Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
MẠNG DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH
VIỄN THƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Chun ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HIỀN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hiền.
Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là chính xác, có
nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Phương Thảo


LỜI CẢM ƠN

Luận văn “Thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập
đồn Bưu chính Viễn Thông Việt nam (VNPT)” là kết quả của sự cố gắng,
nỗ lực nghiên cứu của bản thân, sự giúp đỡ, tạo điều kiện từ phía đội ngũ
cán bộ, cơng chức lãnh đạo, quản lý các cơ quan chuyên môn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Thị Hiền, người
hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình xây dựng
và hồn thiện Luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp và bạn bè đã động
viên, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi thực hiện Luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện Luận văn, tôi đã dành nhiều
thời gian và cơng sức. Tuy có nhiều nỗ lực, cố gắng song có nhiều kiến
thức lý luận và thực tiễn lần đầu tơi được tiếp cận, vì vậy Luận văn khơng
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
q báu của các thầy cơ giáo và các bạn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................ 5
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.......................................... 5
1.1 Tổng quan chung về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án
đầu tư ......................................................................................................... 5
1.1.1


Khái niệm dự án đầu tư ......................................................................5

1.1.2

Các bước triển khai dự án đầu tư .......................................................5

1.1.3

Thẩm định dự án đầu tư......................................................................6

1.1.4

Phương pháp thẩm định dự án đầu tư.................................................7

1.1.5

Nội dung thẩm định dự án đầu tư .....................................................10

1.1.6

Những nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư ....10

1.1.7

Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư ......................................13

1.2 Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ............................... 25
1.2.1

Quan điểm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ............25


1.2.2

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu



......................................................................................................... 26

1.2.3

Các tiêu chí đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư .26

1.2.4

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án

đầu tư ......................................................................................................... 29

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CƠNG TÁC THẨM
ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG DI ĐỘNG TẠI TẬP
ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ……………….…. 33
2.1 Giới thiệu về Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam VNPT . 33
2.1.1

Giới thiệu chung về VNPT ...............................................................33

2.1.2

Đặc thù các dự án đầu tư tại VNPT ..................................................35


2.2 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VNPT36
i


2.2.1

Khung pháp lý điều chỉnh hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu



......................................................................................................... 37

2.2.2

Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư thiết bị của VNPT .......40

2.2.3

Các tình huống thẩm định ................................................................44

2.3 Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư ................ 49
2.3.1

Tính hợp lý của quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư ............49

2.3.2

Chất lượng thông tin để xác định các chỉ tiêu tài chính ...................50


2.3.3

Thời gian và chi phí thẩm định tài chính dự án đầu tư.....................61

2.3.4

Mức độ chênh lệch giữa các dự báo khi thẩm định với tình hình thực

tế khi kết thúc dự án ......................................................................................61
2.3.5

Đánh giá chung .................................................................................62

CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ MẠNG DI ĐỘNG TẠI
TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG VIỆT NAM ..................... 67
3.1 Mục tiêu và định hướng đầu tư tại VNPT trong thời gian tới ..... 67
3.1.1

Chiến lược phát triển Viễn thông quốc gia đến năm 2020 ...............67

3.1.2

Định hướng phát triển của VNPT: ...................................................67

3.2 Cơ hội và thách thức đối với VNPT trong bối cảnh hiện nay ...... 73
3.2.1

Cơ hội đối với VNPT .......................................................................74


3.2.2

Thách thức đối với VNPT trong giai đoạn hiện nay ........................75

3.3 Nâng cao hiệu quả của hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt nam ................................... 77
3.3.1

Ưu nhược điểm của các phương pháp thẩm định dự án đang được áp

dụng cho Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam ...................................77
3.3.2

Giải pháp hồn thiện về quy trình, nội dung và phương hướng thẩm

định tài chính dự án đầu tư ...........................................................................79
3.3.3

Tăng cường chất lượng thông tin đầu vào ........................................81
ii


3.3.4

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...............................................82

3.3.5

Giải pháp khác ..................................................................................84


3.4 Kiến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước................................ 84
KẾT LUẬN ............................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................ 89

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tổng mức đầu tư. .................................................................................. 46
Bảng 2.2 Nội suy giá trị Nt (%) ............................................................................ 47
Bảng 2.3 Chi phí quản lý dự án, tư vấn đầu tư và các chi phí khác ..................... 48
Bảng 2.4 Số liệu khảo sát và quy hoạch mạng vô tuyến của VNPT .................... 51
Bảng 2.5 Chi tiết cho từng khu vực ...................................................................... 52
Bảng 2.6 Các tham số kỹ thuật dịch vụ liên quan tới việc định cỡ ...................... 53
Bảng 2.7 Bảng tính hồn vốn ............................................................................... 57
Bảng 2.8 Bảng tính hồn vốn ............................................................................... 59

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Quy trình thực hiện dự án đầu tư thiết bị.............................................. 41
Hình 2.2 Quy trình chuẩn bị đầu tư dự án thiết bị ................................................ 42

iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Do sự phát triển của đầu tư ở nước ta, công tác thẩm định dự án ngày càng
được coi trọng và hoàn thiện. Cùng với chính sách mở cửa của Đảng và Nhà
nước, bộ mặt của nền kinh tế Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng, tốc độ tăng
trưởng kinh tế và sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô ngày càng được cải

thiện. Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và phát triển kinh
tế nói riêng. Hiện nay nhu cầu về vốn ở nước ta rất lớn. Vấn đề quan trọng là đầu
tư như thế nào để có hiệu quả. Một trong những cơng cụ giúp cho việc đầu tư có
hiệu quả là thẩm định dự án đầu tư. Bởi vậy việc thẩm định dự án đòi hỏi phải
thực hiện tỉ mỉ, khách quan tồn diện.
Với những lý do trên, tơi chọn đề tài “THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
ĐẦU TƯ MẠNG DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
VIỆT NAM (VNPT)” làm nội dung nghiên cứu luận văn cao học. Thông qua
việc nghiên cứu lý luận về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư và phân
tích đánh giá thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư của Tập đoàn trong
giai đoạn hiện nay, luận văn mong muốn đề xuất một só giải pháp hồn thiện
hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tập đồn, với hy vọng có thể vận
dụng để hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn để đạt được sự phát triển
thành cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn
Vấn đề thẩm định dự án đầu tư đã được các nhà nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu rất quan tâm nghiên cứu. Liên quan đến vấn đề này ở nước ra đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, luận án tiến sĩ đề cập và giải quyết. Có
thể nêu ra một số cơng trình tiêu biểu sau:
Giáo trình Thiết lập & Thẩm định dự án đầu tư do PGS.TS. Phước Minh
Hiệp, ThS. Lê Thị Vân Đan biên soạn nhằm giúp học viên nắm bắt được những
lý thuyết cơ bản về dự án đầu tư, nắm bắt được các nội dung cần thiết lập và
thẩm định dự án đầu tư, có khả năng thiết lập và thẩm định dự án đầu tư. Cuốn
sách là tài liệu học tập, tham khảo hữu ích cho sinh viên các khối ngành kinh tế.

1


“Thẩm định tài chính dự án” do PGS. TS. Lưu Thị Hương chủ biên do nhà
xuất bản Tài chính 2004. Giáo trình cung cấp cho học viên quy trình và các nội

dung cơ bản để thẩm định tài chính của dự án đầu tư.
GS.TS Bùi Xuân Phong - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư - NXB Bưu
điện (2006). Đây là giáo trình giảng dạy và học tập của Học viện Cơng nghệ
Bưu chính Viễn thơng đồng thời cũng là tài liệu tham khảo cho những ai quan
tâm đến lĩnh vực này. Nội dung cuốn sách đề cập những kiến thức thiết thực về
quản trị dự án đầu tư.
Giáo trình Thẩm định dự án đầu tư khu vực cơng do Nguyễn Hồng Thắng
(chủ biên) biên soạn gồm 12 chương trình bày những nội dung cơ bản của phân
tích tài chính và phân tích kinh tế. Quyển sách này thích hợp cho sinh viên đại
học và cao học kinh tế thuộc chuyên ngành Tài chính Nhà nước và ngành Kinh
tế phát triển.
PGS.TS Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án (tái bản lần thứ 3),
NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Đây là một trong các giáo trình chính dùng làm
tài liệu giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành kế toán đầu tư tại trường Đại học
Kinh tế quốc dân. Giáo trình là sự kế tiếp logic, khoa học những kiến thức liên
quan đến đầu tư.
PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt chủ biên - Giáo trình Lập dự án đầu tư
(2012 – tái bản lần 2), NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Giáo trình này ngồi các
vấn đề về Lập dự án đầu tư có đề cập thêm một số vấn đề về quản lý dự án đầu
tư.
Đỗ Trọng Hồi - Giáo trình Quản trị dự án đầu tư (2002), Trường Đại học
Đà Lạt
PGS.TS Từ Quang Phương – Giáo trình Quản lý dự án đầu tư, NXB Lao
động và Xã hội.
Đỗ Phú Trần Tình - Giáo trình Lập Và Thẩm định dự án đầu tư, Nhà xuất
bản Giao thông Vận tải. Hoạt động đầu tư thường đòi hỏi một lượng vốn lớn,
thời gian đầu tư dài và việc phát huy kết quả đầu tư trong tương lai khá dài. Vì
vậy, trước một hoạt động đầu tư chúng ta cần phải chuẩn bị một cách khoa học,
đầy đủ và chính xác nhằm tránh những rủi ro khi thực hiện đầu tư. Việc chuẩn bị
đó được thực hiện thơng qua q trình lập các dự án đầu tư. Bên cạnh việc lập

dự án, để dự án đi vào hoạt động tốt, với kết quả cao, cần phải có hoạt động
2


thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư. Thẩm định dự án là một khâu quan
trọng trong công tác chuẩn bị đầu tư. Cuốn sách “Giáo trình Lập và thẩm định
dự án đầu tư” này được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu kiến thức về lập và
thẩm định dự án đầu tư. Cuốn sách này được biên soạn theo hướng lý thuyết, ví
dụ minh hoạ, tình huống và bài tập. Đây là tài liệu cần thiết cho sinh viên kinh tế
nói riêng và các độc giả quan tâm đến vấn đề khởi nghiệp, lập dự án kinh doanh
nói chung.
Như vậy cho đến nay chưa có một cơng trình nào nghiên cứu chun sâu,
tồn diện đến hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng
công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
3. Mục tiêu nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất hệ thống các giải pháp khả thi nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của VNPT.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư: Nghiên cứu, hệ
thống hóa những lý luận cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu tư, các hình
thức, phương thức, nguyên tắc thẩm định, một số nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động thẩm định tài chính của VNPT. Cụ thể nghiên cứu trả lời câu hỏi: Quy
trình thẩm định tài chính dự án đầu tư như thế nào? Các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính? Phương pháp nâng cao chất lượng?...
- Nghiên cứu về thực trạng chất lượng thẩm định: Đánh giá đúng về hoạt
động thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VNPT.
- Đề xuất các giải pháp: trên cơ sở nghiên cứu, đề xuất hệ thống các giải
pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu
tư của VNPT.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án
đầu tư tại VNPT.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng chất lượng
hoạt thẩm định tài chính dự án đầu tư tại VNPT giai đoạn 2014 -2017 và đưa ra

3


các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư
của VNPT.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sẽ sử dụng các phương pháp khác nhau mang tính chất truyền
thống trong nghiên cứu kinh tế làm cơ sở cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp lập và thẩm định dự án đầu tư để làm rõ bản chất và biểu
hiện cũng như hoạt động thẩm định dự án đầu tư.
- Phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự,
phân tích dựa trên độ nhạy cảm của dự án… đối chứng để đánh giá thực trạng
hoạt động thẩm định dự án, trên cơ sở đó nghiên cứu giải pháp nâng cao chất
lượng hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư của VNPT.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định tài
chính dự án đầu tư.
- Phân tích tổng quan hoạt động thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di
động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thơng Việt nam, quy trình xây dựng và thẩm
định tài chính dự án đầu tư, các yếu tố liên quan, trên cơ sở đó đưa ra các điểm
hạn chế trong hoạt động thẩm định tài chính dự án tại Tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt nam.
- Đề xuất các biện pháp xử lý các hạn chế được nêu ra và trên cơ sở đó
nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di động tại Tập đồn

Bưu chính Viễn thơng Việt nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về chất lượng công tác thẩm định tài chính dự
án đầu tư
Chương 2: Thực trạng chất lượng cơng tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư mạng di động tại Tập đồn Bưu chính Viễn thông Việt nam VNPT
Chương 3: Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư mạng di
động tại Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt nam

4


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1 Tổng quan chung về dự án đầu tư và thẩm định tài chính dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài
nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái
sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền
kinh tế nói chung, của ngành Bưu chính Viễn thơng nói riêng.
Theo Luật đấu thầu : Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một
phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó trong
một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
Theo Luật đầu tư: Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong
khoảng thời gian xác định.
1.1.2 Các bước triển khai dự án đầu tư

1.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Nội dung công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư; Tiến hành tiếp xúc thăm dị thị trường trong nước
hoặc nước ngồi để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư; Tiến hành điều tra, khảo sát và
chọn địa điểm xây dựng; Lập dự án đầu tư; Gửi hồ sơ dự án và văn bản trình đến
người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan
thẩm định dự án đầu tư.
1.1.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
Nội dung thực hiện dự án đầu tư bao gồm: Thực hiện việc khảo sát, thiết kế
xây dựng; Xin các giấy phép cần thiết để thực hiện đầu tư, thẩm định, phê duyệt
thiết kế và tổng dự toán, dự tốn cơng trình; Phát hành hồ sơ mời thầu (nếu cần),
lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng; Tiến hành thực hiện hợp đồng và triển khai
5


dự án, quản lý dự án và đánh giá chất lượng thiết bị, thi cơng cơng trình, vận
hành chạy thử, nghiệm thu, …
Việc thực hiện các nội dung quy định trên được thực hiện theo quy định
trong Quyết định đầu tư của dự án và Luật Đấu thầu.
1.1.2.3 Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai
thác sử dụng gồm: Nghiệm thu, bàn giao cơng trình; Thực hiện việc kết thúc xây
dựng cơng trình; Vận hành cơng trình và hướng dẫn sử dụng cơng trình; Bảo
hành cơng trình; Quyết tốn vốn đầu tư; Phê duyệt quyết toán dự án đầu tư.
1.1.3 Thẩm định dự án đầu tư
1.1.3.1 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư
Đánh giá tính hợp lý của dự án: Tính hợp lý được biểu hiện một cách tổng
hợp (biểu hiện trong tính hiệu quả và tính khả thi) và được biểu hiện ở từng nội

dung và cách thức tính tốn của dự án.
Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên
hai phương diện, hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong
thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả cần phải có tính khả thi. Tất
nhiên hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có tính khả thi.
Ba mục đích trên đồng thời cũng là những yêu cầu chung đối với mọi dự án
đầu tư. Tuy nhiên, mục đích cuối cùng của việc thẩm định dự án còn tuỳ thuộc
vào chủ thể thẩm định dự án: Các chủ đầu tư trong và ngoài nước thẩm định dự
án khả thi để đưa ra quyết định đầu tư; Các định chế tài chính (Ngân hàng, Tổng
cục đầu tư và phát triển v.v...) thẩm định dự án khả thi để tài trợ hoặc cho vay
vốn;
Các cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ và
các cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố...) thẩm định dự án khả
thi để ra quyết định cho phép đầu tư hoặc cấp giấy phép đầu tư.

6


1.1.3.2 Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư
Hồ sơ dự án: Thẩm định dự án trước hết là căn cứ vào hồ sơ dự án do chủ
đầu tư trình duyệt. Hồ sơ dự án bao gồm các văn bản, tài liệu, kết quả nghiên
cứu có liên quan đến dự án được lập theo quy định.
Hệ thống văn bản pháp quy: Căn cứ pháp lý đế thẩm định dự án đầu tư
gồm hệ thống luật pháp, các vãn bản pháp quy khác như đã nêu ở phần lập dự án
đầu tư.
Các thơng tin có liên quan: Để đánh giá nội dung về chun mơn của dự
án, ngồi các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức do nhà nước quy định, cịn cần sử
dụng các thơng tin khác có liên quan như giá cả, tình hình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm trên thị trường, thông tin về chủ đầu tư, kinh nghiệm trong nước và thế

giới về những vấn đề có liên quan…
1.1.4 Phương pháp thẩm định dự án đầu tư
1.1.4.1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu:
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật
chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang xây dựng hoặc đang
hoạt động. Sử dụng phương pháp thẩm định giá dự án đầu tư này giúp cho việc
đánh giá tính hợp lý và chính xác các chỉ tiêu của dự án. Từ đó có thể rút ra các
kết luận đúng đắn về dự án để đưa ra quyết định đầu tư được chính xác.
Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: Tiêu chuẩn
thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp cơng trình Nhà nước quy định hoặc điều
kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được; Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết
bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế; Tiêu chuẩn đối
với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi; Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ
cấu vốn đầu tư, suất đầu tư; Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng,
nguyên liệu, nhân cơng, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định
mức kinh tế – kỹ thuật chính thức hoặc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế; Các chỉ
tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến); Các tỷ lệ tài chính doanh
nghiệp theo thông lệ phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo của Nhà nước, của ngành
đối với doanh nghiệp cùng loại…
7


Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để
tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể
của dự án và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc.
1.1.4.2 Phương pháp thẩm định theo trình tự:
Việc thẩm định giá dự án đầu tư được tiến hành theo một trình tự biện
chứng từ tổng quát đến chi tiết, từ kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
Thẩm định giá tổng quát: Là việc xem xét tổng quát các nội dung cần
thẩm định giá dự án đầu tư, qua đó phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý

cần phải đi sâu xem xét. Thẩm định giá tổng quát cho phép hình dung khái qt
dự án, hiểu rõ quy mơ, tầm quan trọng của dự án.
Thẩm định giá chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Việc
thẩm định giá dự án đầu tư được tiến hành với từng nội dung của dự án từ việc
thẩm định các điều kiện pháp lý đến phân tích hiệu quả tài chính và kinh tế – xã
hội của dự án. Mỗi nội dung xem xét đều đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý
hay cần phải sửa đổi thêm hoặc không thể chấp nhận được. Tuy nhiên mức độ
tập trung cho những nội dung cơ bản có thể khác nhau tuỳ theo đặc điểm và tình
hình cụ thể của dự án.
1.1.4.3 Phương pháp thẩm định giá dự án đầu tư dựa trên việc phân tích độ
nhạy của dự án đầu tư
Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể
xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, sản lượng đạt thấp,
giá trị chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thay đổi về chính
sách theo hướng bất lợi… Khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả
đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc thường được chọn từ 10%
đến 20% và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu
quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường
hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc có độ
an tồn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem lại khả năng phát sinh
bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế. Nói
chung biện pháp thẩm định giá dự án đầu tư này nên được áp dụng đối với các
8


dự án có hiệu quả cao hơn mức bình thường nhưng có nhiều yếu tố thay đổi do
khách quan.
1.1.4.4 Phương pháp dự báo
Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để

kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của
công nghệ, thiết bị, nguyên liệu...ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả , tính khả thi
của dự án.
Phương pháp này được áp dụng ngay từ lúc thực hiện khảo sát để lên kế
hoạch đầu tư, nhưng nếu chỉ một phương pháp này không đảm bảo được tính
tồn vẹn của việc thẩm định
1.1.4.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Rủi ro thường được phân ra làm 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn thực hiện dự án: Rủi ro chậm tiến độ thi công, Rủi ro vượt tổng
mức đầu tư, Rủi ro về cung cấp dịch vụ kĩ tht – cơng nghệ, Rủi ro về tài chính
như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiền độ. …
Giai đoạn khi dự án đi vào hoạt động: Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu
vào không đầy đủ, không đúng tiến độ, Rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh
doanh, Rủi ro về quản lý điều hành.
Trong các phương pháp trên, mỗi phương pháp đều có các ưu nhược điểm
của nó. Trong phương pháp so sánh các chỉ tiêu, các chỉ tiêu dùng để tiến hành
so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án
và doanh nghiệp, tránh khuynh hướng so sánh máy móc cứng nhắc. Phương
pháp thẩm định theo trình tự đi từ tổng quát tới chi tiết, tuy nhiên vấn đề cốt lõi
vẫn là bài tốn tài chính. Phương pháp thẩm định theo độ nhạy, đưa cho cán bộ
thẩm định cái nhìn linh hoạt về các biến động trong thị trương do các tác động
như chính sách thay đổi, bài tốn tài chính thay đổi… Phương pháp dự báo và
phương pháp triệt tiêu rủi ro đề xuất các phương án đánh giá độ chính xác của
thơng tin đầu vào và chỉ ra các rủi ro trong quá trình triển khai. Trong tất cả các
phương pháp trên, bài toán thẩm định tài chính ln là mục tiêu số một và được
đặt lên hàng đẩu. Đây là yếu tố quan trọng để VNPT đưa ra quyết định đầu tư.

9



1.1.5 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Một cách tổng quát, thẩm định dự án nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả thi
của dự án theo các phương diện và các yếu tố kinh tế – kỹ thuật, trên cơ sở đó
quyết định đầu tư. Yêu cầu và nội dung thẩm định của từng loại dự án khác
nhau, tuy nhiên có thể xếp thành 5 nhóm yếu tố cần được xem xét, đánh giá như
sau:
Thẩm định các yếu tố về pháp lý: Xem xét tính hợp pháp của dự án nói
chung theo quy định pháp luật; sự phù hợp của các nội dung dự án với các quy
định hiện hành đã được thể hiện trong các văn bản pháp luật, chế độ, chính sách
áp dụng đối với dự án. Sự phù hợp về quy hoạch (ngành và lãnh thổ), quy định
về khai thác và bảo vệ tài nguyên…
Thẩm định các yếu tố về công nghệ, kỹ thuật và môi trường: Xem xét,
đánh giá trình độ, sự hợp lý, tính thích hợp và hiệu quả các giải pháp cơng nghệ,
kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho dự án. Tác động đến môi trường của dự án
và các giải pháp bảo vệ môi trường.
Thẩm định các yếu tố kinh tế, tài chính của dự án: Xem xét tính khả thi,
sự hợp lý của các yếu tố kinh tế, tài chính (nguồn vốn, mức chi phí, mức thu, các
chế độ và nghĩa vụ tài chính…) được áp dụng trong các nội dung của dự án.
Thẩm định các điều kiện tổ chức thực hiện, quản lý vận hành dự án:
Xem xét, đánh giá sự hợp lý, tính chất ổn định bền vững của các giải pháp và
yếu tố liên quan đến tổ chức thực hiện và vận hành đảm bảo mục tiêu dự định
của dự án.
Thẩm định về hiệu quả đầu tư: Xem xét đánh giá hiệu quả dự án từ các
góc độ khác nhau (tài chính, kinh tế, xã hội) trên cơ sở đó đánh giá hiệu quả tổng
hợp của dự án làm căn cứ quyết định đầu tư.
1.1.6 Những nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
Sau đây là một số nguyên tắc chính trong thẩm định tài chính dự án đầu tư
mà chúng ta cần quan tâm khi thẩm định tài chính dự án đầu tư.
 Thẩm định dự án cần dựa trên nguyên lý giá trị thời gian của tiền:


10


Giá trị thời gian của tiền hàm ý giá trị của đồng tiền ở các thời điểm khác
nhau là không giống nhau.
Biến số thể hiện được ba yếu tố về giá trị thời gian của tiền, đó chính là lãi
suất. Lãi suất phản ánh trong nó đồng thời ba yếu tố: lạm phát kỳ vọng, lãi suất
thực và rủi ro của dịng tiền. Chúng ta khơng thể cộng đơn thuần các khoản tiền
lại với nhau mà phải quy đổi chúng về cùng một mặt bằng thời gian thông qua
một lãi suất, sau đó mới tiến hành đánh giá. Chúng ta thường quy đổi dòng tiền
về thời điểm hiện tại để biết được giá trị thực của dự án hay giá trị thị trường
(mức giá có thể bán được) của dự án.
 Thẩm định dự án dựa trên dòng tiền tăng thêm mà khơng dựa trên lợi
nhuận kế tốn:
Trong thẩm định dự án, Cơng ty cần dựa trên dịng tiền tăng thêm mà
khơng dựa trên lợi nhuận kế tốn. Điều này là vì hai lý do cơ bản như sau:
Thứ nhất, lợi nhuận kế tốn có thể bị bóp méo thơng qua việc sử dụng các
kỹ thuật kế toán sáng tạo và các cách thức phân bổ chi phí. Do đó, lợi nhuận
khơng đáng tin cậy bằng dịng tiền .
Thứ hai, lợi ích thực sự của dự án là lượng tiền thực tế mà dự án tạo ra cho
chủ sở hữu.
Dòng tiền tăng thêm là dòng tiền sau thuế được xác định theo cơng thức sau:
Dịng tiền
tăng thêm

=

Dịng tiền của doanh
nghiệp nếu có dự án


-

Dịng tiền của doanh nghiệp
nếu khơng có dự án

 Thẩm định dự án cần dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và thực tiễn
các dự án đã thẩm định:
Để việc đánh giá và ra quyết định đầu tư vào dự án có cơ sở khoa học và
khả thi địi hỏi trong q trình xây dựng phương án tài chính, dữ liệu và các
thơng số tính tốn phải có cơ sở khoa học và thực tiễn. Để nâng cao chất lượng
thơng tin tài chính sử dụng trong việc lập phương án tài chính của dự án, cần
bám sát các quy định và thông số của Nhà nước về đầu tư và xây dựng các dự
án, cần có sự tham khảo các thơng số của những dự án đã được thực hiện nhằm
đối chiếu so sánh và phát hiện những điểm hợp lý hay bất hợp lý từ những thơng
số và kết quả tính tốn các chỉ tiêu tài chính của dự án.
11


 Nên bỏ qua lãi vay khi tính thuế thu nhập trong xác định dòng tiền:
Thực tế hiện nay, cả phía doanh nghiệp và ngân hàng đều đưa lãi vay vào
chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp, cịn đối với chi phí sử dụng vốn thì
khơng điều chỉnh lãi suất vay vốn về sau thuế. Điều này là khơng hợp lý, vì
khơng đảm bảo tính phù hợp khi tính chi phí sử dụng vốn trung bình. Do vậy,
trong trường hợp đánh giá hiệu quả tổng đầu tư, để đảm bảo tính phù hợp giữa
dịng tiền và tỷ suất chiết khấu khi đánh giá hiệu quả dự án đầu tư.
 Ước lượng chi phí sử dụng vốn của dự án dựa trên dữ liệu thị trường:
Chi phí sử dụng vốn là một biến số thiết yếu trong việc tính toán và đánh
giá các chỉ tiêu thẩm định dự án. Điều này địi hỏi việc ước lượng chi phí sử
dụng vốn khoa học và hợp lý là một yêu cầu cần thiết.
- Đối với chi phí sử dụng nợ vay, đây là mức lãi suất vay vốn mà doanh

nghiệp dự kiến huy động để tài trợ cho dự án. Khi tính tốn chi phí sử dụng vốn
bình qn, chi phí sử dụng nợ vay phải được đưa về sau thuế theo cơng thức:

Chi phí sử dụng
=
vốn vay sau
thuế
Chi phí sử dụng vốn chủ

Chi phí sử dụng
x (1 - Thuế suất thuế TN)
vốn vay trước
thuế
sở hữu của dự án: Đa số các phương pháp ước

lượng đều đòi hỏi dữ liệu giá thị trường nên khơng đảm bảo tính khả thi khi ước
lượng cho dự án. Nghiên cứu đề xuất nên sử dụng các phương pháp sau:
(1) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bằng lãi suất vay vốn cộng mức bù rủi
ro nhưng có điều chỉnh cho phù hợp.
(2) Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bằng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
trung bình của các doanh nghiệp cùng ngành
 Phải tính đến yếu tố lạm phát khi đánh giá hiệu quả dự án đầu tư:
Trên thực tế, khi xác định tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư, bản thân
trong tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư đã bao gồm cả lạm phát, chính vì
vậy khơng cần thiết phải cộng thêm mức lạm phát nữa. Tuy nhiên, khi đó để
đảm bảo tính phù hợp giữa dịng tiền và tỷ suất chiết khấu chúng ta phải sử dụng
dòng tiền danh nghĩa (tức là dòng tiền đã bao gồm cả mức trượt giá do lạm
phát).

12



 Nên kết hợp thẩm định dự án theo quan điểm tổng đầu tư và quan điểm
chủ sở hữu, trong đó lấy quan điểm tổng đầu tư là trọng yếu:
- Quan điểm tổng đầu tư: Nhà cho vay thẩm định dự án dựa trên dòng tiền
của tổng vốn đầu tư, tức xem xét tới tổng dòng tiền chi cho dự án. Mục đích xem
xét dự án là nhằm đánh giá sự an toàn của số vốn cho vay.
- Quan điểm chủ sở hữu: Mục đích nhằm xem xét giá trị thu nhập ròng còn
lại của dự án so với những gì họ có được trong trường hợp khơng thực hiện dự
án. Khác với quan điểm nhà cho vay, chủ sở hữu khi tính tốn dịng tiền ra phải
cộng vốn vay ngân hàng vào; còn dòng tiền vào phải trừ khoản trả lãi vay và nợ
gốc.
1.1.7 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một nơi dung quan trọng trong q
trình thẩm định dự án đầu tư. Mục đích của thẩm định tài chính dự án đầu tư là
đánh giá tính khả thi vể tài chính của dự án đầu tư. Nó là căn cứ quan trọng để ra
quyết định đầu tư và quyết định tài trợ vốn cho dự án đầu tư. Nội dung thẩm
định tài chính dự án đầu tư có mối quan hệ chặt chẽ với các nội dung trước.
Chính vì vậy, chất lượng thẩm định tài chính phụ thuộc vào tính chính xác của
các nội dung thẩm định trên.
1.1.7.1 Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư
Đây là nội dung quan trọng đầu tiên khi thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Tổng mức vốn đầu tư của dự án là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án
được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung khác của báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Để thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
đầu tư cần tiến hành thẩm định tính đầy đủ của các khoản mục cấu thành tổng
mức đầu tư của dự án
Trước hết, đối chiếu vào các văn bản quản lý hiện hiện hành để kiểm tra
tính đầy đủ của các khoản mục trong tổng mức đầu tư và của dự án hoặc trên cơ
sở so sánh với những dự án tương tự đã thực hiện.


13


Chi phí đầu tư vào tài sản cố định: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi
phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư bao gồm, chi phí quản lý dự án, chi phí tư
vấn đầu tư xây dựng, chi phí dự phịng và chi phí khác.
Chi phí đầu tư vào tài sản lưu động (vốn lưu động ban đầu): Các chi phí để
tạo ra các tài sản lưu động ban đầu (cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh hay
trong vòng 1 năm) đảm bảo cho dự án có thể đi vào hoạt động theo các điều kiện
kinh tế kỹ thuật đã dự tính.
Thẩm định sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư: tổng
mức đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp như xác định từ khối
lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án,
xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng cơng trình, xác định từ dữ liệu về chi phí
các cơng trình tương tự đã hoặc đang thực hiện hoặc kết hợp các phương pháp
trên để xác định tổng mức đầu tư.
Thẩm định tính chính xác của tổng mức đầu tư: có thể sử dụng các phương
pháp kiểm tra tính chính xác của từng khoản mục trong tổng mức đầu tư của dự
án (chi phí bồi thường, chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý và tư
vấn dự án, chi phí dự phịng…).
Phương pháp 2: Kiểm tra tổng mức đầu tư trên cơ sở so sánh suất vốn đầu
tư của dự án
Kiểm tra chi phí xây dựng : Theo Thơng tư 06/2016/TT-BXD [5], chi phí
xây dựng của dự án (GXD ) bằng tổng chi phí xây dựng của các cơng trình, hạng
mục cơng trình thuộc dự án. Chi phí xây dựng của cơng trình, hạng mục cơng
trình (GXDCT ) được xác định theo công thức sau:
GXDCT  S XD xP  CCT SXD

(1.1)


Trong đó:
SXD: suất chi phí xây dựng tính cho một đơn vị công suất sản xuất, năng lực
phục vụ do Bộ Xây Dựng công bố hoặc đã được thống nhất để cơng bố hoặc
tham khảo từ dữ liệu xuất chi phí xây dựng của các dự án tương tự về loại, quy
mơ, tính chất dự án.

14


CCT SXD : các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng

hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho một đơn vị cơng suất,
năng lực phục vụ của cơng trình, hạng mục cơng trình thuộc dự án.
P: cơng suất sản xuất, năng lực phục vụ của cơng trình, hạng mục cơng
trình thuộc hoặc nhóm loại cơng tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận cơng
trình thuộc dự án.
Kiểm tra chi phí thiết bị: Chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí
thiết bị của các cơng trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của cơng trình (GTBCT )
đợc xác định theo cơng thức sau:
GTB  STB xP  CCT STB

Trong đó:
STB : suất chi phí thiết bị cơn trình, thiết bị cơng nghệ tính cho một đơn vị
công suất sản xuất, năng lực phục vụ do Bộ Xây Dựng công bố hoặc đã được
thống nhất để công bố hoặc tham khảo từ dữ liệu xuất chi phí xây dựng của các
dự án tương tự về loại, quy mơ, tính chất dự án.
CCT STB : các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị

của cơng trình thuộc dự án.

P: cơng suất sản xuất, năng lực phục vụ của cơng trình, hạng mục cơng
trình thuộc hoặc nhóm loại cơng tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận cơng
trình thuộc dự án.
Kiểm tra các chi phí khác: Các chi phí khác gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, các chi phí
khác (tương tự như trên đã trình bày).
Tổng mức đầu tư của dự án cũng có thể được thẩm định dựa vào suất vốn
đầu tư của các dự án đã đi vào vận hành khai thác hoặc đang trong quá trình thực
hiện đầu tư.
Phương pháp 3: So sánh trực tiếp tổng mức đầu tư của dự án với các dự án
có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật tương tự

15


Các cơng trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự là những
cơng trình xây dựng có cùng loại, cấp cơng trình, qui mơ, cơng suất của dây
chuyền cơng nghệ (đối với cơng trình sản xuất) tương tự nhau.
Trường hợp có đầy đủ thơng tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của
cơng trình, hạng mục cơng trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự
đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:
n

n

i 1

i 1

V   GTti xH t xH kv   CTti

Trong đó:
n: số lượng cơng trình tương tự đã hoặc đang thực hiện.
i: số thứ tự của cơng trình tương tự đã hoặc đang thực hiện.
GTti: chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình tương tự
đã thực hiện thứ i của dự án đầu tư (i = 1÷ n).
Ht: hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Hkv: hệ số qui đổi chi phí khu vực xây dựng dự án.
CTti: những chi phí chưa tính hoặc đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng
cơng trình, hạng mục cơng trình tương tự đã thực hiện thứ i.
Trường hợp tính bổ sung thêm (+GTti ) những chi phí cần thiết của dự án
đang tính tốn nhưng chưa tính đến trong chi phí đầu tư xây dựng cơng trình,
hạng mục cơng trình của dự án tương tự. Trường hợp giảm trừ (–GTti ) những chi
phí đã tính trong chi phí đầu tư xây dựng cơng trình, hạng mục cơng trình của dự
án tương tự nhưng không phù hợp hoặc không cần thiết cho dự án đang tính
tốn.
Đối với các dự án có nhiều cơng trình, tuỳ theo điều kiện, u cầu cụ thể
của dự án và nguồn số liệu có được có thể vận dụng kết hợp các phương pháp
nêu trên để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng cơng trình.
Sau khi xem xét tổng mức đầu tư của dự án và cơ cấu sử dụng vốn của dự
án, nếu thấy có sự khác biệt về tổng mức hoặc cơ cấu sử dụng vốn đầu tư cần
phải tập trung xem xét làm rõ nguyên nhân để đưa ra đánh giá về tính chính xác
của tổng mức đầu tư của dự án.

16


1.1.7.2 Thẩm định nhu cầu vốn theo tiến độ triển khai thực hiện dự án
Thẩm định nhu cầu vốn theo tiến độ triển khai thực hiện dự án cần dựa vào
tiến độ triển khai thực hiện đầu tư của dự án đặc biệt chú ý đến các giai đoạn
quan trọng như: như thời gian giải phóng mặt bằng, thời gian xây dựng các hạng

mục cơng trình, thời gian lắp đặt thiết bị, thời gian đào tạo lao động, thời gian
chạy thử, thời gian chính thức đi vào hoạt động.
Nội dung thẩm định này là cơ sở để xem xét nhu cầu và khả năng huy
động vốn đáp ứng nhu cầu triển khai thực hiện dự án để đảm bảo tiến độ thi
công, nhu cầu vốn theo tiến độ triển khai thực hiện dự án còn là cơ sở dự kiến
tiến độ giải ngân, tính tốn lãi vay trong thời gian thi cơng xây dựng cơng trình.
1.1.7.3 Thẩm định khả năng đảm bảo vốn từ mỗi nguồn
Để thực hiện dự án, các dự án thường huy động vốn tư nhiều nguồn. Một
trong các nguồn vốn huy động không đảm bảo sẽ ảnh hưởng ngay đến tiến độ
thực hiện dự án. Để thẩm định khả năng tính chắc về các nguồn vốn huy động
của dự án cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
Các nguồn vốn huy động của dự án khơng chỉ đảm bảo đủ về số lượng mà
cịn phải phù hợp với tiến độ thực hiện đầu tư của dự án.
Kiểm tra mức độ chắc chắn của các nguồn vốn huy động (nguồn vốn vay,
nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động khác) và xem xét đến khả năng tham gia
của các nguồn vốn của dự án.
Trên cơ sở các nguồn vốn huy động, cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và
khả năng huy động vốn của các nguồn vốn để đánh giá tiến độ giải ngân của các
nguồn vốn tham gia vào dự án. Đối với nguồn vốn vay, trên cơ sở tiến độ giải
ngân, tính lãi vay trong thời gian xây dựng.
1.1.7.4 Thẩm định tỷ suất của dự án đầu tư
Để thẩm định tỷ suất của dự án phải dựa vào các nguồn vốn huy động và
chi phí sử dụng của từng nguồn vốn huy động. Cụ thể phải xác định trong từng
trường hợp cụ thể sau đây:
Nếu vay vốn để đầu tư, tỷ suất của dự án là chi phí sử dụng vốn vay sau
thuế. Nó được xác định theo cơng thức sau [12]:

r = rvay(1-T)
17



Trong đó:
r là mức lãi suất vốn vay sau thuế;
rvay là lãi suất vay;
T: Thuế suất thu nhập.
Song trong thực tế lập và thẩm định dự án vẫn thường dựa vào lãi suất vay
để xác định tỷ suất của dự án đối với nguồn vốn vay.
Nếu vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau thì r là lãi suất vay bình
quân từ các nguồn [12]. Ký hiệu r
m

r

 Iv r
k 1
m

k k

 Iv
k 1

k

Trong đó:
Ivk – Số vốn vay từ nguồn k;

rk – Lãi suất vay từ nguồn k;
m – Số nguồn vay.
Trong trường hợp đầu tư ban đầu bằng nhiều nguồn vốn khác nhau (vay dài

hạn, vốn tự có, vốn cổ phần…) thì r là mức lãi suất bình qn của các nguồn đó.
Cơng thức tính r

cũng tương tự như tính lãi suất vay bình qn từ các nguồn

vay.
Nếu vay theo những kỳ hạn khác nhau thì phải chuyển các lãi suất đi vay
về cùng một kỳ hạn. (thông thường lấy kỳ hạn là năm) theo công thức sau đây
[12]:

rn  (1  rt )m  1
Trong đó:
– Lãi suất theo kỳ hạn năm;
– Lãi suất theo kỳ hạn t (6 tháng, quý, tháng);
m – Số kỳ hạn t trong 1 năm.

18


×