Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Nghiên cứu thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất dưa chuột, khoai tây và cà chua hàng hóa ở huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.17 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐĂNG TRIỆU

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT DƯA CHUỘT, KHOAI TÂY
VÀ CÀ CHUA HÀNG HÓA Ở HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐĂNG TRIỆU

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT DƯA CHUỘT, KHOAI TÂY
VÀ CÀ CHUA HÀNG HÓA Ở HUYỆN TÂN YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60.62.01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan


THÁI NGUYÊN - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan rằng tồn bộ số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa hề được bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 02 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Hà Đăng Triệu


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tơi cịn nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi nhà trường.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông Lâm Thái Ngun đã hết lịng giúp đỡ và
truyền đạt cho tơi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo PGS.TS. Đinh Ngọc Lan
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực tập và hồn thiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên các cơ quan, ban ngành, UBND
các xã và nhân dân trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.

Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 02 tháng 11 năm 2015
TÁC GIẢ

Hà Đăng Triệu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ..................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất ................................................................4
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................4
1.1.2. Sự cần thiết phát triển sản xuất cây hàng hóa............................................5
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất cây trồng hàng hóa .................................................6
1.1.4. Vai trò phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa ...........................................8

1.1.5. Điều kiện để phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa ...............................10
1.1.6. Nội dung phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa .....................................12
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây trồng hàng hóa .....................12
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển sản xuất cây trồng nông nghiệp hàng hóa ở
một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ............................................................17
1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất nông sản hàng hóa của Trung Quốc....................17
1.2.2. Kinh nghiệm sản xuất nơng sản hàng hóa của Thái Lan .........................20
1.2.3. Kinh nghiệm sản xuất nơng sản hàng hóa của Malaysia.........................24
1.2.4. Thực tiễn phát triển sản xuất nơng sản hàng hố của Việt Nam ............25
1.2.5. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của các nước .................................32
1.3. Các nghiên cứu có liên quan ..........................................................................32


iv

1.4. Bài học kinh nghiệm từ việc nghiên cứu tổng quan ....................................34
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........35

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................35
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................35
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................35
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................35
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu..........................................................35
2.2.2. Thu thập số liệu ............................................................................................36
2.2.3. Phương pháp xử lý thơng tin.......................................................................38
2.2.4. Phương pháp phân tích ................................................................................38
2.2.5. Phương pháp tính chỉ tiêu hiệu quả kinh tế...............................................39
2.2.6. Phương pháp nghiên cứu có sự tham gia (PRA) ......................................40
2.2.7. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo .....................................................41
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................................41

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................43

3.1. Tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ...........................43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................43
3.1.2. Tình hình dân số và lao động ......................................................................46
3.1.3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật ...........................................................................47
3.1.4. Điều kiện kinh tế của huyện .......................................................................49
3.1.5. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá xã
hội ảnh hưởng đến phát triển cây trồng trên địa bàn huyện ...............................50
3.2. Kết quả thực hiện phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa của huyện Tân
Yên giai đoạn 2010- 2015 ......................................................................................52
3.2.1. Chương trình phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa của huyện đã thực
hiện mang lại hiệu quả............................................................................................52


v

3.1.2. Kết quả thực hiện phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa của huyện Tân
Yên ............................................................................................................................53
3.3. Thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất dưa chuột, khoai tây và cà
chua hàng hóa ..........................................................................................................54
3.3.1. Tỷ suất sản phẩm hàng hóa và giá trị sản phẩm hàng hóa nghiên cứu ..55
3.3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất
dưa chuột, khoai tây và cà chua ...........................................................................63
3.3.3. Phân tích lợi thế so sánh của nhóm cây dưa chuột, khoai tây, cà chua,
nghiên cứu ở mô hình canh tác..............................................................................64
3.3.4. Việc thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa
huyện chung cho cả nhóm cây nghiên cứu ..........................................................65
3.2.5. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện các giải pháp nhằm phát
triển sản xuất cây trồng hàng hóa nghiên cứu .....................................................69

3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa của
huyện Tân Yên đến năm 2020 ...............................................................................75
3.4.1. Căn cứ để xây dựng giải pháp ....................................................................75
3.4.2. Định hướng và mục tiêu phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa ...........75
3.4.3. Một số giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình phát triển sản xuất cây
trồng hàng hóa .........................................................................................................77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................85

1. Kết luận ................................................................................................................85
2. Kiến nghị .............................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC .................................................................................................................89


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATSH:

An toàn sinh học

ADQTKT:

Áp dụng quy trình kỹ thuật

BQ:

Bình qn

BVTV:


Bảo vệ thực vật

CNH – HĐH:

Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố

CPPB:

Chi phí phân bổ

DT:

Diện tích

FAO:

Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc

HTXNN:

Hợp tác xã nông nghiệp

KTTB:

Kỹ thuật tiến bộ

CC:

Cơ cấu


LĐ:

Lao động

NN:

Nông nghiệp

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

PT:

Phát triển

SXHH:

Sản xuất hàng hóa

SX:

Sản xuất

SPHH:

Sản phẩm hàng hóa

TM- DV:


Thương mại - Dịch vụ

TSCĐ:

Tài sản cố định

XNK:

Xuất nhập khẩu

GTSX:

Giá trị sản xuất

GDP:

Gross Domestic Products
(Tổng sản phẩm quốc nội)

UBND:

Ủy ban nhân dân


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất, sản lượng cây rau hàng hóa tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2012- 2014 ....................................................................................... 32

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai của huyện năm 2012- 2014 .................. 45
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của huyện 2012 - 2014.................... 46
Bảng 3.3: Thực trạng hạ tầng kỹ thuật của huyện năm 2014 ......................... 48
Bảng 3.4: Diện tích dưa chuột, khoai tây, cà chua của huyện giai đoạn 20122014 ................................................................................................................. 55
Bảng 3.5: Đặc điểm của các chủ hộ điều tra ................................................... 56
Bảng 3.6: Tình hình đất đai, lao động và tài sản cố định của hộ điều tra ....... 58
Bảng 3.7: Diện tích gieo trồng dưa chuột, khoai tây, cà chua hộ điều tra ..... 59
Bảng 3.8: Sản lượng dưa chuột, khoai tây, cà chua của hộ điều tra ............... 59
Bảng 3.9: Chi phí và năng suất bình qn dưa chuột, khoai tây, cà chua
của hộ điều tra ................................................................................................. 60
Bảng 3.10: Giá trị dưa chuột, khoai tây, cà chua của hộ điều tra ................... 61
Bảng 3.11: Tỷ suất dưa chuột, khoai tây, cà chua của các hộ điều tra ........... 62
Bảng 3.12: So sánh hiệu quả kinh tế giữa mơ hình canh tác truyền thống (2
vụ lúa- 1vụ màu) và cải tiến (1 vụ lúa- 2 vụ màu) .......................................... 65
Bảng 3.13: Tỷ lệ nông dân bán sản phẩm cho các loại khách hàng ............... 72
Bảng 3.14: Những khó khăn trong sản xuất cây hàng hóa ............................. 74

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Bản đồ hành chính huyện Tân n .....................................................44
Hình 3.2: Giá trị gia tăng của các ngành kinh tế 2012-2014 .......................... 49


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương
và giải pháp nhằm thúc đẩy chuyển dịch nền kinh tế nông nghiệp và nông
thôn theo hướng nền kinh tế hàng hóa nhỏ lẻ sang nền kinh tế thị trường hiện
đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt khi

chúng ta đã tham gia thực hiện AFTA, APEC, WTO và đang tiếp tục đàm
phán Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP).
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng
nông nghiệp nước ta đã đạt được thành tựu khá toàn diện và to lớn, nền nông
nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ khá cao theo hướng sản xuất hàng hoá,
nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả đảm bảo vững chắc an ninh
lương thực quốc gia. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI tiếp tục
khẳng định: “Phát triển nơng nghiệp sản xuất hàng hố lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, gắn sản
xuất với chế biến và thị trường, mở rộng xuất khẩu”.
Trong mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chương trình nơng nghiệp của tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2010- 2015 đã nhấn mạnh: Nhiệm vụ là đưa diện tích
trồng cây thực phẩm từ 21,0 nghìn ha (năm 2010) lên 25,5 nghìn ha vào năm
2015, đạt sản lượng 286,0 nghìn tấn. Chỉ đạo xây dựng một số vùng chuyên
canh sản xuất rau hàng hoá phục vụ công nghiệp chế biến, xuất khẩu như dưa
chuột bao tử, cà chua, cà rốt, nấm ăn, khoai tây... với quy mơ 1,45 nghìn ha tại
các huyện: Hiệp Hồ, Tân Yên, Lạng Giang, Việt Yên và Yên Dũng [27].
Huyện Tân Yên là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, với 22 xã và
2 thị trấn, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.789,63 ha [26]. Cơ cấu
cây trồng nông nghiệp chủ yếu: Lúa xuân- lúa mùa; lúa xuân- lúa mùa- cây vụ
đông; cây màu vụ xuân- lúa mùa và cây màu vụ đông. Cơ cấu cây trồng này
mới đáp ứng những nhu cầu tối thiểu của người dân địa phương. Để tăng thu


2

nhập của người dân ở một địa phương thuần nông cần phải có giải pháp tối ưu
đó là cải tiến cơ cấu cây trồng sao cho tạo ra giá trị cao hơn nhiều lần so với
canh tác truyền thống phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội trong
vùng và quan trọng hơn hết là bền vững về mơi trường.

Cây rau hàng hóa đã được trồng ở nhiều địa phương trong cả nước cho
thu nhập cao hơn nhiều lần so với cây lúa hai vụ trên năm và điều kiện cuộc
sống của người dân những địa phương đó cũng khơng ngừng được cải thiện
theo thời gian. Nhóm cây rau phục vụ chế biến cũng đã chứng tỏ hiệu quả
kinh tế cao hơn nhiều lần cây rau sản xuất tiêu dùng nội bộ. Tuy nhiên, những
năm qua diện tích rau hàng hóa của huyện cịn thấp. Chính vì vậy, nghiên cứu
phát triển sản xuất cây trồng nông nghiệp hàng hóa là hết sức cần thiết để đưa
nơng nghiệp của huyện lên một vị trí cao hơn, nâng cao thu nhập, đời sống
cho người dân.
Sau thời gian đưa vào canh tác, sản xuất cây dưa chuột, khoai tây và cà
chua được chính quyền cũng như người dân trong huyện coi đây là những cây
trồng phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng, trình độ sản xuất của người
dân có thể phát triển mơ hình cải tiến một vụ lúa, 2 vụ màu cho thu nhập kinh
tế cao hơn so với mơ hình truyền thống khác. Theo tính tốn trung bình những
hộ trồng nhóm cây này có thu nhập tăng từ 1,5- 3 lần so với cây trồng cũ, đảm
bảo cho việc tái sản xuất, tích lũy làm giàu cho nông dân trong huyện.
Xuất phát từ vấn đề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu thực trạng và giải pháp phát triển sản xuất dưa chuột, khoai tây và cà
chua hàng hóa ở huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng sản xuất cây trồng chủ lực là cây dưa chuột, khoai
tây và cà chua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển mở rộng
sản xuất nhóm cây này theo hướng sản xuất hàng hóa trên địa bàn huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang.


3

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển sản xuất hàng hóa
nói chung và cây dưa chuột, khoai tây, cà chua hàng hóa trên địa bàn huyện nói riêng.
- Đánh giá thực trạng tình hình sản xuất dưa chuột, khoai tây và cà chua
trên địa bàn huyện.
- Phân tích khó khăn, thuận lợi, cơ hội và thách thức để phát triển dưa
chuột, khoai tây và cà chua hàng hóa trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản xuất dưa chuột,
khoai tây và cà chua hàng hóa trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang
trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Bổ sung và hệ thống hóa một số kiến thức về cây trồng hàng hóa, các yếu
tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây trồng hàng hóa, cụ thể ở đây là cây dưa
chuột, khoai tây và cà chua.
Cung cấp những dẫn liệu về thực trạng phát triển cây dưa chuột, khoai tây
và cà chua hàng hóa trên địa bàn huyện Tân Yên, từ đó đưa ra những giải pháp
chung nhằm khắc phục những khó khăn, tồn tại, thúc đẩy phát triển cây hàng
hóa. Đồng thời, là tài liệu tham khảo cho các độc giả quan tâm nghiên cứu
khoa học về vấn đề cây trồng hàng hóa.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Đề tài có thể góp phần khắc phục những vấn đề bất cập mà chính quyền
cũng như các hộ gia đình trồng cây hàng hóa đang gặp phải.
Có thể đưa ra các giải pháp thiết thực giúp người nơng dân phát triển cây
trồng hồng hóa, đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các nhà
lãnh đạo, quản lý, các ban ngành của huyện, xã đưa ra phương hướng để phát
huy những tiềm năng thế mạnh, giải quyết những khó khăn, trở ngại nhằm phát
triển cây trồng hàng hóa ngày càng hiệu quả và bền vững.


4


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về tăng trưởng và phát triển
Tăng trưởng và phát triển đơi khi được coi như nhau, nhưng thực chất
chúng có những nét khác nhau và có liên hệ chặt chẽ với nhau. Tăng trưởng
kinh tế thường được quan niệm là sự tăng thêm về quy mô sản lượng của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định [19]. Tăng trưởng được đánh giá bằng tỷ
lệ thu nhập quốc dân (GNP) và sản phẩm quốc nội (GDP) hàng năm. Phát
triển kinh tế được hiểu là một quá trình lớn lên hay tăng tiến về một mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm sự tăng thêm về
quy mô sản lượng về sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế. Trong thực tế phát triển
kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế phải hài
hịa với cơng bằng và tiến bộ xã hội, đời sống vật chất và đời sống tinh thần
của nhân dân. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện
công bằng xã hội. Ngược lại công bằng xã hội lại tạo ra động lực vững chắc
để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả kinh
tế- xã hội. Đây là tiêu chuẩn quan trọng của phát triển kinh tế nói chung và
phát triển nơng nghiệp nói riêng.
1.1.1.2. Hàng hóa, sản xuất hàng hóa
Hàng hóa là vật phẩm do lao động của con người tạo nên để trao đổi, là
thứ sản phẩm để trao đổi, thông qua lưu thông trên thị trường thực hiện giá trị
và mang lại hiệu quả để tái sản xuất chứ không phải để tự cấp, tự túc, tự sản,
tự tiêu. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Hàng hóa khơng chỉ bao gồm những sản phẩm đầu ra của sản xuất mà
còn bao gồm các yếu tố đầu vào của sản xuất, mọi quan hệ kinh tế trong xã
hội đều được tiền tệ hóa thông qua thị trường.



5

Sản xuất hàng hóa là việc sản xuất ra những sản phẩm với mục đích đem
bán để thu về giá trị của nó và có giá trị thặng dư để tái sản xuất mở rộng.
Sản xuất hàng hóa là quá trình sản xuất ra sản phẩm để bán, khơng phải
là để tiêu dùng cho nhu cầu của chính người sản xuất ra sản phẩm đó.
“Sản xuất hàng hóa chính là cách tổ chức kinh tế xã hội trong đó sản
phẩm đều do những người sản xuất cá thể, nhưng là sản phẩm nhất định,
thành thử muốn thỏa mãn nhu cầu của xã hội thì cần phải có mua bán sản
phẩm (vì vậy sản phẩm trở thành hàng hóa) trên thị trường” [13] .
Sản xuất hàng hóa nơng nghiệp càng phát triển thì thu nhập của người
nơng dân càng được nâng cao, thị trường nông sản lưu thông sẽ làm tăng giá
trị của các nông sản phẩm, từng bước đưa đời sống của người nông dân tiến
tới đời sống tốt hơn. Nếu nơng nghiệp vẫn giữ lối sản xuất cũ thì khả năng
tích lũy của nơng dân hầu như khơng có, thu nhập của họ sẽ không vượt qua
nghèo khổ, đối với quy mơ sản xuất của hộ gia đình nếu như khơng có chun
mơn hóa, sản xuất mỗi loại một ít, ni nhiều loại vật ni thì kết quả cao
nhất cũng chỉ thỏa mãn nhu cầu về đời sống tinh thần cũng như tại nạn rủi ro.
Sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa là hướng đi đúng đắn
giúp cho người nơng dân có thu nhập cao nhất.
1.1.2. Sự cần thiết phát triển sản xuất cây hàng hóa
Cây trồng nông nghiệp cung cấp cho chúng ta nhiều loại thực phẩm
không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày, cung cấp nhiều Vitamin, chất
khống, chất xơ và cịn có tính dược liệu cao mà các thực phẩm khác không
thể thay thế được.
Việt Nam có khả năng sản xuất cây trồng nông nghiệp quanh năm với số
lượng, chủng loại rất phong phú đa dạng, trên 60 loại trong vụ đông xuân, trên
20 loại trong vụ hè thu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Để
nâng cao thu nhập cho người sản xuất và các tác nhân trong chuỗi giá trị cây



6

trồng ở Việt Nam, việc xác định các loại cây trồng chủ yếu cung cấp cho thị
trường nội địa, xuất khẩu và mối liên kết của thị trường với các khách hàng
tiềm năng với đảm bảo về chất lượng, VSATTP là cần thiết.
Phát triển sản xuất cây nông nghiệp hàng hóa cho phép tăng thêm khối
lượng nơng sản hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
tăng nguyên liệu cho chế biến, góp phần thúc đầy q trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nơng thơn, chuyển nền sản xuất nông nghiệp tự cấp, tự túc sang
nền nơng nghiệp hàng hóa thực hiện cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa nơng
nghiệp nơng thơn, tạo giá trị cao, thu nhập cho người nông dân.
Phát triển sản xuất cây hàng hóa cho phép các địa phương khai thác có
hiệu quả yếu tố, khí hậu, đất đai, lao động nơng nghiệp, nơng thơn thúc đẩy
q trình cải tạo đất đai, thiết kế lại đồng ruộng, tổ chức sản xuất, sử dụng
hiệu quả hơn nguồn lực khác ở nông thôn.
Phát triển sản xuất cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa sẽ tạo động
lực mới cho các hộ nông dân trên cơ sở sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm
hàng hóa có chất lượng cao, giá thành hạ đáp ứng cao nhất cho nhu cầu của
thị trường nhằm tăng thu nhập. Sản xuất hàng hóa làm thay đổi tập quán sản
xuất tự cấp, tự túc với hai vụ lúa trước đây.
Ngoài ra phát triển sản xuất cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa cịn
tạo thêm nguồn thức ăn cung cấp cho ngành chăn nuôi phát triển, cùng với
ngành trồng trọt tạo nên nơng nghiệp cân đối bền vững, góp phần thay đổi cơ
cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển nông nghiệp vững chắc và hiệu quả.
1.1.3. Đặc điểm của sản xuất cây trồng hàng hóa
Thứ nhất, sản xuất cây trồng hàng hóa có rất nhiều tiềm năng như: Tiềm
năng về diện tích; tiềm năng về lao động; tiềm năng tăng khối lượng hàng
hóa; tiềm năng giá trị sản xuất do từng cây trồng có giá trị kinh tế; tiềm năng

về tăng thu nhập bằng tiền cho nông dân trồng lúa, nếu được khai thác đúng


7

đắn, hợp lý sẽ đóng góp đáng kể vào chuyển nền nơng nghiệp sang sản xuất
hàng hóa, đồng thời cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro như: Thời tiết, thị trường, trình
độ tổ chức quản lý thấp kém, cơng nghệ chế biến nơng sản cịn lạc hậu.
Thứ hai, sản xuất cây trồng hàng hóa địi hỏi trình độ tổ chức sản xuất và
trình độ thâm canh rất cao đồng thời cũng mang tính thời vụ cao.
Đối tượng sản xuất cây hàng hóa chủ yếu là cây trồng cạn và ngắn ngày
trên cùng một mảnh đất có thể trồng nhiều loại cây, nếu khơng tổ chức tốt
khơng thành hàng hóa.
Sản xuất cây hàng hóa phải giải quyết quan hệ giữa các đối tượng cây
trồng, vùng sản xuất nên phải tổ chức tốt thì mới có hiệu quả.
u cầu kỹ thuật của cây trồng đòi hỏi rất cao và phải chỉ đạo thật cụ
thể, đúng thời vụ, đúng quy trình thâm canh mới đạt hiệu quả. Sản xuất cây
trồng hàng hóa địi hỏi rất khắt khe về thời vụ gieo trồng và sử dụng lao động,
cũng như các yếu tố đầu vào, các nguồn lực trong nơng thơn. Vì vậy, phải tổ
chức gieo trồng đúng thời vụ và quản lý sử dụng các nguồn lực (vật tư, lao
động, tiền vốn) hợp lý trong quá trình sản xuất thì mới cho hiệu quả cao.
Mặt khác, quy trình sản xuất cây trồng hàng hóa rất phức tạp và đa dạng
bao gồm các tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật nhất định, nên cần phải sử dụng một
lực lượng lao động ở nơng thơn có kiến thức khoa học và kỹ thuật trong hầu
hết các khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao năng
suất, chất lượng và hiệu quả.
Thứ ba, sản xuất cây trồng hàng hóa có khối lượng sản phẩm lớn cồng
kềnh khó vận chuyển, hàm lượng nước trong sản phẩm cao, nhiều loại dễ hư
hỏng đòi hỏi phải tổ chức có tính hệ thống từ khâu vận chuyển, chế biến, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm trong từng tiểu vùng và tồn vùng mới có hiệu quả.

Sản xuất cây hàng hóa địi hỏi phải tổ chức tốt hệ thống các yếu tố đầu
vào: Thủy lợi, vật tư, giống, vốn, kỹ thuật.


8

Sản xuất cây hàng hóa địi hỏi tổ chức tốt và có hiệu quả hệ thống sản
xuất: Phân vùng, bố trí cây trồng, xác định hệ thống cây trồng, thực hiện thâm
canh trên tồn bộ diện tích sản xuất.
Sản xuất cây trồng hàng hóa địi hỏi phải tổ chức tốt hệ thống sau thu
hoạch, bảo quản, chế biến tiêu thụ kịp thời thích ứng và phù hợp với từng tiểu
vùng và toàn vùng. Sản phẩm cây trồng khi thu hoạch xong cần phải tiêu thụ
nhanh chóng mới có hiệu quả kinh tế cao. Nếu không tiêu thụ được ngay cần
tổ chức tốt khâu bảo quản, chế biến. Do đặc điểm về sản phẩm riêng của từng
cây trồng và do đặc điểm sinh vật học cũng như kinh tế và kỹ thuật của chúng
mà địi hỏi các vùng nơng thơn tích cực đẩy mạnh q trình CNH- HĐH nhất
là cơng nghiệp chế biến nông sản phẩm ở nông thôn, cũng như tăng cường
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng phục vụ đắc lực cho SXHH
thì phát triển SXHH cây hàng hóa sẽ cho hiệu quả cao [14].
1.1.4. Vai trò phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa
1.1.4.1. Phát triển sản xuất cây hàng hóa góp phần chuyển dịch cơ cấu sản
xuất nông nghiệp một cách hiệu quả mang lại giá trị hàng hóa cao
Những năm gần đây cơ cấu kinh tế nông nghiệp nước ta bước đầu đã gắn
phương thức truyền thống với phương thức công nghiệp hóa và đang từng
bước giảm bớt tính tự cấp, tự túc, chuyển dần sang sản xuất hàng hóa và
hướng mạnh ra xuất khẩu.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp là q trình đưa sản xuất nơng
nghiệp từ trình độ thấp kém lên trình độ tiến bộ được thể hiện bởi đặc trưng
biến đổi về tỷ lệ phần trăm giữa các loại sản phẩm nông nghiệp, giữa các bộ
phận cấu thành của ngành và nội bộ từng ngành cụ thể, giữa các yếu tố đầu tư

cho sản xuất, theo đó nội dung bao gồm: Chuyển dịch cơ cấu sản phẩm hàng
hóa trồng trọt và chăn ni (khối lượng và giá trị); chuyển dịch cơ cấu giống
cây trồng cũng như vật ni; chuyển dịch cơ cấu diện tích đất nơng nghiệp,


9

đất canh tác, đất gieo trồng; chuyển dịch cơ cấu lao động sản xuất nông
nghiệp và nội bộ ngành nông nghiệp; chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư cho sản
xuất nông nghiệp, nội bộ ngành và các khâu sản xuất.
Muốn cho việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp đạt chất lượng
mang tính tồn diện và hiệu quả cần phải đặc biệt quan tâm đến các vấn đề
như: Vùng và tiểu vùng sinh thái; thành phần kinh tế trong sản xuất nông
nghiệp; chất lượng sản phẩm nông nghiệp; đầu tư cho sản xuất nông nghiệp
theo hướng gia tăng hàm lượng khoa học công nghệ mới, kỹ thuật tiên tiến và
quản lý hiện đại,…
1.1.4.2. Phát triển sản xuất cây trồng theo hướng sản xuất hàng hóa đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững
Hiện nay, nhân loại đang phải đương đầu với nhiều vấn đề hết sức phức
tạp và khó khăn: Sự bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh
thái,… Nhiều nước trên thế giới đã xây dựng và phát triển nông nghiệp theo
quan điểm nông nghiệp bền vững.
Phát triển nông nghiệp bền vững vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa
đảm bảo nhu cầu các thế hệ tương lai [10]. Một khái niệm khác cho rằng: Phát
triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý, bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và
kỹ thuật nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả
cho hiện tại và mai sau. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần
nắm vững mục tiêu về tác dụng lâu bền của từng mơ hình, để duy trì và phát
triển đa dạng sinh học.
Phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa bền vững phải dựa trên các tiêu

chí sau:
- Bền vững về mặt sản xuất: Sản phẩm được tạo ra không những phải
khai thác lợi thế tự nhiên (đất đai, khí hậu, thời tiết…), lợi thế về mặt kinh tế
(lao động, vốn, trình độ sản xuất, cơ sở hạ tầng hiện có…), về mặt xã hội và


10

môi trường (tạo ra được sự liên kết trong nông thôn, xây dựng nông thôn mới
và cải tạo được môi sinh môi trường…).
- Bền vững về thị trường tiêu thụ: Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng được thị
hiếu tiêu dùng của thị trường trong nước và xuất khẩu về khối lượng, chất
lượng và giá cả có tính cạnh tranh cao. Có thị trường tiêu thụ ổn định và tạo
khả năng mở rộng thị trường mới. Thị trường ở đây được hiểu là thị trường
tiêu dùng sản phẩm cùng thị trường nguyên liệu sản phẩm cho công nghiệp
chế biến.
- Bền vững về môi trường kinh tế, xã hội nông thôn: Sản xuất sản phẩm
hàng hóa phải gắn với phát triển sản phẩm đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng tại chỗ và sử dụng lao động, tài nguyên tại chỗ, phải là sản phẩm sạch,
không gây ô nhiễm môi trường, phá hoại môi trường, môi sinh.
Gắn được sản xuất, chế biến với môi sinh môi trường nông thôn, tạo điều
kiện xây dựng một cơ cấu kinh tế mới phù hợp, bền vững: Gắn được sản xuất
với chế biến để vừa sử dụng được nguyên liệu tại chỗ, giảm được chi phí vận
chuyển, thu hút được lao động tại chỗ, tạo thêm được việc làm; đa dạng hóa
sản phẩm nhằm sử dụng tiềm năng đa dạng của điều kiện tự nhiên, đất đai và
lao động của từng địa phương, tăng thu nhập cho hộ gia đình, tạo điều kiện để
sản phẩm hàng hóa phát triển thuận lợi, hiệu quả.
1.1.5. Điều kiện để phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa
Thứ nhất, người sản xuất cây phải chuyển từ phương thức sản xuất tự
cấp, tự túc sang phương thức sản xuất để bán.

Trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và phát triển sản xuất cây hàng
hóa nói riêng, người nơng dân phải từ bỏ được tập quán và thói quen sản xuất
là để phục vụ nhu cầu của bản thân. Họ dám bỏ tiền và sức lực vào sản xuất
sản phẩm cây hàng hóa nào mà họ có khả năng nhất, cịn những sản phẩm
nông sản khác mà khả năng của người nơng dân sản xuất kém hơn thì họ dám
quyết định không sản xuất và sẽ mua ở thị trường khi có nhu cầu tiêu dùng.


11

Thứ hai, có thị trường tiêu thụ rộng lớn và sản phẩm có chất lượng cao,
giá thành hạ đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trong và ngoài nước.
Các nơng hộ sản xuất cây hàng hóa phải biết sản xuất ra sản phẩm nào
có chất lượng cao, đem lại lợi ích nhất đối với họ, có nghĩa là người sản xuất
phải biết lựa chọn những giống cây nào được người tiêu dùng đánh giá cao
phù hợp với thị hiếu tiêu dùng và họ dám bỏ tiền ra mua theo giá mà người
tiêu dùng có thể chấp nhận được.
Thứ ba, phải có cơ sở vật chất đủ mạnh, nhất là công nghiệp chế biến,
bảo quản, đường giao thông và phương tiện vận chuyển thuận lợi.
Sản phẩm cây hàng hóa phải được vận chuyển từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng đúng thời gian, đúng kênh, đúng luồng và kịp thời, có nghĩa là phải
có điều kiện thơng thương cho sự trao đổi nông sản nội vùng, ngoại vùng.
Dù sản xuất cây trồng có thể phát triển, tăng quy mơ và khối lượng, song
nếu điều kiện giao thông chuyên chở khơng có, hay đường giao thơng khơng
thuận lợi hoặc phương tiện vận tải và những điều kiện đó yếu kém thì cũng
khó có thể phát triển sản xuất cây trồng theo hướng SXHH. Ngoài ra, phát
triển sản xuất cây hàng hóa cần có hệ thống tưới tiêu tốt để đảm bảo đủ nước
cho nhu cầu sinh trưởng và phát triển đạt hiệu quả cao.
Thứ tư, phải phát triển công nghiệp nông thôn với những công nghệ kỹ
thuật tiên tiến, cơ sở chế biến, bảo quản nông sản phù hợp.

Cơ sở chế biến, bảo quản và công nghệ hiện đại cũng là điều kiện không
thể thiếu để phát triển sản xuất cây trồng theo hướng SXHH.
Ngoài các điều kiện trên để phát triển mạnh sản xuất cây trồng hàng hóa
phải có giống cây trồng, nhất là giống có năng suất, giá trị cao, khả năng
chống chịu sâu bệnh tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái cụ thể của từng vùng,
từng địa phương. Phải có cơng nghiệp nơng thơn phát triển với những công
nghệ kỹ thuật tiên tiến, cơ sở chế biến bảo quản nông sản phù hợp giúp cho


12

nông dân tiêu thụ sản phẩm kịp thời, nâng cao chất lượng nông sản, giảm giá
thành sản phẩm
1.1.6. Nội dung phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa
Phát triển sản xuất cây trồng hàng hóa là q trình tái sản xuất cây trồng
mở rộng, trong đó quy mơ sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ
sở thị trường chấp nhận, những sản phẩm tạo ra với mục đích đem bán để thu
về giá trị của nó và có giá trị thặng dư để tái sản xuất mở rộng.
- Mở rộng quy mơ sản xuất: Khuyến khích, có chính sách hỗ trợ người
sản xuất cây trồng từ quy mô nhỏ lẻ, manh mún lên quy mô lớn, tập trung.
Tuy nhiên về lâu dài không làm ảnh hưởng đến an ninh lương thực.
- Gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ với sản xuất cây
trồng, khuyến khích các nhà máy chế biến đầu tư sản xuất trên địa bàn.
- Mở rộng các kênh thị trường tiêu thụ, các cơ quan chức năng hỗ trợ
người sản xuất bằng việc tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, tìm hiểu sản
phẩm mà thị trường cần từ đó đưa ra các khuyến cáo cho người sản xuất.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cây trồng hàng hóa
* Yếu tố điều kiện tự nhiên: Sản xuất nông nghiệp gắn liền với điều kiện tự
nhiên như đất, nước, khí hậu, thời tiết... Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng đến việc
sản xuất loại sản phẩm gì? chất lượng ra sao? Và đó cũng là cơ sở hình thành

các vùng sản xuất, vùng chun mơn hố. Vị trí địa lý cũng là yếu tố quan trọng
cho việc phát triển sản xuất nơng sản hàng hố. Vị trí gần thị trường tiêu thụ,
giao thông thuận lợi... là yếu tố lợi thế cho tiêu thụ và giảm chi phí sản xuất, kích
thích sản xuất phát triển.
* Yếu tố thị trường: Thị trường là nhân tố quyết định đến việc phát
triển sản xuất hàng hố nói chung và nơng sản hàng hố nói riêng. Khi mà
nhu cầu của thị trường tăng, thị trường mở rộng sẽ kích thích sản xuất phát
triển, khi nhu cầu giảm làm sản xuất hàng hoá giảm. Người sản xuất luôn


13

quan tâm đến việc nắm bắt, mở rộng và ổn định thị trường để đảm bảo cho
sản xuất của mình. Thị trường ở đây không chỉ là thị trường tiêu thụ sản
phẩm, mà người sản xuất còn quan tâm đến thị trường tài chính, thị trường lao
động, dịch vụ, vì các yếu tố này có liên quan đến q trình sản xuất hàng hố.
Sản xuất hàng hố cần có thị trường, hệ thống tổ chức tiêu thụ và quảng bá
sản phẩm của mình mới có thể đảm bảo cho q trình sản xuất ra sản phẩm
hàng hố và tiêu thụ được thông suốt.
* Yếu tố khoa học công nghệ: Do u cầu của thị trường địi hỏi sản
phẩm hàng hố có số lượng và chất lượng ngày càng cao, ổn định, đảm bảo
khoa học kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nhằm tạo ra
giống cây trồng, vật ni có năng suất cao, chất lượng tốt, tạo ra sức cạnh
tranh cho hàng hoá. Tiến bộ khoa học được áp dụng trong bảo quản, chế
biến, bao bì đóng gói sẽ làm giảm thất thoát sau khi thu hoạch, đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Đây là yếu tố quyết định đến nâng cao chất lượng và tiêu
thụ sản phẩm. Đối với nước ta từ một nước có điểm xuất phát thấp, sản xuất
nông sản vẫn dựa trên cơ sở thủ công lạc hậu cho nên nhân tố khoa học và
công nghệ là vấn đề then chốt để thúc đẩy quá trình phát triển nơng sản hàng
hố và tạo lợi thế cạnh tranh.

Là một yếu tố tác động mạnh và trực tiếp đến việc sản xuất nơng sản
hàng hố. Ở một nơi nào đó, nếu trình độ dân trí q thấp thì cơ cấu kinh tế
sẽ thay đổi rất chậm. Bởi trình độ nhận thức và vận dụng các quy luật kinh
tế, khả năng nắm bắt và dự báo các diễn biến phức tạp của nền kinh tế trước
mắt và lâu dài làm cho các lựa chọn, quyết định đầu tư vào sản xuất dễ xảy
ra sai lầm và nhiều khi quyết định sản xuất theo phương thức và cơ cấu cũ
lại là quyết định an toàn của người sản xuất, dẫn đến cơ cấu kinh tế chậm
được thay đổi. Như vậy, trình độ dân trí cũng ảnh hưởng lớn tới tốc độ và
q trình sản xuất nơng sản hàng hố. Để thúc đẩy mạnh sản xuất nông sản


14

hàng hoá cần phải tăng cường khoa học kỹ thuật, kiến thức về kinh tế, kinh
doanh cho người nông dân và các chủ trang trại.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng: Cơ sở vật chất kỹ thuật và
kết cấu hạ tầng có vai trị hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt
động của từng đơn vị kinh tế cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự phát
triển của kết cấu hạ tầng sẽ là một trong những điều kiện vật chất quan trọng
cho sự phát triển nền kinh tế và các phúc lợi khác.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thơng tin đóng vai trị quan trọng
cho cả người mua và người bán, cả người sản xuất và người tiêu dùng. Vấn
đề thông tin ở các vùng nông thôn hiện nay chưa được chú trọng và cũng là
nguyên nhân làm cho thị trường ở nơi ấy không phát triển. Do khơng có
thơng tin hay thơng tin khơng chính xác, người mua phải mua với giá đắt và
người bán phải bán với giá rẻ, tư thương ép giá những người sản xuất ra sản
phẩm. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho giá nông sản thấp và giá cả
mặt hàng công nghiệp ở nông thôn cao, gây bất lợi cho nông dân. Phải xây dựng
được hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho mạng lưới thông tin về các vùng
nông thôn làm cho thị trường phát triển.

Mặt khác, đường sá giao thông, phương tiện vận chuyển được củng
cố và nâng cao để vận chuyển nơng sản hàng hố đến mọi nơi, mọi thị
trường một cách nhanh chóng là điều kiện tiên quyết. Khối lượng hàng hoá
nhập khẩu lớn, đòi hỏi hệ thống kho tàng bảo quản, hệ thống bến bãi, bến
cảng với những thiết bị hiện đại có cơng suất lớn. Ngày nay nhu cầu địi
hỏi các sản phẩm hàng hố có chất lượng, sử dụng tiện lợi, các sản phẩm
đó được sản xuất trên những máy móc thiết bị hiện đại. Chính vì vậy, cơ sở
vật chất kỹ thuật và kết cấu hạ tầng hiện đại là nền tảng để sản xuất hàng
hố nói chung và sản xuất nơng sản hàng hố tốt.
* Quản lý vĩ mơ của Nhà nước: Nếu thể chế quản lý vĩ mô ổn định và
mềm dẻo sẽ tạo điều kiện đổi mới liên tục cơ cấu và công nghệ sản xuất phù


15

hợp với điều kiện thực tế, tạo ra tốc độ tăng trưởng và phát triển nhanh. Ngược
lại, một thể chế không phù hợp sẽ gây ra những cản trở mất ổn định, thậm chí
dẫn đến phá vỡ những quan hệ cơ bản làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng
suy thối.
Nhà nước thực hiện các chức năng của mình bằng cách chịu trách nhiệm
phần lớn sản xuất các hàng hố cơng cộng, sử dụng cơng cụ thuế và ngân sách
để điều tiết thu nhập và kiềm chế các hoạt động làm tổn hại đến môi trường.
Nhà nước sử dụng cơng cụ tài chính và tiền tệ tác động đến sản xuất, công ăn
việc làm, giá cả của một nền kinh tế. Trong các nhân tố tác động để phát triển
sản xuất nơng sản hàng hố, mỗi một nhân tố tác động ở các khía cạnh khác
nhau, kết quả phát triển nơng sản hàng hố là kết quả tác động tổng hợp và
đồng bộ các nhân tố, đặc biệt là nhân tố thị trường và nhân tố quản lý vĩ mơ
của Nhà nước giữ vai trị quan trọng nhất. Nhà nước và các chính sách Nhà
nước, đặc biệt chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp nông thôn, khoa
học cơng nghệ... có vai trị hết sức quan trọng trong việc định hướng sản xuất

nơng sản hàng hố. Các chính sách của Nhà nước có tác động trực tiếp đến
các quyết định sản xuất của người dân. Bởi có cơ chế chính sách đúng đắn,
xây dựng kết cấu hạ tầng vững mạnh và định hướng thị trường chính xác sẽ có
tác dụng phát huy những nhân tố khác và sau đó chúng đồng thời tác động
để thúc đẩy sản xuất nơng sản hàng hố.
* Yếu tố xã hội: Người lao động tham gia sản xuất và tiêu thụ nông sản
hàng hoá thường trải rộng trên địa bàn, cho nên yêu cầu nguồn lao động vừa
thường xuyên vừa thời vụ. Bởi vậy, cũng cần lực lượng lao động có trình độ
chun mơn, tay nghề, kinh nghiệm, trình độ quản lý và marketing. Như vậy,
có nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho sản xuất nơng sản hàng hố sẽ có điều
kiện, cơ hội phát triển nhanh và tiếp cận với thị trường. Hiện tại nước ta sản xuất
nơng sản hàng hố cịn đang ở trình độ lao động thủ cơng là chủ yếu, cho nên


16

lao động đóng vai trị quyết định. Chúng ta đang thực hiện cơng nghiệp hố hiện
đại hố nơng nghiệp, nơng thơn rất cần lực lượng lao động có trình độ, có tay
nghề cao để thúc đẩy nhanh q trình phát triển sản xuất hàng hoá.
Để phát triển sản xuất hàng hố, cần có vốn đầu tư, các thành phần kinh tế
tham gia vào sản xuất cần phải xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, thiết
bị, cơng nghệ, phương tiện vận chuyển... đều cần vốn. Trong sản xuất công
nghiệp, vốn đầu tư cho vùng sản xuất nguyên liệu cũng đóng vai trị quyết định
cho q trình sản xuất nơng sản hàng hố. Muốn đảm bảo cho sản phẩm có khối
lượng lớn và chất lượng cao đòi hỏi phải đầu tư cho hệ thống tưới nước, điện, hệ
thống giao thông, công nghệ sản xuất tiên tiến... Cho nên việc huy động vốn đầu
tư hết sức quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến việc mở rộng sản xuất.
Để sản xuất hàng hoá có hiệu quả khơng chỉ đầu tư cho các doanh nghiệp
sản xuất mà còn đầu tư cho các cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng như
đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin, hệ thống cảng biển, sân

bay, hệ thống vận tải, nhà kho... Những cơng trình đầu tư này bao gồm đầu tư
chung của quốc gia, của các ngành dịch vụ, nhằm nâng cao năng lực hoạt động
của các ngành dịch vụ, đảm bảo cho sản xuất và tiêu thụ hàng hố thơng suốt, ...
Đẩy mạnh phát triển vùng sản xuất hàng hố khơng thể thiếu vai trò quản
lý của Nhà nước. Quản lý vĩ mô của Nhà nước thông qua hệ thống pháp luật
được thể hiện qua luật pháp và chính sách được thực hiện thông qua bộ máy
quản lý Nhà nước. Hành lang pháp luật phù hợp tạo ra động lực to lớn thúc đẩy
sản xuất phát triển. Đường lối tự do hoá thương mại, Luật đất đai, Luật doanh
nghiệp, Luật đầu tư nước ngồi, các chính sách đầu tư, tín dụng, thuế, phát
triển các thành phần kinh tế, đã có tác động to lớn đến quá trình chuyển từ cơ
chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang sản xuất hàng hố theo cơ chế thị
trường, định hướng XHCN có sự quản lý của Nhà nước.


×