Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

Quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận bình thạnh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (782.21 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒNG VĨNH NGUN
ANQU

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA
BÀN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số : 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. MAI ĐÌNH LÂM

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể lãnh đạo, giảng viên và toàn thể cán bộ,
viên chức đang cơng tác tại Học viện Hành chính Quốc gia. Nhờ sự dạy bảo và
hướng dẫn tận tình của quý thầy cô tôi đã được tiếp cận, bổ sung những kiến thức
quý báu, phục vụ tốt cho việc nghiên cứu cũng như công tác chuyên môn của bản
thân.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến TS. Mai Đình
Lâm, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để truyền đạt cho tôi kinh nghiệm,
phương pháp nghiên cứu, trình bày đề tài khoa học với tinh thần trách nhiệm cao.


Thầy luôn hướng dẫn, động viên tơi trong suốt q trình nghiên cứu để hồn thành
luận văn tốt nghiệp.
Tôi chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo phịng Tài chính – Kế hoạch Quận
Bình Thạnh và bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học.
Do trình độ nhận thức có hạn nên những kiến thức mà tôi thể hiện trong luận
văn này chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp và thơng cảm của q thầy cơ và đồng nghiệp.
TP Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Học viên

Hồng Vĩnh Nguyên

năm 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ đề tài "Quản lý thu Ngân sách Nhà

nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh " là cơng trình nghiên
cứu của bản thân tơi cùng với sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn khoa học. Các số
liệu trong luận văn là khách quan, trung thực, dựa trên kết quả nghiên cứu, thu thập tài
liệu và các số liệu đã được công bố.

TP. HCM, ngày tháng năm 2017
Tác giả


Hoàng Vĩnh Nguyên


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN:

Doanh nghiệp

KCN:

Khu công nghiệp

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NSTW:

Ngân sách trung ương

NSĐP:

Ngân sách địa phương

TNCN:

Thu nhập cá nhân

UBND:


Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

VLXD:

Vật liệu xây dựng

TTĐB:

Tiêu thụ đặc biệt

GTGT:

Giá trị gia tăng

KBNN:

Kho bạc Nhà nước

XSKT:

Xổ số kiến thiết

DNNN:

Doanh nghiệp Nhà nước


DNCP:

Doanh nghiệp cổ phần

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HTX:

Hợp tác xã

KT- TM:

Kinh tế thương mại

KT- XH:

Kinh tế- xã hội

CNH- HĐH:

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

CTN-NQD:

Cơng thương nghiệp ngoài quốc doanh



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Hiện nay, đất nước ta đang trong quá trình đổi mới và hội nhập. Một
trong những nhân tố tài chính giữ vai trò quan trọng trong việc thực hiện
đường lối đổi mới và hội nhập của nước nhà đó là Ngân sách Nhà nước. Ngân
sách Nhà nước là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia, là công cụ
điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Quản lý thu ngân sách nhà nước là khâu rất quan trọng của chính sách
tài chính quốc gia. Tăng cường quản lý thu ngân sách nhằm đảm bảo tập trung
nguồn lực tài chính của quốc gia vào tay nhà nước để đảm bảo các nhiệm vụ
chi tiêu, điều tiết một cách hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong
nền kinh tế, kiểm sốt, phát hiện, khai thác, bồi dưỡng, tính tốn chính xác
các nguồn tài chính của đất nước và động viên vào ngân sách nhà nước một
cách công bằng, hợp lý là vấn đề được nhà nước cũng như chính quyền các
địa phương rất quan tâm. Đối với những địa phương chưa tự cân đối ngân
sách, quản lý thu ngân sách là biện pháp nhằm hướng đến tự cân đối ngân
sách, tăng cường tính tự chủ, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách cấp phát.
Quá trình chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách
có hiểu quả các cơng cụ chính sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt đặc biệt là chính
sách thu – chi NSNN. Điều này góp phần tích cực khắc phục khuyết tật của cơ
chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu hình, chủ yếu là chính sách
tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt khác thơng qua sử dụng
các cơng cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia,

1


động viên toàn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu

của công cuộc đổi mới đất nước.
Là địa bàn có ngành thương mại, công nghiệp, dịch vụ phát triển với tốc
độ khá cao ở mức trên 10%, thành phố Hồ Chí Minh tập trung khá nhiều
doanh nghiệp, trong đó Quận Bình Thạnh là một trong những Quận nội thành
của thành phố với số lượng doanh nghiệp khá đông đảo.
Qua hơn 10 năm thực hiện thực hiện Luật NSNN , nguồn thu ngân sách
ngày càng tăng không những đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho bộ máy QLNN,
SNKT, văn hóa – xã hội, ANQP mà còn dành phần đáng kể cho đầu tư phát
triển, Tuy nhiên thực trang hiện nay công tác quản lý thu NSNN còn một số
hạn chế, Thu ngân sách chưa bao quát hết các nguồn thu trên địa bàn, vẫn cịn
tình trạng thất thu, nguồn thu ngân sách cịn hạn chế,… Tăng cường công tác
quản lý thu NSNN nhằm động viên đầy đủ và hợp lý các nguồn thu vào
NSNN tạo nguồn lực tài chính mạnh mẽ, có hiệu quả chính là yếu tố có tính
quyết định để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
Quận giai đoạn 2016-2020 mà nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quận đã đề ra,
Trong những năm qua, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận không
những đạt và vượt kế hoạch được Hội đồng nhân dân Thành phố giao mà còn
tăng đều qua các năm. Tuy nhiên, cơng tác quản lý thu ngân sách cịn có nhiều
khiếm khuyết và hạn chế nhất định. Thu ngân sách vẫn chưa bao qt hết các
nguồn thu, vẫn cịn tình trạng thất thu, các nguồn thu ngân sách còn hạn chế
và chưa được bồi dưỡng tốt. Việc tập trung thực hiện các chính sách, chiến
lược và các giải pháp mới, ni dưỡng, kích thích tăng trưởng nguồn thu gắn
với việc thu đúng, thu đủ nhằm phát huy được nội lực trong phát triển kinh tế
xã hội đã và đang được chính quyền địa phương đặt lên làm nhiệm vụ hàng
đầu.

2


Xuất phát từ thực tế đó, tơi chọn đề tài “Quản lý thu Ngân sách Nhà

nước trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc
sỹ chun ngành quản lý cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ngân sách Nhà nước là vấn đề được các nhà quản lý cũng như nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm. Vì vậy đã có những cơng trình nghiên cứu về Ngân
sách Nhà nước theo nhiều khía cạnh, góc độ và phạm vi khác nhau, trong đó
có nhứng cơng trình nghiên cứu với phạm vi Quốc gia, có những đề tài nghiên
cứu đối với từng địa phương cụ thể.
Các nghiên cứu ngoài nước:
Nghiên cứu của Bird, RichardM, và Milka Cansanegra de Jantscher, eds
(1992) “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã có đánh giá
thực trạng cải cách hành chính thuế ở một số nước đang phát triển, từ đó đưa
ra những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải cách,
quản lý thuế.
Còn nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và
Francois Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính
phủ liên bang” đã đề cập đến q trình phân cấp tài khóa và cách quản lý
nguồn thu và nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương có hiệu quả.
Các nghiên cứu trong nước:
Phan Thị Cúc & cgt (2007), Giáo trình thuế, trong đó đã mơ tả khung lý
thuyết chung về thuế và một số loại thuế phổ biến hiện nay ở Việt Nam, cuốn
sách là tài liệu tham khảo hữu ích cho học viên trong quá trình nghiên cứu
viết đề tài, được coi là nền tảng cơ bản để hệ thống hóa khung lý thuyết ở
chương 1.
Luận văn thạc sỹ của Tô Minh Huê (2013) với tiêu đề “Một số biện
pháp nhằm đổi mới công tác hiệu quả thu thuế trên địa bàn tỉnh Hà Giang”
3


đã xây dựng được khung lý thuyết về thuế và hiệu quả quản lý thuế, từ đó

đánh giá thực trạng hoạt động quản lý thuế trên địa bàn tỉnh, từ đó có các đề
xuất nhằm nâng cao hiệu quả cơng tá quản lý thuế tại địa phương.
Luận văn thạc sỹ quản lý hành chính cơng của Lê Văn Nghĩa (2012):
uản l thu ng n sách nhà nước trên địa bàn c p huyện ở tỉnh

,

Học viện Hành chính. Luận văn xây dựng được khung lý thuyết về thu ngân
sách và quản lý thu ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó đánh giá thực trạng
quản lý thu ngân sách cấp Quận, và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thu ngân
sách cấp Quận trên địa bàn tỉnh ĐakLak.
Nguy n Phan Vũ (2012) trong luận văn thạc sỹ với hướng nghiên cứu về
Hoàn thiện quản l ng n sách nhà nước trên địa bàn Thành phố u n Ma Thuột,
tỉnh đề tài nghiên cứu khung lý thuyết và thực trạng
quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk
Laawk. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân
sách trên địa bàn.
Nguy n Hồng Linh (2012) trong luận văn thạc sỹ với nội dung về Hoàn
thiện quản l thu ng n sách nhà nước ở huyện Chư ê, tỉnh ia ai
đã đề cập đến các vấn đề chung về thu ngân sách nhà nước, trên cơ sở đó phân
tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn Quận Chư Sê, tỉnh
Gia Lai, từ đó đề xuất được một số nhóm giải pháp nhằm hồn thiện quản lý
thu ngân sách trên địa bàn Quận.
Ngân hàng thế giới (2011) “Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một
hệ thống hiệu quả và c ng bằng hơn”, cơng trình nghiên cứu đã tập trung xem
xét, đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam, trên cơ sở đó đánh giá tác
động của hệ thống thuế và thiết kế, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hệ
thống thuế và quản lý thuế tại Việt Nam gắn với bối cảnh hội nhập quốc tế.

4



Quách Đức Pháp (1999), “thuế c ng cụ điều tiết vĩ m nền inh tế” nội
dung của cơng trình mơ tả khung lý thuyết về hệ thống thuế, đánh giá vai trò
của hệ thống thuế trong lý thuyết và thực tế, từ đó đề xuất giải pháp nhằm
quản lý thuế để phát huy vai trị điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Như vậy, hiện đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến thuế và quản lý
thuế nói chung. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách đầy
đủ và hệ thống về quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn Quận Bình
Thạnh. Vì vậy, việc tác giả chọn đề tài “Quản l thu Ng n sách Nhà nước trên
địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh” là đề tài không trùng lặp với các
đề tài đã được cơng bố.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.
Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống hóa khung lý thuyết

về quản lý thu ngân sách, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận Bình Thạnh trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
-

Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý thu ngân sách nhà nước.

-

Đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa


bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
-

Đề xuất các giải pháp hồn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại

Quận Bình Thạnh cho thời gian tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
-

Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động

quản lý thu NSNN trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Khơng gian: tại Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
5


+

Thời gian: Đề tài nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp từ năm 2012

đến 2016, đồng thời đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý thu ngân sách trên
địa bàn Quận cho các năm tiếp theo.
5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn


5.1.

Phƣơng pháp luận
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa

phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển khai các phương
pháp nghiên cứu cụ thể trong từng phần của luận văn.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Thu thập từ các báo cáo, tài liệu liên quan tại KBNN, Chi cục thuế, Chi
cục Thống kê, Phịng Tài chính Kế hoạch, Báo cáo kế hoạch KT-XH hàng
năm, Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020, Văn
kiện Đại hội Đảng bộ Quận giai đoạn 2016-2020, niên giám thống kê và một
số báo cáo khác có liên quan của Quận Bình Thạnh để lựa chọn thơng tin, số
liệu phục vụ trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Dựa trên những tài liệu thu thập, tiến hành đối chiếu giữa thực trạng
thu và tiềm năng thu NSNN trên địa bàn Quận để thấy được vấn đề đặt ra hiện
tại của Quận phố trong việc quản lý thu, khai thác và ni dưỡng nguồn thu
NSNN. Phân tích sâu để tìm ra những nguyên nhân dựa trên một số tiêu chí
như: Tăng trưởng kinh tế, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện thu và quản lý
thu NSNN, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm hướng tới mục tiêu tăng thu
NSNN trên địa bàn Quận trong những năm tiếp theo.
Ý kiến chuyên gia
Ngoài ra để bổ sung số liệu nghiên cứu còn sử dụng ý kiến của các
chuyên gia và các nhà quản lý có liên quan đến cơng tác quản lý thu ngân
sách nhà nước như: Các cán bộ lãnh đạo Quận và phường, các cán bộ quản lý
6


tài chính lâu năm, Giám đốc các doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH trực

thuộc Chi cục thuế để có căn cứ khoa học cho việc rút ra các kết luận nhằm
nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn Quận Bình
Thạnh.
Phƣơng pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp và xử lý thông tin, sử dụng các cơng cụ tính tốn trên phần
mềm Excel: Nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, trên cơ
sở thống kê mô tả, so sánh, …
Để tiến hành phân tích đánh giá cơng tác quản lý thu NSNN Quận Bình
Thạnh theo các tiêu thức khác nhau, luận văn sử dụng phương pháp phân tổ
thống kê để tổng hợp và hệ thống hóa tài liệu thu thập được. Trong q trình
phân tích, tính tốn để xử lý số liệu.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để xác định xu hướng biến động
của từng nguồn thu trong cân đối ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích
đánh giá cơng tác quản lý thu ngân sách;
Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế và thống kê
tốn để phân tích, đánh giá và kiểm định thực trạng thu trong cân đối ngân
sách trên cơ sở các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
Phƣơng pháp thống kê so sánh
Đây là phương pháp được áp dụng rất phổ biến, so sánh trong phân tích
là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng
một nội dung bao gồm so sánh qua các năm, so sánh việc thực hiện thu so với
kế hoạch, có tính chất tương tự để xác định xu hướng biến động của các chỉ
tiêu, nó cho ta tổng hợp được những cái chung, tách ra được những nét riêng
của chỉ tiêu được so sánh. Trên cơ sở đó có thể đánh giá được một cách khách
quan thực trạng thu ngân sách của Quận, để từ đó đưa ra cách giải quyết, các
giải pháp nhằm đạt được hiệu quả tối ưu.
7


Trong luận văn có sử dụng các tài liệu, số liệu đã công bố liên quan đến

đề tài.
6. Ý nghĩa của luận văn:
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thu
ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của ngân sách nhà nước, thu ngân
sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+

Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và

công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước.
+

Tổng kết kinh nghiệm quản lý thu Ngân sách Nhà nước của một số

nước, so sánh với thực ti n quản lý thu Ngân sách Nhà nước của Việt Nam để
rút ra những vấn đề có thể nghiên cứu, áp dụng.
Về thực ti n: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, tham chiếu giữa lý luận và
thực ti n, so sánh với kinh nghiệm của các nước, từ đó nêu ra được hệ thống
các giải pháp và những kiến nghị có tính khả thi nhằm hồn thiện quản lý thu
Ngân sách Nhà nước trên đại bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
7.

Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn

được kết cấu thành 3 chương
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc
Chương 2: Thực trạng quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa
bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

Chương 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý thu Ngân
sách Nhà nƣớc trên địa bàn Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
1.1. Tổng quan về thu Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1. Thu Ngân sách Nhà nƣớc
1.1.1.1. Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là
một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước khi nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ "ngân
sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi
quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có nhiều định nghĩa
khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn iện tài
chính mơ tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều
nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản
thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nh t định của nhà nước (Keynes,
1936).
Theo Luật NSNN đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 25/06/2015: “Ng n sách nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nh t định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là

một thành phần trong hệ thống tài chính phản ánh các quan hệ kinh tế phát
sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia
9


nhằm thực hiện các chức năng của mình trên cơ sở luật định. Thuật ngữ
"Ngân sách Nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở
mọi quốc gia, song quan niệm về NSNN lại chưa thống nhất, có nhiều định
nghĩa khác nhau về NSNN tùy theo các trường phái, các lĩnh vực nghiên cứu.
Các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển cho rằng: NSNN là một văn kiện tài
chính mơ tả các khoản thu, chi của chính phủ được thiết lập hàng năm. Nhiều
nhà nghiên cứu kinh tế hiện đại thì cho rằng NSNN là bảng liệt kê các khoản
thu chi bằng tiền mặt trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Thu của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực KT-XH khác nhau bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước;
các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật, trong đó thuế là hình thức thu phổ biến dựa
trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức
năng của nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ của nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định pháp luật.

NSNN là một hệ thống bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ
thống chính quyền nhà nước các cấp, được phân thành NSTW và NSĐP.
NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành
chính các cấp có HĐND và UBND. Tương ứng với các cấp ngân sách của hệ
thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành: quỹ ngân sách của trung ương,
quỹ ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và tương đương, quỹ ngân sách của

chính quyền cấp Quận và tương đương, quỹ ngân sách của chính quyền cấp
xã và tương đương. Quỹ ngân sách các cấp gồm nhiều phần nhỏ để sử dụng
cho các lĩnh vực khác nhau: dùng cho phát triển kinh tế; dùng cho phát triển
văn hoá, giáo dục, y tế; dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng...
10


Vai trò của NSNN:
Ngân sách nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài chính và có
vai trị quyết định đối với hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng và
đối ngoại của đất nước. Vai trị của NSNN ln gắn liền với vai trị của Nhà
nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nước ta, trong điều kiện nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của ngân sách nhà nước
được thể hiện một số mặt chủ yếu sau:
Thứ nh t, NSNN thực hiện vai trò huy động nguồn tài chính nhằm đảm
bảo lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
mình. Đây là vai trò quan trọng đối với nhà nước của bất kỳ quốc gia nào
nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu và cân đối
NSNN.
Thứ hai, NSNN là công cụ điều chỉnh kinh tế vĩ mô, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế. Với vai trị này, nhà nước sử dụng NSNN như là công cụ
để kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường. Thơng qua các chính sách tài
khóa nhà nước thực hiện vai trị điều tiết thơng qua giá, điều chỉnh chính sách
thuế, dự trữ quốc gia, phát hành trái phiếu, chính sách chi tiêu của Chính phủ
để ổn định KT-XH, thúc đẩy phát triển sản xuất.
Thú ba, NSNN là công cụ tài chính để nhà nước bù đắp những khuyết
điểm của kinh tế thị trường. Nhà nước sử dụng NSNN thông qua cơng cụ là
chính sách thuế khóa và chi tiêu cơng để thực hiện chính sách xã hội, cung
cấp hàng dịch vụ công, phát triển cân đối các vùng miền, đảm bảo công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái.

Thứ tư, NSNN như là công cụ để định hướng hình thành cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy phát triển sản xuất. Thông qua hoạt động chi NS, nhà nước sẽ đầu tư
vào các ngành, lĩnh vực then chốt nhằm đảm bảo tính ổn định hoặc chuyển
sang cơ cấu mới hợp lý hơn. Định hướng kích thích hoặc hạn chế sản xuất,
11


tạo mơi trường kinh doanh lành mạnh, đảm bảo tính công bằng và hiệu quả
kinh tế xã hội.
Thứ năm, NSNN là công cụ kinh tế quan trọng mở rộng quan hệ kinh tế
đối ngoại, kích thích xuất khẩu, bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng.
Ở điều kiện nhất định, nhà nước ban hành hệ thống những cơ chế chính
sách để thực hiện, đồng thời sử dụng ngân sách nhà nước hổ trợ trực tiếp hoặc
gián tiếp nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu
thúc đẩy và khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu phát triển
1.1.1.2. Khái niệm thu Ngân sách Nhà nƣớc:
Khái niệm
Theo giáo trình Quản lý tài chính cơng (2012) của Học viện Hành chính
Quốc gia thì: “Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa
mãn các nhu cầu của nhà nước”. Xét về hình thức, thu NSNN là một hoạt
động, là quá trình của nhiều hành vi, hành động của Nhà nước. Xét về nội
dung, thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các quyền lực có được của
mình để động viên, phân phối một bộ phận của cải của xã hội dưới dạng tiền
tệ về tay nhà nước nhằm hình thành nên quỹ NSNN.
Đặc điểm thu NSNN:
Thu NSNN luôn gắn với quyền lực của Nhà nước ; Được xác lập trên
cơ sở luật định, vừa mang tính bắt buộc, vừa khơng mang tính bắt buộc;
Nguồn tài chính chủ yếu của thu NSNN là thuế; Thu NSNN gắn với điều kiện

của nền kinh tế, các phạm trù khác như: Giá cả, thu nhập, lãi suất…, để thực
hiện mục tiêu thu NS, nhà nước đề ra cơ chế chính sách, tổ chức bộ máy thu
NSNN nhằm tổ chức thực hiện đạt được mục tiêu đề ra.
1.1.1.3. Các nguồn thu ngân sách nhà nƣớc
12


Theo Luật NSNN sửa đổi năm 2015 số: 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015,
tại Khoản 1 Điều 5 Chương 1 quy định: Thu ng n sách nhà nước bao gồm các
khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; Tồn bộ các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do
cơ quan nhà nước thực hiện,trường hợp được khốn chi phí hoạt động thì được
kh u trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công
lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp ng n sách nhà nước theo quy định
của pháp luật; các khoản viện trợ khơng hịan lại của Chính phủ các nước, các
tổ chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa
phương; các khoản thu hác theo quy định của pháp luật .
-

Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm

-

Luật số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 sửa đổi, bổ sung

2008;
một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng;
-

Luật số 71/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 sửa đổi, bổ sung


một số điều của các Luật về thuế;- Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13
tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có
hiệu lực từ ngày 01/07/2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thuế giá trị gia tăng;
-

Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính

phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia
tăng;
-

Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 1 tháng 10 năm 2014 sửa đổi, bổ

sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế;
-

Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 quy định

chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa

13


đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định về thuế;
-

Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành


Luật thuế Giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng
12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế giá trị gia tăng;
-

Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 8 năm 2014. sửa đổi,

bổ sung một số điều của thông tư số 156/2013/TT- BTC, thông tư số
111/2013/TT-BTC, thông tư số 219/2013/TT-BTC, thông tư số 08/2013/TTBTC, thông tư số 85/2011/TT-BTC, thông tư số 39/2014/TT-BTC và thông tư
số 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản các thủ tục hành chính về thuế;
-

Thơng tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2014 hướng dẫn thi

hành nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2014 của chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các nghị định quy định về thuế.
-

Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 2 năm 2015 hướng dẫn về thuế

Giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điểu của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ;
Theo Nghị định số 60/2003/NĐ-CP và Thơng tư số 59/2003/TT-BTC
thì thu NSNN (nay là Nghị định 163/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ
quy định chi tiết cho luật ngân sách năm 2015) bao gồm các khoản sau:

1.

Thuế: Thuế là hình thức động viên bắt buộc một phần thu nhập của

cá nhân, doanh nghiệp cho nhà nước có thể bằng hình thức trực tiếp (thuế
đánh vào thu nhập) hoặc gián tiếp (thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu…).
14


Trong các nội dung thu NSNN thì nguồn thu từ thuế chiếm chủ yếu và có tính
bền vững cao do được trích từ một phần giá trị của hoạt động sản xuất, kinh
doanh, và cũng là một công cụ hữu hiệu của nhà nước dùng để điều tiết các
hoạt động của nền kinh tế.
Tiền thu từ thuế khơng hồn trả trực tiếp mà hồn trả gián tiếp và khơng
tương đương dưới hình thức người chịu thuế được hưởng các hàng hố, dịch
vụ nhà nước cung cấp khơng mất tiền hoặc với giá thấp và không phân biệt
giữa người nộp thuế nhiều hay ít.
2.

Phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng

mang tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công
dân trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So
với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn. Phí gắn liền với vấn đề thu
hồi một phần hay tồn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ cơng cộng
hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp
các dịch vụ hành chính, pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
3.

Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước: Các khoản thu


này bao gồm, tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế, thu hồi tiền
cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi), thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào
các cơ sở kinh tế, kể cả thu từ lợi nhuận sau khi thực hiện nghĩa vụ về thuế
của các tổ chức kinh tế có sự tham gia góp vốn của Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
4.

Thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu được thu từ bán sản phẩm

của các đơn vị sự nghiệp như thu tiền bán sản phẩm sản xuất thử của các

đơn vị nghiên cứu khoa học, bán sách do trường tự in ấn…hay là khoản chênh
lệch giữa thu và chi của các đơn vị hoạt động sự nghiệp có thu.

15


5.

Các khoản thu khác: Các khoản viện trợ khơng hồn lại của Chính

phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngồi nước cho Chính phủ Việt Nam,
các cấp chính quyền và các cơ quan, đơn vị Nhà nước.
Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài
nước. Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4. Vai trị của thu NSNN
NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động KT-XH, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước và bao gồm hai hoạt động thu và
chi ngân sách. Vai trị của NSNN ln gắn liền với vai trị của Nhà nước theo

chiến lược, định hướng phát triển của KT-XH trong từng thời kỳ nhất định.
Trong đó, vai trị của thu NSNN có thể được xem xét trên hai khía cạnh là
cơng cụ tập trung nguồn lực tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế.
Thu NSNN là cơng cụ tập trung nguồn lực tài chính đảm bảo nhu cầu
chi tiêu của nhà nước: Hoạt động của nhà nước trong các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, xã hội ln địi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những
mục đích xác định. Huy động các nguồn tài chính đảm bảo cho các nhu cầu
chi tiêu này là vai trò của thu ngân sách, vai trò này xuất phát từ sự cần thiết
khách quan của việc ra đời nhà nước và chức năng quản lý KT-XH của Nhà
nước.
Các nguồn tài chính này có thể được động viên cả ở trong nước và từ
nước ngoài, từ mọi lĩnh vực hoạt động và mọi thành phần kinh tế, dưới nhiều
hình thức khác nhau. Các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ khu vực sản
xuất kinh doanh dịch vụ dưới hình thức thuế. Do vậy, về lâu dài để tăng thu
NSNN phải tăng sản phẩm quốc dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế
địi hỏi phải hợp lí, mức động viên phải hợp lý không quá cao hoặc quá thấp,
16


vì vậy cần phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù hợp với khả
năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngồi thu NSNN, nhà nước cũng phải thực hiện các khoản vay bù đắp
cho sự thiếu hụt nếu các khoản thu không đủ để trang trải các khoản chi tiêu.
Thu NSNN góp phần tổ chức quản lý nền kinh tế: Thu ngân sách ngồi vai trị
huy động nguồn lực tài chính cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước cịn góp
phần trong tổ chức quản lý nền kinh tế. Đó là việc Nhà nước dùng quyền lực
của mình đặt ra các quy định về thuế khóa và cùng với chi ngân sách định
hướng, điều tiết vào tất cả các hoạt động của nền KT-XH. Cụ thể: Chính sách

thu ngân sách ảnh hưởng đến các quyết định về sản xuất, tiêu dùng của xã hội
theo định hướng của Nhà nước; thu ngân sách góp phần trong phân phối lại
thu nhập đảm bảo cơng bằng xã hội.
Thơng qua các chính sách thu, mà đặc biệt là các chính sách về thuế,
thu NSNN có ảnh hưởng đến quyết định sản xuất và tiêu dùng của các tổ
chức, các nhân trong nền kinh tế. Việc điều chỉnh các mức thuế suất, xét về
mặt sản xuất có thể làm thay đổi quyết định đầu tư của nhà đầu tư, xét về mặt
tiêu dùng có thể thay đổi nhu cầu tiêu dùng của nền kinh tế. Các mức thuế
suất khác nhau, các ưu đãi về thuế sẽ định hướng đầu tư; điều chỉnh các cơ
cấu của nền kinh tế; kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
Ngoài ra, trong thu ngân sách các khoản tịch thu, các khoản phạt đánh vào lợi
ích của các đối tượng vi phạm pháp luật, là một nguồn thu của ngân sách, có
vai trị đảm bảo ổn định trật tự xã hội.
Thu ngân sách cùng với nó là hoạt động chi ngân sách đảm nhận vai trò
điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội góp phần thực hiện
cơng bằng xã hội. Thơng qua thuế thu nhập, chính phủ sẽ khấu trừ thu nhập
của các cá nhân theo những tỷ lệ khác nhau. Sau đó, doanh thu thuế lại được
sử dụng một phần cho các chương trình thanh tốn chuyển nhượng nhằm trợ
17


giúp cho người nghèo. Bằng cách này, chính phủ có thể giảm bớt phần nào
những bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội. Ngồi ra, thuế đánh vào hàng
hóa còn tạo ra những gánh nặng khác nhau cho các nhóm người khác nhau
trong xã hội, vì thế cũng tạo ra tương quan phân phối thu nhập và lợi ích giữa
các nhóm khác người khác nhau.
1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu NSNN
1.1.2.1. Thu nhập GDP bình quân đầu ngƣời:
Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người phản ánh tốc độ tăng trưởng và phát
triển của một quốc gia. Mức GDP bình quân đầu người càng cao thì khả năng

tiêu dùng của dân chúng được bảo đảm, đồng thời người dân cũng có điều
kiện tiết kiệm để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy kinh tế
tăng trưởng và phát triển và ngược lại.
GDP bình quân đầu người cũng là nhân tố làm cơ sở để quyết định mức
động viên của NSNN. Nếu khơng tính đến chỉ tiêu này khi xác định mức động
viên của ngân sách sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng
và đầu tư trong nền kinh tế và ảnh hưởng ngược lại đến thu ngân sách trong
tương lai.
1.1.2.2. Nguồn thu tiềm năng:
Tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh tế phản ánh hiệu quả của đầu tư phát
triển kinh tế, tỷ suất lợi nhuận càng cao phản ánh hiệu quả đầu tư càng lớn và
ngược lại. Tỷ suất lợi nhuận cao, nguồn tài chính lớn mới có khả năng để
quyết định đến việc nâng cao tỷ lệ động viên của NSNN.
Dựa vào tỷ suất lợi nhuận để xác định mức độ động viên vào NSNN sẽ
tránh được việc các chính sách, các quy định về thu nộp ngân sách gây khó
khăn về tài chính cho hoạt động kinh tế làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất
kinh doanh của các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
1.1.2.3. Mức độ trang trải chi phí của Chính phủ:
18


Thu NSNN là nhằm mục đích trang trải các chi phí của Chính phủ, mức
chi tiêu của chính phủ càng cao thì một trong các biện pháp là nâng tỷ lệ động
viên vào NSNN. Trong khi đó, mức độ trang trải chi phí của chính phủ phụ
thuộc vào các nhân tố: quy mô tổ chức và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà
nước, đường lối, chủ trương và các nhiệm vụ phát triển KT-XH đảm bảo quốc
phòng an ninh trong từng thời kỳ, chính sách chi tiêu của Nhà nước.
Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí nhà nước khơng có
khả năng tăng lên, việc tăng mức độ chi phí sẽ dẫn đến áp lực thu NSNN phải
tăng lên. Tuy nhiên, tăng thu ngân sách để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của

nhà nước là chỉ có giới hạn vì tăng thu q mức lại làm cho tốc độ tăng trưởng
chậm lại ảnh hưởng đến thu ngân sách trong tương lai. Vì vậy, trong việc
hoạch định các chính sách, nhà nước phải có một chương trình phát triển KTXH thận trọng trên cơ sở khoa học và thực ti n để đạt hiệu quả cao, từ đó xác
lập một chính sách chi tiêu có hiệu quả và tiết kiệm để có thể giải quyết hài
hồ quan hệ thu- chi ngân sách.
1.1.2.4. Tổ chức bộ máy thu nộp:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu, do vậy trong hoạt động thu
cần phải: tổ chức bộ máy thu nộp gọn nhẹ, đạt hiệu quả, chống được thất thu
do trốn, lậu thuế góp phần tích cực tăng hiệu quả thu NSNN. Trong tổ chức
thu nộp ngân sách phải đảm bảo bao quát toàn bộ nguồn thu, thu đúng, thu đủ,
thu theo luật định, thu ngân sách nhiều nhất, chi phí thu ít nhất.
Ngồi các nhân tố trên có nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến thu NSNN đó
là: Các điều kiện tự nhiên về tài nguyên và khả năng khai thác tài nguyên
thiên nhiên, tỷ lệ tiết kiệm để đầu tư của nền kinh tế, tính ổn định của hệ
thống chính trị, các chính sách thu của nhà nước và hệ thống luật pháp...

19


Trong từng giai đoạn cụ thể, nhà nước cần phải có sự phân tích, đánh giá cụ
thể các nhân tố tác động đến thu ngân sách để có một chính sách thu đúng đắn
và phù hợp với sự phát triển của KT-XH.
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp Huyện
Khái niệm quản lý thu NSNN:
Quản lý thu NSNN được hiểu là sự tác động của các cơ quan làm
nhiệm vụ thu NSNN lên các khoản thu NSNN bằng cách hoạch định kế
hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch thu và phối hợp, kiểm tra, đánh giá quá
trình thực hiện kế hoạch thu NSNN. Như vây, quản lý thu NSNN là sự phối
hợp giữa các cơ quan liên quan trong việc hoạch định kế hoạch thu, tổ chức

thực hiện kế hoạch thu, kiểm tra, giám sát, đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện kế hoạch thu. Để thực hiện có kết quả cơng việc quản lý thu NSNN điều
quan trọng là phải biết bố trí nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài lực sao cho
phù hợp.
Đặc điểm quản lý thu NSNN:
Quản lý thu NSNN là một bộ phận của quản lý tài chính cơng nó mang
những đặc trưng vốn có của tài chính cơng.
Thứ nh t, Quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành.
Quản lý thu NSNN được xác lập trên cơ sở văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành phải được thể hiện rõ từ khâu lập kế hoạch thu, đến khâu tổ
chức thực hiện kế hoạch thu và quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá quá
trình thực hiện và kết quả thực hiện kế hoạch thu.
Thứ hai, Quản lý thu NSNN là sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các
khâu công việc, giữa các cơ quan, bộ phận liên quan đến việc thực hiện nghĩa
vụ đối với NSNN.
20


Đây là một trong những đặc điểm quan trọng của quản lý thu NSNN.
Trách nhiệm quản lý thu NSNN không chỉ là trách nhiệm của cơ quan quản lý
thu mà là trách nhiệm chung của cả bộ máy Nhà nước. Tùy theo vị trí của
từng cơ quan nhà nước mà phạm vi, mức độ trách nhiệm của mỗi cơ quan có
khác nhau trong quản lý thu NSNN. Tuy nhiên, trong quản lý thu NSNN thiếu
sự phối hợp chặt chẽ thì việc quản lý thu NSNN sẽ gặp khó khăn, thậm chí
khó hồn thành nhiệm vụ thu do Nhà nước đề ra. Chính vì vậy, trong quản lý
thu NSNN phải có việc phối hợp vừa là một đặc điểm quan trọng vừa là một
u cầu có tính ngun tắc khơng thể bỏ qua.
Thứ ba, Quản lý thu NSNN luôn bám sát với q trình vận động của
nền kinh tế

Nói chung sự vận động của nền kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến cơng tác
lập dự tốn thu, đến việc tổ chức triển khai các biện pháp thực hiện dự toán
thu. Nếu khơng bám sát với q trình vận động của nền kinh tế thì tổ chức
cơng tác quản lý thu NSNN từ khâu lập dự toán thu cho đến khâu thực hiện và
khâu kiểm tra giám sát quá thực hiện sẽ mất phương hướng và khơng sát với
thực tế, mang tính chủ quan.
Thứ tư, Quản lý thu NSNN là sự quản lý mang tính chất tổng hợp, là sự
phối kế hợp giữa quản lý mang tính chất nghiệp vụ thu và quản lý các hoạt
động kinh tế của các chủ thể thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN
1.2.2. Sự cần thiết quản lý thu NSNN cấp Quận
Thu NSNN là việc động viên một phần nguồn tài chính của xã hội vào
tay của nhà nước dưới các hình thức thu thuế, phí, lệ phí, bán tài nguyên, tài
sản quốc gia, các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước…Quản lý thu
NSNN chính là quản lý các hình thức động viên đó. Xuất phát từ bản chất của
thu NSNN, của quản lý thu ngân sách phải đảm bảo các yêu cầu cụ thể:

21


×