Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ NHUNG

THÁI NGUYÊN - 2018



i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa
được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thơng tin, trích dẫn trong luận
văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng năm 2018
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Hà


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý thu BHXH bắt buộc tại thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
văn phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành
luận văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giảng viên
hướng dẫn TS. Trần Thị Nhung.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa,

tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình
đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.
Tơi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC .................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ....................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ......................................................................................................................... 5
1.1.2. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .......................................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc .................................................................. 9

1.1.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.................................................................... 10
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc................................. 18
1.2. Cơ sở thực tiễn và bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt
buộc ........................................................................................................................... 22
1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại một số địa phương................. 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................................................... 26
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................................................... 27
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ............................................................................................. 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin............................................................................................. 31


iv

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 32
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT
BUỘC TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ ............................................. 33
3.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ............................. 33
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị xã Phú Thọ và BHXH thị xã Phú Thọ .............. 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH thị xã Phú Thọ ...................................................... 37
3.1.3. Tình hình thực hiện cơng tác 6 tháng đầu năm 2018 của thị xã Phú Thọ.......................... 41
3.2. Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ........ 45
3.2.1. Công tác lập kế hoạch và các chính sách về quản lý thu BHXH........................................ 45
3.2.2. Cơng tác tổ chức thực hiện các chính sách về quản lý thu BHXH..................................... 48
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá cơng tác thực hiện các chính sách quản lý thu BHXH
bắt buộc .................................................................................................................................................. 65
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Phú Thọ,

tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 66
3.3.1. Yếu tố chủ quan ......................................................................................................................... 66
3.3.2. Yếu tố khách quan ..................................................................................................................... 70
3.4. Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân quản lý thu bảo
hiểm xã hội tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ........................................................... 71
3.4.1. Đánh giá kết quả đạt được ........................................................................................................ 71
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................................................. 72
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế................................................................................................................ 73
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ ........ 76
4.1. Quan điểm, định hướng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ ..................................................................................................................... 76
4.1.1. Quan điểm quản lý thu BHXH bắt buộc................................................................................ 76
4.1.2. Định hướng................................................................................................................................. 77
4.2. Các giải pháp tăng cường quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thị xã
Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ .............................................................................................. 78
4.2.1. Giải pháp tăng cường công tác lập kế hoạch và các chính sách về quản lý thu
BHXH bắt buộc .................................................................................................................................... 78


v

4.2.2. Giải pháp tăng cường công tác tổ chức thực hiện các chính sách về quản lý thu
BHXH .................................................................................................................................................... 79
4.2.3. Giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá cơng tác thực hiện các chính sách
quản lý thu BHXH bắt buộc ............................................................................................................... 81
4.2.4. Một số giải pháp khác ............................................................................................................... 82
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 90
4.3.1. Đối với BHXH tỉnh Phú Thọ .......................................................................... 90
4.3.2. Đối với phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thị xã Phú Thọ ................ 90

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 93
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 109


vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TT

CHỮ VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ TIẾNG VIỆT

1

BHXH

Bảo hiểm xã h i

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BHTN


BHTN

4

DN

5

HCSN

6

NLĐ

7

SXKD

Sản xuất kinh doanh

8

SDLĐ

Sử dụng lao động

DN
Hành chính sự nghiệp
Người lao động



vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Trách nhiệm lập và giao kế hoạch thu BHXH hằng năm của các cấp quản lý .. 11
Bảng 1.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương ..............................................................13
Bảng 1.3: Tổng kết các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc ....... 19
Bảng 2.1: Nội dung đánh giá thực trạng những khó khăn, thuận lợi trong công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ ......................28
Bảng 3.1: So sánh kế hoạch thu BHXH qua các năm ...............................................46
Bảng 3.2: Thống kê và phân tích đối tượng tham gia BHXH qua các năm tại thị xã
Phú Thọ ..........................................................................................................49
Bảng 3.3: Quản lý quỹ lương đóng BHXH bắt buộc các năm .................................52
Bảng 3.4: Tình hình nợ gốc và lãi BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Phú Thọ ........56
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc 6 tháng đầu năm 2018
của BHXH thị xã Phú Thọ .............................................................................58
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc năm 2017 của BHXH thị
xã Phú Thọ .....................................................................................................59
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc năm 2016 của BHXH thị
xã Phú Thọ .....................................................................................................60
Bảng 3.8: Báo cáo tình hình thu BHXH, BHYT, BHTN, BHHTNLĐ-BNN năm
2018 theo mẫu B02b-TS ................................................................................63
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của công tác tổ chức quản lý thu đến công tác quản lý thu
BHXH.............................................................................................................67
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của trang trang thiết bị công nghệ hỗ trợ quản lý thu BHXH
đến công tác quản lý thu BHXH ....................................................................68
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của trình độ cán bộ quản lý đến công tác quản lý thu BHXH ....... 69
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của Nhận thức của người lao động và người sử dụng lao
động đến công tác quản lý thu BHXH ...........................................................69

Bảng 3.13: Ảnh hưởng của tình hình kinh tế – xã hội đến cơng tác quản lý thu BHXH.... 70
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của Chính sách pháp luật của nhà nước đến công tác quản lý
thu BHXH ......................................................................................................70
Bảng 3.15: Nhận thức của người lao động về vai trò của BHXH bắt buộc ..............74


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình thu BHXH bắt buộc ..................................................................14
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý BHXH thị xã Phú Thọ ............................37
Hình 3.2: Kế hoạch thu BHXH bắt buộc của BHXH thị xã Phú Thọ do BHXH tỉnh
Phú Thọ giao ..................................................................................................46
Hình 3.3: Giao diện hệ thống phần mềm quản lý đối tượng tham gia BHXH . Error!
Bookmark not defined.
bắt buộc tại BHXH thị xã Phú Thọ ........................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4: Quy trình quản lý thu BHXH tại BHXH thị xã Phú Thọ ..........................54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hệ thống bảo hiểm xã hội (BHXH) sẽ bảo đảm quyền lợi cho NLĐ trên cơ
sở đóng góp của NLĐ và người SDLĐ. Theo phương thức đó, NLĐ phải có đóng
góp vào quỹ BHXH mới được quyền lợi BHXH. Còn mối quan hệ giữa mức đóng
và quyền lợi được hưởng lại chịu sự ràng buộc của các nguyên tắc như: nguyên tắc
đoàn kết tương trợ chia sẻ rủi ro (thể hiện ở chính sách BHYT, chế độ ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp...), nguyên tắc tương quan giữa đóng và
hưởng có sự can thiệp nhờ cách thức phân phối lại mang tính xã hội (chế độ hưu trí,

tử tuất). Ngay từ những ngày đầu thành lập nước, chế độ chính sách BHXH đã được
ban hành, từng bước được thực hiện đối với công nhân viên chức khu vực nhà nước
và dần mở rộng ra khu vực ngoài quốc doanh. Trong q trình thực hiện, chế độ
chính sách về BHXH bắt buộc không ngừng được bổ sung, sửa đổi để phù hợp với
nền kinh tế trong từng thời điểm. Có thể nói các chính sách BHXH bắt buộc ln
mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề an
sinh xã hội. Theo Luật BHXH 2014, từ ngày 1/1/2016, đối tượng áp dụng BHXH
bắt buộc được mở rộng tới tất cả người lao động (NLĐ) đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng, những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Từ ngày 1/1/2018, Luật đã mở rộng tới những người làm việc theo hợp đồng lao
động có thời hạn từ 1 tháng trở lên và NLĐ là công dân nước ngồi làm việc tại
Việt Nam thì các đối tượng tham gia đóng, hưởng BHXH bắt buộc đã được mở
rộng đến tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH bắt
buộc năm sau luôn tăng cao hơn năm trước. Số thu BHXH bắt buộc ngày càng tăng.
Do đó, chính sách BHXH ln được quan tâm, nghiên cứu nhằm hướng đến
một hệ thống chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là yêu cầu cấp
thiết khách quan. Công tác quản lý BHXH nói chung, Quản lý thu BHXH nói
riêng là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình thực thi chính sách
BHXH, có thể nói đây là xương sống của ngành BHXH. Vì vậy, cơng tác quản lý
thu BHXH tốt là cơ sở để đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát
triển. Tuy nhiên, trong thực tế trong q trình thực hiện cơng tác thu BHXH khơng
phải là khơng có những hạn chế, bất cập. Cịn rất nhiều tổ chức, cá nhân chưa


2

tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ. Nhiều tổ chức như các DN tham gia mang
tính đối phó với tổ chức BHXH trong khi nhận thức của NLĐ còn hạn chế về Luật
BHXH.
Tính đến hết năm 2017, cả nước có trên 25% lực lượng lao động tham gia

BHXH; số đối tượng tham gia BHYT mới đạt khoảng 70% dân số cả nước. Số lao
động còn lại chưa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước
như: Các DN ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ… trốn tránh không
tham gia BHXH bắt buộc cho NLĐ hoặc cịn cố tình tìm mọi cách trốn đóng BHXH
mặt khác nợ đọng BHXH bắt buộc trong thời gian dài, thậm chí có những đơn vị
SDLĐ lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH bắt buộc của NLĐ để làm
vốn SXKD,… gây chậm trễ trong công tác thu nộp và quản lý thu BHXH bắt buộc.
BHXH thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ là một đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh
Phú Thọ, có chức năng giúp BHXH tỉnh Phú Thọ thực hiện các chế độ, chính sách
BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), BHTN (BHTN) và quản lý quỹ BHXH, BHYT,
BHTN trên địa bàn thị xã Phú Thọ. Trong những năm qua BHXH thị xã Phú Thọ
đã luôn phấn đấu và hoàn thành vượt chi tiêu thu bảo hiểm năm sau cao hơn năm
trước. Theo báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2017 tại BHXH thị xã Phú
Thọ, tổng số tiền thu BHXH, BHYT, BHTN đến ngày 31/12/2017 là: 184.338
triệu đồng/180.039 triệu đồng đạt 102,4% kế hoạch của BHXH tỉnh giao, tăng
34% so với cùng kỳ năm trước. Tổng số tiền nợ hết tháng 12/2017 là 6.095 triệu
đồng, chiếm 3,3% (trong đó NSNN nợ 296 triệu đồng). Tổng số người tham gia
BHXH bắt buộc là 11.707 người, tăng 3.272 người (33,8%) so với tháng 12/2016.
Tuy nhiên, cơng tác quản lý thu BHXH vẫn cịn tồn tại những bất cập như về cơ
chế chính sách, trình độ chun mơn, tun truyền vận động… dẫn đến tình trạng
vẫn còn một số bộ phận DN, tổ chức và người dân chậm trễ trong việc nộp bảo
hiểm xã hội. Chính vì vậy, để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời,
đáp ứng được những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm tăng cường
hiệu quả công tác quản lý thu BHXH do vậy tác giả đã chọn đề tài “Quản lý thu
bảo hiểm xã hội tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ” làm chủ đề nghiên cứu cho
luận văn của mình.


3


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Mục tiêu chung:
Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc. Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản
lý thu BHXH bắt buộc tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu BHXH
bắt buộc.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại thị xã Phú
Thọ, tỉnh Phú Thọ.
+ Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý thu BHXH bắt
buộc tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu tại phạm vi tại thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ.
+ Về mặt thời gian: Số liệu thứ cấp được tác giả thu thập từ năm 2016-2018; Số
liệu sơ cấp được tác giả điều tra vào tháng 9-10/2018.
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, cụ thể: Công tác lập kế hoạch và các chính
sách quản lý thu BHXH bắt buộc; công tác tổ chức thực hiện các chính sách về
quản lý thu BHXH bắt buộc; cơng tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác thực
hiện các chính sách quản lý thu BHXH bắt buộc.



4

4. Đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Luận văn hoàn thiện một bước cơ sở lý luận về quản lý thu
BHXH bắt buộc.
Về mặt thực tiễn:
Luận văn nghiên cứu khá tốn diện và có hệ thống cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Phú Thọ; đề xuất được một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH thị xã Phú Thọ. Tập trung
ở một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường công tác lập kế hoạch thu BHXH, tổ
chức thực hiện các chính sách về quản lý thu BHXH bắt buộc, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra, đánh giá cơng tác thực hiện các chính sách thu BHXH bắt buộc.
Luận văn là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp cơ quan Bảo hiểm xã hội hồn thiện hơn trong cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc, là tài liệu cho các nhà nghiên cứu quan tâm, tham khảo.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng, hình, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc tại thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thu BHXH bắt buộc tại thị
xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1, điều 3, Luật Bảo hiểm xã hội (2014): “BHXH là sự bảo đảm
thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập
do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao
động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH.
Từ các quan điểm về BHXH trên chúng ta có thể khái quát về BHXH như sau:
BHXH là hệ thống bảo đảm khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi NLĐ bị
mất hoặc giảm thu nhập trong các trường hợp được quy định trong Luật Bảo hiểm
xã hội, thơng qua việc hình thành và sử dụng quỹ tài chính do sự đóng góp của các
bên tham gia và có sự ủng hộ của Nhà nước.
Quỹ BHXH được sử dụng để trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH cho
NLĐ nhằm góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ và gia đình họ đồng thời
góp phần bảo vệ an tồn xã hội.
Đối tượng của BHXH chính là thu nhập (có thể coi là số tiền) bị biến động
giảm hoặc mất do các trường hợp được quy định trong Luật Bảo hiểm xã hội của
những NLĐ tham gia BHXH.
Bảo hiểm xã hội đã lấy số đơng bù số ít và thực hiện chức năng phân phối lại
thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang giữa những NLĐ có thu nhập thấp hơn,
giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ
việc. Nói cách khác, BHXH góp phần đảm bảo sự “thăng bằng” về thu nhập cho
NLĐ và gia đình họ. Điều này đã góp một phần vào việc thực hiện công bằng xã hội.
1.1.1.2. Bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ vào Khoản 2, 3 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về
bảo hiểm xã hộ bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà NLĐ và
người SDLĐ phải tham gia.



6

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình BHXH do Nhà nước tổ chức mà người
tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của
mình và Nhà nước có chính sách hỡ trợ tiền đóng BHXH để người tham gia hưởng
chế độ hưu trí và tử tuất.
Như vậy, bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc đều là BHXH do Nhà
nước tổ chức tuy nhiên hai loại hình bảo hiểm này có sự khác biệt về đối tượng
đóng cũng như chế độ người đóng bảo hiểm được hưởng.
Cũng theo khoản 1, điều 4, Luật BHXH thì BHXH bắt buộc bao gồm các chế
độ sau đây: a) Ốm đau; b) Thai sản; c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; d) Hưu
trí; đ) Tử tuất.
1.1.1.3. Thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Việc tham gia BHXH bắt buộc hiện nay theo quy định của pháp luật thì các
bên tham gia gồm có chủ sử dụng lao động và lao động đều phải có trách nhiệm
đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc. Đây là điều kiện đầu tiên để NLĐ được hưởng
các chế độ, đảm bảo nguyên tắc “Có đóng, có hưởng”. Các tổ chức BHXH phải có
trách nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền thu BHXH bắt buộc của đôi bên tham gia dự
trên thể chế chính sách pháp luật của nhà nước.
“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt ḅc
các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định. Trên cơ sở đó hình
thành mợt quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi trả các chế độ
BHXH và hoạt đợng của tổ chức sự nghiệp BHXH” (Giáo trình Quản trị BHXH,
NXB Lao động - Xã hội, 2008).
1.1.1.4. Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị SDLĐ nhằm thực
hiện quyền lợi cho NLĐ nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ. Việc đóng góp vào
quỹ BHXH của các bên tham gia BHXH là tất yếu vì nguyên tắc có đóng có hưởng.
Vậy thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH là nguồn nguồn thu chủ yếu

quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu hết các quốc gia.
Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, thu đúng đối
tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính cơng bằng và quyền lợi giữa những
người tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả


7

đóng BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH
theo quy định.
Hơn nữa, cơng tác thu BHXH bắt buộc có những đặc điểm sau:
- Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản
lý thu BHXH bắt buộc là rất khó khăn và phức tạp.
- Cơng tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng cơng
việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu
cũng phải tương ứng.
- Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai pham, vi phạm đạo đức và lạm dụng
quỹ vốn tiền thu BHXH bắt buộc.
Do vậy, công tác quản lý thu BHXH bắt buộc cũng là nhiệm vụ quan trọng
và khó khăn của ngành BHXH. Để công tác thu BHXH bắt buộc đạt hiệu quả cao
thì địi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời
đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, cơng tác quản lý thu BHXH bắt
buộc phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu,
phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH…
Trong q trình tiến hành cơng tác thu với phương châm là thu đúng đối
tượng, đúng phạm vi thu và quan trọng hơn nữa là thu được đủ số tiền đóng BHXH
từ các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì việc tăng cường cơng tác quản lý thu
BHXH bắt buộc là vấn đề được các cơ quan quản lý và mọi người rất quan tâm. Để
hình thành nên một kế hoạch thu, một chính sách thu BHXH thích ứng với cơ chế
quản lý kinh tế đang trong quá trình đổi mới, đòi hỏi phải nghiên cứu, giải quyết

hàng loạt vấn đề cả về lý luận và thực tiễn.
Như vậy, Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức, có tính
pháp lý để điều chỉnh các hoạt đợng thu. Sự tác đợng đó được điều chỉnh bằng pháp
luật nhà nước và bằng các biện pháp hành chính của các cơ quan chức năng BHXH
nhằm mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và đảm bảo thời gian quy định.
1.1.2. Vai trò quản lý thu bảo hiểm xã hợi bắt ḅc
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện các
chế độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng và liên
quan đến đời sống của NLĐ làm công ăn lương; thực hiện tốt các chế độ BHXH là
đảm bảo đời sống kinh tế cho NLĐ có tham gia BHXH được coi như là "đầu ra"
của BHXH và thu BHXH được coi là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản


8

lý thu BHXH là khâu đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa
NLĐ, người SDLĐ và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và trách
nhiệm của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có thực hiện mối
quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH, thực
hiện chi trả các chế độ BHXH.
Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một công quỹ
độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi trả các chế độ
BHXH cho NLĐ. Vì thế cơng tác thu BHXH ngày càng trở thành khâu quan trọng
và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH.
- Cơng tác quản lý thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của
ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống
nhất: Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương đến
địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở quy định
của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài chính tập trung
từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời tránh được tình trạng nợ

đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự
cơng bằng trong việc thực hiện và triển khai chính sách BHXH nói chung và giữa
những người tham gia BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra tḥn lợi thì cơng tác thu BHXH có vai
trị như mợt điều kiện cần và đủ trong q trình tạo lập cùng thực hiện chính sách
BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập
quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người tham gia
BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy cơng tác thu BHXH là một cơng việc
địi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong nhiều năm
và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia.
- Cơng tác quản lý thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về
mợt mối, vừa đóng vai trị như mợt công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên
phạm vi toàn quốc. Bởi cơng tác thu BHXH cũng địi hỏi phải được tổ chức tập
trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an toàn
tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng BHXH
của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng NLĐ. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH là
hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả một đời người và có tính kế


9

thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng người tham BHXH để tạo lập lên
quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của cơng tác thu BHXH có một vai trò hết sức quan
trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên
giúp cho chính sách BHXH thực hiện được các chức năng cũng như bản chất của mình.
- Hoạt đợng của quản lý thu BHXH hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến cơng
tác chi và q trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng
như các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng
BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với công tác thu nộp BHXH. Nếu không thu

được BHXH thì quỹ BHXH khơng có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH cho
NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và q trình
thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện cơng tác thu BHXH đóng một vai trị
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của NLĐ cũng
như các tổ chức, DN được hoạt động bình thường.
1.1.3. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi NLĐ khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động theo quy
định, được trả cơng bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định
đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ là cơ
sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng cịn phụ thuộc vào tính chất hoạt
động của đơn vị SDLĐ để xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải đóng BHXH của NLĐ, người SDLĐ.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền
công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH.
Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội từng
thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của
người SDLĐ và NLĐ đảm bảo kịp thời, khơng để tồn đọng tiền thu, khơng bỏ sót
lao động tham gia BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung
quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của
NLĐ, người SDLĐ đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở các thành phần kinh


10

tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch số lao động phải đóng

BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của
Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội.
Tính cơng bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính của
Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được tồn tích
cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỡi tương đối lớn chưa sử dụng cần
được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn tiền thu
BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thơng qua cơ chế quản lý
nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; đồng thời nghiên cứu các
lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng
nguồn thu.
1.1.4. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.1.4.1. Công tác lập kế hoạch quản lý thu BHXH bắt buộc
Việc lập kế hoạch là rất quan trọng, nó thể hiện được mục tiêu cần được
thực hiện. Thông qua việc lập kế hoạch, đối tượng thực hiện sắp xếp thời gian
thực hiện, phương thức thực hiện...tùy từng đối tượng khác nhau mà việc lập kế
hoạch khác nhau.
- Đối với BHXH Việt Nam: Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực
hiện cơng tác quản lý thu, cấp sổ BHXH trong toàn ngành bao gồm cả BHXH Bộ
quốc phịng, Bộ Cơng an và Ban Cơ yếu Chính phủ. Xác định mức lãi suất bình
quân trong năm của hoạt động đầu tư quỹ BHXH và thông báo cho BHXH tỉnh.
- BHXH tỉnh:
+ Thứ nhất, Căn cứ tình hình thực tế của địa phương để phân cấp quản lý thu
BHXH cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ.
+ Thứ hai, Xây dựng kế hoạch và hướng dẫn, kiểm tra tình hình thực hiện
cơng tác thu, cấp sổ BHXH theo phân cấp quản lý và quyết toán số tiền thu BHXH
đối với BHXH huyện theo định kỳ quý, 6 tháng, năm và lập “ Biên bản thẩm định
số liệu thu BHXH bắt buộc”(Mẫu số C03-TS).

- Đối với BHXH huyện: Tổ chức, hướng dẫn thực hiện thu BHXH, cấp sổ
BHXH đối với người SDLĐ và NLĐ theo phân cấp quản lý.


11

Bảng 1.1: Trách nhiệm lập và giao kế hoạch thu BHXH hằng năm
của các cấp quản lý
BHXH cấp huyện
Căn cứ tình hình thực

BHXH tỉnh

BHXH Việt Nam

Lập 02 bản dự tốn thu

Căn cứ tình hình thực

hiện năm trước, 6 tháng BHXH đối với NSDLĐ hiện kế hoạch năm trước
đầu năm và khả năng mở do tỉnh quản lý, đồng thời và khả năng phát triển đối
rộng đối tượng tham gia tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 tượng năm sau của các địa
BHXH trên địa bàn, lập bản “ Kế

hoạch

thu phương, tổng hợp, lập và

02 bản “ Kế hoạch thu BHXH bắt buộc” năm sau giao dự toán thu BHXH
BHXH bắt buộc” năm sau (Mẫu số K01-TS), gửi cho BHXH tỉnh và BHXH

(Mẫu số K01-TS) gửi 01 BHXH Việt Nam. Căn cứ Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng
bản đến BHXH tỉnh để dự tốn thu của BHXH an và Ban Cơ yếu Chính
tổng hợp toàn tỉnh.

Việt Nam giao, tiến hành phủ.
phân bổ dự toán thu
BHXH cho các đơn vị
trực thuộc BHXH tỉnh và
BHXH huyện.
Đối với BHXH Bộ Quốc
phịng, Bộ Cơng an và
Ban Cơ yếu Chính phủ:
Lập kế hoạch thu BHXH
gửi BHXH Việt Nam.

1.1.4.2. Cơng tác tổ chức thực hiện các chính sách về quản lý thu BHXH
a. Quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Theo quy định tại Điều 02 Luật BHXH (2014) và Quyết định 595/QĐ-BHXH
ngày 14 tháng 4 năm 2017 , đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc,
bao gồm:
+ Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời
hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03


12

tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại diện
theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng

(thực hiện từ ngày 01/01/2018);
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức và viên chức;
+ Cơng nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm công tác khác trong
tổ chức cơ yếu đối với trường hợp BHXH Bộ Quốc phịng, BHXH Cơng an nhân
dân bàn giao cho BHXH tỉnh;
+ Người quản lý DN, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật NLĐ Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
theo quy định tại Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc được áp dụng đối
với các hợp đồng sau: a) Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với DN hoạt
động dịch vụ đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài, tổ chức sự nghiệp được phép đưa
NLĐ đi làm việc ở nước ngoài; b) Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài với
DN trúng thầu, nhận thầu hoặc tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngồi có đưa NLĐ
đi làm việc ở nước ngoài; c) Hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngồi theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề với DN đưa NLĐ đi làm việc theo hình thức thực
tập nâng cao tay nghề; d) Hợp đồng cá nhân.
+ Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH;
+ NLĐ quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 và 1.6 Khoản này được
cử đi học, thực tập, công tác trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương ở trong
nước thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc;
- NLĐ là công dân nước ngồi vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao
động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ ngày 01/01/2018 theo quy định của Chính phủ).
- Người SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội



13

khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
th mướn, SDLĐ theo HĐLĐ.
Nợi dung công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
- Quản lý sự biến động về số lượng tham gia qua các năm;
- Quản lý hồ sơ tham gia BHXH;
- Quản lý đơn vị sử dụng lao động;
b. Quản lý mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc
Theo quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 01/05/2017 áp dụng từ 01/01/2018
và Nghị định 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng BHXH hằng tháng đối với:
Người lao động đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đơn vị sử dụng lao động đóng 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 14% vào quỹ
hưu trí và tử tuất; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp,
tổng mức đóng từ 01/01/2018 là 17,5%.
Bảng 1.2: Tỷ lệ các khoản trích theo lương
Tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm bắt buộc

Trách nhiệm
đóng của các đối
tượng
DN đóng
Người lao động

BHXH

BH TNLĐ – BNN


BHYT BHTN KPCĐ Tởng cợng

17%

0,5%

3%

1%

2%

23,5%

8%

0

1,5%

1%

0

10,5%

đóng
34%


Tởng

Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm x Tỷ lệ trích các khoản
bảo hiểm
Theo quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 01/05/2017 áp dụng từ 01/01/2018
BH TNLĐ – BNN là Bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, Bắt đầu từ
01/06/2017 kể từ khi Nghị định 44/2017/NĐ-CP có hiệu lực – quy định mức đóng BHXH
vào quỹ BH TNLĐ-BNN là 0,5% (thay cho quy định 1% trước đây)trên quỹ tiền lương làm
căn cứ đóng BHXH

(Nguồn: Văn phịng BHXH tỉnh Phú Thọ)


14

Nợi dung quản lý mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc:
- Quản lý việc thực hiện đúng mức đóng cho từng đối tượng;
- Quản lý việc thực hiện trách nhiệm đóng BHXH của đơn vị sử dụng lao
động đối người lao động;
- Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ người tham gia BHXH bắt buộc, kiểm sốt mức
đóng và trách nhiệm đóng BHXH bắt buộc.
c. Quản lý quy trình và phương thức thu BHXH bắt ḅc
- Quy trình thu:
Quy trình thu BHXH bắt buộc được thực hiện theo Quyết định 595/QĐBHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017, Cụ thể:

Hình 1.1: Quy trình thu BHXH bắt ḅc
(Nguồn: Văn phịng BHXH tỉnh Phú Thọ)


15


- Phương thức thu:
BHXH được đơn vị SDLĐ và NLĐ đóng thơng qua ngân hàng tài khoản của
cơ quan BHXH trực tiếp quản lý, căn cứ theo phương thức đóng.
+ Đóng hằng tháng: Hằng tháng, chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng,
đơn vị trích tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ tiền lương tháng của những NLĐ
tham gia BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc
của từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên thu
của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
+ Đóng 03 tháng hoặc 06 tháng một lần: Đơn vị là DN, hợp tác xã, hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khốn thì đóng theo phương
thức hằng tháng hoặc 03 tháng, 06 tháng một lần. Chậm nhất đến ngày cuối cùng
của phương thức đóng, đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
+ Đóng theo địa bàn: Đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào thì đăng ký
tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của BHXH tỉnh; Chi nhánh
của DN hoạt động tại địa bàn nào thì đóng BHXH tại địa bàn đó.
d. Quản lý nợ và đôn đốc thu hồi nợ
Công tác quản lý nợ và đôn đốc hồi nợ là rất quan trọng. Nhiều DN có tính
chây ì khơng muốn đóng, thực hiện sai cơng tác đóng bảo hiểm để đảm bảo quyền
lợi hợp pháp cho NLĐ. Cơ quan bảo hiểm trước hết tổng hợp số nợ ác DN đang nợ,
phân loại nợ theo quy định 959/QĐ-BHXH nhằm phân chia các loại nợ đến từng
đối tượng khác nhau có những biện pháp khác nhau; nợ đóng chậm, nợ đọng, nợ
kéo dài và nợ khó địi.
Với việc phân chia các loại nợ bảo hiểm như này, cơ quan bảo hiểm đề ra các
phương án phù hợp để đơn đốc các DN đóng đảm bảo theo đúng quy định của nhà
nước như: đôn đốc nhắc nhở, gửi văn bản, nếu các trường hợp khó địi và nguy có
khó thu hồi thì chuyển các khoản nợ này cho phòng khai thác thu nợ.
Phòng Khai thác thu nợ có chức năng đưa ra các biện pháp cứng rắn để bắt
buộc DN phải trả nợ, đảm bảo lợi ích của NLĐ.

Nội dung cơng tác quản lý nợ và đôn đốc thu hồi nợ:
- Lập danh sách báo nợ;


×