Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

(Luận văn thạc sĩ) - Nghiên cứu, phân tích vai trò của cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở và người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.1 KB, 123 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIỆT DŨNG

NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH VAI TRỊ
CỦA LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ VÀ NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VIỆT DŨNG

NGHIÊN CỨU, PHÂN TÍCH VAI TRỊ
CỦA LÃNH ĐẠO CẤP CƠ SỞ VÀ NGƯỜI DÂN
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: Phát triển nông thôn
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƯƠNG VĂN SƠN


THÁI NGUYÊN - 2015


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ học hàm, học vị nào.
Tôi xin cam đoan: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bầy tỏ lời
cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý và đào tạo sau đại học của nhà trường, khoa kinh
tế phát triển nông thôn cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức
cho tơi trong suốt q trình học tập.
Với lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy
giáo, PGS.TS. Dương Văn Sơn, người đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và
giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo huyện Yên Sơn;
Ban quản lý xây dựng nơng thơn mới huyện; Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng

thơn huyện, cùng các phịng, ban, ngành khác của huyện; lãnh đạo các xã Kim Phú,
Chân Sơn, Trung Môn là xã tôi đang công tác thuộc huyện Yên Sơn đã giúp đỡ tôi
về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Nhân dịp
này, tôi cũng xin được bày tỏ lời cám ơn đến 3 sinh viên lớp KTNN khóa 43 của
Khoa Kinh tế & PTNT đã cùng tôi tham gia thu thập số liệu tại các xã nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................................iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 4
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................. 4
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................. 5
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm phát triển nông thôn ................................................................................. 5
1.1.2. Mơ hình phát triển nơng thơn mới............................................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................................. 8
1.2.1. Sự cần thiết của chương trình xây dựng nơng thơn mới ........................................ 8
1.2.2. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới ................................................................. 9
1.2.3. Vai trò của lãnh đạo cấp cơ sở và người dân trong việc tham gia xây dựng mơ

hình nơng thôn mới ............................................................................................................ 11
1.3. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................................. 17
1.3.1. Tình hình xây dựng nơng thơn mới của một số nước điển hình trên thế giới......... 17
1.3.2. Tình hình xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam và bài học kinh nghiệm............ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 29
2.1. Đối tượng, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 29
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................ 29
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................. 29
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 30
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu .................................. 30


iv
2.2.2. Vai trò, nhận thức, hiểu biết của lãnh đạo cấp cơ sở và người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu thuộc huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ......... 30
2.2.3. Khó khăn, thuận lợi và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới
huyện Yên Sơn ................................................................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 30
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 30
2.3.2. Phương pháp xử lý thơng tin ........................................................................... 33
2.3.3. Phương pháp phân tích .................................................................................... 34
2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................ 34
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chung ........................................................ 34
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh vai trị cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở và sự tham gia của
người dân trong xây dựng nơng thơn mới ........................................................................ 35
2.4.3. Các nhóm chỉ tiêu nghiên cứu sự huy động nguồn vốn (tiền, ngày công) ........... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................ 37
3.1. Mô tả địa bàn nghiên cứu có liên quan đến xây dựng nơng thơn mới ..................... 37
3.1.1. Huyện Yên Sơn ........................................................................................................ 37

3.1.2. Khái quát chung 3 xã điểm nghiên cứu .................................................................. 38
3.2. Vai trò, nhận thức của lãnh đạo cơ sở và người dân trong xây dựng nơng
thơn mới ........................................................................................................... 42
3.2.1. Vai trị lãnh đạo cơ sở trong xây dựng nông thôn mới .......................................... 42
3.2.2. Vai trò và hiểu biết của người dân trong xây dựng nông thôn mới ...................... 45
3.2.3. Sự hiểu biết của người dân về chủ trương chính sách xây dựng nơng thơn mới.... 50
3.2.4. Sự trao đổi thông tin của lãnh đạo cấp cơ sở với các hộ dân về chương trình xây
dựng nơng thơn mới ........................................................................................................... 56
3.3. Vai trị đóng góp của người dân trong xây dựng nông thôn mới ............................. 60
3.3.1. Tuyên truyền vận động xây dựng nông thôn mới .................................................. 60
3.3.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nơng thơn mới .................................. 63
3.3.3. Vai trị của người dân tham gia giám sát xây dựng nông thôn mới ...................... 68
3.3.4. Vai trò của người dân trong việc tham gia công tác quản lý tài sản chung
của thôn .............................................................................................................................. 69


v
3.3.5. Vai trò của người dân được thể hiện qua đóng góp của họ trong xây dựng nơng
thơn mới .............................................................................................................................. 71
3.3.6. Đánh giá của người dân về kết quả xây dựng nơng thơn mới............................... 76
3.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới ........ 80
3.4.1. Thuận lợi ................................................................................................................... 80
3.4.2. Khó khăn................................................................................................................... 81
3.4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới ......................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................ 90
1. Kết luận ........................................................................................................................... 90
2. Kiến nghị......................................................................................................................... 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 93



vi
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
BCH

: Ban chấp hành

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LHPN

: Liên hiệp phụ nữ

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NTM

: Nông thôn mới

TNCS HCM : Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
UBMTTQ

: Ủy ban mặt trận tổ quốc

XD

: Xây dựng


XNTM

: Xí nghiệp thương mại


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hộ điều tra theo xã và phân loại kinh tế hộ......................................... 46
Bảng 3.2. Hộ điều tra theo nghề nghiệp ............................................................ 47
Bảng 3.3. Một số thông tin chung về hộ điều tra ................................................ 48
Bảng 3.4. Hiểu biết của hộ về xây dựng nông thôn mới ở địa phương ................. 52
Bảng 3.5. Hiểu biết của người dân về NTM qua các kênh thông tin..................... 54
Bảng 3.6. Trao đổi thông tin của hộ về XD NTM với cán bộ lãnh đạo cơ sở ........ 57
Bảng 3.7. Đánh giá của hộ dân về sự cần thiết trong xây dựng nông thôn mới ...... 59
Bảng 3.8. Tuyên truyền vận động người dân tham gia xây dựng nông thôn mới .. 61
Bảng 3.9. Các hình thức tun truyền xây dựng nơng thơn mới .......................... 63
Bảng 3.10. Lý do tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới ............ 64
Bảng 3.11. Mức độ tham gia ý kiến của người dân trong xây dựng nông thôn mới 66
Bảng 3.12. Ý thức của người dân tham gia xây dựng nông thôn mới ................... 67
Bảng 3.13. Vai trò của người dân tham gia giám sát xây dựng nông thôn mới ...... 68
Bảng 3.14. Vai trò của người dân trong quản lý tài sản chung của thơn ............... 69
Bảng 3.15. Hình thức đóng góp trong xây dựng nơng thơn mới .......................... 71
Bảng 3.16. Đóng góp bằng tiền mặt xây dựng nông thôn mới ............................. 72
Bảng 3.17. Đóng góp xây dựng nơng thơn mới bằng tiền mặt theo nghề nghiệp
của hộ ........................................................................................... 73
Bảng 3.18. Đóng góp bằng ngày công theo nghề nghiệp chủ hộ .......................... 74
Bảng 3.19. Đóng góp của các hộ dân trong xây dựng nông thôn mới bằng ngày công
theo các xã nghiên cứu .................................................................... 75
Bảng 3.20. Đánh giá của người dân về kết quả xây dựng nơng thơn mới.............. 78

Bảng 3.21. Khó khăn khi xây dựng nơng thơn mới ............................................ 81
Bảng 3.22. Khó khăn về lao động .................................................................... 83


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, nông thôn là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu làm
việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông nghiệp với
hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp nông thôn đã, đang
và sẽ là mối quan tâm hàng đầu, có vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế
xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác
định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng
giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng, văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất
phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”
Quán triệt Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ Bảy (khóa X)
ra Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một cách tổng quát
về mục tiêu, nhiệm vụ cũng như phương thức tiến hành q trình xây dựng nơng
thơn mới trong giai đoạn hiện nay, phù hợp với điều kiện thực tiễn phát triển của đất
nước. Quan điểm đó của Đảng là sự kế thừa và phát huy những bài học kinh nghiệm
lịch sử về phát huy sức mạnh toàn dân, huy động mọi nguồn lực để tạo ra sức mạnh
tổng hợp xây dựng nông thôn mới.
Xây dựng nông thôn mới để thực hiện cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn
cộng đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình
khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch
vụ); có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Do kết cấu hạ tầng nội thôn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi, cịn
nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa khơng đồng bộ); nhiều hạng mục cơng trình đã
xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hố thấp; giao thơng nội đồng ít

được quan tâm đầu tư; hệ thống thuỷ lợi cần được đầu tư nâng cấp; chất lượng lưới
điện nơng thơn chưa thực sự an tồn; cơ sở vật chất về giáo dục, y tế, văn hố cịn
rất hạn chế, mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở xã nhiều nơi
xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đạt chuẩn quốc gia rất
khó khăn, dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.


2

Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ
sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp;
cơ giới hố chưa đồng bộ. Do thu nhập của nông dân thấp; số lượng doanh nghiệp
đầu tư vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các
thành phần kinh tế khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, hợp tác xã còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ
hội có việc làm mới tại địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nông lâm nghiệp
qua đào tạo thấp; tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của nhân dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hố truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, trang phục…); nhà ở dân cư
nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu phát triển tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố
chính: đất đai, vốn và lao động kỹ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển
khai quy hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây dựng
nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước, thu hút sự
tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội. Quá trình xây
dựng nơng thơn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã

hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu buôn, bán và phát triển sản xuất.
Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã
xuất hiện nhiều mơ hình kinh tế có hiệu quả gắn với xây dựng nông thôn mới, nâng
cao thu nhập và đời sống vật chất tinh thần cho người dân. Hệ thống chính trị ở nơng
thơn được củng cố và tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được
nâng cao. Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi tồn diện bộ mặt nơng thơn, tạo
cơ sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.


3
Mặt khác, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng
nghiệp. Vì vậy, một nước cơng nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc
hậu, nông dân nghèo khó.
Tuy nhiên, q trình xây dựng nơng thơn mới cịn bộc lộ nhiều khó khăn hạn
chế, nhất là về công tác quy hoạch. Quy hoạch nông thôn mới là một vấn đề mới,
liên quan đến nhiều lĩnh vực và phải mang tính chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội. Đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế về năng lực, nên trong q trình triển khai
cịn nhiều lúng túng. Bên cạnh đó chúng ta cịn gặp khó khăn về huy động nguồn
vốn cho xây dựng nông thôn mới. Đời sống của người dân nơng thơn cịn nhiều khó
khăn. Mặt khác, trong nhận thức nhiều người cịn cho rằng xây dựng nông thôn mới
là dự án do nhà nước đầu tư xây dựng nên cịn có sự trơng chờ và ỷ lại.
Tại tỉnh Tuyên Quang, để thực hiện chương trình nơng thơn mới, tỉnh Tun
Quang đã thành lập các tổ chức quản lý, giúp việc thực hiện Chương trình từ tỉnh
đến thơn, bản. Từ tỉnh đến huyện và xã có Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng
nơng thơn mới các cấp và bộ phận giúp việc; ở xã có Ban Quản lý xây dựng nơng
thơn mới xã; ở thơn có tiểu Ban phát triển thơn. Bộ máy quản lý, thực hiện Chương
trình đã hoạt động tương đối tốt.
Tỉnh đã tổ chức tập huấn cho cán bộ các cấp từ tỉnh đến thôn, bản về một số
nội dung cơ bản của Chương trình trước khi đánh giá hiện trạng nông thôn, lập đề

án và quy hoạch nông thôn mới. Phát động phong trào thi đua Tuyên Quang chung
sức xây dựng nông thôn mới và ban hành kế hoạch thực hiện phong trào.
Trong quá trình tổ chức thực hiện đến nay Tuyên Quang đã đạt được nhiều
kết quả đáng khích lệ. Tuyên Quang là tỉnh trong nhóm đứng đầu cả nước về xây
dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn cịn nhiều
hạn chế, đặc biệt trong công tác nghiên cứu, tổng kết, đánh giá để đưa ra những giải
pháp tốt phục vụ cho công tác tổ chức, chỉ đạo và thực hiện do đó dẫn đến kết quả
chưa cao. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nơng thơn mới và tình hình trên,
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu, phân tích vai trị của cán bộ lãnh
đạo cấp cơ sở và người dân trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang”.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của cán bộ cấp cơ sở và người dân trong xây dụng nông
thôn mới tại huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Trên cơ sở đó đề xuất biện pháp để
nâng cao vai trò của lãnh đạo và người dân trong việc xây dựng nông thôn mới tại
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá vai trò, nhận thức và hiểu biết của lãnh đạo cơ sở và người dân
trong xây dựng nông thôn mới;
- Đánh giá vai trị và đóng góp của người dân trong xây dựng nơng thơn mới
- Đánh giá khó khăn, thuận lợi và đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả
trong xây dựng nông thôn mới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho

công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Là tài liệu cho những độc giả quan tâm đến sự đánh giá vai trò lãnh đạo cấp
cơ sở và người dân trong xây dựng nông thôn mới.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho việc đánh giá sát thực hơn thực
trạng xây dựng nông thôn mới ở huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Qua đó giúp lãnh đạo cấp cơ sở nhận thức, hiểu biết sâu về vai trò lãnh chỉ
đạo, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện xây dựng nông thôn mới
- Giúp cho người dân nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng việc xây dựng
nông thôn mới đưa ra những giải pháp để tăng cường thêm sự tham gia của người
dân vào xây dựng nơng thơn mới nói riêng và phát triển nơng thơn nói chung
Kết quả đề tài làm cơ sở cho cấc cấp ủy, chính quyền địa phương, các nhà
đầu tư ra quyết định mới, hướng đi mới để thực hiện thành cơng chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Nông thôn được coi là khu vực địa lý nơi đó là sinh kế cộng đồng gắn bó, có
quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Khi đưa khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nơng thơn
với thành thị. Có quan điểm cho rằng khi xem xét nông thôn đúng chỉ tiêu mật độ
dân số, số lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Ý kiến khác lại
cho rằng, dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, có nghĩa là vùng nơng

thơn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị. Một quan điểm khác lại
cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, tức là
nguồn sinh kế chính của dân cư nơng thơn trong vùng là từ hoạt động sản xuất
nông nghiệp [5].
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất định nghĩa về nơng thơn. Có nhiều quan
điểm khác nhau. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam có thể hiểu: “ Nơng thôn là vùng
sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp dân cư này tham
gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và mơi trường trong một thể chế chính
trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác [2].
Cịn theo một số tác giả: Nơng thơn là một phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị của các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp quản lý hành
chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã.
1.1.1. Khái niệm phát triển nông thôn
Khác với phát triển kinh tế, phát triển nông thôn là chỉ sự phát triển ở khu
vực nông thôn. Cụ thể hiểu rằng phát triển nông thôn chỉ sự phát triển kinh tế - xã
hội trên phạm vi hẹp hơn phát triển và phát triển kinh tế. Sau đấy là một số quan
điểm về phát triển nông thôn [5].
Phát triển nông thôn là một quá trình tất yếu cải thiện một cách bền vững
về kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng sống của dân


6
cư nông thôn. Phát triển nông thôn là những thay đổi cần thiết ở vùng nơng thơn.
Tuy nhiên, những gì coi là cần thì lại khác nhau ở từng nước, từng vùng, từng địa
phương; theo quan điểm thông thường, bản chất của phát triển là tăng trưởng và
hiện đại hóa mang lại cho người nghèo chút lợi nho nhỏ. Phát triển nông thôn là một
chiến lược nhằm phát triển đời sống kinh tế và xã hội của một nhóm người riêng biệt,
người nghèo ở nơng thơn. Nó địi hỏi phải mở rộng các lợi ích của sự phát triển đến với
những người nghèo nhất trong những người nghèo nhất, trong những người đang tìm
kế sinh nhai ở các vùng nơng thơn. Nhóm này gồm những tiểu nơng, tá điền và những

người khơng có đất. Phát triển nơng thơn bền vững là sự phát triển kinh tế - xã hội
nông thôn với tốc độ cao, là quá trình làm tăng mức sống của người dân nông thôn.
Phát triển nông thôn phù hợp với nhu cầu của con người, đảm bảo sự tồn tại bền vững
và sự tiến bộ lâu dài trong nơng thơn. Sự phát triển đó dựa trên việc sử dụng hiệu quả
tài nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo đảm giữ gìn mơi trường sinh thái nơng thơn. Phát
triển nơng thôn đáp ứng nhu cầu xã hội hiện nay nhưng không làm cạn kiệt tài
nguyên, không để lại hậu quả cho thế hệ tương lai.
Từ các quan điểm trên có thể hiểu: Phát triển nơng thơn là một q trình
nhằm cải thiện và nâng cao đời sống của người dân nông thôn một cách bền vững
về kinh tế - xã hội, văn hố, mơi trường và ổn định chính trị. Q trình này, trước
hết là do nỗ lực từ chính người dân nơng thơn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà
nước và các tổ chức khác [8].
1.1.2. Mô hình phát triển nơng thơn mới
Mơ hình nơng thơn mới gần đây khơng cịn là tên gọi mới đối với nước ta. Mơ
hình phát triển nơng thơn mới đã góp phần quan trọng trong việc phát triển và cải
thiện nông thôn nước ta. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu về đời sống vật chất và tinh
thần ngày càng cao của người dân nông thôn, yêu cầu phát triển nông thơn theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa theo tinh thần Nghị
quyết 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 49/2001/CTBNN/CS ngày 27/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn về
việc “Xây dựng mơ hình phát triển nông thôn mới”, nhằm định hướng rõ trong chỉ


7
đạo thực hiện. Việc xây dựng mơ hình phát triển nơng thơn mới là một q trình
chuyển đổi căn bản chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam từ hướng cung
sang hướng vào nhu cầu thị trường và xã hội. Đồng thời đảm bảo sự tham gia tối đa
của người dân vào quá trình phát triển theo phương châm “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân đóng góp, dân kiểm tra, dân quản lý và dân hưởng lợi”. Đây là cơ sở để
phát huy nội lực, hướng vào xây dựng tính bền vững cho việc phát triển [1].
Xây dựng mơ hình nơng thơn mới là một chính sách về một mơ hình phát

triển cả về nơng nghiệp và nơng thơn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao qt nhiều
lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính tốn cân đối mang
tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
Theo các nhà nghiên cứu thì mơ hình nơng thơn mới là những kiểu mẫu cộng
đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người dân. Nhìn chung mơ hình nơng
thơn mới theo hướng cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa, hợp tác hóa, dân chủ hóa và
văn minh hóa. Mơ hình nơng thơn mới là tập hợp các hoạt động qua lại để cụ thể
hoá các chương trình phát triển nơng thơn, mơ hình nhằm bố trí sử dụng các
nguồn lực khan hiếm về tài chính, nhân lực, phương tiện, vật tư thiết bị để tạo
ra các sản phẩm hay dịch vụ trong một thời gian xác định và thỏa mãn các mục
tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường cho sự phát triển bền vững ở nơng thơn. Mơ
hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất đáp ứng yêu cầu phát triển,
đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường, đạt hiệu quả cao nhất
trên tất cả các mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, tiến bộ hơn so với mơ hình
cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước [5].
Từ các quan điểm trên có thể hiểu: “Mơ hình nơng thơn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới,
đáp ứng u cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nơng
thơn được xây dựng so với mơ hình nơng thơn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên
tiến về mọi mặt”.


8
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Sự cần thiết của chương trình xây dựng nơng thơn mới
Ngày nay việc phát triển nơng thơn khơng cịn là việc riêng của các nước
đang phát triển mà còn sự quan tâm của cộng đồng thế giới. Việt Nam là một nước
đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu, nông thôn lại càng có vai trị hết sức quan

trọng trong việc phát triển đất nước. Nông thôn là nơi sản xuất lương thực,
thực phẩm cho nhu cầu cơ bản của nhân dân, cung cấp nông sản nguyên liệu cho
công nghiệp và xuất khẩu.
Nông thôn là nơi cung cấp nguồn nhân lực dồi dào cho xã hội, chiếm trên
70,3% lao động xã hội. Trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố, nơng
nghiệp chuyển dần sang làm cơng nghiệp, dịch vụ, chuyển dần lao động nông thôn
vào các khu đô thị và các khu chế xuất công nghiệp. Nông thôn chiếm 69,4% dân số
cả nước. Đó là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp và dịch vụ, nông
thôn phát triển cho phép nâng cao đời sống và thu nhập của dân cư, tạo ra điều kiện
mở rộng thị trường để phát triển sản xuất trong cả nước.
Nông thôn Việt Nam có trên 50 dân tộc khác nhau sinh sống bao gồm nhiều
thành phần, nhiều tầng lớp có các tơn giáo và tín ngưỡng khác nhau, là nền tảng
quan trọng để đảm bảo ổn định tình hình kinh tế - xã hội của đất nước, để tăng
cường sự đoàn kết của cộng đồng các dân tộc. Nông thôn nằm trên địa bàn rộng lớn
của đất nước có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội khác nhau. Đó là tiềm lực to lớn
về tài nguyên đất đai, khoáng sản để phát triển bền vững.
Mặt khác, do kết cấu hạ tầng nơng thơn (điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy
lợi,...) cịn nhiều yếu kém, vừa thiếu, vừa không đồng bộ, nhiều hạng mục cơng trình
đã xuống cấp, tỷ lệ giao thơng nơng thơn được cứng hóa thấp, giao thơng nội đồng ít
được quan tâm đầu tư, hệ thống thủy lợi cần được đầu tư nâng cấp; Chất lượng lưới
điện nông thôn chưa được sự an toàn; cơ sở về giáo dục, y tế, văn hóa cịn rất hạn chế,
mạng lưới chợ nông thôn chưa được đầu tư đồng bộ, trụ sở ủy ban nhân dân xã nhiều
nơi xuống cấp. Mặt bằng để xây dựng cơ sở hạ tầng đạt chuẩn Quốc gia rất khó khăn
dân cư phân bố rải rác, kinh tế hộ kém phát triển.


9

Do sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, bảo quản chế biến còn hạn chế,
chưa gắn chế biến với thị trường tiêu thụ sản phẩm; chất lượng nông sản chưa đủ

sức cạnh tranh trên thị trường. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học công
nghệ trong nông nghiệp cịn chậm, tỷ trọng chăn ni trong nơng nghiệp cịn thấp;
cơ giới hóa chưa đồng bộ.
Do thu nhập của người dân thấp; số lượng doanh nghiệp đầu tư vào nơng
nghiệp, nơng thơn cịn ít; sự liên kết giữa người sản xuất và các thành phần kinh tế
khác ở khu vực nông thôn chưa chặt chẽ. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp tác xã
còn nhiều yếu kém. Tỷ lệ lao động nơng nghiệp cịn cao, cơ hội có việc làm mới ở
địa phương không nhiều, tỷ lệ lao động nơng lâm nghiệp qua đào tạo cịn thấp; tỷ lệ
hộ nghèo còn cao.
Do đời sống tinh thần của người dân cịn hạn chế, nhiều nét văn hóa truyền
thống đang có nguy cơ mai một (tiếng nói, phong tục, tập qn,...); nhà ở dân cư
nơng thơn vẫn cịn nhiều nhà tạm, dột nát. Hiện nay, kinh tế - xã hội khu vực nông
thôn chủ yếu tự phát, chưa theo quy hoạch.
Do u cầu của sự cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, cần 3 yếu tố chính:
đất đai, vốn và lao động kĩ thuật. Qua việc xây dựng nông thôn mới sẽ triển khai quy
hoạch tổng thể, đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa.
Tuy nhiên, mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp.
Vì vậy, một nước cơng nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thôn lạc hậu, nông dân
nghèo khổ, việc phát triển nông thôn là hết sức cần thiết cho nước ta hiện nay [10].
1.2.2. Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới
- Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X đã đề ra nhiệm vụ: “Thực
hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới. Xây dựng các làng, xã, ấp, bản có cuộc
sống no đủ, văn minh, môi trường lành mạnh” [7].
- Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng (khóa X) “Về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thôn”. Nghị quyết 26-NQ/TW
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã đề ra chủ trương xây dựng
nơng thơn mới vừa phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân nói


10

chung, phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của cư dân sống nông thơn nói riêng, đồng thời nhằm khắc phục những mặt yếu
kém trên.
Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng
cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường” [6].
Nội dung chính của xây dựng nơng thơn mới được xác định là: (1) Quy hoạch
xây dựng nông thôn mới; (2) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; (3) Chuyển dịch cơ
cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập; (4) Giảm nghèo và an sinh xã hội; (5) Đổi
mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nơng thơn; (6) Phát triển
giáo dục - đào tạo ở nông thôn; (7) Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe của cư dân nơng
thơn; (8) Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn; (9) Cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; (10) Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng,
chính quyền, đồn thể chính trị - xã hội trên địa bàn; (11) Giữ vững an ninh, trật tự xã
hội nông thôn.
- Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới và Thơng tư số
54/2009/TT-BNNPTNT, ngày 21/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới [11].
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2010 - 2020.
- Quyết định 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chương trình rà sốt xây dựng nông thôn mới.
- Kế hoạch số 435/KH-BCDDNTM ngày 20/9/2010 của Ban chỉ đạo Trung
ương chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới về triển khai chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.



11

- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban hành Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 695/QĐ-TTg, ngày 8/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
sửa đổi nguyên tắc cơ chế hỗ trợ vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Quyết định số 2165/QĐ-UBND ngày 16/7/2009 của UBND tỉnh về ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 08 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh;
- Thông báo số 06/TB/BCĐ ngày 18/3/2010 của Ban chỉ đạo thực hiện
chương trình xây dựng thí điểm nơng thơn mới tỉnh.
- Căn cứ Quyết định số : 736/QĐ - UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân
dân huyện Yên sơn; Quyết định về việc phê duyệt, quy hoạch chung xây dựng nông
thôn mới tại xã Trung Môn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang;
- Căn cứ Quyết định số : 714/QĐ - UBND ngày 12/12/2011 của Ủy ban nhân dân
huyện Yên sơn; Quyết định về việc phê duyệt, đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
tại xã Trung Môn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Giai đoạn 2011-2020;
- Căn cứ vào việc triển khai đề án quy hoạch, xây dựng nông thôn mới tại xã
giai đoạn 2011-2020. Kế hoạch xây dựng nông thôn mới xã Trung Môn đến năm
2015. Định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết số 10/2010/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
- Nghị quyết số 12/2014/NQ-HĐND ngày 22/7/2014 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất hàng hố đối với một số cây trồng, vật
ni trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
1.2.3. Vai trò của lãnh đạo cấp cơ sở và người dân trong việc tham gia xây dựng

mơ hình nơng thơn mới
1.2.3.1. Vai trị của cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở trong việc tham gia xây dựng
nơng thơn mới
Là cái đích của nhiều hoạt động, trong đó cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở là tác
nhân quan trọng, nó là yếu tố hợp thành hoạt động phát triển nông thôn như: Văn


12
hóa, giáo dục, thị trường, tín dụng, chính sách,... Đồng thời giúp nơng dân “xóa đói
giảm nghèo tiến lên khá và giàu”. Phần lớn hộ nông dân nghèo là do thiếu kiến thức
kĩ thuật để áp dụng vào sản xuất mà người cán bộ có nhiệm vụ truyền bá kiến thức,
kỹ thuật, kinh nghiệm vào sản xuất, nâng cao dân trí từ đó thúc đẩy sản xuất.
Các cán bộ lãnh đạo cấp cơ sở là những tổ chức giúp Nhà nước thực hiện các
chính sách, chiến lược về phát triển nông lâm nghiệp, nông thôn và nông dân. Vận
động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách về nơng, lâm nghiệp trực tiếp
góp phần cung cấp thơng tin về những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân đến cơ
quan nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định cải tiến đề ra được những chính
sách phù hợp.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền vận động để mọi người dân nhận thức
sâu sắc về mục tiêu, quy mô, nội dung, phương pháp và cách làm để thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, hiểu rõ vai trị của cộng
đồng dân cư ở nơng thôn là chủ thể xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Thơng
qua đó phát huy vai trị, tạo sức lan tỏa trong cán bộ, đảng viên và nhân dân đồng
lịng, chung sức xây dựng nơng thơn mới.
- Góp phần liên kết nông dân, thúc đẩy hợp tác nông dân với việc đổi mới
quản lý trong nông nghiệp, giao đất, giao rừng cho từng hộ dân có ưu điểm cơ bản
là khắc phục được sự ỷ lại, dựa dẫm vào nhau hạn chế được tiêu cực khác phát sinh
ở nông thôn.
1.2.3.2. Sự tham gia của người dân trong việc xây dựng nông thôn mới
Trong chiến lược phát triển cộng đồng "sự tham gia của quần chúng" là yếu

tố chủ yếu, nó là một trong những thành tố chính của phát triển cộng đồng
trong thời gian gần đây vì những lý do:
Một là: Sự tham gia của quần chúng là phương tiện hữu hiệu để huy động tài
nguyên địa phương, tổ chức và tận dụng năng lực sự khơn ngoan, tính sáng tạo của
quần chúng vào các hoạt động phát triển.
Hai là: Nó giúp xác định nhu cầu tiền khởi của cộng đồng và giúp tiến hành
những hoạt động phát triển để đáp ứng những nhu cầu này. Quan trọng hơn cả là sự


13
tham gia của quần chúng cho dự án hay hoạt động được cơng nhận, khuyến khích
người dân tham gia thực hiện và đảm bảo khả năng bền vững. Kinh nghiệm gần
đây trong những hoạt động phát triển cho thấy rằng có một mối liên hệ quan trọng
giữa mức độ và cường độ tham gia của người dân với sự thành cơng của những hoạt
động phát triển.
Sự tham gia tích cực của người dân mặc dù được xem là một thành tố chủ yếu
trong phát triển, vẫn bị chi phối bởi những điều kiện của bối cảnh diễn ra hoạt động
phát triển. Hơn nữa, mức độ tham gia khác nhau tuỳ theo tính chất của dự án phát
triển. Ở hầu hết các nước, sự tham gia của người dân vào phát triển diễn ra từ mức độ
cao cho tới chỗ chỉ tham gia một cách hình thức. Mức độ tham gia khác nhau tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố như mơ hình phát triển, phong cách quản lý, mức độ nâng cao
quyền lực và bối cảnh văn hoá xã hội của đất nước hay cộng đồng. Khả năng vận
động người dân, các tổ chức xã hội tham gia và năng lực để tham gia của nhóm đối
tượng cũng là những yếu tố quyết định [27].
Người dân tham gia vào các chương trình, dự án phát triển nơng thơn
qua một số hình thức sau:
- Có quyền được biết một cách tường tận, rõ ràng những gì có liên quan mật
thiết và trực tiếp đến đời sống của họ.
- Được tham dự các buổi họp, tự do phát biểu, trình bày ý kiến, quan
điểm và thảo luận các vấn đề của cộng đồng.

- Được cùng quyết định, chọn lựa các giải pháp hay xác định các vấn đề ưu
tiên của cộng đồng.
- Có trách nhiệm cùng mọi người đóng góp cơng sức, tiền của để thực hiện
các hoạt động mang tính lợi ích chung.
- Người dân cùng được lập kế hoạch dự án và quản lý, điều hành, kiểm tra
giám sát, đánh giá các chương trình dự án phát triển cộng đồng.
Sự quyết định và tự quản của người dân được đánh giá ở mức độ cao bởi lẽ
nó thể hiện tăng năng lực, quyền lực của người dân. Mang tính bền vững vì người
dân thể hiện vai trò làm chủ với trách nhiệm cao của mình [9].


14

Người dân thường tham gia các chương trình, dự án phát triển nơng thơn với
mức độ:
- Khơng có sự tham gia:
+ Cán bộ điều khiển: Người dân làm và thực hiện theo ý của cán bộ, không
được hiểu rõ. Như người dân bị gọi đi làm cơng ích, đóng góp tiền cho một hoạt
động nào đó mà khơng được biết, khơng được thảo luận.
+ Tham gia mang tính hình thức: Cán bộ cũng có gọi dân đến, cho dân phát
biểu ý kiến nhưng chỉ có lệ, mọi việc cán bộ quyết theo ý mình.
- Tham gia ít:
+ Người dân được thông báo và giao nhiệm vụ: Người dân được thông báo,
hiểu rõ những việc mà cán bộ muốn họ tham gia, sau đó người dân đóng góp cơng
sức hay tiền của theo khả năng của mình.
+ Người dân được hỏi ý kiến: Kế hoạch công tác do cán bộ thiết kế và quản
lý, người dân được mời tham gia thảo luận, hỏi lấy ý kiến, cán bộ lắng nghe nghiêm
túc, sau đó cán bộ điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) cho phù hợp với dân rồi cùng
thực hiện.
- Tham gia thực sự:

+ Cán bộ khởi xướng, người dân cùng tham gia lấy ý kiến quyết định: Cán bộ
là người khởi xướng, có ý tưởng. Người dân chủ động tham gia cùng cán bộ trong các
khâu lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng và cùng cán bộ ra quyết định: Người dân khởi xướng, lập
kế hoạch, cán bộ cùng dân quyết định chọn các phương án và tổ chức thực hiện.
+ Người dân khởi xướng, quyết định chọn các phương án và có sự hỗ trợ của cán
bộ: Người dân khởi xướng, lập kế hoạch, quyết định chọn các phương án và tổ chức
thực hiện, kiểm tra giám sát. Cán bộ đóng vai trị khi người dân cần.
+ Người dân tự lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, cán bộ hỗ trợ khi cần thiết. Các
mức độ tham gia này có thể minh hoạ phương thức "Nhà nước và nhân dân cùng
làm" với các bước dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra cộng thêm bước xuất
phát là dân nhận từ nhà nước và bước cuối cùng là dân tự quyết nên chọn nhận
những gì [4], [26].


15

1.2.3.3. Vai trị của người dân trong xây dựng nơng thôn mới
Sự tham gia của người dân vào việc xây dựng mơ hình nơng thơn mới được
coi như nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mơ
hình. Các nội dung trong vai trò của người dân vào việc tham gia xây dựng mơ hình
nơng thơn mới được hiểu là:
Sự tham gia của người dân và các tổ chức xã hội tại địa phương vào việc xây
dựng mô hình nơng thơn mới được coi là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại
của việc áp dụng phương pháp tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng
làm chủ trong thí điểm xây dựng mơ hình nơng thơn mới. Khi tham gia phát triển
xóm, làng với sự hỗ trợ của Nhà nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông
thôn sẽ từng bước được tăng cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt
để các nguồn lực tại chỗ và bên ngồi. Khi xem xét q trình tham gia của người dân

và các tổ chức xã hội trong các hoạt động trong phát triển xóm làng, vai trị của người
dân ở đây được thể hiện: “Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra,
dân quản lý và dân hưởng lợi” [16].
Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật tự ở đây
hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”.
Các nội dung trong nâng cao vai trị của người dân trong việc tham gia xây
dựng mơ hình nơng thơn mới được hiểu:
- Dân biết: Quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân về những kiến
thức bản địa có thể đóng góp vào q trình quy hoạch nơng thơn, q trình khảo sát thiết
kế các cơng trình xây dựng cơ sở hạ tầng nơng thơn. Mặt khác, người dân có điều kiện
tham gia hiệu quả hơn vào các giai đoạn sau của quá trình xây dựng cơng trình; Người
dân nắm được thơng tin đầy đủ về cơng trình mà họ tham gia như: mục đích xây dựng
cơng trình, quy mơ cơng trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền
lợi của cộng đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: Sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế hoạch phát
triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của nông dân trên địa bàn


16
như: bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư xây dựng cơng trình phúc lợi
cơng cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác cơng trình, tổ chức quản lý
cơng trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức
quản lý tài chính,… trong nội bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân làm: Là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các hoạt động
phát triển nông thôn như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động của các nhóm
khuyến nơng, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và những cơng việc liên quan đến
tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng cơng trình. Người dân trực tiếp tham gia vào
q trình cụ thể trong việc lập kế hoạch có sự tham gia cho từng hoạt động thi công,
quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân
có việc làm, tăng thu nhập cho người dân.

- Dân đóng góp: Là một yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc, cơng
sức mà cịn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách nhiệm, tăng tính tự
giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng góp có thể bằng tiền, sức lao
động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân kiểm tra: Thơng qua các chương trình, hoạt động có sự giám sát và đánh
giá của người dân, để thực hiện các quy chế dân chủ cơ sở của Đảng và Nhà nước nói
chung và nâng cao hiệu quả chất lượng cơng trình. Ở những cơng trình có nhiều bên
tham gia, sự kiểm tra, giám sát của cộng đồng hưởng lợi có tác động tích cực trực tiếp
đến chất lượng cơng trình và tính minh bạch trong việc sử dụng các nguồn lực của
Nhà nước và của người dân vào xây dựng, quản lý và vận hành cơng trình. Việc kiểm
tra có thể được tiến hành ở tất cả các cơng đoạn của q trình đầu tư trên các khía
cạnh kỹ thuật cũng như tài chính.
- Dân quản lý: Các thành quả của các hoạt động mà người dân đã tham gia; các
cơng trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của một tổ chức do nông
dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng khơng rõ ràng về chủ sở hữu cơng trình. Việc
tổ chức của người dân tham gia duy tu, bảo dưỡng cơng trình nhằm nâng cao tuổi thọ
và phát huy tối đa hiệu quả trong việc sử dụng cơng trình.


×