Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LAN LUYẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ LAN LUYẾN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VŨ DUY YÊN

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo rõ
ràng, khách quan. Luận văn có sử dụng tài liệu tham khảo, thông tin đƣợc
đăng tải trên các ấn phẩm, tạp chí, các trang website theo danh mục tài liệu
tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm 2018
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Luyến


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, tơi đã nhận đƣợc sự quan tâm,
giúp đỡ tận tình của Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa sau Đại học, quý
thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tơi xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ giáo Học viện Hành chính Quốc
gia, quý cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè cùng gia đình. Đặc biệt, tơi xin bày
tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo PGS.Ts Vũ Duy Yên đã tận
tình hƣớng dẫn, động viên, giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện luận văn
này.

Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng kết quả nghiên cứu của luận văn không
thể tránh khỏi những hạn chế, kính mong nhận đƣợc sự góp ý của q thầy,
cơ, đồng nghiệp... để cơng trình hồn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Lan Luyến


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ST

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNH,HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

ĐVTN

Đồn viên thanh niên

3


LĐTB& XH

Lao động thƣơng binh và xã hội

4

LLLĐ

Lực lƣợng lao động

5

LĐNT

Lao động nông thôn

6

TNNT

Thanh niên nông thôn

7

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

8


KTXH

Kinh tế xã hội

9

FDI

Đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài

10

XKLĐ

Xuất khẩu lao động

T


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1 ........................................................................................................... 8
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN ............................................ 8
1.1. Một số khái niệm liên quan ........................................................................ 8
1.1.1. Khái niệm việc làm và tạo việc làm ........................................................ 8
1.1.2. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn .................................... 11
1.3. Quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn............... 15
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm ............................. 15

1.3.2.Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn ......................................................................................................... 18
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với việc làm cho thanh niên nông thôn
......................................................................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn ......................................................................................................... 25
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn của một số địa phƣơng ........................................................... 25
1.4.2. Một số bài học rút ra cho Thái Nguyên về quản lý Nhà nƣớc đối với
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ................................................ 27
Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................ 30
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................. 31
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội ở tỉnh Thái Ngun có ảnh hƣởng đến
cơng tác quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn 31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ở tỉnh Thái Nguyên ................................................ 31


2.1.2.Điều kiện kinh tế - xã hội ở tỉnh Thái Nguyên ...................................... 35
2.1.3.Đánh giá những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hƣởng đến công
tác quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ......... 39
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 đến nay .................................... 41
2.2.1. Thực trạng ban hành, tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
việc làm ........................................................................................................... 41
2.2.2. Thực trạng công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về
việc làm ........................................................................................................... 51
2.2.3. Thực trạng quản lý lao động, thông tin thị trƣờng lao động, đánh giá,
cấp chứng chỉ, kỹ năng nghề quốc gia và bảo hiểm thất nghiệp .................... 53

2.2.4. Thực trạng quản lý tổ chức và hoạt động của trung tâm dịch vụ việc
làm, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm .............................................. 56
2.2.5.Thực trạng tình hình hợp tác quốc tế về việc làm .................................. 57
2.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát đối với việc tổ chức thực hiện các chính
sách giải quyết việc làm đối với thanh niên nông thôn ................................... 59
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên.......................................................... 61
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 61
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân ...................................... 62
Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................ 65
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................... 66
3.1. Dự báo về tình hình việc làm và phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 ................................................................................................................. 66
3.1.1. Dự báo về tình hình việc làm tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ........... 66


3.1.2. Phƣơng hƣớng quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ............................................ 67
3.2. Các giải pháp chủ yếu tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên .................................... 71
3.2.1. Hồn thiện thể chế, chính sách về giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn ......................................................................................................... 71
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nƣớc trên lĩnh vực giải quyết việc làm
cho thanh niên ................................................................................................. 73
3.2.3. Nâng cao công tác tổ chức dạy nghề, khuyến khích khởi nghiệp cho
thanh niên nông thôn ....................................................................................... 75
3.2.4. Công tác phối hợp giữa các cơ quan ban ngành trong lĩnh vực giải

quyết việc làm ................................................................................................. 77
3.2.5. Tăng cƣờng công tác quản lý của tổ chức Đoàn thanh niên, hỗ trợ giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ....................................................... 78
3.2.6. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế về việc làm cho thanh niên ...................... 78
3.2.7. Giám sát, đánh giá về tổ chức hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ....................................................... 81
3.3. Một số Kiến nghị ...................................................................................... 82
3.3.1. Đối với nhà nƣớc ................................................................................... 82
3.3.2. Đối với các cơ quan chính quyền và đồn thể địa phƣơng ................... 83
Tiểu kết chƣơng 3............................................................................................ 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 87
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 90


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Tình hình dân số và lao động tỉnh Thái Nguyên ....................... 38
Bảng 2.2. Tổng hợp các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .. 55
Bảng 2.3. Số lƣợng lao động đƣợc tạo việc làm ở tỉnh Thái Nguyên ...... 58
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách việc
làm cho thanh niên nơng thơn ......................................................................... 60
Bảng 3.1: Dự báo quy mô dân số, lực lƣợng lao động ở tỉnh ................... 66


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nhiều năm qua, vấn đề Quản lý nhà nƣớc (QLNN) đối với giải
quyết việc làm cho thanh niên nông thôn luôn đƣợc Đảng và Nhà

nƣớc ta quan tâm, chỉ đạo sát sao. Dƣới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đồn thể và tồn xã hội,
QLNN về cơng tác thanh niên đã đạt đƣợc thành tựu đáng khích lệ, tạo cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc ban hành các cơ chế, chính sách bảo đảm việc
làm cho thanh niên nơng thơn. QLNN đối với công tác thanh niên là một dạng
quản lý xã hội tổng hợp, mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với một đối tƣợng
đặc trƣng là thanh niên; là quá trình tác động của hệ thống các cơ quan nhà
nƣớc đối với công tác thanh niên và thanh niên bằng chính sách, luật pháp, cơ
chế vận hành và tổ chức bộ máy, bằng kiểm tra, giám sát, đồng thời cũng
bằng các chính sách, luật pháp, Nhà nƣớc huy động mọi tổ chức, mọi nguồn
lực xã hội tham gia thực hiện các nhiệm vụ công tác thanh niên. Việc làm
nói chung và việc làm cho thanh niên nơng thơn nói riêng khơng chỉ là
vấn đề kinh tế mà cịn là vấn đề xã hội có tính tồn cầu, là mối quan tâm hàng
đầu.
Tuy nhiên, thiếu việc làm đối với lao động nơng thơn nói chung và
thanh niên nơng thơn nói riêng vẫn diễn ra khá phổ biến, nội dung quản lý nhà
nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên còn nhiều bất cập. Trong những nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng này là do q trình đơ thị hóa nhanh nên đất canh
tác nơng nghiệp ngày càng có xu hƣớng thu hẹp lại, cơng nghiệp hóa nơng
nghiệp đã khiến cho thời gian nơng nhàn nhiều hơn. Vì thế, thanh niên bị đẩy
vào thị trƣờng lao động khi họ chƣa trang bị đầy đủ những yêu cầu cần thiết
đáp ứng với thị trƣờng lao động hiện nay. Bên cạnh đó, quản lý nhà nƣớc đối
với vấn đề tạo việc làm và vai trò điều tiết của nhà nƣớc đối với quan hệ cung
cầu lao động còn hạn chế. Các văn bản của nhà nƣớc hƣớng dẫn thực hiện các
1


luật về lao động, việc làm và thị trƣờng lao động chƣa đƣợc thực hiện đầy đủ,
gây áp lực cho vấn đề tạo việc làm trong đó có đối tƣợng là thanh niên khu
vực nông thôn. Trên cơ sở các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và nhà nƣớc

những năm qua cùng với quá trình phát triển của tỉnh Thái Nguyên đã có sự
chuyển biến mạnh mẽ về mọi mặt: Kinh tế phát triển nhanh, an ninh chính
trị ổn định, đời sống ngƣời dân từng bƣớc đƣợc nâng lên. Tuy nhiên, so
với yêu cầu thực tế hiện nay, quản lý nhà nƣớc về tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập, đào tạo nghề chƣa
phù hợp với nhu cầu thực tiễn từng địa phƣơng, còn nặng về số lƣợng, chƣa
quan tâm nhiều đến chất lƣợng đào tạo, nên nhiều thanh niên đƣợc đào tạo
nghề nhƣng vẫn khó tìm đƣợc việc làm, nhất là thanh niên ở nông thôn. Tỷ lệ
thanh niên nơng thơn thất nghiệp, thiếu việc làm đang có xu hƣớng tăng lên,
một bộ phận thanh niên vi phạm pháp luật và mắc các loại tệ nạn xã hội mà
ngun nhân chủ yếu là khơng có việc làm.Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài
“Quản lý nhà nước đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn tốt nghiệp khóa học thạc
sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông
thôn ở phạm vi cả nƣớc nói chung và của từng địa phƣơng nói riêng cũng
đƣợc một số học giả và nhà quản lý quan tâm. Có một số cơng trình khoa học
nghiên cứu QLNN đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tiêu
biểu nhƣ sau:
- Hà Thị Thu Hƣờng, (2014) “Quản lý nhà nước đối với hoạt động dạy
nghề trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sĩ Kinh tế, Đại học Quốc
gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận quản lý nhà
nƣớc về dạy nghề, bên cạnh đó, luận văn đƣa ra cái nhìn tổng quan và đầy đủ
về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực dạy nghề ở Thái Nguyên, những việc làm
đƣợc, đặc biệt là những hạn chế, thiếu sót, những bất cập, lỗ hỏng trong quản

2



lý, đƣa ra một số giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc về dạy nghề ở Thái
Nguyên trong thời gian tới.
- Phạm Thị Nga (2011)“Giải quyết việc làm cho người lao động ở nông
thôn tỉnh Thái Nguyên hiện nay” , Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Trong đề tài này tác giả đã đƣa ra các cơ sở lý luận, thực trạng, và đề xuất
phƣơng hƣớng giải quyết việc làm cho ngƣời lao động ở nông thôn tỉnh Thái
Nguyên tuy nhiên đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là ngƣời lao động ở nơng
thơn nói chung chứ không đi sâu vào đối tƣợng thanh niên, đồng thời tác giả
đứng trên góc nhìn của bản thân chứ chƣa xuất phát từ hiện thực quản lý nhà
nƣớc về vấn đề này.
- Nguyễn Hữu Dũng, (2004) “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm
trong q trình đơ thị hố cơng nghiệp hố nơng nghiệp, nơng thơn”, Tạp chí
Lao động – Xã hội số 247. Tác giả đề cập đến thực trạng về lao động và việc
làm ở nông thôn trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố và đơ thị hố
đồng thời đƣa ra những phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản để giải quyết vấn
đề lao động và việc làm nông thôn.
- Nguyễn Sinh Cúc, (2003) “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những
vấn đề đặt ra”, Tạp chí con số và sự kiện. Trong bài viết tác giả đã đề cập
những biến động của tính hình dân số ở nơng thơn và những xu hƣớng mới
tạo việc làm ở nông thôn: từ kinh tế trang trại, khôi phục và phát triển các
làng nghề nông thôn, tạo việc làm mới từ phát triển công nghiệp chế biến
nơng, lâm, thuỷ sản theo hƣớng sản xuất hàng hố lớn, từ các chƣơng trình dự
án quốc gia và quốc tế.
- Vũ Đình Thắng, (2002) “Vấn đề việc làm cho lao động ở nơng thơn”,
Tạp chí Kinh tế và Phát triển. Trong bài viết, tác giả đánh giá tầm quan trọng
và những kết quả đã đạt đƣợc về giải quyết việc làm đặc biệt là ở khu vực
nông thôn bằng cách phát triển các ngành phi nông nghiệp với phƣơng châm:
ly nông bất ly hƣơng.

3



- Phạm Đức Thành, (2002) “Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam”,
Tạp chí kinh tế và Phát triển. Trong bài viết, tác giả đã đánh giá hiện trạng
việc làm và thất nghiệp trên cơ sở đó đề ra những quan điểm và biện pháp giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động.
- Trƣơng Văn Phúc (2004), “Thực trạng lao động việc làm qua kết quả
điều tra”, Tạp chí Lao động - xã hội. Trong bài viết, tác giả đề cập đến tình
trạng lao động và việc làm của lực lƣợng lao động ở các tỉnh, thành phố cũng
nhƣ ở những vùng kinh tế trọng điểm. Nó đánh giá một cách khái quát những
kết quả đã đạt đƣợc về giải quyết việc làm cho lực lƣợng lao động. Trong đó,
có đề cập đến lao động nông thôn, một bộ phận quan trọng cấu thành lực
lƣợng lao động chung của xã hội.
Nhìn chung những cơng trình và bài viết nói trên đã tiếp cận nghiên cứu
vấn đề việc làm, vấn đề tác động của quá trình CNH, HĐH, quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế đến ngƣời lao động nói chung và đến vấn đề vịêc làm,
giải quyết việc làm cho thanh niên ở nhiều địa phƣơng, nhiều lĩnh vực (nông
thôn, thành thị, miền núi, đồng bằng...) khác nhau và gợi mở ra nhiều hƣớng
nghiên cứu mới rất bổ ích nhƣng đa số các đề tài đều tập trung vào các biện
pháp giải quyết việc làm trên quan điểm cá nhân. Có thể thấy, cho đến nay
chƣa có một cơng trình nghiên cứu về QLNN đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên một cách cơ bản, tồn
diện và có hệ thống trên phƣơng diện quản lý nhà nƣớc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nƣớc về giải
quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn tỉnh Thái Ngun.
Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nƣớc về

giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

4


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các kiến thức quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm
cho thanh niên nơng thơn.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2010 đến nay;
đánh giá các kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân.
- Đƣa ra các định hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với
giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên phạm vi địa bàn
tỉnh Thái Nguyên
+ Về thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết
việc làm cho thanh niên nông thôn ở Thái Nguyên từ 2010 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận biện chứng duy vật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện các mục tiêu đề ra, đề tài sử dụng chủ yếu các phƣơng pháp
nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp sƣu tầm, thu thập các nguồn tƣ liệu, các nghiên cứu lý luận
về quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nói chung và

thanh niên ở nơng thơn nói riêng.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học bằng hình thức phiếu điều tra và
phƣơng pháp thực địa, phỏng vấn nhanh trực tiếp các đối tƣợng tham gia vào

5


hoạt động quản lý nhà nƣớc đối với vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Phƣơng pháp đối sánh: so sánh, đánh giá những hoạt động liên quan đến
việc quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên với các địa phƣơng khác trong cả nƣớc… nhằm
đúc kết kinh nghiệm cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu.
Bên cạnh đó đề tài còn đƣợc thực hiện bằng việc sử dụng các phƣơng
pháp nghiên cứu liên quan khác nhƣ: Phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp
phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp diễn dịch, quy nạp…
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
6.1.Ý nghĩa khoa học
Làm rõ hơn một số luận điểm, khái niệm về giải quyết việc làm cho thanh
niên nông thôn, quản lý nhà nƣớc về giải quyết việc làm, các yếu tố tác động,
nguồn nhân lực, thanh tra, kiểm tra … để làm tài liệu tham khảo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Kết quả thực tế của đề tài sẽ nhận diện đƣợc các hạn chế trong quá

trình quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp nhằm khắc
phục các hạn chế này. Cải thiện đƣợc các mặt hạn chế đó sẽ góp phần đƣa
quản lý nhà nƣớc đi vào thực tế, giải quyết đƣợc các khó khăn cho lao động là

thanh niên nông thôn, gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phƣơng.
-

Luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán

bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực quản lý nhà nƣớc về lao động và các
cơ quan, cá nhân trong việc nghiên cứu hoạch định chính sách giải quyết việc
làm cho thanh niên trên địa bàn.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn gồm 3 chƣơng.

6


Chƣơng 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc
làm cho thanh niên nông thôn
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với giải quyết việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối
với giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên

7


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN

1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm việc làm và tạo việc làm
1.1.2.1. Khái niệm việc làm
Theo điều 9, Bộ luật lao động năm 2012 quy định: “Việc làm là hoạt
động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm, Nhà nước, người
sử dụng lao động và xã hội có trách nhiệm tham gia giải quyết việc làm, bảo
đảm cho mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm”.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội,
phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Ngƣời lao động đƣợc
coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản xuất
của xã hội. Nhờ có việc làm mà ngƣời lao động mới thực hiện đƣợc quá trình
lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Nhƣ vậy, một hoạt động đƣợc coi là việc làm khi có những đặc điểm
sau: đó là những cơng việc mà ngƣời lao động nhận đƣợc tiền cơng,
đó là những công việc mà ngƣời lao động thu lợi nhuận cho bản thân và gia
đình, hoạt động đó phải đƣợc pháp luật thừa nhận.
Trên thực tế, việc làm đƣợc thừa nhận dƣới 3 hình thức:
Làm cơng việc để nhận đƣợc tiền lƣơng, tiền cơng hoặc hiện vật, cho
cơng việc đó.
Làm công việc để thu lợi cho bản thân, mà bản thân lại có quyền sử
dụng hoặc quyền sở hữu một phần hoặc toàn bộ tƣ liệu sản xuất để tiến hành
cơng việc đó.
Làm các cơng việc cho hộ gia đình mình nhƣng khơng đƣợc trả thù lao
dƣới hình thức tiền lƣơng, tiền cơng cho cơng việc đó. Hình thức này
bao gồm sản xuất nông nghiệp, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ
8


hoặc một thành viên khác trong gia đình có quyền sử dụng, sở hữu, quản lý.
Việc làm của thanh niên nơng thơn có những đặc điểm sau:

Việc làm ở nơng thôn: Việc làm của ngƣời lao động ở nông thôn gắn
liền với đặc điểm của kinh tế nông nghiệp, nông thôn, với lực lƣợng lao động
và điều kiện tự nhiên tại chỗ, bao hàm tất cả các lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH ở nông thôn để mang lại thu
nhập mà không bị pháp luật ngăn cấm; đƣợc thể hiện là những ngành nông,
lâm, thủy sản - những loại việc làm có thể khai thác tài nguyên thiên
nhiên tại chỗ.
Trong điều kiện nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, việc làm của ngƣời lao
động ở nơng thơn mang tính thủ cơng, nặng nhọc và có thu nhập thấp. Khi
kinh tế nông thôn vẫn chủ yếu là nơng nghiệp, ở đó ẩn chứa nhiều nguy cơ
thiếu việc làm. Vì vậy, đa dạng hóa ngành nghề, mở nhiều loại hình việc làm,
phát triển KT - XH ở nông thôn là phƣơng hƣớng chủ yếu giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động ở nông thôn.
Nhƣ vậy, trong quá trình CNH, HĐH, ngƣời lao động làm trong lĩnh
vực thuần nơng là những ngƣời có nguy cơ bị thiếu việc làm và bị thất nghiệp
cao nhất. Việc làm phi nông nghiệp là lĩnh vực rộng lớn, gồm tất cả các ngành
nghề ngồi nơng nghiệp ở nơng thơn. Cùng với sự hình thành và phát triển của
cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc các loại ngành nghề ở nông thôn
phát triển đã tạo nên sự phong phú, đa dạng về việc làm cho ngƣời lao động ở
đây. Đặc biệt cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa, dịch vụ ở nơng thơn
cũng phát triển mạnh mẽ. Nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đời sống trƣớc đây
chỉ có ở thành thị thì nay đã có ở nông thôn nhƣ: dịch vụ vệ sinh nông thôn,
dịch vụ cung cấp nƣớc sạch, vệ sinh dịch vụ ăn uống... Nhiều việc làm trƣớc
đây bị xã hội coi rẻ và cấm đốn nhƣ: giúp việc gia đình, chạy chợ...
thì nay đã đƣợc công nhận nhƣ một nghề. Tất cả những biến đổi đó đã tạo ra
nhiều loại hình cơng việc làm phong phú, đa dạng thị trƣờng việc làm cho
ngƣời lao động ở nông thôn. Việc làm phi nông nghiệp ở nơng thơn có vai trị

9



tích cực trong phát triển KT - XH ở nơng thơn: Phát triển ngành nghề ngồi
việc đem lại việc làm ổn định, thƣờng xuyên cho ngƣời lao động ở lĩnh vực
đó, cịn khả năng thu hút thêm lao động nhàn rỗi ở nơng thơn. Ngồi sự phát
triển của nó cịn nảy sinh những ngành nghề mới, những hoạt động dịch vụ
liên quan tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho lao động.
Tóm lại: việc làm và các loại việc làm của thanh niên nơng thơn nƣớc ta
đều có đặc điểm chung của ngƣời lao động ở nông thôn làm việc theo mùa vụ
sản xuất nông nghiệp, thủy sản, trồng rừng làm những ngành nghề truyền
thống của làng quê Việt Nam. Do làm theo mùa vụ và nhiều vùng quê
đất chật ngƣời đông, ở nông thôn năng suất lao động và thu nhập thấp, việc
làm và các loại việc làm của ngƣời lao động ở nông thôn thuần nông, làm việc
chủ yếu dựa vào kinh nghiệm không qua đào tạo là phổ biến. Thế hệ thanh
niên nông thôn ngày nay, với những tác động tích cực của nhiều nhân tố
khách quan, (KT - XH phát triển, quá trình CNH, HĐH, phát triển của giáo
dục đào tạo…), trình độ học vấn, nhận thức, tính tự chủ và khát vọng vƣơn
lên làm giàu của thanh niên nông thôn đƣợc nâng lên, chủ động tổ chức tự tạo
ra việc làm cho mình và nhiều ngƣời khác nhƣ; tổ chức làm trang trại, phát
triển nghề truyền thống và các dịch vụ khác… thể hiện đƣợc tính năng động,
sáng tạo.
Đây là một nét tích cực, nổi bật của thế hệ thanh niên nông thôn hiện nay.
1.1.2.2. Khái niệm tạo việc làm
“Tạo việc làm là quá trình đƣa ngƣời lao động vào làm việc, tạo
ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tƣ liệu sản xuất và sức
lao động”, tạo việc làm có thể đƣợc hiểu theo hai khía cạnh khác nhau:
Tạo việc làm theo nghĩa rộng: Tạo việc làm bao gồm những vấn đề liên
quan đến việc phát triển nguồn nhân lực. Nghĩa là quá trình diễn ra từ vấn đề
giáo dục đào tạo và phổ cập nghề nghiệp để chuẩn bị cho ngƣời lao động, đến
vấn đề tự do lao động và hƣởng thụ xứng đáng với giá trị mà lao động của họ
tạo ra, cải thiện và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Theo nghĩa này, vấn đề tạo


10


việc làm gắn liền và đƣợc thực hiện thông qua các chính sách và các chƣơng
trình phát triển kinh tế chung cua Đảng và Nhà nƣớc. Khơng những thế, nó
cịn gắn liền với vấn đề phát triển giáo dục, đào tạo nghề cho ngƣời lao động
nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, cùng với việc sử dụng có hiệu quả
và phát triển nguồn nhân lực một cách hợp lý để hƣớng vào mục tiêu tăng
trƣởng kinh tế.
Nội dung tạo việc làm theo nghĩa rộng mang ý nghĩa kinh tế là chủ yếu,
cho nên công nghệ đƣợc lựa chọn ở đây là cơng nghệ mũi nhọn, sử dụng lao động
có trình độ kĩ thuật cao nhằm đảm bảo tốc độ tăng trƣởng k inh tế ở mức độ cao.
Tạo việc làm theo nghĩa hẹp: Tạo việc làm chủ yếu hƣớng vào
đối tƣợng thất nghiệp, thiếu việc làm hoặc chƣa có việc làm nhằm mục tiêu
nâng cao thu nhập và giảm tỉ lệ thất nghiệp. Nghĩa là nội dung tạo việc làm chỉ
hạn chế trong khuôn khổ và nội dung các chính sách xã hội cụ thể của Nhà
nƣớc, tạo việc làm cho ngƣời lao động cịn mang tính xã hội hóa, coi tự tạo
việc làm và chủ động tìm kiếm việc làm là hƣớng quan trọng kết hợp với các
chính sách của Nhà nƣớc, chống ỷ lại vào Nhà nƣớc.
Qua hai khái niệm trên ta thấy đƣợc tạo việc làm mang ý nghĩa xã hội
sâu sắc, có mục tiêu hƣớng vào sử dụng lao động chống thất nghiệp và tình
trạng thiếu việc làm, đảm bảo tăng thu nhập. Khái niệm tạo việc làm
theo nghĩa rộng và tạo việc làm theo nghĩa hẹp tuy có sự khác nhau, song
chúng có mối quan hệ đan xen, bổ sung cho nhau và đều hƣớng đến mục tiêu
sử dụng, phát huy tối đa tiềm năng lao động của xã hội. Thị trƣờng lao động
việc làm chỉ có thể đƣợc hình thành khi ngƣời lao động có nhu cầu việc làm và
ngƣời sử dụng lao động có nhu cầu sử dụng lao động. Họ gặp gỡ, thỏa thuận
với nhau nhƣng mỗi ngƣời hoạt động là để đạt mục đích riêng của họ.
1.1.2. Khái niệm thanh niên và thanh niên nông thôn

1.1.2.1. Khái niệm thanh niên
Thanh niên là lực lƣợng xã hội to lớn, là nguồn thúc đẩy sự phát triển xã
hội hiện tại và là ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. Khái niệm Thanh niên

11


đƣợc sử dụng thƣờng xuyên rộng rãi hàng ngày cũng nhƣ trong các lĩnh vực
khoa học xã hội nhân văn.
Theo Luật Thanh niên năm 2005 quy định: Thanh niên là công dân Việt
Nam từ đủ mƣời sáu tuổi đến ba mƣơi tuổi. Thanh niên là khái niệm dùng để
chi một nhóm nhân khẩu - xã hội với một độ tuổi xác định, với những tâm
sinh lý đặc thù và có một vai trò quan trọng trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Thanh niên là lứa tuổi đã trƣởng thành, có đầy đủ tố chất của ngƣời lớn, là
thời kỳ dồi dào về trí lực và thể lực, do đó thanh niên có đầy đủ những điều
kiện cần thiết để tham gia hoạt động học lập, lao động, hoạt động chính trị xã hội đạt hiệu quả cao, có khả năng đóng góp cống hiến thể lực và trí lực cho
công cuộc đổi mới đất nƣớc [42].
Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh về Thanh niên: “Thanh niên là
một bộ phận quan trọng của dân tộc: Dân tộc bị nơ lệ thì Thanh niên cũng bị
nơ lệ. Dân tộc đƣợc giải phóng, Thanh niên mới đƣợc tự do. Vì vậy Thanh
niên phải hăng hái tham gia cuộc đấu tranh của dân tộc”.Gắn Thanh niên với
vận mệnh của dân tộc, Hồ Chủ Tịch, trong nhiều bài nói và bài viết của mình
đã luận giải một cách giản dị, thuyết phục rằng: “Thanh niên là ngƣời
chủ tƣơng lai của nƣớc nhà. Nƣớc nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần
lớn là do các Thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ tƣơng lai cho xứng đáng
thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực lƣợng của mình, phải làm việc
chuẩn bị cho cái tƣơng lai đó” .
Nghị quyết Hội nghị lần thứ Tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng
sản Việt Nam khóa VII về cơng tác Thanh niên trong thời kỳ mới đã khẳng
định: “Thanh niên là lực lƣợng xung kích trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ

Tổ quốc. Sự nghiệp đổi mới có thành cơng hay khơng, đất nƣớc bƣớc vào thế
kỷ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay khơng, cách mạng
Việt Nam có vững bƣớc theo con đƣờng xã hội chủ ngía hay khơng, phần lớn
tùy thuộc và lực lƣợng Thanh niên, vào việc bồi dƣỡng, rèn luyện thế
hệ thanh niên; công tác Thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một

12


trong những nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”[3].
Ngồi ra, Thanh niên là một khái niệm có thể đƣợc hiểu và định nghĩa
theo nhiều cách. Tùy thuộc vào nội dung tiếp cận, góc độ nhìn nhận hoặc cấp
độ đánh giá mà ngƣời ta đƣa ra các định nghĩa khác nhau về thanh niên.
Về mặt sinh học, các nhà nghiên cứu coi thanh niên là một giai đoạn xác
định trong q trình “tiến hóa” của cơ thể. Các nhà tâm lý học thƣờng nhìn
nhận thanh niên là một giai đoạn chuyển tiếp từ tuổi thơ phụ thuộc sang hoạt
động độc lập với tƣ cách là một công dân có trách nhiệm. Dƣới góc độ kinh tế
học, thanh niên đƣợc xem là một lực lƣợng lao động xã hội, nguồn bổ sung
cho đội ngũ lao động trên tất cả các lĩnh vực. Với các triết gia, văn nghệ sĩ,
thanh niên lại đƣợc định nghĩa bằng cách so sánh hình tƣợng: “thanh niên là
mùa xuân của xã hội” là “bình minh của cuộc đời”.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, đặc điểm
truyền thống, tuổi thọ bình qn v.v.. mà mỗi quốc gia có quy định độ tuổi
thanh niên khác nhau. Nhƣng hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thống nhất
tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 hoặc 16. Còn thanh niên kết thúc ở tuổi nào thì
có sự khác biệt. Có nƣớc quy định là 25 tuổi, có nƣớc quy định là 30 tuổi và
cũng có nƣớc cho đó là tuổi 40. Nhƣng xu hƣớng chung là nâng dần giới hạn
kết thúc của tuổi thanh niên.
Ở Việt Nam có một thời gian khá dài tuổi thanh niên đƣợc hiểu gần
nhƣ đồng nhất với tuổi đoàn viên (15 đến 28 tuổi). Ngày nay do điều kiện

kinh tế, chính trị, xã hội phát triển, thời gian học tập, đào tạo cơ bản của tuổi trẻ
dài thêm, cùng với nhiều đặc điểm khác mà chúng ta cho thanh niên là những
ngƣời trong độ tuổi từ 16 đến 30. Tuy nhiên cần phải phân biệt rõ tuổi đồn viên
và tuổi thanh niên. Theo điều lệ Đồn thì Đồn là một tổ chức chính trị
xã hội của thanh niên, bao gồm những thanh niên ƣu tú trong độ tuổi 15 đến 30
tuổi. Hết tuổi đoàn viên theo quy định, ng ƣời đồn viên đó vẫn có thể tự nguyện
tiếp tục sinh hoạt trong tổ chức Đoàn hoặc tham gia vào Hội liên hiệp thanh niên
và các hoạt động khác của Đoàn và phong trào thanh niên đến 35 tuổi.

13


Để nhìn nhận đánh giá thanh niên một cách tƣơng đối tồn diện, có thể
bao hàm đƣợc các nội dung, ý nghĩa nêu trên có thể khái quát: “Thanh niên
đƣợc hiểu là một nhóm nhân khẩu xã hội đặc thù có độ tuổi từ 15, 16 tuổi đến
trên dƣới 30 tuổi, gắn với mọi giai cấp, mọi tầng lớp xã hội và có mặt trên mọi
lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội”.
1.1.2.2. Khái niệm thanh niên nông thôn
Gồm những thanh niên sinh ra, lớn lên và sinh sống chủ yếu ở nông
thôn, trong độ tuổi lao động từ 16 - 30, có khả năng làm việc, đang làm việc
hoặc chƣa có việc làm nhƣng đang tích cực tìm kiếm việc làm. Lực lƣợng lao
động thanh niên không bao gồm những học sinh, sinh viên, những
ngƣời trong độ tuổi 16-30 đang đi học khơng có mong muốn, nhu cầu tìm
kiếm việc làm, những thanh niên làm nội trợ trong gia đình và những thanh
niên khơng có khả năng làm việc.
Thanh niên nơng thơn có trình độ văn hố và chuyên môn thấp hơn so
với thanh niên thành thị. Tỷ lệ thanh niên nông thôn đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ
thấp. Lao động nơng thơn nói chung mà đặc biệt là thanh niên nói riêng chủ
yếu học nghề thơng qua việc hƣớng dẫn của thế hệ trƣớc hoặc tự truyền cho
nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Điều đó làm cho

thanh niên nơng thơn có tính bảo thủ nhất định, tạo ra sự khó khăn cho việc
thay đổi phƣơng hƣớng sản xuất và thực hiện phân công lao độn g, hạn chế sự
phát triển kinh tế nông thôn.Thanh niên nông thôn lao động mang tính thời vụ
rõ rệt, đặc biệt là các vùng nơng thôn thuần nông. Do vậy, việc sử dụng lực
lƣợng này trong lao động ở nông thôn kém hiệu quả, hiện tƣợng thiếu việc
làm là phổ biến.
Thanh niên nơng thơn có khả năng tiếp cận và tự tìm việc làm cho mình
kém, thiếu khả năng nắm bắt và xử lý thơng tin thị trƣờng lao động, khả năng
hạch toán hạn chế. Thanh niên nơng thơn có những đặc điểm sau: thanh
niên nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong thanh niên cả nƣớc, là nguồn nhân lực
phát triển và thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng

14


thôn. Là lực lƣợng quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, tích cực tham gia
và phát huy tốt ý thức chính trị, ý chí tự lực tự cƣờng, khát vọng vƣơn lên
thoát nghèo và làm giàu.
Việc làm và thu nhập của thanh niên nông thôn vẫn là vấn đề bức xúc.
Tình trạng khơng đủ việc làm, việc làm khơng ổn định, thu nhập thấp đã tác
động rất lớn đến đời sống của thanh niên nông thôn, ảnh hƣởng đến công tác
đồn kết tập hợp thanh niên nơng thơn. Thanh niên nơng thơn đang
đứng trƣớc những khó khăn và thách thức nhƣ: trình độ học vấn, tay nghề,
thiếu vốn, thơng tin, khả năng tìm việc làm. Thanh niên nơng thơn là nguồn
nhân lực quan trọng trong quá trình phát triển KT -XH. Phần lớn thanh niên
nơng thơn hiện nay trình độ học vấn cịn thấp, thiếu việc làm, ít có cơ hội
đƣợc đào tạo nghề nghiệp, đặc biệt là trình độ học vấn và kỹ năng nghề
nghiệp thấp.
Thực tế này đặt ra nhiệm vụ quan trọng của tổ chức Đoàn và cả
hệ thống chính trị trong việc giải quyết việc làm cho thanh niên nơng thơn.

Nhƣ vậy có thể hiểu, thanh niên nông thôn là những ngƣời thuộc lực lƣợng
lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn
nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ trong nông thôn
1.3. Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, quản lý nhà nƣớc xuất hiện cùng
với sự xuất hiện của nhà nƣớc, là công cụ của nhà nƣớc trong quản lý xã hội;
là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc của các cơ quan
nhà nƣớc, đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội
và hành vi hoạt động của công dân. Quản lý nhà nƣớc cịn đƣợc hiểu là Hoạt
động của tồn bộ bộ máy Nhà nƣớc từ cơ quan quyền lực Nhà nƣớc (Quốc
hội và HĐND các cấp); các cơ quan hành chính nhà nƣớc (Chính phủ, các bộ
và UBND các cấp); cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, viện

15


kiểm sát nhân dân các cấp)... Xét về mặt chức năng thì quản lý nhà nƣớc bao
gồm hoạt động lập pháp của cơ quan lập pháp; hoạt động hành chính của cơ
quan hành pháp và hoạt động tƣ pháp của hệ thống tƣ pháp. Trong quản lý
nhà nƣớc, chủ thể quản lý là các cơ quan trong bộ máy nhà nƣớc thực hiện
chức năng lập pháp, hành pháp, tƣ pháp; đối tƣợng quản lý của nhà nƣớc là
toàn bộ dân cƣ sống và làm việc trong lãnh thổ quốc gia, cơng dân đi cơng
tác, làm việc, học tập có thời hạn ở nƣớc ngoài.
Tại Việt Nam, do đặc thù của hệ thống chính trị thì quản lý nhà nƣớc
thƣờng đƣợc nhìn nhận theo hai quan niệm. Nếu theo quan niệm quản lý nhà
nƣớc là Public Administration, thì quản lý nhà nƣớc thuộc chức năng của các
cơ quan nhà nƣớc, theo đó: Quốc hội ban hành pháp luật; Chính phủ tổ chức
thực hiện pháp luật và quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội với

trách nhiệm là cơ quan hành chính; Tồ án, Viện kiểm sát là các cơ quan bảo
vệ pháp luật. Còn nếu theo quan niệm quản lý nhà nƣớc là Public
Management, thì quản lý nhà nƣớc không chỉ thuộc chức năng của riêng các
cơ quan nhà nƣớc, mà việc hoạch định đƣờng lối, chính sách, việc xác định
mục tiêu mà quốc gia cần đạt tới, việc huy động và tổ chức các lực lƣợng xã
hội tham gia vào q trình xây dựng đất nƣớc cịn thuộc về nhiệm vụ của cả
hệ thống chính trị dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Nhƣ vậy,
hệ thống quyền lực ở Việt Nam tuy tập trung chủ yếu trong bộ máy nhà nƣớc,
nhƣng xét cả về lý thuyết và thực tế thì quyền lực quản lý thuộc về hệ thống
chính trị mà Nhà nƣớc là hạt nhân dƣới sự lãnh đạo của Đảng. Đây là đặc
điểm đặc trƣng rất riêng và rất thực tế ở Việt Nam. Cũng chính đặc điểm này
có ảnh hƣởng trực tiếp đến việc hình thành Uỷ ban Quốc gia về Thanh niên
Việt Nam gắn liền với hoạt động của Trung ƣơng Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
với tƣ cách là cơ quan đại diện cho một tổ chức chính trị - xã hội,
thành viên của hệ thống chính trị.
Quản lý nhà nƣớc diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhƣ:
Chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao v.v. nhằm

16


×