Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

(Luận văn thạc sĩ) năng lực công chức cấp xã, huyện minh long, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../...............

BỘ NỘI VỤ
........../...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34.04.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
........../...............

BỘ NỘI VỤ
........../...............

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA



NGUYỄN THỊ PHƢƠNG HỒNG

NĂNG LỰC CƠNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34.04.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

THỪA THIÊN HUẾ – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Cao học Hành chính cơng “Năng lực cơng
chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi” là cơng trình nghiên cứu
khoa học của riêng tôi.
Các số liệu và thông tin được sử dụng trong Luận văn có xuất xứ nguồn
gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu khơng có sự sao chép từ các cơng trình nghiên
cứu khoa học đã được cơng bố.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu khoa học
của mình.
Học viên

Nguyễn Thị Phƣơng Hồng



Lời Câm Ơn
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tác giâ
đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ q báu của q thỉy cơ giáo, các anh
chị. Với lịng kính trọng và biết ơn såu sắc tác giâ xin được bày tô lời câm ơn
chån thành tới:
Q thỉy giáo, cơ giáo Học viện Hành chính đã tận tình chu đáo
trong quá trình tham gia giâng däy và truyền đät kiến thức cho tác giâ.
Toàn thể cán bộ, công chức, viên chức của Học viện Hành chính
khu vực Miên Trung đã täo điều kiện thuận lợi nhỗt cho tỏc giõ trong thi
gian hc tp, nghiờn cu và hồn thành chương trình cao học cũng như hồn
thành Luận văn này.
ác đ ng chí Lãnh đäo Huyện ủy N huyện Minh
Long, hong Nôi vu huyện Minh Long và lónh ọo
N cỏc
xó m tỏc giõ n khõo sỏt, lỗy số liệu phục vụ cho việc hoàn thành Luận
văn này.
Đặc biệt, tác giâ xin chån thành bày tơ lịng biết ơn såu sắc tới
GS.TS. Nguyễn Thị H ng Hâi - Trưởng khoa Tổ chức và
Quân lý nhån sự, Học viện Hành chính, người hướng dẫn trực tiếp đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giâ hoàn thành Luận văn ao hc Hnh
chớnh cụng: Nng lc cụng chc cỗp xó, huyn Minh Long, tỵnh
Qng Ngãi.
Kính mong nhận được sự góp ý của q thỉy giáo, cơ giáo, đ ng
nghiệp và các học viên cao học - Học viện Hành chính và quý bän đọc để
Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trån trọng câm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị hương H ng



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
Chương 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CƠNG
CHỨC CẤP XÃ ........................................................................................................11
1.1. Cơng chức cấp xã ................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã ............................................................... 11
1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng chức cấp xã .................................................... 12
1.1.3. Đặc điểm của công chức cấp xã ......................................................... 13
1.1.4. Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã ..................................... 14
1.1.5. Tiêu chuẩn của công chức cấp xã ....................................................... 18
1.2. Năng lực công chức cấp xã .................................................................. 21
1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực cơng chức cấp xã ....... 21
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực công chức cấp xã ............................. 24
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp
xã ................................................................................................................. 34
1.3.1. Công tác tuyển dụng công chức cấp xã .............................................. 34
1.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................................ 35
1.3.3. Công tác sử dụng công chức cấp xã ................................................... 36
1.3.4. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ ........................................... 36
1.3.5. Công tác đánh giá, kiểm tra công chức cấp xã .................................. 37
1.3.6. Mơi trường làm việc............................................................................. 38
1.3.7. Vai trị, trách nhiệm của người lãnh đạo, quản lý ............................. 39



1.4. Kinh nghiệm nâng cao năng lực công chức cấp xã ở một số địa phương
và các bài học rút ra .................................................................................... 39
1.4.1. Kinh nghiệm một số địa phương về nâng cao năng lực công chức cấp
xã ..................................................................................................................... 39
1.4.2. Bài học rút ra qua nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực công
chức cấp xã ở một số địa phương ................................................................. 43
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................ 46
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN
MINH LONG, TỈNH QUẢNG NGÃI ...................................................................47
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến năng lực công chức
cấp xã của huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi ......................................... 47
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội ................................. 47
2.1.2. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến năng lực công
chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi ....................................... 50
2.2. Khái quát về công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi 51
2.3. Phân tích thực trạng năng lực cơng chức cấp xã, huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................................... 54
2.3.1. Thực trạng cơng chức cấp xã, huyện Minh Long theo nhóm tiêu chí
yếu tố cấu thành năng lực .............................................................................. 54
2.3.2. Thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh
Quảng Ngãi thông qua kết quả thực thi công vụ.......................................... 65
2.4. Đánh giá chung về năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh
Quảng Ngãi ................................................................................................. 68
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................ 68
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 70
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................... 73
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 80



Chương 3: MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG CHỨC CẤP XÃ, HUYỆN MINH LONG,
TỈNH QUẢNG NGÃI ...............................................................................................82
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã, huyện Minh Long giai đoạn 2016-2020 ................................ 82
3.1.1. Mục tiêu ................................................................................................ 82
3.1.2. Phương hướng...................................................................................... 84
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực của công chức cấp xã, huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi hiện nay ........................................................................... 88
3.2.1. Đổi mới công tác tuyển dụng công chức cấp xã ................................ 88
3.2.2. Đổi mới công tác bố trí, sử dụng cơng chức ...................................... 91
3.2.3. Nâng cao cơng tác đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ................ 93
3.2.4. Hồn thiện hệ thống chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công chức
cấp xã, cải thiện cơ sở vật chất và điều kiện làm việc cho công chức cấp xã
......................................................................................................................... 96
3.2.5. Hồn thiện cơng tác đánh giá cơng chức cấp xã ............................... 98
3.2.6. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ ......................... 101
3.2.7. Nâng cao vai trị trách nhiệm của người đứng đầu trong cơng tác
lãnh đạo, quản lý công chức ........................................................................ 102
Tiểu kết chương 3…….……………………………………….................104
KẾT LUẬN ...............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................108
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số lượng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo vị trí cơng tác 52
Bảng 2.2 Cơ cấu về giới tính, dân tộc, độ tuổi của công chức cấp xã, huyện
Minh Long (đến ngày 31/12/2015) ................................................................. 54
Bảng 2.3 Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ văn

hóa từ năm 2011 -2015 ................................................................................... 55
Bảng 2.4 Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ
chun mơn từ năm 2011-2015....................................................................... 56
Bảng 2.5. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ lý
luận chính trị từ năm 2011-2015 ..................................................................... 58
Bảng 2.6. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ quản
lý nhà nước từ năm 2011-2015 ....................................................................... 59
Bảng 2.7. Thực trạng công chức cấp xã, huyện Minh Long theo trình độ tin
học từ năm 2011-2015..................................................................................... 59
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã, huyện
Minh Long do công chức cấp xã tự đánh giá .................................................. 60
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát các kỹ năng cơ bản của công chức cấp xã, huyện Minh
Long hiện nay tại xã do Chủ tịch và Phó Chủ tịch các xã đánh giá. .................... 61
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát các tiêu chí đánh giá thái độ, hành vi ứng xử
trong thực thi công vụ của công chức cấp xã, huyện Minh Long ................... 63
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát đánh giá của nhân dân về năng lực tổ chức quản
lý công việc, thái độ, hành vi ứng xử trong thực thi công vụ của công chức
cấp xã, huyện Minh Long................................................................................ 64
Bảng 2.12. Đánh giá năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long thông qua
kết quả thực thi công vụ .................................................................................. 66
Bảng 2.13. Đánh giá của nhân dân đối với công chức cấp xã về tiến độ giải
quyết công việc................................................................................................ 67


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế, do
đó nguồn nhân lực là tiền đề quan trọng cho quá trình phát triển của đất nước.
Đặc biệt năng lực công chức cấp xã trở thành vấn đề then chốt cho sự thành
cơng của q trình này.

Cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là một cấp trong
hệ thống chính quyền các cấp ở nước ta; bộ phận cấu thành quan trọng của hệ
thống chính quyền cơ sở; cấp trực tiếp triển khai và tổ chức thực hiện mọi chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước ở cơ sở.
Hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã tác động trực tiếp đến
việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, góp phần bảo đảm cho sự ổn định
và phát triển đất nước.
Chính quyền cấp xã khơng thể đảm nhận tốt vai trị nếu đội ngũ cơng
chức khơng có năng lực. Chính vì vậy, sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ
rõ: “cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Muôn việc thành công hay thất
bại, đều do cán bộ tốt hay kém”.
Để chính quyền cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước có hiệu
lực, hiệu quả thì cần có một đội ngũ cơng chức nhà nước có trình độ văn hóa,
am hiểu pháp luật, thành thạo nghiệp vụ hành chính, năng lực quản lý nhà
nước tốt và nhất là phải có đạo đức, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư.
Trong những năm gần đây, chính quyền cấp xã đã có những thay đổi
theo hướng mở rộng và thực hiện tốt quyền làm chủ của nhân dân tham gia
vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Nhưng những thay đổi đó chưa thật sự
cơ bản và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Chỉ có trí tuệ và lịng dân mới có thể làm cho chính quyền trở nên giàu
mạnh và dân chủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu cán bộ phải “thân dân, gần
1


dân, trọng dân, không được lên tịch mặt “quan cách mạng” với dân, lắng nghe
ý kiến và chịu sự kiểm soát của dân”. Thấy rõ tầm quan trọng của việc xây
dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ công chức. Trước yêu cầu, nhiệm vụ
của thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, nhằm thực hiện
mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Đảng cộng sản Việt Nam đã xây dựng chiến lược

quan trọng phát triển đội ngũ công chức. Đây là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành công của sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa dất nước.
Gần 30 năm qua, mục tiêu và nhiệm vụ xây dựng đội ngũ công chức
nhà nước của Đảng đã được xác định trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn
quốc, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra mục tiêu xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức giai đoạn 2011-2020 là: “Xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng
lực, có tính chun nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân” là một giải pháp
quan trọng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo bước chuyển biến mạnh về
cải cách hành chính. Đến Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XII, Đảng ta một
lần nữa chỉ rõ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện: “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa”; thể chế hóa, cụ thể hóa các nguyên
tắc về xây dựng Đảng; tiếp tục ban hành và thực hiện các quy chế, quy định
trong công tác cán bộ, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ và chặt chẽ giữa các
khâu, liên thơng giữa các cấp; có quy chế đánh giá khách quan đối với cơng
chức, để có cơ sở sử dụng, bố trí cơng chức, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng
chạy chức, chạy tuổi, chạy bằng cấp.
Nghị quyết số 30c/NQ-CP, ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác
định: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng
2


lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự nghiệp phát triển
của đất nước.
Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) ngày 16/01/2012 Một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay, cũng nhấn mạnh một trong những nội
dung quan trọng trong công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng hiện nay là xây
dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức có năng lực cơng tác và phẩm chất đạo đức

tốt. Có thể nói, đây là căn cứ rất quan trọng, đặt nền móng cho việc xây dựng
cơng chức cấp xã có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng trong giai đoạn mới.
Huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi là một huyện miền núi, nằm ở
phía Tây Nam của tỉnh, có tổng diện tích 21.689,69 ha, huyện có 5 đơn vị
hành chính cấp xã, dân số tồn huyện là 17.046 người, trên địa bàn huyện có
2 dân tộc sinh sống. Trong đó, dân tộc Hre là 12.469 người chiếm tỷ lệ hơn
73% dân số toàn huyện. Mật độ dân cư sống thưa thớt và phân bổ không đồng
đều, người dân sống chủ yếu bằng nghề nông, lâm nghiệp.
Trong những năm qua việc đào tạo và nâng cao năng lực công chức cấp
xã trên địa bàn huyện có nhiều bước chuyển biến tích cực, tỷ lệ nhân lực qua
đào tạo được nâng lên; số sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp về nhận công tác ở địa phương tăng dần qua từng
năm. Tuy nhiên công chức cấp xã trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, chưa
thực sự năng động, ln có tư tưởng ỷ lại, khơng có chí tiến thủ; lề lối làm
việc chậm đổi mới; chưa thể hiện hết vai trò, trách nhiệm trước nhiệm vụ
được giao; việc đào tạo bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã chưa gắn với yêu
cầu sử dụng, đồng thời chưa có chính sách thỏa đáng để thu hút cơng chức có
trình độ cao về xã cơng tác.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả xin chọn đề tài: “Năng lực công
chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi’’ làm luận văn Thạc sĩ,
3


nhằm đưa ra một số giải pháp hữu hiệu, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ
công chức hiện nay của Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) các xã
trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chủ đề năng lực công chức cấp xã là đề tài đã được rất nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu. Trong đó, có thể kể đến những tác giả sau:

Cơng trình của tác giả Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm về “Luận
cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy
mạnh cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước”, Nhà xuất bản Chính trị quốc
gia, Hà Nội, 2001. Nội dung đề tài đã luận giải căn cứ lý luận và thực tiễn về
xây dựng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước. Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ, công tác cán bộ, phân tích
ngun nhân, kinh nghiệm, từ đó đưa ra giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Cụ thể đã đề xuất về
cơ cấu, tiêu chuẩn của việc sắp xếp, bố trí, sử dụng, luân chuyển cán bộ trong
tình hình mới. Đưa ra các giải pháp thích hợp về chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ trên các địa bàn, các vùng miền khác nhau trong cả nước.
Cơng trình của tác giả Nguyễn Minh Sản về “Pháp luật về cán bộ, cơng
chức chính quyền cấp xã hiện nay - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nhà
xuất bản Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2009. Nội dung cuốn sách đi sâu
phân tích vị trí, vai trị của cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã; những yêu
cầu của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với việc hoàn
thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã; tiêu chí và kinh
nghiệm hồn thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã của
một số nước trên thế giới. Với đề tài chất lượng cơng chức chính quyền cấp
xã, tác giả nghiên cứu cuốn sách này để hiểu về vị trí, vai trị của cơng chức
cấp xã để từ đó thấy được tầm quan trọng của đội ngũ công chức xã, đồng
4


thời hiểu được những quy định của pháp luật về cơng chức cấp xã, thơng qua
đó soi vào thực tiễn xem hiện nay pháp luật về công chức cấp xã đã được thực
hiện như thế nào và đã phù hợp với thực tiễn hay chưa.
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Văn Cường đã nghiên cứu “Nâng cao
chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức xã - nghiên cứu
thực tiễn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, 2010. Tác giả đã đánh giá thực trạng về

chất lượng của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân xã ở tỉnh Phú Thọ;
phân tích nguyên nhân của những ưu điểm, nhược điểm và nhận thức những
yêu cầu đặt ra trong các vấn đề nêu trên, đưa ra một số giải pháp nâng cao
chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức xã cho phù hợp
với cơ chế quản lý mới hiện nay ở nước ta.
Cơng trình của tác giả Lương Thanh Cường về “Một số vấn đề lý luận
về chế định pháp luật công vụ, cơng chức”, sách chun khảo, Nhà xuất bản
Chính trị - Hành chính, Hà Nội, 2011. Đối với cơng trình nghiên cứu này, tác
giả đã phân tích, luận giải có khoa học những vấn đề lý luận và thực tiễn về
chế định pháp luật cơng vụ, cơng chức, từ đó đưa ra một số định hướng, giải
pháp tiếp tục hoàn thiện chế định pháp luật công vụ, công chức nhằm tạo ra
một chế định pháp luật công vụ, công chức một cách thống nhất, đồng bộ, phù
hợp với thực tiễn, góp phần xây dựng nền cơng vụ thực sự của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
Cơng trình của tác giả Đinh Thị Minh Tuyết - Trịnh Văn Khánh về
“Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã”, Tạp chí Quản lý
nhà nước Học viện hành chính, số 3, 2011. Bài viết đã giúp cho tác giả hiểu
được các yếu tố cơ bản của năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã,
phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài vì chất lượng công chức phụ thuộc vào
năng lực thực thi công vụ của cơng chức đó.

5


Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Trần Chi đã nghiên cứu “Nâng cao năng
lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ sở ở ngoại thành
Hà Nội”, 2012. Tác giả đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực
quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ chủ chốt ở cấp cơ sở từ thực trạng ở
ngoại thành Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
và hiệu quả quản lý của đội ngũ này trong thực tiễn hiện nay.

Luận văn Thạc sỹ Nguyễn Thị Tươi: “Nâng cao năng lực thực thi công
vụ của công chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh”. Ngành Quản lý Hành chính cơng,
Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2013. Với cơng trình này, tác giả đã
nghiên cứu, làm rõ các vấn đề lý luận về công chức cấp xã, năng lực thực thi
của công chức cấp xã, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của công
chức cấp xã ở tỉnh Tây Ninh, trên cơ sở đó tác giả đưa ra một số giải pháp
nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã góp phần thực hiện
mục tiêu cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Những cơng trình khoa học trên đã cung cấp nhiều tư liệu quý báu về cơ
sở lý luận, kiến thức, kinh nghiệm nâng cao năng lực cán bộ, cơng chức nhà
nước nói chung và cơng chức Ủy ban nhân dân xã nói riêng để tác giả tham khảo
trong quá trình nghiên cứu đề tài của mình. Tuy nhiên, các nghiên cứu trên chỉ
đề cập tới những vấn đề chung về cán bộ, công chức hay cán bộ, công chức cấp
xã, và chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu đối với đội ngũ cán bộ, công chức của
một tỉnh, thành phố, các cơng trình trên tập trung đánh giá về chất lượng cán bộ
cơng chức như trình độ học vấn, chuyên môn,.... chưa đánh giá sâu sắc về kỹ
năng của cán bộ cơng chức hoặc có đánh giá về kỹ năng nhưng chưa gắn với
hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội, với yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tác giả chọn đề tài
năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, đề tài này hiện
6


nay chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách hệ thống dưới góc độ hành chính
học. Do đó, tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài này, với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào cơng cuộc xây dựng chính quyền cấp xã và nâng cao năng
lực cơng chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích

Trên cơ sở lý luận về năng lực công chức cấp xã và thực trạng năng lực
công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đề xuất
những phương hướng, giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực công chức
cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu trên, Luận văn nghiên cứu và giải quyết 03 nhiệm
vụ chính sau:
Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về năng lực cơng
chức cấp xã.
Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi, qua đó rút ra những hạn chế cần khắc phục và
tìm ra những nguyên nhân hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp phù hợp với thực tế ở địa phương giúp nâng
cao năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực công chức cấp xã, huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:

7


Nghiên cứu về năng lực cơng chức nói chung và năng lực cơng chức
cấp xã nói riêng có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ với nhiều nội dung
khác nhau. Trong luận văn này, đề tài tiếp cận và nghiên cứu năng lực công
chức cấp xã, huyện Minh Long thông qua các yếu tố cấu thành năng lực và
kết quả thực thi công vụ của công chức
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu năng lực công chức cấp xã ở 5 xã

trên địa bàn huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực công chức cấp xã, huyện
Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được dựa trên nền tảng phép duy vật biện chứng và lịch sử của
Chủ nghĩa Mác-Lênin làm cơ sở phương pháp luận và đồng thời dựa vào tư
tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước pháp quyền; các quan điểm của Đảng về công
tác cán bộ, công chức và nâng cao năng lực cán bộ, công chức; những quy định
pháp luật về quản lý nhà nước để định hướng cho phương pháp nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: Được sử dụng để phân tích các cơng
trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập học hỏi, kế
thừa và phát triển phù hợp với đề tài.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Đề tài thu thập thông tin bằng bảng
hỏi (xem phiếu khảo sát số 01,02,03,04,05 ở phần phụ lục). Các đối tượng
điều tra bao gồm: Cơng chức cấp xã; chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã;
người dân. Tổng số phiếu phát ra 165 phiếu. Cụ thể như sau:
Công chức cấp xã: 55 phiếu. Mục đích để cơng chức tự đánh giá khả năng
tác nghiệp chun mơn giải quyết những u cầu chính đáng của nhân dân.

8


Người dân: 100 phiếu chủ yếu là những người đến giao dịch tại bộ
phận một cửa có tiếp xúc với cơng chức cấp xã. Mục đích để tiến hành lấy ý
kiến nhận xét của nhân dân đối với công chức cấp xã ở nội dung như uy tín
trong cơng tác, kỹ năng làm việc, phong cách thái độ phục vụ.
Chủ tịch, phó chủ tịch UBND cấp xã: 10 phiếu. Mục đích để xin ý kiến
nhận xét về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của cơng chức cấp xã đối với

các vị trí đang đảm nhiệm về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ
nhân dân.
Tổng số phiếu thu về: 165 phiếu
Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so
sánh thống kê, sau đó được xử lý bằng phần mềm Excel.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả tiến hành các cuộc phỏng vấn
trực tiếp một số người dân trên địa bàn huyện Minh Long để có đánh giá
khách quan về đội ngũ cơng chức cấp xã trong q trình thực thi công vụ.
- Phương pháp quan sát: Tác giả sử dụng phương pháp này để thu thập
thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
Cùng với đó tác giả sử dụng một số phương pháp khác như: thống kê,
so sánh, quy nạp… kết hợp nghiên cứu lý luận với tổng kết thực tiễn, nhằm
làm rõ nội dung cơ bản của đề tài, bảo đảm tính khoa học và logic giữa các
vấn đề được nêu ra. Ngoài ra tác giả cũng kế thừa và phát triển các kết quả
của các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến nội dung đề tài nhằm làm rõ
những vấn đề chính của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ những vấn đề lý luận về năng lực
công chức cấp xã, qua đó bổ sung và làm phong phú cho khoa học Quản lý
công, khoa học Quản lý nguồn nhân lực.
9


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn cung cấp luận cứ khoa học và thực tiễn để cấp ủy, chính quyền
huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi xây dựng và thực hiện Đề án phát triển
nguồn nhân lực của huyện Minh Long giai đoạn 2016-2020.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên
cứu liên quan sau này.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục. Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng năng lực công chức cấp xã, huyện Minh Long,
tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng
lực công chức cấp xã, huyện Minh Long, tỉnh Quảng Ngãi.

10


Chương 1:
CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CƠNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1. Cơng chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức cấp xã
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển gắn với
sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Khái niệm cơng chức được đề cập
đến đầu tiên tại Sắc lệnh số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt
nam Dân chủ Cộng hòa ban hành quy chế công chức. Theo Quy chế này, khái
niệm công chức được xác định trong phạm vi các cơ quan Chính phủ. Tuy
nhiên trong suốt một thời gian dài từ đầu những năm 1960 đến cuối những
năm 1980 thì khái niệm cơng chức lại ít được sử dụng mà thay vào đó là khái
niệm cán bộ, cơng nhân viên nhà nước.
Hiện nay, theo Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 được Quốc
hội khóa XII thơng qua ngày 13/11/2008 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2010 đã nêu rõ khái niệm về cán bộ, công chức, viên chức. Trong đó
“Cơng chức là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ

chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn
vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, cơng nhân viên quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
11


thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Tại Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Theo đó, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính
phủ, về chức danh, số lượng, một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công
chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ, về
cơng chức cấp xã, phường, thị trấn và Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
05/01/2010 của Chính phủ, đã quy định công chức cấp xã bao gồm những đối
tượng sau: Trưởng Công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phịng - Thống kê;
Địa chính - Nơng nghiệp - Xây dựng và Mơi trường; Tài chính - Kế tốn; Tư
pháp - Hộ tịch; Văn hóa - Xã hội.
1.1.2. Vị trí, vai trị của cơng chức cấp xã
Cơng chức cấp xã là người có vị trí rất quan trọng, là người thực thi các
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, là người
phản ánh tâm tư nguyện vọng chính đáng của quần chúng nhân dân lên cấp

trên; giữ gìn trật tự kỷ cương xã hội, đấu tranh ngăn chặn, phòng ngừa, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm, bảo vệ lợi ích của các tầng lớp
nhân dân lao động; điều hành các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
trong quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước. Thực tiễn đã chứng minh, ở
đâu công chức cấp xã gần dân, hiểu dân, nắm bắt kịp thời tâm tư nguyện vọng
của dân thì ở đó chính quyền sẽ đề ra những chính sách đúng, ngược lại ở đâu
mà công chức cấp xã quan liêu, hách dịch, cửa quyền, xa dân thì sẽ đề ra

12


những chính sách khơng phù hợp, thậm chí trái với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Xuất phát từ đặc điểm của mình, cơng chức cấp xã có những vị trí,
vai trị sau:
- Cơng chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đến nhân dân;
làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy đủ các chủ trương, chính
sách đó.
- Cơng chức cấp xã là người có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức
và vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả năng phát
triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
- Công chức cấp xã là người giải quyết các yêu cầu chính đáng của
nhân dân đồng thời là người nắm bắt kịp thời, phản ánh đầy đủ các tâm tư,
nguyện vọng của nhân dân để Đảng, Nhà nước có cơ sở khoa học sửa đổi, bổ
sung, ban hành mới các chủ trương, chính sách có tính khả thi, phù hợp với
từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Như vậy, bất cứ ở đâu và lúc nào, công chức cấp xã cũng có vị trí, vai
trị hết sức to lớn; với tư cách là một bộ phận quan trọng, chiếm số lượng

tương đối lớn thì cơng chức cấp xã có vị trí, vai trị đặc biệt quan trọng đối
với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.3. Đặc điểm của cơng chức cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần gũi với dân nhất,
là nền tảng của hành chính; cấp xã làm được thì mọi việc đều xong xi” [28,
tr.371-372]. Nên cơng chức cấp xã có những đặc điểm cơ bản sau:

13


- Cơng chức cấp xã được hình thành thơng qua tuyển dụng và phụ trách
những lĩnh vực công tác cụ thể nên có sự đảm bảo về tiêu chuẩn và tính ổn
định trong cơng tác.
- Cơng chức cấp xã trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân
xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác. Chất lượng, năng lực của cơng chức
cấp xã sẽ góp phần quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà
nước ở cấp xã.
- Công chức cấp xã là người trực tiếp làm việc với người dân, chăm lo

đến đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa Nhà nước với nhân dân. Họ là
những người gần dân nhất, hiểu được những nhu cầu, lợi ích, nguyện vọng
chính đáng của người dân; thông thạo địa bàn, am hiểu phong tục tập quán địa
phương. Nên mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước đều do cơng chức cấp xã phổ biến, triển khai để nhân dân hiểu rõ
và thi hành.
- Công chức cấp xã hội tụ đủ các vai trò khác nhau mà họ phải thể hiện
như: công dân, đồng hương, bà con, họ hàng; người đại diện cho cộng đồng,
đại diện cho Nhà nước. Những vai trị này vừa có tính thống nhất vừa có tính
mâu thuẫn, xung đột trong mọi hồn cảnh, ít nhiều có tác động, chi phối hoạt
động cơng vụ của họ, nhất là trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan

đến quan hệ giữa các lợi ích cá nhân - cộng đồng - Nhà nước.
- Công chức cấp xã có tính chun mơn hóa thấp, kiêm nhiệm nhiều. Họ
phải giải quyết tất cả các công việc trong đời sống xã hội ở địa phương, mang
tính thường xuyên để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người dân.
- Cơng chức cấp xã có tính ổn định thấp so với cán bộ, công chức nhà
nước ở cấp trên.
1.1.4. Chức trách, nhiệm vụ của công chức cấp xã

14


Ngày 30/10/2012 Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư số 06/2012/TTBNV về hướng dẫn chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng
công chức cấp xã, phường, thị trấn. Quy định đã xác định rõ chức trách,
nhiệm vụ của từng chức vụ, chức danh trong cán bộ, công chức cấp xã, cụ thể
như sau:
Chỉ huy trưởng Quân sự: trực tiếp quản lý, chỉ huy Dân quân tự vệ xã;
tổ chức xây dựng lực lượng dân quân, tự vệ và quốc phịng tồn dân trên địa
bàn xã; xây dựng kế hoạch công tác quân sự, xây dựng phương án tác chiến,
phối hợp với các lực lượng giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên
địa bàn xã; tuyên tuyền vận động nhân dân chấp hành Luật nghĩa vụ quân sự;
thực hiện chính sách hậu phương quân đội; quản lý theo dõi thanh niên đến
tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự; đăng ký, tổ chức cho thanh niên trong độ tuổi
khám nghĩa vụ quân sự và thực hiện công tác tuyển quân hàng năm; quản lý
quân nhân dự bị động viên theo quy định; quản lý danh sách, hồ sơ, tài liệu về
công tác quân sự xã; quản lý nghiêm ngặt việc bảo quản, sử dụng vũ khí,
trang thiết bị theo quy định.
Trưởng Cơng an: Tổ chức lực lượng cơng an, nắm chắc tình hình an
ninh trật tự trên địa bàn; tham mưu đề xuất với cấp ủy Đảng, UBND xã và cơ
quan Công an cấp trên về chủ trương, kế hoạch, biện pháp bảo đảm an ninh
trật tự trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được cấp trên có thẩm quyền

phê duyệt; tổ chức quản lý giáo dục đối tượng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật. Tuần tra, bảo vệ mục tiêu quan trọng về chính trị, kinh tế, an ninh,
quốc phòng ở địa bàn theo hướng dẫn của Cơng an cấp trên. Xử lý người có
hành vi vi phạm pháp luật theo quy định; xây dựng nội bộ lực lượng Công an
xã trong sạch, vững mạnh và thực hiện một số nội dung nhiệm vụ khác do cấp
ủy Đảng, UBND xã, Công an cấp trên giao.

15


Cơng chức Văn phịng - Thống kê: Giúp UBND xã theo dõi, tổng hợp
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của địa phương; giúp Ủy ban
nhân dân xã về cơng tác văn phịng; bảo đảm các điều kiện và phương tiện
làm việc; quản lý công tác văn thư, lưu trữ của UBND xã, thực hiện khai thác
hồ sơ, tài liệu khi cần thiết; dự thảo các văn bản của UBND xã; chuẩn bị và
phục vụ các cuộc họp UBND xã. Ghi chép nhật ký của UBND xã về nội dung
các công việc giải quyết hàng ngày, ghi biên bản các cuộc họp của UBND xã.
Lập lịch công tác của UBND xã; xây dựng quản lý tủ sách pháp luật của xã;
thực hiện các nhiệm vụ thống kê nhà nước và các cuộc điều tra, thu thập số
liệu ở xã theo nhiệm vụ được giao; tổng hợp số liệu, phản ánh tình hình kinh
tế - xã hội theo chế độ báo cáo định kỳ và thực hiện các báo cáo đột xuất theo
yêu cầu của cấp trên; bảo đảm các quy định về nguyên tắc thủ tục hành chính
và các văn bản hành chính.
Cơng chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường: Giữ gìn và
bảo quản bản đồ địa giới hành chính xã, bản đồ địa chính giải thửa; quản lý
nhà nước về phạm vi hành chính được giao và quản lý nhà nước về xây dựng
nhà ở trên địa bàn xã theo phân cấp; tổ chức đăng ký đất đai thường xuyên,
lập thống kê về địa chính; quản lý và cung cấp số liệu về địa giới và đất đai
giúp UBND xã quản lý quy hoạch đô thị và trật tự xây dựng đô thị; nắm chắc
việc xếp hạng đất đai, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất, quản lý việc

sử dụng quỹ đất cơng ích; xây dựng kế hoạch và theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện kế hoạch xây dựng các cơng trình cơng cộng, phúc lợi, bê tơng hóa
đường, ngõ, phố thoát nước ngõ phố trên địa bàn xã; đề xuất với UBND xã
biện pháp xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, cơng
trình xây dựng trên địa bàn xã báo cáo UBND giải quyết theo thẩm quyền.
Công chức Tư pháp - Hộ tịch: Tổ chức và phối hợp với các đoàn thể
nhân dân, các cơ quan đóng trên địa bàn thực hiện việc tuyên truyền, phổ
16


biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn xã; chịu trách nhiệm về tính pháp lý của
các văn bản do UBND xã ban hành; tổ chức, hướng dẫn hoạt động của các tổ
chức hòa giải ở xã; tham mưu về lĩnh vực tư pháp cho UBND xã. Đề xuất với
UBND xã sử dụng các hình thức phê bình, cảnh cáo những cơng dân cố tình
vi phạm pháp luật; hịa giải những mâu thuẩn, xích mích, tranh chấp dân sự,
hịa giải việc xin ly hôn; thực hiện việc đăng ký, quản lý hộ tịch như: khai
sinh, khai tử, kết hôn. Tham gia vào việc thi hành án theo thẩm quyền được
phân cấp; giúp UBND xã thực hiện việc chứng thực những tài liệu, giấy tờ
giao dịch dân sự, hợp đồng kinh tế theo thẩm quyền.
Cơng chức Tài chính - Kế tốn: Thực hiện kế hoạch thu ngân sách xã;
Quản lý nhà nước về cơng tác tài chính, thu, chi ngân sách của xã. Quản lý tài
sản của xã. Kiểm tra việc giữ gìn, sử dụng tài sản vật tư, kinh phí theo quy định
của pháp luật; Quản lý sổ sách kế toán và trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán của
UBND xã; Lập báo cáo ngân sách tháng, quý, năm theo quy định; Theo dõi,
giám sát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng chế độ, nguyên tắc về quản lý kinh
tế, chấp hành Luật ngân sách, Luật thuế. Nắm chính xác tồn bộ việc thu, chi
các nguồn vốn, kinh phí, bảo đảm việc chống thất thu cho ngân sách xã.
Công chức Văn hóa - Xã hội xã: Tuyên truyền, phổ biến để nhân dân
trong xã hiểu và thực hiện tốt chủ trương, chính sách văn hóa - xã hội của
Đảng và Nhà nước; giúp UBND xã thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về

các lĩnh vực văn hóa thơng tin, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, y tế, lao
động - thương binh xã hội, xóa đói giảm nghèo, dân số, gia đình và trẻ em
trên địa bàn xã; soạn thảo kế hoạch và chương trình hoạt động văn hóa, thơng
tin, thể dục thể thao theo hướng dẫn của các cơ quan nhà nước cấp trên; giúp
UBND xã tổ chức thực hiện các phong trào văn hóa, thể dục thể thao quần
chúng, xây dựng nếp sống văn hóa văn minh đô thị; tổ chức các cuộc liên
hoan, hội thi, hội diễn văn hóa, thơng tin, văn nghệ, thể dục thể thao quần
17


×