BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ HỒNG DIỆP
ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG VĂN CHỨC
HÀ NỘI - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VŨ THỊ HỒNG DIỆP
ĐÁNH GIÁ CƠNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. HOÀNG VĂN CHỨC
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
01
ăm 2018
Tác giả
Vũ Thị Hồng Diệp
LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm trân trọng nhất, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và
sâu sắc tới Ban Giám đốc, các thầy, cô giáo, đồng nghiệp tại Học viện
Hành chính quốc gia đã giúp đỡ và tạo điều kiện trong thời gian tôi học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hồng Văn Chức,
người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong q
trình tơi thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và
người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành
luận văn đúng thời gian quy định.
Tác giả
Vũ Thị Hồng Diệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ..10
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn ............................................10
1.1.1. Chính quyền cấp xã ....................................................................... 10
1.1.2. Công vụ và hoạ đ ng công vụ ...................................................... 12
1.1.3. Cán b , công chức......................................................................... 14
1.1.4. Công chức cấp xã .......................................................................... 21
1.1.5. Đ
........................................................................................ 22
1.2. Đánh giá công chức cấp xã..............................................................................23
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 23
1.2.2. Nhữ
qu định pháp lý về đ
c
b , công chức và công
chức cấp xã.............................................................................................. 24
1.2.3. Nguyên tắc că cứ, thờ đ ểm và n i dung đ
cô
c ức cấp
xã ............................................................................................................. 30
1.3. Sự cần thiết và những yếu tố ảnh hưởng đến đánh giá công chức cấp xã ..33
1.3.1. Sự cần thiết .................................................................................... 33
1.3.2. Những yếu tố ả
ưở
đế đ h giá công chức cấp xã............ 36
1.4. Kinh nghiệm đánh giá công chức cấp xã ở một số địa phương và bài học
cho huyện Ba Vì ......................................................................................................39
1.4.1. Kinh nghiệm của m t số địa p ươ
............................................ 39
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì .......................................... 43
Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 46
Chương 2 THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................... 48
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội ....................48
2.1.1. Về vị rí v đ ều kiện tự nhiên ....................................................... 48
2.1.2. Về kinh tế ....................................................................................... 50
2.1.3. Về xã h i ........................................................................................ 52
2.2. Công chức cấp xã của huyện Ba Vì................................................................53
2.2.1. Về số lượng.................................................................................... 53
2.2.2. Về chấ lượng ................................................................................ 54
2.2.3. Về cơ cấu ....................................................................................... 57
đ i ngũ cơng chức cấp xã huyện Ba Vì........ 59
2.2.4. Nhận xét thực trạ
2.3. Thực trạng đánh giá công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội ............................................................................................................... 62
2.3.1. Chủ thể đố ượ
đ
......................................................... 62
2.3.2. Mục đíc , yêu cầu đ
.......................................................... 63
2.3.3. Nguyên tắc đ
2.3.4. N
du
êu c í đ
2.3.5. Qu rì
2.3.6. P ươ
..................................................................... 64
đ
p
2.3.7. Kết quả đ
........................................................... 65
........................................................................ 66
pđ
.................................................................. 68
........................................................................... 68
2.4. Nhận xét về thực trạng đánh giá công chức trong cơ quan hành chính cấp
xã ở huyện Ba Vì .....................................................................................................72
2.4.1. Kết quả đạ được ........................................................................... 72
2.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 73
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 77
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 82
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN ĐÁNH GIÁ
CƠNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .. 84
3.1. Quan điểm của Đảng về công chức và đánh giá công chức.........................84
3.1.1. Qua đ ểm về đ
ũ cô
c ức .................................................. 84
3.1.2. Qua đ ểm về đ
cô
c ức ................................................ 86
3.1.3. Qua đ ểm về đ
cô
c ức cấp xã .................................... 89
3.2. Giải pháp hồn thiện đánh giá cơng chức cấp xã huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội.......................................................................................................................92
3.2.1. Hồn thiện thể chế về đ
cơ
3.2.2. Hồn thiện tổ chức và xây dự
đ
c ức cấp xã ....................... 92
đ
ũ cô
c ức làm nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân huyện..................................................... 93
3.2.3. Nâng cao trách nhiệm của
3.2.4. Xây dựng b tiêu chí đ
3.2.5. Hồn thiệ p ươ
ườ đứ
đầu ................................. 95
...................................................... 97
p pđ
công chức cấp xã tại huyện Ba
Vì ........................................................................................................... 100
3.2.6. Sử dụng kết quả đ
3.2.7. Tă
cơng chức rê địa bàn huyện Ba Vì . 106
cường giám sát, kiểm tra việc thực hiệ đ
công chức
rê địa bàn huyện Ba Vì....................................................................... 109
3.3. Khuyến nghị....................................................................................................111
3.3.1. Với c c cơ qua Tru
ươ
...................................................... 111
3.3.2. Với B N i vụ .............................................................................. 112
3.3.3. Với thành phố Hà N i ................................................................. 113
Tiểu kết Chương 3 ......................................................................................... 117
KẾT LUẬN .................................................................................................. 119
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 121
PHỤ LỤC..................................................................................................125
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Phân biệt cán b , cơng chức, viên chức ......................................... 19
Sơ đồ 1.2. Mơ ì
đ
cơ
c ức cấp xã
eo p ươ
p p 3600 ở Đ
Nẵng ................................................................................................................ 40
Bả
2.1: Trì
đ chun mơn của cơng chức cấp xã ở huyệ Ba Vì ăm
2016 ................................................................................................................. 54
Bả
2.2: Trì
đ lý luận chính trị của cơng chức cấp xã ở huyệ Ba Vì ăm
2016 ................................................................................................................. 56
Bả
2.3. Cơ cấu công chức cấp xã huyệ Ba Vì
Bả
2.4: Cơ cấu giới tính của cơng chức cấp xã theo từng chức danh ........ 58
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ qu rì
Bảng 2.6. Kết quả đ
ăm 2010 đế
c c bước đ
cô
eo đ tuổ
ăm 2016 ...... 57
c ức xã.......................... 67
p â loại cơng chức cấp xã tại huyện Ba Vì từ
ăm 2016 ................................................................................. 69
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công cuộc cải cách hành chính bắt đầu từ năm 1995 đến nay đã đạt được
nhiều thành tựu lớn, đóng góp vào thành công của sự phát triển kinh tế thị
trường của nước ta. Trong quá trình thực hiện cải cách hành chính, cơng chức
vừa là những người trực tiếp tiến hành cải cách hành chính, lại vừa là nội
dung, cũng là đối tượng của cơng cuộc cải cách hành chính. Vì vậy, việc xây
dựng đội ngũ công chức nhà nước vừa có trình độ chun mơn và kỹ năng
nghề nghiệp cao, vừa giác ngộ chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tuỵ
cơng tâm, vừa có đạo đức khi thực thi công vụ trong thời đại ngày nay, ngày
càng được đặt lên một vị trí cao hơn.
Tuy nhiên, nhìn chung “năng lực, phẩm chất, ý thức, kỷ cương, kỷ luật
của một bộ phận cán bộ, cơng chức, viên chức cịn hạn chế” chưa ngang tầm
với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” (Nghị quyết
Quốc hội khóa XIII về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 2020). Có nhiều nguyên nhân tạo nên thực trạng này, mà trong đó có những
nguyên nhân xuất phát từ những yếu kém trong công tác đánh giá công chức,
trong công tác quản lý nhân sự tại mỗi cơ quan hành chính nhà nước. Cơ sở
khoa học của công tác đánh giá công chức chưa được quan tâm, nhất là trong
điều kiện nhà nước có sự chuyển đổi vai trò trong nền kinh tế thị trường. Cho
đến nay, dù đã có những hướng dẫn cụ thể về công tác đánh giá, tuy nhiên,
hiệu quả của việc đánh giá công chức chưa cao. Về thực chất công tác đánh
giá chưa phản ánh đúng năng lực, trình độ công chức trong nhiều trường hợp.
Việc thiếu một cơ chế đánh giá công chức thoả đáng hiện nay đã không có
được tác dụng khuyến khích, động viên những người làm việc có hiệu quả,
đồng thời đã bao che, dung túng cho sự chây lười, làm việc thiếu nghiêm túc.
Đây cũng là một lý do gây nên hiện tượng thất nghiệp trá hình trong cơ quan
1
hành chính nhà nước hiện nay và khơng tạo ra cơ sở để thực thi chính sách
tiền lương dựa trên tài năng và sự cống hiến, dẫn đến sự kém hiệu quả của
nền hành chính nhà nước.
Đánh giá cơng chức là vấn đề hệ trọng, phức tạp và khó khăn. Trong những
năm gần đây, đánh giá công chức ngày càng được coi trọng. Đánh giá chính xác
cơng chức là một yếu tố quan trọng phát huy nội lực trong các cơ quan nhà nước.
Có thể nói, đây là một trong những khâu quan trọng nhất của công tác quản lý
công chức và cũng là một khâu cần phải đổi mới cách thức thực hiện nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
Cơng chức cấp xã là nhân tố giữ vai trò nòng cốt quyết định chất lượng
hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở nói chung và bộ máy chính quyền cơ
sở nói riêng. Trong hệ thống hành chính nhà nước, chính quyền địa phương
cấp xã là bộ phận cấu thành không thể thiếu và giữ vị trí quan trọng. Hoạt
động của cơng chức cấp xã là cầu nối trực tiếp giữa hệ thống chính trị, chính
quyền với người dân, gần dân nhất và làm việc thường xuyên với nhân dân, tổ
chức vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở
địa phương để phát triển kinh tế - xã hội…. Năng lực quản lý, điều hành của
công chức cấp cơ sở ảnh hưởng trực tiếp đếm sự phát triển kinh tế - xã hội
của nhân dân địa phương.
Như vậy, để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của chính quyền
cấp xã thì trước tiên, công tác đánh giá công chức cần được chú trọng hơn nữa
để vừa tạo động lực làm việc, vừa tạo được cơ chế quản lý một cách hợp lý và
chuyên nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi cơng vụ.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong những năm gần đây, vấn đề đánh giá cán bộ, công chức đang là
vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là trong giai đoạn đẩy
mạnh cải cách hành chính nhà nước hiện nay. Hiện nay đã có nhiều đề tài,
2
cơng trình khoa học, luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ, cử nhân, các bài viết
nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau cả trong và ngồi nước về vấn đề
này, cụ thể như sau:
2.1. Các sách nghiên cứu khoa học có liên quan
- PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nhà xuất bản Đồng Nai, 1997: “Tổ chức chính
quyề
ước ở địa p ươ ”. Nội dung cuốn sách này đề cập tới vấn đề tổ chức
bộ máy chính quyền nhà nước, trong đó có tổ chức bộ máy UBND cấp xã..
- Học viện Hành chính Quốc gia, NXB Kỹ thuật, Hà Nội, 2006: “Giáo
trình quản lý nhân sự trong cơ quan hành chính nhà ước”. Cuốn sách này
cung cấp kiến thức về quản lý nguồn nhân lực, quản lý công chức trong cơ
quan hành chính nhà nước.
- Trường Đại học Lao động - Xã hội, PGS.TS Nguyễn Tiệp, NXB Lao
động - xã hội Hà Nội, 2008: “Giáo trình Nguồn nhân lực”. Nội dung của cuốn
sách bàn về một số khái niệm cơ bản về nguồn nhân lực, các vấn đề lý luận và
thực tiễn của nguồn nhân lực, các yếu tố ảnh hưởng, số lượng, chất lượng, cơ
cấu nguồn nhân lực, giải pháp nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển
nguồn nhân lực.
- Cuốn sách “Pháp luật về cán b , cơng chức chính quyền cấp xã ở Việt
Nam hiện nay - những vấ đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Minh
Sản chủ biên do NXB Chính trị - Hành chính phát hành năm 2008
- Sách chuyên khảo: “X c định tiêu chuẩ v p ươ
p p đ
chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh” do TS. Nguyễn Hữu Đức, ThS.
Phan Văn Hùng (đồng chủ biên), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2009, đã
nghiên cứu cơ sở lý luận để xác định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá
chính quyền cấp xã trong sạch, vững mạnh cũng như thực trạng cơng tác đánh
giá chính quyền cấp xã hiện nay. Từ đó đưa ra những phương pháp xác định
hệ thống tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền cấp xã phù hợp.
3
- Giáo trình Lý luận Hành chính nhà ước do PGS.TS Nguyễn Hữu Hải,
Học viện Hành chính (2010). Cuốn sách này cung cấp kiến thức về lý luận
chung quản lý hành chính nhà nước, nền hành chính, chức năng, phương
pháp, hình thức, quyết định, kiểm sốt và nâng cao năng lực hành chính Nhà
nước. Trong đó, tác giả đi sâu nghiên cứu lý luận chung về công chức Việt
Nam (từ trang 47 đến trang 51).
- Giáo trình Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công của PGS.TS
Trần Thị Thu và PGS.TS Vũ Hoàng Ngân, Khoa Kinh tế và Quản lý Nguồn
nhân lực trường Đại học Kinh tế quốc dân, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân,
Hà Nội (2011). Tác giả nghiên cứu cuốn sách này đã đưa ra hệ thống lý luận
chung về quản lý nguồn nhân lực, quản lý công chức. Đặc biệt là nội dung
nghiên cứu tại Chương VI đề cập tới vấn đề đánh giá nguồn nhân lực trong tổ
chức cơng, từ khái niệm, mục đích, nội dung, quy trình, phương pháp đánh
giá nguồn nhân lực trong tổ chức công (từ trang 143 đến trang 169).
c í
- Giáo trình Tổ chức nhân sự
ước do PGS.TS Võ Kim
Sơn chủ biên đã đề cập đến những vấn đề chung về đánh giá nguồn nhân lực
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Ngồi ra, cịn rất nhiều sách nghiên cứu về đánh giá cơng chức ở trong
và nước ngồi mà bản thân tác giả chưa thể cập nhật đầy đủ.
2.2. Các đề tài, luận văn khoa học
2.2.1. Đề tài khoa học
- Đề tài khoa học cấp nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học hồn thiện
chế đ cơng vụ ở Việt Nam” do PGS.TS Nguyễn Trọng Điều làm chủ nhiệm
đã đưa ra những nhận xét về cơ chế đánh giá công chức ở Việt Nam trước và
sau thời điểm ra đời của Quyết định 11/1998/QĐ-TCCP-CCVC ban hành Quy
chế đánh giá cơng chức hằng năm. Theo đó, việc tổ chức đánh giá công chức
hiện đã được các cơ quan nhà nước tiến hành thường kỳ và dần đi vào nề nếp,
4
góp phần nâng cao chất lượng cán bộ, cơng chức và giúp cho thủ trưởng các
đơn vị và các cơ quan quản lý cán bộ, cơng chức có được những cơ sở cần
thiết để định hướng sử dụng cán bộ, cơng chức có hiệu quả.
- Đề tài khoa học “Xây dự
của
đ
ũc
b , cơng chức đ p ứ
đị
ỏi
ước pháp quyền xã h i chủ nghĩa” do TS. Thang Văn Phúc làm chủ
nhiệm đã đề cập đến việc tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các quy chế, phương pháp
khoa học trong đánh giá cán bộ, công chức nhà nước. Tập thể rác giả cho rằng,
quy chế, phương pháp đánh giá cán bộ,công chức được xây dựng khoa học, hợp
lý sẽ có tác dụng động viê, khuyến khích mặt tốt, mặt tích cực của cán bộ, công
chức và hạn chế, khắc phục được những mặt yếu của họ là biện pháp quan trọng
để khắc phục những hiện tượng tiêu cực trong công tác cán bộ.
- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2014 “Hồn thiệ
đ
êu c í v p ươ
p p
cơng chức cấp xã đ p ứng yêu cầu cải cách hành chính” do ThS.
Đoàn Nhân Đạo làm chủ nhiệm.
- Đề tài khoa học cấp Bộ năm 2011 “Đổi mớ p ươ
công chức
c í
p pđ
ước” do TS. Hà Quang Ngọc làm chủ nhiệm. Đề
tài đã nghiên cứu sâu lý luận về phương pháp đánh giá đồng thời cũng đề xuất
phương hướng, giải pháp đổi mới phương pháp đánh giá công chức phù hợp
với thực tiễn.
- Đề tài khoa học “Hoàn thiệ p ươ
p pđ
cô
c ức hằng
ăm” do TS. Nguyễn Ngọc Hiến làm chủ nhiệm đã nêu tầm quan trọng của
công tác đánh giá cán bộ, công chức hằng năm, thực trạng công tác đánh giá
và sử dụng phương pháp đánh giá công chức hằng năm trong các cơ quan nhà
nước hiện nay. Từ đó đưa ra phương hướng hồn thiện phương pháp đánh giá
cán bộ, cơng chức trong các cơ quan hành chính nhà nước.
2.2.2. Luận văn tiến sĩ
- Luận án Tiến sĩ “ o
ro
ện thể chế quản lý công chức ở Việt Nam
đ ều kiện phát triển và h i nhập quốc tế” của tác giả Trần Anh Tuấn
(bảo vệ năm 2007);
5
- Luận án Tiến sĩ: “ o
ệ
êu c í v p ươ
Bì
chức cấp xã từ thực tiễn tỉnh Quả
ro
p pđ
a đoạn hiệ
cơng
a ” của tác
giả Đồn Nhân Đạo (bảo vệ năm 2016);
- Luận án Tiến sĩ: “Đ
cô
c ức theo kết quả thực hiện công vụ”
của tác giả Đào Thị Thanh Thủy (bảo vệ năm 2016);
2.2.3. Luận văn thạc sĩ
-Đ
cô
c ức hành chính, Đỗ Thu Hương, 2010, Học viện Hành
cơ
c ức hành chính ở thành phố Hà N i, Vũ Thanh Hải,
chính Quốc gia;
-Đ
2011, Học viện Hành chính Quốc gia;
-Đ
cơ
c ức tại B T
u ê v Mơ rường, 2015, Nguyễn
Thương Hồi, Học viện Hành chính Quốc gia;
-Đ
Yên, tỉ
kết quả thực thi công việc của công chức cấp xã, thành phố Vĩ
Vĩ
P úc, 2015, Nguyễn Thị Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia;
- Nâng cao chấ lượng công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà
N i, Nguyễn Ngọc Cần Anh, 2016, Học viện Hành chính Quốc gia;
Ngồi ra, cịn có nhiều bài báo đăng trên các tạp chí khoa học chun
ngành, trong đó có bài báo “Đ
cơ g chức hành chính” của PGS.TS.
Hồng Văn Chức đăng trên Tạp chí Nghiên cứu đào tạo, bồi dưỡng, Trường
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Bộ Nội vụ tháng 11/2014.
Các công trình khoa học trên đã đề cập đến vấn đề khác nhau có liên
quan đến đánh giá cơng chức, nhưng cho đến nay chưa có cơng trình hay đề
tài nào nghiên cứu về đánh giá công chức cấp xã huyện Ba Vì, thành phố Hà
Nội mà tác giả đã lựa chọn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá cơng
chức nói chung và cơng chức cấp xã nói riêng trong thực thi công vụ; vận
6
dụng trong đánh giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố
Hà Nội. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện cơng tác đánh
giá công chức cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở khoa học về đánh giá cơng chức nói chung và cơng chức
cấp xã nói riêng;
- Phân tích thực trạng đánh giá cơng chức cấp xã trên địa bàn huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội;
- Đề xuất phương hướng và một số giải pháp nhằm tiếp tục hồn thiện
hoạt động đánh giá cơng chức cấp xã nói chung và tại huyện Ba Vì nói riêng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: hoạt động đánh giá công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: đánh giá công chức cấp xã theo 7 chức danh được quy
định tại Khoản 3, Điều 61, Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
+ Về không gian: luận văn nghiên cứu đánh giá cơng chức hành chính
cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
+ Về thời gian: nghiên cứu thực trạng công tác đánh giá công chức cấp
xã trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội từ năm 2010 đến 2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ
và cơng tác cán bộ; những quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước về công tác đánh giá cán bộ, công chức.
7
5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: phương
pháp thu thập dữ liệu, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp và phân
tích số liệu, phương pháp so sánh.
- P ươ
p p u
ập dữ liệu: Luận văn thu thập các văn bản của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các tài liệu lý luận khác có liên quan đến đề tài
nghiên cứu. Thông qua các phương tiện viễn thông hiện đại như web, email,
điện thoại…, tác giả có thể tiếp cận được những chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước về công tác đánh giá cán bộ, công chức (đặc biệt là
công chức cấp xã); các báo cáo về kết quả, tình hình thực hiện đánh giá cơng
chức phường trên địa bàn thành phố Vinh trong những năm vừa qua.
- P ươ
p p ống kê, tổng hợp và phân tích số liệu: thống kê là một hệ
thống các phương pháp thu thập, tổng hợp, trình bày số liệu và tính tốn số liệu
nhằm phục vụ cho q trình phân tích, dự đốn. Dựa trên những số liệu đã được
cơng khai trong các báo cáo của các cơ quan quản lý của địa phương về tình hình
thực hiện đánh giá công chức, luận văn tổng hợp lại các số liệu và phân tích
những số liệu đó nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá cho luận văn.
- P ươ
p áp so sánh: sử dụng phương pháp so sánh, luận văn sẽ
nghiên cứu được những thay đổi trong công tác đánh giá cơng chức trong
nhiều năm, từ đó đánh giá được những mặt mạnh và yếu đang cịn tồn tại
trong cơng tác đánh giá.
- P ươ
p p đ ều tra xã h i học: nhằm điều tra quan điểm, thái độ của
quần chúng nhân dân về hoạt động đánh giá công chức hiện nay, điều tra sự hài
lòng của nhân dân đối với sự phục vụ của đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội.
Ngồi ra luận văn còn sử dụng, kế thừa thành quả nghiên cứu của một số
cơng trình nghiên cứu, bài viết, báo cáo, tài liệu liên quan.
8
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa về lý luận:
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần hồn thiện và làm sâu sắc thêm
những vấn đề lý luận về đánh giá công chức đặc biệt là công chức cấp xã.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
- Phân tích, làm rõ thực trạng đánh giá cơng chức cấp xã tại huyện Ba
Vì, thành phố Hà Nội;
- Phân tích quan điểm và đề xuất các giải pháp tiếp tục hồn thiện hoạt
động đánh giá cơng chức cấp xã trên địa bàn huyện Ba Vì, Hà Nội;
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy, nghiên
cứu tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành hành chính và quản lý nhà
nước; và cho các nhà lãnh đạo, quản lý nâng cao hiệu quả công tác đánh giá
công chức cấp xã trên địa bàn huyện;
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; nội
dung chính của luận văn được kết cấu thành 03 chương, gồm:
C ươ
1: Cơ sở khoa học về đ
C ươ
2: T ực trạ
đ
công chức cấp xã
công chức cấp xã tại huyện Ba Vì, thành
phố Hà N i
C ươ
3: Qua đ ểm và giải pháp hoàn thiện đ
xã tại huyện Ba Vì, thành phố Hà N i
9
cơng chức cấp
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài luận văn
1.1.1. Chính quyền cấp xã
Đơn vị hành chính cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống hành chính nhà
nước ta hiện nay, có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các
nhiệm vụ của quản lý của nhà nước và phục vụ người dân.
Hệ thống đơn vị hành chính của Việt Nam theo Hiến pháp sửa đổi năm
2013 được quy định:
- Cấp Trung ương;
- Cấp tỉnh, gồm hai loại hình đơn vị hành chính: tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Cấp huyện, gồm năm loại hình đơn vị hành chính: huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cấp xã (cấp cơ sở) gồm ba loại hình đơn vị hành chính: xã, phường, thị trấn:
+ Xã là một đơn vị hành chính - lãnh thổ ở vùng nơng thơn, có ranh giới
tự nhiên rõ rệt, được hình thành từ lâu trong lịch sử gắn với những truyền
thống, tập quán và lịch sử riêng của cộng đồng dân cư. Giữa các xã có những
đặc trưng riêng, dấu hiệu riêng dễ phân biệt được.
+ Thị trấn cũng là một đơn vị hành chính - lãnh thổ như xã nhưng khơng
phải là một vùng nơng thơn mà mang đặc điểm, tính chất của một đô thị nhỏ,
một trung tâm kinh tế - xã hội của một huyện hoặc một khu vực dân cư trong
huyện. Mỗi thị trấn đều có ranh giới địa lý được xác định rõ rệt và có những đặc
trưng riêng, để phân biệt thị trấn này với thị trấn khác hoặc với xã.
+ Phường là một đơn vị hành chính trong nội bộ thành phố, thị xã, được
vạch giới một cách “nhân tạo” mang tính chất tương đối để thuận tiện cho
việc quản lý hành chính.
10
Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, chính quyền cấp
xã bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã; theo đó:
- Hội đồng nhân dân được xác định là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương và là cơ quan đại biểu, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân trên địa bàn cấp xã. Hội đồng nhân dân xã có 2 chức năng
chủ yếu:
+ Một là, quyết đinh các chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã hội
ở cơ sở;
+ Hai là, giám sát hoạt động của bộ máy hành chính cơ sở và việc thực
hiện Hiến pháp, Luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên đối với
các cơ quan tổ chức khác trên địa bàn lãnh thổ.
- Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
cùng cấp; cơ quan hành chính nhà nước ở cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có
chức năng chủ yếu sau:
+ Một là: tổ chức chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã;
+ Hai là: quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn theo phân cấp và ủy quyền.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền cơ sở trong hệ thống hành chính
nhà nước ở Việt Nam, có nhiệm vụ thực hiện quyền lực nhà nước ở địa
phương, có chức năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện
vọng của nhân dân địa phương, quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề
có liên quan đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và
đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp, pháp luật và các mệnh
lệnh, quyết định của cấp trên.
Cấp xã là nơi tiếp nhận và phản ánh tâm tư, nguyện vọng, lợi ích của
nhân dân địa phương cũng như những điều kiện cụ thể ở địa phương. Các chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đều bắt nguồn từ cơ sở
11
và hướng về cơ sở. Đồng thời là nơi trực tiếp thỏa mãn, đáp ứng các nhu cầu
hợp pháp của nhân dân, cung cấp dịch vụ cho nhân dân. Chính vì vậy mà hoạt
động của bộ máy hành chính nhà nước phù hợp hay không phù hợp, đáp ứng
được hay khơng đáp ứng được nguyện vọng và lợi ích hợp pháp của nhân dân
phụ thuộc vào năng lực hoạt động của chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã mà đại diện là đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là
những người trực tiếp thực thi pháp luật, chính sách của Nhà nước, đưa đường
lối, chủ trương của Đảng vào cuộc sống. Đồng thời, phản ánh lại tính hiệu lực
của hệ thống thể chế, chính sách. Do vậy, chất lượng của thể chế nhà nước
phụ thuộc rất nhiều vào việc thực thi cơng vụ của cấp chính quyền này. Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “Cấp xã là cấp gần gũi dân nhất, là nền tảng của
nền hành chính, cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xi”.
1.1.2. Cơng vụ và hoạt động công vụ
Khi xem xét thuật ngữ “cơng vụ” có một số cách hiểu khác nhau ở các
quốc gia, trong một quốc gia khái niệm này cũng có thể có những thay đổi
nhất định về phạm vi điều chỉnh tùy vào từng thời kỳ lịch sử khác nhau gắn
với sự thay đổi của thể chế công vụ. Tuy nhiên, công vụ thường được dùng để
chỉ các hoạt động của cơ quan công quyền và gắn liền với tất cả các quy định
của pháp luật liên quan đến hoạt động và con người thực thi hoạt động đó.
Thuật ngữ công vụ - Civil Service đầu tiên được người Anh sử dụng để nói về
quản lý thuộc địa ở Ấn Độ sau đó được sử dụng ở Anh vào năm 1854 với mục
đích phân biệt hoạt động này với các hoạt động mang tính chất quân sự.
Ở Việt Nam, công vụ được xem là một loại lao động đặc thù để thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, để thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào đời
sống và để quản lý, sử dụng có hiệu quả cơng sản và ngân sách nhà nước phục
vụ nhiệm vụ chính trị do Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước giao cho.
Theo Điều 2, Luật Cán bộ, công chức năm 2008 của Việt Nam: “Hoạ đ ng
12
công vụ của cán b , công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán
b , công chức
eo qu định của Luậ
v c c qu định khác có liên quan”
[22]. Định nghĩa này gắn hoạt động cơng vụ với việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị do Đảng định hướng nhằm phục vụ “lợi ích cơng” và chủ thể nào
thực hiện “lợi ích cơng” đó tức là đang thực thi công vụ.
Như vậy, công vụ là hoạt động phục vụ nhà nước, được sử dụng quyền
lực công, được đảm bảo bằng ngân sách Nhà nước, mang tính thường xuyên
liên tục trong quá trình thực thi nhiệm vụ. Nền công vụ là hệ thống những luật
lệ, những qui tắc để đảm bảo cho hoạt động thực thi công vụ. Nền công vụ
bao gồm các thể chế, hệ thống tổ chức, đội ngũ cán bộ, công chức và những
điều kiện làm việc của cơ quan công quyền.
Hoạt động công vụ là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước
(quyền lực cơng). Nói đến hoạt động cơng vụ là nói đến trách nhiệm của cán
bộ, cơng chức trong q trình thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu
phục vụ người dân và xã hội. Về mặt pháp lý, trách nhiệm của cán bộ, công
chức thường được xem xét trong mối quan hệ thống nhất giữa quyền và nghĩa
vụ. Do đó, hoạt động cơng vụ thể hiện trách nhiệm của cán bộ, công chức
nhân danh quyền lực công thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy
định của pháp luật. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, bất kỳ Nhà nước nào
cũng phải xây dựng một nền công vụ hiệu lực, hiệu quả và nhấn mạnh đến
trách nhiệm công vụ. Nền công vụ của mỗi quốc gia luôn phải tương thích với
thể chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước hiện hành. Các quốc gia có thể
chế chính trị và tổ chức bộ máy nhà nước khác nhau thì quan niệm về hoạt
động cơng vụ cũng có những điểm khác nhau. Tuy nhiên, xét đến cùng thì
bản chất và mục tiêu cuối cùng của hoạt động công vụ đều giống nhau. Công
vụ là lao động đặc thù của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, nhân
danh quyền lực công để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, thi hành pháp
luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân.
13
Ở Việt Nam, do đặc thù riêng, các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước
và tổ chức chính trị - xã hội là một hệ thống chính trị thống nhất dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Giữa các cơ quan, tổ chức này ln có sự
liên thơng trong sử dụng nguồn nhân lực. Do đó, hoạt động công vụ không
chỉ thuần tuý là hoạt động của cán bộ, cơng chức nhân danh quyền lực cơng,
mà cịn được hiểu là các hoạt động trong phạm vi rộng hơn.
Theo đó, hoạt động cơng vụ được hiểu là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập. Để khẳng định tính đặc thù này, Điều 2 Luật Cán bộ, công chức
năm 2010 quy định hoạt động công vụ "là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của cán bộ, công chức theo quy định của luật này và các quy định khác có liên
quan". Cán bộ, cơng chức khi tham gia hoạt động công vụ phải tuân thủ các
nghĩa vụ và có trách nhiệm thực hiện đúng quyền hạn được giao. Để đạt được
điều đó, bên cạnh năng lực, trình độ, cán bộ, cơng chức cịn phải hội đủ và
thường xuyên rèn luyện phẩm chất, đạo đức để bảo đảm các quy định về đạo
đức công vụ, đặc biệt là trách nhiệm trong công vụ.
1.1.3. Cán bộ, công chức
Thuật ngữ "công chức", "viên chức" thường được hiểu một cách khái
quát là những người được Nhà nước tuyển dụng, nhận một công vụ hoặc một
nhiệm vụ nhất định, do Nhà nước trả lương và có nghĩa vụ, bổn phận phục vụ
nhân dân, phục vụ Nhà nước theo các quy định của pháp luật. Tuy nhiên,
phạm vi xác định công chức hoặc viên chức lại là khác nhau đối với mỗi quốc
gia khác nhau phụ thuộc vào thể chế chính trị, cách thức tổ chức bộ máy nhà
nước, và của lịch sử, văn hoá dân tộc mỗi quốc gia.
14
Ở nước ta, khái niệm “cán bộ”, “cơng chức” có từ lâu. Nhưng chỉ đến
năm 1950, sau 5 năm đất nước ta giành độc lập thì khái niệm đó mới xuất
hiện trong văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Văn bản đầu tiên là Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quy định Quy chế công chức Việt Nam.
Điều 1 của Sắc lệnh ghi: “Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong
nước hay ở nước ngồi đều là cơng chức theo quy chế này, trừ trường hợp
riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Trải qua các giai đoạn phát triển của đất nước, các khái niện trên cũng có
nhiều cách gọi, được thể hiện dưới nhiều thể loại văn bản khác nhau. Cuối
những năm 80 của thế kỷ trước, khái niệm “cán bộ, công chức” được gọi
chung là “cán bộ, công nhân viên chức nhà nước”. Khái niệm này được gọi
chung cho tất cả những người làm việc cho Nhà nước, khơng có sự phân biệt
rõ ràng. Đội ngũ này được hình thành từ nhiều con đường, có thể do bầu cử,
có thể do phân cơng sau khi tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp, có thể do
tuyển dụng, bổ nhiệm.
Đến thời kỳ đổi mới (sau năm 1986), trước yêu cầu khách quan cải cách
nền hành chính và địi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức nhà
nước, khái niệm công chức được sử dụng trở lại trong Nghị định 169/HĐBT
ngày 25/5/1991 của Chính phủ. Nghị định nêu rõ: “Công dân Việt Nam được
tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở
của nhà nước ở Trung ương hay địa phương, ở trong nước hay ngoài nước, đã
được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công
chức nhà nước”.
Năm 1998, Pháp lệnh Cán bộ, công chức ra đời, là văn bản pháp lý cao
nhất của nước ta về cán bộ, công chức. Dưới Pháp lệnh là Nghị định số
15
95/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cơng
chức. Nghị định đã cụ thể hóa khái niệm công chức“là công dân Việt Nam,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, bao gồm những người
được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc giao giữ một công việc thường xuyên, được
phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chun mơn, được xếp vào một ngạch
hành chính, sự nghiệp; những người làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc
quân đội nhân dân và công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp và công nhân quốc phòng”.
Sau hai lần sửa đổi, năm 2003, Pháp lệnh Cán bộ, công chức cho khái
niệm gộp cả khái niệm cán bộ và công chức (quy định cụ thể tại Điều 1 của
Pháp lệnh). Mặc dù tiến bộ hơn rất nhiều so với Pháp lệnh năm 1998 và sửa
đổi năm 2000, Pháp lệnh Cán bộ công chức sửa đổi năm 2003 đã phân định
được đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước được gọi là
“viên chức”. Khái niệm “viên chức” xuất hiện từ lần sửa đổi Pháp lệnh năm
2003. Tuy nhiên, Pháp lệnh vẫn chưa phân biệt rạch rịi giữa khái niệm “cán
bộ”, “cơng chức” và “viên chức”.
Như vậy, ở Việt Nam, trải qua một thời gian dài cho đến trước khi Luật
Cán bộ, công chức năm 2008, trong nhận thức cũng như trong các hoạt động
quản lý, chúng ta chưa xác định được rõ ràng cán bộ, công chức, viên chức.
Trong hệ thống pháp luật của nước ta, kể từ Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi,bổ
sung) cho đến các luật khác (ví dụ như Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân; Luật Bình đẳng giới; Luật Giáo dục;.....)
đều có những điều, khoản sử dụng các thuật ngữ "cán bộ", "cơng chức", "viên
chức", nhưng chưa có một văn bản luật nào giải thích các thuật ngữ này.
Trong điều kiện thể chế chính trị của Việt Nam, có một điểm đặc biệt là
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ln có sự giao thoa với nhau. Theo yêu
cầu nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền có thể điều động, luân chuyển họ giữa
16
các cơ quan, tổ chức của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội. Với điểm
đặc thù này, việc nghiên cứu để xác định rõ cán bộ; công chức; viên chức một
cách triệt để rất khó và phức tạp. Trong đời sống xã hội, từ lâu thuật ngữ "cán
bộ" được sử dụng rộng rãi nhưng không theo một quy định nào. "Cán bộ"
không chỉ để gọi những người làm việc trong các cơ quan của Đảng, của Nhà
nước, của tổ chức chính trị - xã hội mà cịn được sử dụng cả trong các hoạt
động sự nghiệp như "cán bộ y tế", "cán bộ coi thi", "cán bộ dân phố"...
Tương tự, cụm từ "công chức" và "viên chức" cũng vậy. Có khi người ta
sử dụng ln cả cụm từ "cán bộ, công chức, viên chức" để chỉ chung những
người làm việc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã
hội. Vì vậy, việc xây dựng và thực hiện cơ chế quản lý, chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ cũng như đối với công chức và viên chức hiện nay chưa thể hiện
được những điểm khác nhau giữa các nhóm, chưa gắn với đặc điểm và tính
chất hoạt động khác nhau của cán bộ, công chức và viên chức.
Làm rõ thuật ngữ "cán bộ"; "công chức"; "viên chức" được coi là vấn đề
cơ bản, quan trọng, là một nhu cầu cần thiết xuất phát từ thực tiễn đổi mới cơ
chế quản lý đặt ra hiện nay. Điều này đã được Luật Cán bộ, công chức năng
2008 giải quyết tương đối triệt để và khoa học, phù hợp với lịch sử hình thành
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phù hợp với thể chế chính trị và thực
tiễn quản lý của Việt Nam.
Các khái niệm trên lần lượt được Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công chức
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp
thứ 4 thơng qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010. Khoản 1, Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán b là công dân Việ
am được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ ro
17
cơ qua của Đảng c ng sản Việt