1. hái niệm phịng, chống tham nhũng ................................................................ 17
1.2.2. Khái niệm chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng ................. 19
1.2.3. Khái niệm, vai trị và các u cầu thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng
trong đầu tƣ công ......................................................................................................... 22
Chƣơng 2 - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHỊNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT NAM............................................... 33
2.1. Khái quát về tham nhũng trong đầu tƣ công ở Việt Nam ......................................... 33
2.1.1. Thực trạng tham nhũng trong đầu tƣ công......................................................... 33
2.1.2. Nguyên nhân của tham nhũng trong đầu tƣ công .............................................. 35
2.1.3. Những tác động của tham nhũng đến hiệu quả đầu tƣ công ở Việt Nam .......... 38
2.2. Tổng quan về thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ công ở
Việt Nam .......................................................................................................................... 43


2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng
trong đầu tƣ cơng ......................................................................................................... 43
2.2.2. Phổ biến tun truyền chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ công
..................................................................................................................................... 44
2.2.3. Phân công, phối hợp thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ
cơng .............................................................................................................................. 45
2.2.4. Duy trì chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng ...................... 48
2.2.5. Điều chỉnh chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng ................ 49
2.2.6. Kiểm tra, giám sát q trình thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong
đầu tƣ cơng................................................................................................................... 50
2.2.7. Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực thi chính sách phịng, chống tham
nhũng trong đầu tƣ công .............................................................................................. 52
2.3. Đánh giá về kết quả thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ công
ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................ 53

2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ..................................................................................... 53
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................... 54
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém ....................................................... 58
Chƣơng 3 - ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN Q TRÌNH THỰC THI
CHÍNH SÁCH PHỊNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG ĐẦU TƢ CÔNG Ở VIỆT
NAM .................................................................................................................................... 64
3.1. Định hƣớng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phịng, chống tham nhũng trong
đầu tƣ công....................................................................................................................... 64
3.2. Các giải pháp tổng thể về thực hiện chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu
tƣ công ............................................................................................................................. 66
3.3. Các giải pháp cụ thể nhằm hồn thiện hoạt động thực thi chính sách phịng, chống
tham nhũng trong đầu tƣ cơng ......................................................................................... 70
3.3.1. Hồn thiện chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng ................ 70
3.3.2. Cụ thể hóa mục tiêu thực hiện chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu
tƣ cơng ......................................................................................................................... 70
3.3.3. Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá các dự án đầu tƣ cơng ....................... 71
3.3.4. Hồn thiện chính sách phân bổ vốn đầu tƣ cơng ............................................... 72
3.3.6. Kiểm toán chặt chẽ hơn các dự án đầu tƣ công ................................................. 73


3.3.7. Nâng cao hiệu quả quy trình thực hiện chính sách phịng, chống tham nhũng
trong đầu tƣ cơng ......................................................................................................... 74
3.4. Một số kiến nghị nhằm hỗ trợ quá trình thực hiện chính sách phịng, chống tham
nhũng trong đầu tƣ cơng .................................................................................................. 77
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 86


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hồi quy phƣơng trình (1)………………………………...45

Bảng 2.2. Kết quả hồi quy phƣơng trình (2)………………………………...45
Bảng 2.1. Cảm nhận về tình hình tham nhũng trong đầu tƣ công…………...60


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tham nhũng là một hiện tƣợng tiêu cực của xã hội, mang tính lịch sử.
Sự hình thành, phát triển của tham nhũng gắn liền với sự hình thành giai cấp
và sự ra đời, phát triển của bộ máy nhà nƣớc. Tham nhũng diễn ra ở tất cả cá
quốc gia trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị, điều kiện và trình độ
phát triển kinh tế-xã hội. Ở nƣớc ta, trong những năm qua, Đảng và Nhà nƣớc
đã định tham nhũng là một những nguy cơ cản trở sự nghiệp xây dựng và đổi
mới đất nƣớc.
Hiến pháp 2013 quy định: “Các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức,
viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tận tụy phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của Nhân dân; kiên
quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền”. Bên cạnh Hiến pháp, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn
bản nhiều văn bản pháp luật khác nhau, tạo nên hệ thống pháp luật tƣơng đối
đầy đủ, đồng bộ nhằm điều chỉnh toàn diện các vấn đề về phịng, chống tham
nhũng.
Cơng ƣớc của Liên Hợp quốc về tham nhũng đƣợc thơng qua có hiệu
lực từ tháng 12/2005 đã tạo một khuôn khổ pháp lý quốc tế trong việc chống
lại tham nhũng. Ở Việt Nam, tham nhũng đã gây ra những hậu quả nặng nề
cho đời sống kinh tế-xã hội. Tham nhũng đã trở thành vấn đề đƣợc Đảng, Nhà
nƣớc và toàn thể xã hội quan tâm. Điều này đã đƣợc thể hiện trong quyết tâm
chính trị của Đảng, Nhà nƣớc trong công tác đấu tranh phòng, chống tham
nhũng. Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X về
“Tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với cơng tác phịng, chống tham
nhũng, lãng phí”.


1


Tham nhũng đang diễn ra trong nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều cấp, nhiều
ngành, trong đó có đầu tƣ cơng. Thực trạng báo động ở nƣớc ta hiện nay là
tham nhũng trong đầu tƣ cơng có những biểu hiện trầm trọng, diễn ra ngày
càng phức tạp. Những vụ tiêu cực, tham nhũng, thất thốt khơng chỉ diễn ra ở
các dự án do nhà nƣớc đầu tƣ trực tiếp mà còn ở các tập đoàn kinh tế lớn.
Nguyên nhân của tham nhũng nói chung và trong đầu tƣ cơng nói riêng là sự
tổng hợp, hội tụ nhiều nguyên nhân, điều kiện cả chủ quan và khách quan, cả
con ngƣời và cơ chế. Tham nhũng tác động tiêu cực đến hiệu quả đầu tƣ công,
ảnh hƣởng đến việc thực hiện các mục tiêu đầu tƣ cơng. Vì vậy, để nâng cao
hiệu quả đầu tƣ cơng, phịng, chống, tham nhũng trong đầu tƣ cơng cần đƣợc
đặc biệt chú ý. Các chính sách phịng, chống tham nhũng đầu tƣ cơng cần
khơng ngừng đƣợc hồn thiện đồng thời q trình thực thi các chính sách này
càng cần đặc biệt đƣợc chú ý để các mục tiêu chính sách đạt đƣợc, góp phần
phịng, chống có hiệu quả tham nhũng trong đầu tƣ cơng. Trong bối cảnh đó,
các nghiên cứu về chính sách phịng, chống tham nhũng nói chung đã đƣợc
quan tâm, tuy nhiên, thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu
tƣ cơng cịn chƣa có nhiều nghiên cứu. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài
“Thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng” có ý nghĩa
cấp thiết cả về mặt lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chính sách phòng, chống tham nhũng đã đƣợc tiếp cận nghiên cứu
trong những năm gần đây.
Nguyễn Hải Phong (2008), Hoạt động của Viện kiểm sát Nhân dân
trong đấu tranh phòng, chống tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam: LATS
Luật học: 62.38.70.01, Học viện Cảnh sát Nhân dân năm 2008 đã tổng quan
tình hình nghiên cứu về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu

tranh phòng, chống tội phạm về tham nhũng. Cơ sở lý luận, thực trạng tội

2


phạm về tham nhũng, dự báo, phƣơng hƣớng, yêu cầu và giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong đấu tranh phòng, chống
tội phạm về tham nhũng ở Việt Nam. Luận án đã sơ lƣợc tình hình tham
nhũng trên thế giới và quá trình soạn thảo, thông qua Công ƣớc Liên hợp
quốc về chống tham nhũng, trình bày nội dung các quy định trong Công ƣớc
Liên hợp quốc về chống tham nhũng: các biện pháp phịng chống tham
nhũng, các quy định về hình sự hoá, thi hành pháp luật, các quy định về hợp
tác quốc tế, thu hồi và trả tài sản do phạm tội tham nhũng mà có.
Nghiên cứu “Nhận diện tham nhũng và các giải pháp phòng, chống
tham nhũng ở Việt Nam hiện nay Phan Xuân Sơn, Phạm Thế Lực (chủ biên),
Hoàng Chí Bảo, NXB. Chính trị Quốc gia, 2010 nghiên cứu cơ sở lý luận và
thực tiễn để nhận diện và thiết lập các biện pháp phòng chống tham nhũng,
vấn đề nhận diện, đặc điểm, nguyên nhân của tham nhũng ở Việt Nam, thực
trạng phòng chống tham nhũng và phƣơng huớng, giải pháp nâng cao hiệu
quả trong đấu tranh phòng chống tệ nạn này ở nƣớc ta.
Nghiên cứu Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng với phòng, chống
tham nhũng ở nƣớc ta hiện nay do tác giả Lê Hồng Liêm (Chủ biên), NXB.
Chính trị quốc gia đã chỉ racơ sở lý luận về phịng chống tham nhũng và cơng
tác kiểm tra, giám sát. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát của đảng đối với
việc phòng chống tham nhũng và một số những giải pháp cơ bản tăng cƣờng
công tác kiểm tra, giám sát nhằm phịng, chống tham nhũng có hiệu quả từ
nay cho đến 2020.
Luận án Hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam
hiện nay : LATS Luật học: 60.38.01.01 của Trần Đăng Vinh, Trƣờng Đại học
Luật Hà Nội ; Ngày bảo vệ: 30/06/2012 đã giới thiệu cơ sở lý luận của pháp

luật về phòng, chống tham nhũng, đánh giá thực trạng cơng tác phịng, chống

3


tham nhũng ở Việt Nam, đƣa ra quan điểm, yêu cầu và giải pháp hồn thiện
pháp luật phịng, chống tham nhũng ở Việt Nam hiện nay
Luận án “Phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai tại Việt
Nam”của Từ Thanh Sơn Học viện Khoa học xã hội năm 2015 đã làm rõ cơ sở
lý luận về tham nhũng và phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai,
đánh giá thực trạng về tham nhũng và cơng tác phịng, chống tham nhũng trong
lĩnh vực đất đai ở Việt Nam. Tác giả đãphân tích những vấn đề đƣợc coi là
nguồn gốc sâu xa của tham nhũng nhƣ vấn đề sở hữu đất đai, vấn đề chênh lệch
địa tô; đƣa ra cách tiếp cận mới về cơ quan tài phán hành chính để giải quyết
các khiếu nại, tố cao và tranh chấp trong lĩnh vực đất đai từ đó tác giả đề xuất
một số giải pháp để phòng ngừa, chống tham nhũng trong lĩnh vực đất đai.
Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – Sự thật và Ban Nội chính Trung
ƣơng xuất bản cuốn sách Tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn 30 năm đổi
mới (1986-2016) về tƣ pháp – nội chính.Nội dung chính của cuốn sách trình
bày sự phát triển nhận thức của Đảng về phòng, chống tham nhũng, lãng phí;
thành tựu, hạn chế, những nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong cuộc đấu
tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; những giải pháp nâng cao hiệu quả
của cơng tác đấu tranh phịng, chống tham nhũng và lãng phí hiện nay.
Luận án Quyền đƣợc thơng tin của cơng dân trong phòng, chống tham
nhũng ở nƣớc ta hiện nay: LATS Luật học: 62.38.01.02 của Trần Văn Long,
Học viện Khoa học xã hội; Ngày bảo vệ: 23/01/2016 đã trình bày lý luận về
quyền đƣợc thông tin của công dân trong phịng, chống tham nhũng; phân tích
thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về quyền đƣợc thông tin của cơng
dân trong phịng, chống tham nhũng ở nƣớc ta hiện nay; từ đó đƣa ra phƣơng
hƣớng và giải pháp bảo đảm thực hiện quyền đƣợc thông tin của công dân

trong phòng, chống tham nhũng

4


Nghiên cứu Phịng, chống tham nhũng trong các tập đồn kinh tế nhà
nƣớc ở Việt Nam hiện nay: Sách chuyên khảo của Nguyễn Xuân Trƣờng (chủ
biên), NXB, Chính trị Quốc gia, 2016 đã nhận thức chung về tập đoàn kinh tế
nhà nƣớc và phòng chống tham nhũng trong các tập đồn kinh tế nhà nƣớc;
tình hình tham nhũng và thực trạng cơng tác phịng, chống tham nhũng trong
các tập đồn kinh tế nhà nƣớc ở Việt Nam...
Nghiên cứu Phòng, chống tham nhũng từ việc hoạch định chính sách
trong hoạt động khoáng sản: Sách tham khảo của Lâm Quốc Tuấn, Nguyễn
Thanh Bình, Phạm Thị Mai Liên; Nguyễn Minh Tuấn (chủ biên), NXB. Lý
luận Chính trị, 2016 đã xác định nguyên nhân cơ bản của tham nhũng trong
việc hoạch định chính sách hoạt động khống sản gồm kẽ hở của chính sách,
chế tài trừng phạt tội phạm tham nhũng, chế độ đãi ngộ và tác động của dƣ
luận xã hội đối với vấn đề này; những biện pháp chủ yếu để phòng, chống
tham nhũng khống sản.
Các nghiên cứu về đầu tƣ cơng đƣợc chú ý nghiên cứu trong những
năm gần đây. Các nghiên cứu đáng chủ ý.
- Phan Tất Thứ (2005), Hoàn thiện phương pháp đánh giá hiệu quả các
dự án đầu tư công cộng ở Việt Nam: LATS inh tế: 5.02.05, Trƣờng Đại học
inh tế Quốc dân.
- Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái (2011), Đầu tư công: Thực trạng
và tái cơ cấu, NXB. Từ điển Bách khoa, Hà Nội.
- Hoàng Dƣơng Việt Anh (2015), Đầu tƣ cơng nhằm góp phần phát
triển bền vững vùng Trung Bộ Việt Nam: Sách chuyên khảo, NXB. hoa học
xã hội, Hà Nội.
- Trần


im Chung (chủ biên) (2015), Tái cấu trúc đầu tư công trong

khuôn khổ đổi mới mơ hình tăng trưởng của Việt Nam: Sách chun khảo,
NXB. Tài chính, Hà Nội.

5


- Đồn Minh Huấn, Vũ Thị Minh Luận, Vũ Đình Hoà; Hoàng Văn
Hoan (chủ biên) (2016), Thực trạng và giải pháp đầu tư công, dịch vụ công ở
Việt Nam, NXB. hoa học và ỹ thuật, 2016.
- Trần Văn Sơn (2017), Quản lý nhà nước về các dự án đầu tư công
thuộc Bộ Y tế: LATS

inh tế: 62.34.04.10, Học viện

hoa học xã hội ; Ngày

bảo vệ: 12/01/2017.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Để xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách
phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ công ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phịng, chống
tham nhũng.
- Đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những hạn chế trong thực hiện chính
sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng.
- Đề xuất các định hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực

hiện chính sách phịng, chống tham nhũng trong lĩnh vực đầu tƣ công.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác hoạch định, thực thi chính sách
về phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ cơng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu: Chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu
tƣ công đƣợc nghiên cứu từ năm 2014, năm Luật Đầu tƣ công đƣợc ban hành.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin,
quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh với cách tiếp cận
tồn diện, lịch sử cụ thể về việc thực hiện chính sách phịng, chống tham
nhũng ở nƣớc ta.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Nghiên cứu các cơng trình nghiên cứu đi
trƣớc nhằm tìm ra các điểm cần kế thừa, xác định cách tiếp cận, hƣớng nghiên
cứu mới của luận văn.
- Điều tra xã hội học: Nghiên cứu đánh giá về kết quả thực hiện chính
sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ công.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
- Phân tích, làm sâu sắc thêm các nội dung về chính sách phịng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực đầu tƣ cơng, chỉ ra những tiêu chí đánh giá về hiệu
lực, hiệu quả của chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ công.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng chính sách phịng, chống tham nhũng trong lĩnh
vực đầu tƣ cơng từ nội dung chính sách, q trình thực thi và kết quả thực thi

chính sách.
- Đề xuất định hƣớng, giải pháp hồn thiện chính sách phịng, chống
tham nhũng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Phần Mở đầu và Kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành ba
chƣơng:
Chƣơng 1 - Cơ sở khoa học về thực thi chính sách phịng, chống tham
nhũng trong đầu tƣ cơng
Chương 2 - Thực thi chính sách phịng chống tham nhũng trong đầu tƣ
công ở Việt Nam
Chương 3 - Định hƣớng và giải pháp hồn thiện q trình thực thi
chính sách phịng, chống tham nhũng trong đầu tƣ công ở Việt Nam

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHỊNG, CHỐNG
THAM NHŨNG TRONG ĐẦU TƢ CƠNG
1.1. Đầu tƣ cơng và tham nhũng trong đầu tƣ công
1.1.1. Khái niệm đầu tư công
Khoản 15, Điều 4, Luật Đầu tƣ công quy định: Đầu tƣ công là hoạt
động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội.
Theo tác giả Vũ Tuấn Anh và Nguyễn Quang Thái (2011), “Đầu tƣ
công” cần đƣợc quan niệm một cách đon giản, đó là tất cả các khoản đầu tƣ
của Chính phủ và Doanh nghiệp nhà nƣớc, bao gồm: đầu tƣ từ NSNN (phân
cho các bộ/ngành Trung ƣơng và phân cho các địa phƣơng); đầu tƣ cho các
chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu...; tín dụng đầu tƣ (vốn cho vay) có mức độ

ƣu đãi nhất định và đầu tƣ của các doanh nghiệp nhà nƣớc. Cách hiểu của các
tác giảkhá rộng, bao trùm hết các dạng đầu tƣ công.Trong luận văn này,
chỉgiới hạn quan tâm đến đầu tƣ cơng từ nguồn vốn NSNN do Bộ Tài chính
phân bổ theo kế hoạch hằng năm cấp cho các bộ chủ quản đầu tƣ.
Hiểu theo nghĩa hẹp, đầu tƣ công là đầu tƣ bằng nguồn vốn NSNN vào
các chƣơng trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hoặc đầu tƣ
vào các chƣơng trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Đầu tƣ công khác với đầu tƣ tƣ nhân ở chỗ: vốn đầu tƣ công thuộc sở
hữu của Nhà nƣớc (với tƣ cách cơ quan cơng quyền), nên khơng có cá nhân
làm chủ tài sản đầu tƣ, chỉ có cá nhân hoặc tổ chức đóng vai trị đại diện chủ
sở hữu nhà nƣớc quản lý vốn nhà nƣớc đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án do
cơ quan nhà nƣớc phê chuẩn. Tùy theo quy định của pháp luật về tổ chức bộ

8


máy nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý đầu tƣ công của mỗi nƣớc mà hệ thống
các cơ quan đại diện chủ sở hữu vốn đầu tƣ công và quan hệ giữa chúng là
khác nhau. Tuy nhiên, ở hầu hết các nƣớc, cơ quan nhà nƣớc quản lý đầu tƣ
công cũng là một hệ thống nhiều cấp. Chính vì thế, nếu các yếu tố cấu thành
bộ máy đại diện cho chủ sở hữu nhà nƣớc đối với dự án sử dụng vốn nhà
nƣớc khơng đƣợc thiết kế và kiểm sốt chặt chẽ thì sẽ có nguy cơ sử dụng
lãng phí hoặc thất thốt vốn đầu tƣ cơng. Hơn nữa, do đầu tƣ cơng phục vụ lợi
ích chung của xã hội và đƣợc NSNN tài trợ, nên cơquan nhà nƣớc có thể
quyết định đầu tƣ vào các lĩnh vực có tỷ suất sinh lời khơng lớn.
Q trình đầu tƣ cơng bao gồm các bƣớc: chuẩn bị đầu tƣ(lập, thẩm
định, quyết định chủ trƣơng đầu tƣ; lập, thẩm định, quyết định chƣơng trình,
dự án đầu tƣ cơng; lập, thẩm định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế
hoạch đầu tƣ công; tổ chức thực hiện q trình đầu tƣ cơng (tổ chức bộ máy
quản lý dự án đầu tƣ công; huy động, phân bổ, quản lý, sử dụng vốn đầu tƣ

công; giám sát, kiểm tra, thanh tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạchdự
án đầu tƣ công; nghiệm thu, bàn giao cho bên sử dụng tài sản hình thành từ
đầu tƣ công); sử dụng kết quả đầu tƣ côngvà đánh giá hậu dự án đầu tƣ công.
Theo Luật Đầu tƣ công ở Việt Nam, Nhà nƣớc chỉ đầu tƣ vào các
chƣơng trình mục tiêu, dự án phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, kinh tế, xã
hội, mơi trƣờng, quốc phịng, an ninh; dự án đầu tƣ khơng có điều kiện xã hội
hóa thuộc các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, khoa học, giáo dục và
đào tạo.
Nhƣ vậy, có thể thấy, có nhiều khái niệm về đầu tƣ cơng khác nhau
và cũng có nhiều khác biệt nhất định tùy theo quan điểm của từng quốc gia.
Tuy nhiên, tựu chung lại, một cách khái quát nhất, có thể hiểu đầu tƣ công là
hoạt động đầu tƣ của nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự án phục vụ

9


phát triển kinh tế - xã hội, chủ yếu đầu tƣ vào các lĩnh vực phục vụ lợi ích
chung.
1.1.2. Vai trị của đầu tư cơng
Vai trị đầu tƣ cơng gắn liền với quan niệm về vai trò chủ đạo của kinh
tế nhà nƣớc nói chung và vai trị bà đỡ của bàn tay nhà nƣớc nói riêng trong
q trình phát triển kinh tế - xã hội theo yêu cầu phát triển bền vững và bảo
đảm an sinh xã hội. Thực tế, vai trị của đầu tƣ cơng đƣợc thể hiện rõ ở các
điểm nhƣ sau:
Đầu tƣ cơng góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội. Đầu tƣ cơng đóng góp lớn
vào tăng trƣởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,… Trong bối cảnh khủng hoảng
kinh tế tồn cầu thì đầu tƣ cơng càng nổi bật vai trị duy trì động lực tăng
trƣởng kinh tế thơng qua các gói kích cầu của Chính phủ.

Đầu tƣ cơng góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội quốc gia. Đầu tƣ công làm gia tăng tổng cầu của xã hội. Đầu tƣ công
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tƣ của toàn bộ nền kinh tế. Khi tổng cung
chƣa thay đổi, sự tăng lên của đầu tƣ làm cho tổng cầu tăng kéo sản lƣợng cân
bằng và giá cân bằng cũng tăng.
Đầu tƣ công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế. Đầu tƣ công
làm tăng năng lực sản xuất làm tổng cung tăng và sản lƣợng tăng, giá giảm
xuống cho phép tiêu dùng tăng. Tăng tiêu dùng lại kích thích sản xuất phát
triển và làm kinh tế - xã hội phát triển.
Đầu tƣ cơng có vai trị nhƣ là khoản “Đầu tƣ mồi”, tạo cú huých và duy
trì động lực tăng trƣởng. Đầu tƣ công định vị và củng cố nền kinh tế trong
mối quan hệ của khu vực và quốc tế. Tạo niềm tin và động lực cho các nguồn
đầu tƣ khác vào trong nƣớc góp phần tăng trƣởng kinh tế. Đầu tƣ cơng góp

10


phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp, tạo việc làm và thu
nhập cho toàn xã hội.
1.1.3. Khái niệm tham nhũng
Theo Từ điển tiếng Việt, tham nhũng là "lợi dụng quyền hành để nhũng
nhiễu dân và lấy của”. Theo cách hiểu của nhân dân thì tham nhũng là hành vi
của bọn “tham quan, ô lại” biển thủ tài sản công, chiếm đoạt tài sản của ngƣời
dân, ăn hối lộ, hối lộ. Đi kèm với từ “tham nhũng” ln hình thành cụm từ
“quan lại tham nhũng", khơng có cụm từ “dân tham nhũng", vì có chức vụ,
quyền hành mới có khả năng tham nhũng.
Luật Phịng, chống tham nhũng của Việt Nam đƣợc Quốc hội thông
qua ngày 29-11-2005 nêu khái niệm: “Tham nhũng là hành vi của ngƣời có
chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi", tức là vì các
lợi ích vật chất, tinh thần mà làm các việc sai với chức trách đƣợc giao. Tại

Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng cũng giải thích cụ thể là lợi ích vật
chất, tinh thần mà ngƣời có chức vụ, quyền hạn đạt đƣợc hoặc có thể đạt đƣợc
thơng qua hành vi tham nhũng.
Ngƣời có chức vụ, quyền hạn đƣợc xác định là cán bộ, công chức, viên
chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng trong cơ
quan, đơn vị thuộc Qn đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan,
hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân; cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà nƣớc; cán bộ lãnh
đạo, quản lý là ngƣời đại diện phần vốn góp của Nhà nƣớc tại doanh nghiệp;
ngƣời đƣợc giao thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ có quyền hạn trong khi thực
hiện nhiệm vụ, cơng vụ đó.
Các hành vi tham nhũng, bao gồm:
+ Tham ô tài sản.
+ Nhận hối lộ.

11


+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì
vụ lợi.
+ Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, cơng vụ vì vụ lợi.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng với ngƣời khác để trục
lợi.
+ Giả mạo trong cơng tác vì vụ lợi.
+ Đƣa hối lộ, môi giới hối lộ đƣợc thực hiện bởi ngƣời có chức vụ, có
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phƣơng vì vụ lợi.
+ Nhũng nhiễu vì vụ lợi.
+ hơng thực hiện nhiệm vụ cơng vụ vì vụ lợi.

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho ngƣời có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
Nhƣ vậy, pháp luật của nƣớc ta cũng xác định chủ thể của tham nhũng
là ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy nhà nƣớc, tức là những ngƣời
đƣợc sử dụng quyền lực công; hành vi tham nhũng là lợi dụng chức vụ, quyền
hạn, bao gồm những việc làm và những việc không làm (làm ngơ, bỏ qua, cho
qua, né tránh) vì mục đích vụ lợi nhằm nhận đƣợc các lợi ích vật chất (tiền,
q biếu…) và các lợi ích tinh thần khơng bằng cơng sức của mình.
1.1.4. Tác động của tham nhũng đến đầu tư công
Tham nhũng hay tham ô là hành vi của ngƣời lạm dụng chức vụ, quyền
hạn, hoặc cố ý làm trái pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá nhân (định nghĩa
của tổ chức Minh bạch quốc tế). Khái niệm tham nhũng đƣợc liên kết chặt
chẽ và là một biểu hiện thƣờng gặp trong khu vực công. Acemoglu và Verdier
(2000) đã khẳng định tham nhũng là sản phẩm phụ của quá trình can thiệp của

12


chính phủ. Lý luận về cơ chế tác động của tham nhũng đến đầu tƣ công,
nghiên cứu này tiếp cận lý thuyết lựa chọn cơng cộng về hành vi tìm kiếm đặc
lợi (rentseeking) của cán bộ công quyền và lý thuyết kinh tế học thể chế và
chi phí giao dịch (trong đầu tƣ).
Lý thuyết kinh tế học công cộng đã chỉ ra rằng các quyết định của các
cán bộ công quyền thƣờng bị chi phối bởi hành vi tìm kiếm đặc lợi
(rentseeking) mà một trong những biểu hiện của nó là tham nhũng, hối lộ.
Những khoản tiền tham nhũng, hối lộ ln có sức hấp dẫn lớn đối với các chủ
thể đi tìm kiếm đặc lợi. Chỉ với một mức tỉ lệ phần trăm“hoa hồng” nhỏ trong
một dự án công mà chi phí lên tới hàng triệu thậm chí hàng trăm triệu đôla
cũng sẽ trở thành một khoản tiền đủ để cám dỗ nhiều cá nhân. Khi cá nhân

các cán bộ cơng quyền bị chi phối bởi hành vi tìm kiếm đặc lợi, họ có động
cơ để tham gia kiểm soát, và gây ảnh hƣởng tới các quyết định liên quan tới
quy mô tổng chi đầu tƣ , lựa chọn các dự án đầu tƣ, thiết kế dự án và quá trình
triển khai dự án. Hệ quả là: việc kiểm sốt chi tiêu cho đầu tƣ gặp khó
khăn,dự án đầu tƣ khi chƣa thực sự cần thiết đầu tƣ, dự án đƣợc đầu tƣ với
quy mô, công suất không phù hợp với nhu cầu, dự án đƣợc đầu tƣ với yêu cầu
kỹ thuật và mỹ thuật không phù hợp so với nhu cầu,dự án đƣợc đầu tƣ ở thời
điểm và địa điểm khơng hợp lý, thiết bị cơng trình của dự án có chất lƣợng
thấp làm giảm tuổi thọ của dự án… Có thể nói tham nhũng có thể bóp méo
tồn bộ q trình ra quyết định liên quan đến ngân sách đầu tƣ.
Bên cạnh đó, những biểu hiện của tham nhũng thƣờng là độc quyền,
che dấu, bƣng bít thơng tin, thiếu trách nhiệm giải trình (theo cuốn sách Tools
to support transparency in local governance” tạm dịch là công cụ hỗ trợ cho
tính minh bạch trong quản trị địa phƣơng). Tức là, tham nhũng đi kèm với cơ
chế thông tin thiếu minh bạch. Điều này khiến cho chính phủ khơng thể nắm
bắt đƣợc những nhu cầu thực của xã hội về một loại hàng hóa và dịch vụ nào

13


đó và vẫn tiếp tục mở rộng đầu tƣ trong khi khoản đầu tƣ này khu vực tƣ nhân
có thể thực hiện và quản lý hiệu quả hơn. Nhƣ vậy, có thể thấy ngay từ khâu
quyết định chi ngân sách cho các dự án đầu tƣ công, dƣới ảnh hƣởng của
tham nhũng, quy mơ đầutƣ cơng cũng đã có xu hƣớng bị mở rộng.
Xét trong quá trình triển khai thực hiện dự án,hành vi tìm kiếm đặc lợi
của các quan chức sẽ dẫn tới tình trạng cấu kết giữa bên quản lý dự án và bên
chịu trách nhiệm thực hiện dự án, làm gia tăng chi phí dự án. Ví dụ, các dự án
đầu tƣ cho cơ sở hạ tầng. Trong q trình thi cơng, khi các quan chức chịu
trách nhiệm quản lý cơng trình có hành vi tham nhũng, hối lộ.Các khoản tiền
tham nhũng, hối lộ đƣợc hợp thức hóa trong chi phí cho dự án. Chi phí đầu tƣ

do đó có thể bị đội lên theo nhiều cáchnhƣ: khai khống khối lƣợng, nâng giá
hoặc bớt vật tƣ trong khi sử dụng các vật liệu chất lƣợng thấp… Đối với các
dự án có sử dụng vật tƣ chất lƣợng thấp, các tiêu chuẩn kĩ thuật không đảm
bảo sẽ phải tốn thêm một khoản chi phí khơng cần thiết cho tu bổ và sửa
chữa. Xét cho cùng, nó khơng chỉ làm gia tăng chi phí đầu tƣ mà cịn ảnh
hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng cơng trình.
Bổ sung cho những lập luận dựa trên lý thuyết kinh tế công cộng về
hành vi tìm kiếm đặc lợi nêu trên, chúng tơi xem xét về tác động của tham
nhũng đối với đầu tƣ công dựa trên lý thuyết kinh tế học thể chế để hiểu rõ cơ
chế tác động của nó. Nhà kinh tế học thể chế, Douglass.C.North đã từng
khẳng định “sự phát triển giàu có của một quốc gia khơng phải chủ yếu do nó
giàu có tài nguyên nhƣ dầu mỏ, cũng không phải do sự cần cù của số đông
ngƣời lao động mà chủ yếu là do các yếu tố kích thích gắn kết bên trong về
các thể chế quản lí và tổ chức cho phép thúc đẩy đầu tƣ và phát triển. Một sự
phát triển lâu bền không thể dựa vào một thể chế bị lũng đoạn bởi tham
nhũng. Và một nền kinh tế lạc hậu không phải không thể bao giờ đuổi kịp
đƣợc các nƣớc tiên tiến. Vấn đề là phải tạo lập một hệ thống thể chế tích cực

14


nhằm đảm bảo quyền sở hữu của các cá nhân và thúc đẩy sự tiến bộ của xã
hội. Việc cải cách thể chế là cần thiết để đảm bảo sự phát triển.Thể chế tốt tạo
ra một môi trƣờng kinh tế có khả năng khuyến khích sự sáng tạo, thúc đẩy sản
xuất và đem lại tăng trƣởng bền vững” (North,1990). Trong khi đó, những kẻ
tham nhũng nhằm động cơ hƣớng tới lợi ích cá nhân (vụ lợi) có xu hƣớng bảo
vệ lợi của mình bằng cách duy trì các thể chế lạc hậu, yếu kém cản trở quá
trình cải cách thể chế. Khơng chỉ vậy, tham nhũng cịn ảnh hƣởng tới phân bổ
tài năng con ngƣời. Do cơ chế tham nhũng, nhiều chức vụ quan trọng có thể
rơi vào tay những ngƣời khơng có tài năng, khiến hình thành hệ thống quan

chức bất tài, những ngƣời tài giỏi bỏ ra làm ngồi kết cục là các chính sách
(bao hàm cả những chính sách đầu tƣ cơng) đƣợc xây dựng và triển khai bởi
những ngƣời thiếu năng lực làm chất lƣợng và hiệu quả của chính sách giảm
sút. Tham nhũng làm méo sự phân bổ hiệu quả bằng cách chuyển hƣớng các
nguồn lực từ lĩnh vực hiệu quả sang lĩnh vực phi hiệu quả qua đó làm giảm
năng suất đầu tƣ. Xét cho tới cùng, thể chế yếu kém sinh ra tham nhũng và
khi tham nhũng phát triển mạnh sẽ tác động trở lại ngăn cản những động lực
cải cách thể chế. Hệ quả là tham nhũng sẽ triệt tiêu những tác động tích cực
mà thể chế đem lại đối với thị trƣờng nhƣ: hỗ trợ thơng tin,tăng cƣờng tính
cạnh tranh, giảm chi phí giao dịch, tạo mơi trƣờng kinh doanh bình đẳng, bảo
vệ quyền về tài sản… Tất cả những yếu tố này đều có liên quan mật thiết và
ảnh hƣởng đối với đầu tƣ công.
Lý thuyết thể chế cũng chỉ ra rằng bất kỳ giao dịch kinh tế nào (kể cả
giao dịch trong đầu tƣ công) thực chất là giao dịch về dịch chuyển các quyền
về tài sản. Do đó nếu các quyền về tài sản không đƣợc xác định rõ ràng và
khơng đƣợc bảo vệ thì chi phí phát sinh sẽ lớn. Nói nhƣ vậy tức là tham
nhũng đã gián tiếp làm tăng phí tổn cho các hoạt động kinh tế. Cụ thể, trong
các dự án đầu tƣ công, khi tham nhũng ở mức độ cao,các loại “chi phí bôi

15


trơn” cũng tăng theo. Các khoản “phí giao dịch” này đƣợc bôi trơn từ các
khâu phê duyệt dự án, chọn nhà thầu cho đến khâu triển khai thi công. Điều
hiển nhiên là “các khoản bôi trơn” luôn đƣợc hợp thức hóa dƣới các khoản
mục chi tiêu đầu tƣ hợp lý, cũng có nghĩa là chi phí cho đầu tƣ có hàm chứa
khoản “chi phí giao dich”. Chi phí giao dịch càng lớn sẽ càng làm gia tăng
quy mô chi tiêu đầu tƣ.
Tuy nhiên, tham nhũng không chỉ làm gia tăng quy mơ chi tiêu đầu tƣ
mà cịn bóp méo sự phân bổ hiệu quả bằng cách chuyển hƣớng các nguồn lực

từ lĩnh vực hiệu quả sang lĩnh vực phi hiệu quả, qua đó làm giảm năng suất
đầu tƣ. Chi đầu tƣ trở nên khơng hiệu quả hoặc đóng góp khơng nhƣ mong
đợi. Các doanh nghiệp thực thi dự án quan tâm tới lợi nhuận, các nhân vật
chính trị có quyền lực quan tâm tới tiền hối lộ. Dƣới ảnh hƣởng của tham
nhũng nguồn lực sẽ bị phân bổ không hiệu quả. Ví dụ nhƣ khi xem xét tác
động của tham nhũng trong các dự án đầu tƣ cơ sở hạ tầng, vì tham nhũng là
hiện tƣợng xảy ra thƣờng xuyên nên các cơ sở hạ tầng hiện hữu cũng bị hƣ
hỏng xuống cấp trầm trọng bởi tham nhũng trong quá khứ. Bên cạnh đó,nhƣ
phân tích ở trên, dƣới ảnh hƣởngc ủa tham nhũng quy mô chi đầu tƣ bị gia
tăng. Điều này sẽ làm giảm nguồn lực sẵn có dành cho các khoản mục chi tiêu
khác đặc biệt là các khoản chi bảo dƣỡng và duy tu cơ sở hạ tầng nhằm duy
trì sự hoạt động bình thƣờng của cơ sở hạ tầng. Các hoạt động duy tu, bảo
dƣỡng có thể giảm đến mức các cơ sở hạ tầng xuống cấp nhanh chóng cần
phải xây dựng lại.
Tóm lại, có thể thấy rằng tham nhũng tác động tiêu cực đến các dự án
đầu tƣ cơng thơng qua một số khía cạnh sau: Đầu tiên, tham nhũng tác động
vào quá trình phê duyệt chi tiêu đầu tƣ, chuyển nguồn vốn từ nơi hiệu quả
sang các dự án thiếu hiệu quả hoặc các dự án có mức độ cần thiết chƣa cao.
Tiếp đó,có thể ngay từ khâu phê duyệt ngân sách hoặc tại khâu triển khai các

16


dự án, dƣới ảnh hƣởng của tham nhũng, chi phí của các dự án công bị“đội
lên”trên mức cần thiết. Cuối cùng, tham nhũng gây ảnh hƣởng ở khâu thực
hiện dự án.Sự thiếu minh bạch và cơ chế giám sát lỏng lẻo đƣợc tạo lên từ
hành vi tham nhũng dẫn đến chất lƣợng đầu tƣ suy giảm. Đặc biệt, trong đầu
tƣ xây dựng cơ bản,có thể thấy nhiều biểu hiện xuống cấp nhanh chóng của
cơ sở hạ tầng.
1.2. Lý luận về thực thi chính sách phịng, chống tham nhũng trong

đầu tƣ cơng
1.2.1. Khái niệm phịng, chống tham nhũng
Phịng, chống tham nhũng bao gồm hai hoạt động là: "phòng ngừa tham
nhũng" và "phát hiện xử lý tham nhũng" nhằm thực hiện mục tiêu ngăn chặn,
đẩy lùi đƣợc tình trạng tham nhũng.
Phịng ngừa tham nhũng là biện pháp để đề phòng, ngăn ngừa sự phát
sinh các hành vi tham nhũng. Tùy theo hoàn cảnh kinh tế, chính trị, xã hội mà
mỗi quốc gia có cách thức, biện pháp phịng ngừa khác nhau. Trong đó có
biện pháp đƣợc xem là quan trọng và đƣợc nhiều quốc gia tổ chức thực hiện,
đó là tăng cƣờng tính cơng khai, minh bạch đối với hoạt động của Nhà nƣớc;
minh bạch tài sản, thu nhập của công chức; kiểm soát chặt chẽ tài sản, thu
nhập của những ngƣời có chức vụ, quyền hạn; cải cách thủ tục hành chính,
ứng dụng cơng nghệ tin học vào quản lý; thực hiện thanh tốn khơng bằng
tiền mặt; nâng cao trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ chức;
thực hiện tốt quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp;
tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc, quản lý kinh tế - xã hội trên các lĩnh
vực. Việc thực hiện các biện pháp này là cần thiết để đề phòng, ngăn ngừa các
hành vi tham nhũng nẩy sinh trên thực tế.

17


×