Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phiếu khảo sát sản phẩm khai thác - Lưới kéo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KHAI THÁC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ KHAI THÁC THỦY SẢN

PHIẾU KHẢO SÁT SẢN PHẨM KHAI THÁC
(LƯỚI KÉO)
GVHD : Th.S HỒ NGỌC ĐIỆP
Th.S NGUYỄN TRỌNG LƯƠNG
G.v: PHẠM VĂN THÔNG
SVTH : PHAN XUÂN LUÂN
LỚP : 49HHKT
MSSV : 4913022033
Nha Trang, thaùng 11 naêm 2010
Báo cáo thực tập lưới kéo
LỜI MỞ ĐẦU
Nghề lưới kéo là một ngành nghề phổ biến được sử dụng rộng rãi ở
nước ta và trên thế giới. So với các quốc gia có biển khác thì nghề lưới kéo
nước ta kém phát triển hơn mà chủ yếu khai thác tập trung ven bờ ở độ sâu từ
50 đến 80 mét. Một số tàu thuyền cũng được trang bị về kích thước, phụ tùng
và máy móc hỗ trợ khai thác xa bờ nhưng vẫn chưa phát triển rộng rãi. Nghề
lưới kéo nước ta khai thác chủ yếu dựa vào kinh nghiệm đi biển lâu năm của
ngư dân, kích thước tàu thuyền tương đối nhỏ, sản lượng khai thác chưa cao.
Do đó nó đang là nguy cơ huỷ hoại nguồn lợi thủy sản lớn nhất ở vùng ven
biển nước ta.
Để nghề lưới kéo nước ta nói riêng và thế giới nói chung phát triển
bền vững thì cần phải giải quyết các vấn đề như sau:
1. Tiến hành nghiên cứu khai thác vùng nước có độ sâu lớn.
2. Khai thác các khu vực biển có nền đáy xấu như rạn đá và chướng
ngại vật khác.
3. Khai thác các vùng nước đại dương thế giới.
4. Cơ khí hóa và tự động hóa quá trình đánh bắt.


5. Nghiên cứu giảm bớt thời gian của chu kỳ khai thác.
6. Sử dụng các tác nhân vât lý trong lưới kéo nhằm tăng hiệu quả khai
thác.
Ở nước ta có các vùng phát triển mạnh như Kiên Giang, Vũng Tàu, Cà
Mau, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa… Với tầm quan trọng của nghề cá,
hiện nay nhà nước ta đã và đang tập trung đầu tư rất lớn vào nghề cá đặc biệt
là nghề lưới kéo khai thác cá xa bờ. Nhiều tàu được trang bị máy công suất
lớn, trang thiết bị phục vụ khai thác cá hiện đại và ngư cụ đã được cải tiến để
đưa vào sử dụng.
Để tìm hiểu về nghề lưới kéo tôi được nhà trường giới thiệu đến tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu tại cơ sở thực tập tàu cá BV 8874TS và BV 98688TS.
Nội dung của bài báo cáo thực tập nghề lưới kéo:
Chương I: Khái quát nghề lưới kéo tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương II: Tìm hiểu tàu thuyền và các trang thiết bị khai thác
SVTH: Phan Xuân Luân
2
Báo cáo thực tập lưới kéo
Chương III: Ngư cụ
Chương IV:Quy trình khai thác và thực trạng sản phẩm
Chương V:Hoạch toán chuyến biển
Chương VI: Phần nhận xét đánh giá
Chương VII: Những quy định và chính sách nghề cá
Trong thời gian thực tập tôi xin chân thành cám ơn các Thầy giáo
huớng dẫn trong Bộ môn đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ chúng em. Ngoài ra,
tôi cung gửi lời cám ơn chân thành tới anh Nguyễn Minh Tuấn và Phạm Bá
Dửng là thuyền truờng các tàu BV 8874TS và BV 98688TS cùng anh em thủy
thủ trên tàu đã giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đợt thực tập này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 19 tháng 11 năm 2010
Sinh viên thực hiện

Phan Xuân Luân
SVTH: Phan Xuân Luân
3
Mục lục
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA –
VŨNG TÀU
I. KHÁI QUÁT NGHỀ LƯỚI KÉO TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
1. Tổng quan về nghề lưới kéo tỉnh
Toàn tỉnh hiện có gần 2.300 tàu cá đánh bắt xa bờ, trong đó, nghề
lưới kéo chiếm vị trí ưu thế với gần 1.900 chiếc, gần bằng 40% tổng số tàu cá.
Hầu hết tàu cá khai thác nghề lưới kéo vẫn mang tính chất của nghề cá quy
mô nhỏ, tàu được đóng bằng gỗ, 60% tàu sử dụng máy cũ hoặc chuyển đổi từ
các máy ôtô vận tải hạng nặng.
(Theo báo Bà Rịa – Vũng Tàu 08/10/2009)
Theo số liệu của Chi cục BVNL thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu, Số tàu
thuyền trong toàn tỉnh khá lớn và không ngừng sự gia tăng theo thời gian,
nhất là đối với phương tiện có công suất lớn - khai thác xa bờ. Mức tăng số
lượng tàu trong thời kỳ 1995 - 2002 là 52,4%; tốc độ tăng bình quân 6,2%
/năm. Tương ứng với sự tăng trưởng về số lượng tàu, công suất tàu cũng được
gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở thời kỳ 1997, 1998 có sự đột biến do việc
đầu tư đóng mới và nâng cấp tàu thuyền để khắc phục hậu quả bão số 5 và
vươn ra khai thác xa bờ. Mức tăng công suất tàu trong 'thời kỳ 1995 - 2002 là
232%; Tương ứng với tốc độ tăng bình quân 18,7% năm. Đây cũng là mức
tăng khá so với vùng Nam bộ,cả nước. Công suất trung bình trên một đơn vị
tàu đạt 40,6 cv/năm 1995 và tăng lên 88,3 cv/ năm 2002, vào loại cao nhất
trong cả nước.
Công suất máy nằm trong khoảng từ 20 - 600 cv có cả máy thủy và máy
bộ Hino lấp đặt trên tàu. Có khoảng 22 nhãn hiệu máy khác nhau, trong đó,
chủ yếu là các máy của Nhật; và các máy Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đức...
Các nhãn hiệu máy phổ biến: Yanmar, Daiya, Hino, Cummin, Misubishi,

Caterpillar, Kubota, Isuzu, Komas, Đeadong, Deawo .......
Máy móc điện phục vụ hàng hải, khai thác có mặt của các loại máy
như ra đa, định vị GPS, đàm thoại,... ở những tàu xa bờ. Số tàu có trang bị
định vị 3.106 chiếc, chiếm 68% tổng số tàu thuyền máy, trang bị máy thông
tin liên lạc 3.540 chiếc, chiếm 77% tổng số tàu thuyền máy. Loại máy cũng
Báo cáo thực tập lưới kéo
rất đa dạng, phong phú nhưng chủ yếu là những máy được sản xuất ở Nhật,
Mỹ, Đức, Thái Lan; các hiệu máy thường gặp là: Furuno, Sonar, Galassy,
Lowrance, Hondex....
Tổ chức khai thác hải sản theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, tổ
hợp tác, hộ và nhóm hộ gia đình. Toàn tỉnh chỉ có một đội tàu quốc doanh
thuộc Công ty Xuất Nhập khẩu Côn Đảo (với 8 tàu khai thác khơi, tổng
công suất 2.415 cv khai thác không hiệu quả). Các ngư trường khai thác
chính của ngư dân Bà Rịa - Vũng Tàu trước đây là vùng biển Bà Rịa - Vũng
Tàu, cửa sông Cửu Long, Côn Sơn, Đông và Tây Mũi Cà Mau. Có sự di
chuyển đến các ngư trường biển Tây theo mùa vụ, thường vào mùa gió
Đông Bắc. Thời gian hoạt động trên biển của tàu thuyền trong năm đạt khá
cao : tứ 200 – 250 ngày. Đối với những tàu cào lớn có thể hoạt động đến
300, 310 ngày/ năm hoặc hơn. Ngư trường Bà Rịa - Vũng Tàu có mật độ tàu
thuyền cao, có hàng ngàn tàu thuyền di chuyển ngư trường đến khai thác
theo mùa vụ.
Sản lượng khai thác hải sản hàng năm của Bà Rịa - Vũng Tàu tăng
khá nhanh, đặc biệt là nghề lưới kéo đánh cá bò ở Vũng Tàu có năng suất
cao.
2. Thực trạng
a. Khai thác thủy sản:
Tàu thuyền trong các năm qua liên tục tăng về số lượng, công suất, có
sự biến đổi lớn về cơ cấu nhóm công suất của đội tàu. (Theo số liệu của Chi
cục BVNL thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số tàu thuyền trong toàn tỉnh khá lớn và không ngừng sự gia tăng

theo thời gian, nhất là đối với phương tiện có công suất lớn - khai thác xa
bờ. Mức tăng số lượng tàu trong thời kỳ 1995 - 2002 là 52,4%; tốc độ tăng
bình quân 6,2% /năm. Tương ứng với sự tăng trưởng về số lượng tàu, công
suất tàu cũng được gia tăng nhanh chóng, đặc biệt ở thời kỳ 1997, 1998 có
sự đột biến do việc đầu tư đóng mới và nâng cấp tàu thuyền để khắc phục
hậu quả bão số 5 và vươn ra khai thác xa bờ. Mức tăng công suất tàu trong
'thời kỳ 1995 - 2002 là 232%; Tương ứng với tốc độ tăng bình quân 18,7%
năm. Đây cũng là mức tăng khá so với vùng Nam bộ,cả nước. Công suất
SVTH: Phan Xuân Luân
6
Báo cáo thực tập lưới kéo
trung bình trên một đơn vị tàu đạt 40,6 cv/năm 1995 và tăng lên 88,3 cv/
năm 2002, vào loại cao nhất trong cả nước.
Cơ cấu công suất nhóm tàu cũng thay đổi một cách rõ rệt. Nếu như ở
những năm 1995, 1996 nhóm tàu công suất nhỏ hơn 90 cv chiếm xấp xỉ
90% thì đến những năm 2001 nhóm tàu này chỉ còn chiếm khoảng hơn
60%. Nhóm tàu công suất trên 90 cv từ 10%/năm 1995 tăng lên xấp xỉ 40%
vào năm 2002. Nhóm tàu khai thác khơi, công suất từ 90 cv trở lên - năm
2002 thì đội tàu của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 1 .743 chiếc, chiếm 29% của
cả nước (6.075 chiếc). Phân loại tàu thuyền của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
năm 2002 theo huyện.
b. Nghề khai thác hải sản ở Bà Rịa – Vũng Tàu có ở hầu hết các
huyện trong tỉnh (trừ huyện Châu Đức), nhưng tập trung lớn nhất ở huyện
Long Đất và Tp.Vũng Tàu
c. Máy móc, trang thiết bị, ngư cụ
Công suất máy nằm trong khoảng từ 20 - 600 cv có cả máy thủy và
máy bộ Hino lấp đặt trên tàu. Có khoảng 22 nhãn hiệu máy khác nhau, trong
đó, chủ yếu là các máy của Nhật; và các máy Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Đức... Các nhãn hiệu máy phổ biến: Yanmar, Daiya, Hino, Cummin,
Misubishi, Caterpillar, Kubota, Isuzu, Komas, Đeadong, Deawo .......

Máy móc điện phục vụ hàng hải, khai thác có mặt của các loại máy
như ra đa, định vị GPS, đàm thoại,... ở những tàu xa bờ. Số tàu có trang bị
định vị 3.106 chiếc, chiếm 68% tổng số tàu thuyền máy, trang bị máy thông
tin liên lạc 3.540 chiếc, chiếm 77% tổng số tàu thuyền máy. Loại máy cũng
rất đa dạng, phong phú nhưng chủ yếu là những máy được sản xuất ở Nhật,
Mỹ, Đức, Thái Lan; các hiệu máy thường gặp là: Furuno, Sonar, Galassy,
Lowrance, Hondex....
Máy móc khai thác: Có máy tời thu dây (cáp léo, dây đỏi, dây giềng,
dây câu), tời thu lưới (lưới kéo, lưới vây) phục vụ cho các nghề: lưới kéo,
vây, rê, câu, dập ghẹ..... Vật liệu sử dụng chế tạo ngư cụ chủ yếu là các loại
sợi tổng hợp PA (Nilon, Kapron), PE, PVC dạng sợi đơn và xe xoắn có độ
bền cao ngay cả trong môi trường nước. Kích cỡ ngư cụ không lớn lắm: dài
SVTH: Phan Xuân Luân
7
Báo cáo thực tập lưới kéo
15 ~ 60 m đối với lưới kéo; 300-1.000 m đối với lưới vây; 1.000 14.000 m
đối với lưới rê.
d. Tổ chức sản xuất và ngư trường khai thác
Tổ chức khai thác hải sản theo hình thức doanh nghiệp tư nhân, tổ
hợp tác, hộ và nhóm hộ gia đình. Toàn tỉnh chỉ có một đội tàu quốc doanh
thuộc Công ty Xuất Nhập khẩu Côn Đảo (với 8 tàu khai thác khơi, tổng
công suất 2.415 cv khai thác không hiệu quả). Các ngư trường khai thác
chính của ngư dân Bà Rịa - Vũng Tàu trước đây là vùng biển Bà Rịa - Vũng
Tàu, cửa sông Cửu Long, Côn Sơn, Đông và Tây Mũi Cà Mau. Có sự di
chuyển đến các ngư trường biển Tây theo mùa vụ, thường vào mùa gió
Đông Bắc. Thời gian hoạt động trên biển của tàu thuyền trong năm đạt khá
cao : tứ 200 – 250 ngày. Đối với những tàu cào lớn có thể hoạt động đến
300, 310 ngày/ năm hoặc hơn. Ngư trường Bà Rịa - Vũng Tàu có mật độ tàu
thuyền cao, có hàng ngàn tàu thuyền di chuyển ngư trường đến khai thác
theo mùa vụ.

e. Sản lượng khai thác hải sản hàng năm của Bà Rịa - Vũng Tàu tăng
khá nhanh
Năng suất khai thác trên đơn vị công suất giảm, từ: 0,75 tấn/ cv năm
1995 xuống còn 0,38 tấn /cv năm 2002. Trung bình thời kỳ 1995 - 2002
giảm 9,2%/ năm. Năng suất khai thác trên lao động cao ở các năm
1995-1996, 2002 và giảm vào giữa thời đoạn.
Thời kỳ 1995 - 2002 tốc độ tăng công suất bình quân hàng năm
18,7%, nhưng sản lượng chỉ tăng 6,2%/năm, nhỏ hơn 3 lần của sự tăng công
suất. Mặt khác, năng suất bình quân của 1 cv giảm 8,8%/năm. Nguyên nhân
giảm năng suất khai thác hải sản do chuyển đổi lựa chọn đối tượng thủy sản
khai thác có giá trị hơn; do cường độ khai thác gần bờ tăng cùng với sự suy
giảm của nguồn lợi.
Năng suất khai thác đạt cao ở các nghề lưới kéo (đơn, đôi), lưới vây
và đạt thấp ở các nghề câu, rê... nghề lưới kéo đánh cá bò ở Vũng Tàu có
năng suất cao hơn nghề lưới kéo mực ở Phước Tỉnh vv.. Năng suất khai thác
trên đơn vị phương tiện cao nhất thuộc về Tp. Vũng Tàu, huyện Long Đất
và thấp nhất thuộc về Tx.Bà Rịa. Tp.
SVTH: Phan Xuân Luân
8
Báo cáo thực tập lưới kéo
f. Khai thác thủy sản nội địa
+ Nghề khai thác thủy sản trên các sông ngòi, kênh, rạch và đồng
ruộng trũng ở Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như ở ĐNB là một nghề truyền
thống đã có từ lâu đời. Với những ngư cụ thủ công thô sơ có kích cỡ nhỏ.
Chủ yếu là nhóm ngư cụ cố định: đăng, nỏ, đáy, đó ; nhóm ngư cụ đóng:
lưới rê (lưới cước) các loại và nhóm câu. ở những sông lớn còn thấy các loại
ngư cụ hoạt động có tính chủ động và có sản lượng tương đối như lưới kéo
tầng đáy loại nhỏ sử dụng các tàu kéo có công suất thấp (< 25 cv). Ngoài ra,
tát cạn bắt kiệt vào mùa khô ở các thủy vực nồi địa cũng rất sôi động và
đem lại sản lượng đáng kể.

+ Tuy nhiên, diện tích thủy vực nội địa của tỉnh khá nhỏ, chỉ có
10.990 ha, trong đó, 2.066 ha mặt nước hồ phục vụ cho nuôi thủy sản; 8.924
ha diện tích còn lại là các mặt nước sông suối có nguồn lợi thủy sản tự
nhiên cho khai thác. Diện tích các thủy vực thực sự có khả năng phục vụ
cho khai thác tự nhiên khoảng 6.540 ha. Khả năng khai thác thủy sản nội địa
trên địa bàn tỉnh ước khoảng 300 tấn/năm.
II. NGƯ TRƯỜNG VÀ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
1. Điêu kiện tự nhiên và Ngư trường khai thác
Chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa thuộc vùng duyên hải Nam bộ
(NB), gần xích đạo, nền nhiệt cao, ít phân hoá theo mùa. Tuy vậy khí hậu
trong tỉnh cũng hình thành 2 mùa rõ rệt: mùa khô gần 5 tháng (tháng 12-
SVTH: Phan Xuân Luân
9
Báo cáo thực tập lưới kéo
tháng 4); mùa mưa gần 7 tháng (tháng 5/tháng II); Có nhiều loại gió hoạt
động, đổi chiều theo mùa. Gió thịnh hành là gió Đông Bấc, có tần suất
30-50% vào mùa Đông, và gió mùa Tây Nam có tần suất 60 - 70% vào mùa
Hè. Tốc độ gió không cao, cực đại không vợt quá 30 m/s. Dông nhiều, tháng
cao nhất là tháng 5 (có 20 ngày dông). ít bão.
Biển của tỉnh thuộc vùng biển Đông Nam Bộ. Diện tích vùng đặc
quyền kinh tế của biển ĐNB khoảng 297.000 km2, gấp trên 150 lần
( 150,37 lần) diện tích tự nhiên phần đất liền và hải đảo của tỉnh ( 1.975 , 1
5 km2 - NGTK tỉnh BRVT năm 2001). Độ sâu 50 m nước cách bờ 40-60
hải lý. Nền đáy bằng phẳng, ít dốc; chất đáy phổ biến là bùn, cát, vỏ sò,
trong đó đáy bùn chiếm khoảng 50% diện tích. Tỉnh có 106 km chiều dài bờ
biển (từ xã Bình Châu đến giáp Cần Giờ) và trên 110 km đờng bờ ven đảo.
Có 6 cửa lượng lạch. Có một quần đảo Côn Sơn ở ngoài khơi (l đơn vị
huyện). Có vùng rạn khoảng 7,5 km2. Biển ĐNB nằm trong vùng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, có ảnh hưởng chế độ khí tượng hải văn, thiên về khí hậu
xích đạo. Nhiệt độ trung bình của nước biển dao động 27,6 - 29,8('C, luôn

cao hơn nhiệt độ không khí 1,5 - 3 độ; nồng độ muối trung bình 31 - 34%o
(ppt) và có sự khác biệt theo mùa, vùng và tầng nước; đặc biệt sự khác biệt
tập trung ở vùng nước cửa sông giữa mùa ma và mùa khô chênh lệch 5 -
8%o.
Vùng biển chịu ảnh hưởng chủ yếu của 2 loại gió mùa Đông Bắc
và Tây Nam theo mùa rõ rệt, cường độ gió không cao, ít có bão xây ra (tần
suất 4,2%/năm), hàng năm cho phép các tàu thuyền đánh cá hoạt động
khoảng 250 ngày. Tuy nhiên, vùng biến này có nhiều dông nhất trong năm,
trung bình 100 - 140 ngày dông/năm. Khi có bão xây ra thường đi kèm hiện
tượng nước biển dâng cao 2 - 3 m, có hại tới các công trình ven biển. Thủy
triều thuộc chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều 3 - 4 m; ảnh
hưởng của thủy triều sâu vào đất liền 170 km đối với hệ thống sông Đồng
Nai. Trong vùng biển có các vùng nước trồi, nước chìm, hình thành 5 bãi cá
chính (Bắc Cù Lao Thu, Nam Cù Lao Thu, Côn Sơn, Cửa Sông Cửu Long,
Ngư trường cá nối Vũng Tàu - Phan Thiết). Có 4 bãi tôm (Cù Lao Thu,
Nam Vũng Tàu, cửa sông Cửu Long, Đông Nam mũi Cà Mau). Có 3 bãi
mực, mực tập trung cao ở biển Phan Thiết và Vũng Tàu - côn Đảo.
SVTH: Phan Xuân Luân
10
Báo cáo thực tập lưới kéo
2. Nguồn lợi thủy sản
a. Sinh vật phù du và động vật đáy biển Đông và Tây Nam bộ
Về thực vật phù du trong hai vùng biển Đông và Tây Nam bộ đã xác
định được 260 loài trong đó có 170 loài có ở vùng biển Tây, bao gồm ngành
tảo silic (Bacillarieophyta), ngành tảo lam (Cyanophyta), ngành tảo giáp
(Pyrophyta). Vùng biển gần bờ ở cả hai phía có số lượng thực vật phù du
khá phong phú.
Về động vật phù du đã xác định được 229 loài, không kể nguyên sinh
động vật (Protozoa). Khối lượng của động vật phù du thuộc vùng biển
không thua kém các vùng biển cùng vĩ độ khác. Các vùng tập trung các

động vật phù du thường phân bố bên cạnh các vùng tập trung của thực vật
phù du.
Động vật đáy ở vùng biển gần bờ 30 m nước sâu (66 000 km2) biển
Nam bộ dao động trong khoảng 399.200 -748.900 tấn (của ĐNB:
180.200-328.550 tấn trong diện tích 37.800 km2). Động vật đáy ở vùng biển
xa bờ 200 m nước sâu (diện tích 192.100 km2) biển Nam bộ dao động trong
khoảng 1.090.400 tấn (của ĐNB: 770.700 tấn, trong diện tích 163.000
km2).
b. Nguồn lợi thủy sản
Việc xác đình trữ lượng của vùng biển Nam Bộ (NB) chính xác là
một việc khó vì chưa có các tài liệu điều tra khoa học mới. Sau khi đối
chiếu các nguồn tài liệu; chọn trữ lượng cá, tôm, mực là 2.708.124 tấn và
khả năng khai thác 1.082.189,5 tấn để làm cơ sở nghiên cứu quy hoạch (Bộ
thủy sản năm 1999)
(Nguồn : Bộ thủy sản tháng 8//999 - Viện Nghiên cứu Hải sản Hải
Phòng, 9//997)
Nguồn lợi giáp xác: ở vùng biển Việt Nam đã bất gặp 225 loài tôm
thuộc 68 giống của 21 họ tôm biển khác nhau, trong đó, họ tôm hẹ có số
lượng loài đông nhất: 77 loài chiếm 34,22%. Biển Đông Nam bộ là nơi có
nguồn lợi tôm lớn nhất Việt Nam, tập trung nhiều loài tôm có giá trị kinh tế
SVTH: Phan Xuân Luân
11
Báo cáo thực tập lưới kéo
cao. Năng suất tôm ở các mẻ lới đã có xu thế suy giảm, nhất là sau năm
1979 đến nay.
Động vật chân đầu Cephalopoda (mực): Biển Việt Nam có 53 loài
động vật chân đầu, riêng vùng biển Đông Nam bộ chiếm 40 loài. Những
loài có giá trị kinh tế là mực Ống và mực Nang các loại.
Lớp hai vỏ (Bivalvia): Biển Việt Nam xác định được 13 họ với 26
loài 2 mảnh vỏ trong đó có các loại có sản lượng khá lớn và có giá trị kinh

tế cao như Trai Ngọc, Nghêu, Sò, Điệp....
Khu hệ hải sản của vùng biển quan hệ với phức hệ nhiệt đới, chịu ảnh
hưởng của phức hệ đại dương và xích đạo nên thành phần loài cá, tôm, mực,
đặc sản thể hiện khá đa dạng và phong phú.
Cá đã điều tra được 661 loài, 319 giống thuộc 138 họ, trong đó họ cá
mối (mối vạch, mối thường) và họ cá khế (chủ yếu là cá nục) chiếm tỷ trọng
cao về giống loại và cơ cấu sản lượng. Những loài có sản lượng trên 1%
tổng sản lượng theo thống kê nhiều năm có tới 11 họ .
Tôm đã xác định được 35 loài thuộc 2 họ tôm he (Penaeidae) có 7
giống và họ tôm vỗ scyllarirdael có 2 giống. Trong số 35 loài tôm kể trên,
số loài có giá trị kinh tế và xuất khẩu chiếm đến 50%. Nhiều loài cua, ghẹ
có giá trị kinh tế cao, tập trung ở khu vực thềm các đảo và ven bờ.
Trong vùng biển Nam bộ (ĐNB và Tây Nam bộ) có 6 bãi cá; 5 bãi
tôm; 3 bãi mực tốt nhất Việt Nam.
Sáu bãi cá chính có tên là: Côn Sơn, cửa sông Tiền - sông Hậu, cù lao
Thu, ngư trường cá nổi, ngư trường biển Tây. Đặc trưng chủ yếu của chúng
được mô tả như sau :
Bãi cá Bắc Cù Lao Thu có độ sâu 50-200 m, chất đáy là bùn. Diện
tích có thể khai thác được khoảng 6.041km2. Khả năng khai thác cho phép
9.120 tấn/năm.
Bãi cá Nam Cù Lao Thu có diện tích 7.563 km2. Trữ lượng 53.000 tấn
(44.070- 62.320 tấn), khả năng khai thác cho phép 15.960 tấn/năm. Trữ
lượng 14.000 tấn , khả năng khai thác 7.000 tấn/năm.
SVTH: Phan Xuân Luân
12
Báo cáo thực tập lưới kéo
Bãi các Côn Sơn có diện tích 7.331 km
2
. Trữ lượng 28.620 tấn(15.284
– 41.986 tấn), khải năng khai thác cho phép 14.300 tấn/năm.

Bãi cá cửa sông Cửu Long có diện tích khoảng 3.200 km2. Trữ lượng
14.000 tấn, khải năng khai thác 7.000 tấn/ năm.
Ngư trường cá nổi quan trong nhất phải kể đến là ngư trường biển
Vũng Tàu và khu vực biển Phan Thiết có năng suất khai thác cao. Cá nổi
lớn thành phần chủ yếu là cá Ngừ thuộc họ cá Thu Ngừ (Scombridae) ngoài
ra còn một số loài khác như cá Kiếm (họ Xiphiidae), cá Nhám
(Richahthidae), một số họ thuộc loại cá Nục (Carangidae), cá Chuồn
(Exocoetidae) di cư theo mùa thành từng đàn. Trong 4 khu vực tập trung có
3 khu vực gần bờ, chỉ có khu vực Cù Lao Thu gồm một số loài cá mang đặc
tính vùng nước sâu: Vùng gần bờ từ Phan Thiết đến Vũng Tàu; Vùng Cửa
sông Cửu Long; Vùng biển gần Côn Đảo; Vùng biển Cù Lao Thu (đảo Phú
Quý) với trung tâm là l0
0
30' N và 1,09
00'
E.
Bãi tôm Cù Lao Thu: phân bố rộng ở phía Đông Cù Lao Thu từ 8 -
12 độ vĩ độ Bắc và l08,5
0
kinh độ Đông, phạm vi tập trung khoảng 9
0 -

11
0
vĩ độ Bắc và 1,09
0
-110
0
kinh độ Đông. Độ sâu khai thác từ 70-600 m, trong
đó khu có sản lượng cao ở độ sâu 150-250 m; sản lượng bình quân cao nhất

có thể đạt 200-250 kg/h. Đây là ngư trường tôm biển sâu có triển vọng nhất
Việt Nam. Các loại tôm khai thác có giá trị cao, nhất là tôm vỗ.
Bãi tôm Nam Vũng Tàu: có diện tích khoảng 2.750 km2, độ sâu 5-35
m, chủ yếu là 5- 32 m; năng suất khai thác bình quân từ 5-20 kg/h, cao nhất
là 56 kg/h, thấp nhất là 2 kg/h. Mật độ bình quân tứ 63-98 kg/km2, nơi cao
nhất đạt 1.250 kg/km2.
SVTH: Phan Xuân Luân
13
Báo cáo thực tập lưới kéo
CHƯƠNG II TÀU THUYỀN VÀ TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC
I. VỎ TÀU
Tàu luới Kéo thuộc kiểu tàu luới Kéo đôi tầng đáy. Kiểu dắt luới
phía đuôi tàu do đó nó giảm lực cản do bị thân tàu quay và khả năng cơ giới
hóa, tự động hóa cao. Tàu Kéo gồm hai tàu là tàu cái và tàu đực.
1. Tàu Cái
Tàu Cái mang số hiệu BV98688TS do thuyền truởng Phạm Bá Dửng
điều khiển. Tàu có các đặc điểm chính như sau:
Vật liệu vỏ tàu: Gỗ
Năm đóng: 2010
Tải trọng: 70 (tấn)
Công suất máy: 700 cv
Ký hiệu máy: Cummins
Nơi sản xuất: Mỹ
Tốc độ tự do: 9 hl/h
Tốc độ kéo luới: 3 hl/h
Số nguời làm việc trên tàu: 12
Số hầm chứa cá: 8
Tàu cái có kích thước lớn hơn tàu đực và tất cả lưới cũng như các
trang thiết bị khai thác được sắp xếp trên tàu cái.
2. Tàu Ðực

SVTH: Phan Xuân Luân
14
Báo cáo thực tập lưới kéo
Tàu Ðực mang số hiệu BV8874TS do thuyền truởng Nguyễn Minh
Tuấn điều khiển.
Tàu có các ñặc ñiểm chính nhu sau:
V ật liệu vỏ tàu: Ghỗ
Năm đóng: 2000
Tải trọng: 40 (tấn)
Công suất máy: 500 cv
Ký hi ệu máy: Cummins
Nơi sản xuất: Mỹ
Tốc độ tự do: 8 hl/h
Tốc độ kéo luới: 3 hl/h
Số nguời làm việc trên tàu: 3
Số hầm chứa cá: 6
Tàu đực ngoài việc dắt lưới còn dùng để trở lương thực, dầu, đá và
một số trang bị khác phục vụ trong quá trình khai thác.
7*
14
21m
5,6m
5,45m
3,5m
3,15m
13
11
12
10
9

8
7
6
5
4
3
12
Hình 1: Tàu cái
SVTH: Phan Xuân Luân
15
Báo cáo thực tập lưới kéo
2 13
4
5
6
7
8
9
10
12
11
13
2,35m
2,7m
4,85m
5m
18m
14
7*
Hình 2: tàu đực

1: Đền sau lái, 2: đèn mạn, 3: dàn phơi mực, 4: cờ quốc gia, 5: đèn cột,
6: trụ cẩu, 7: móc cẩu, 7*: dây cẩu, 8: giá đặt neo, 9: bánh lái, 10: chân vịt,
11: máy khai thác, 12: con lăn hướng cáp, 13: cọc bich, 14: vỏ tàu
III. THỜI GIAN KHẤU HAO VỎ TÀU
Tàu là tàu đóng mới hoàn toàn, theo tìm hiểu kinh nghiệm của các
ngư dân thì thời gian khấu hao vỏ tàu từ 35 – 45 năm.
IV. GIÁ THÀNH VỎ TÀU
1. Tàu Cái:
- Năm đóng: 2010
- Giá tiền khi đóng: 1.200.000.000 (VNĐ)
- Giá tiền hiện tại: 1.100.000.000 (VNĐ)
2. Tàu Ðực
- Năm đóng: 2000
- Giá tiền khi đóng: 800.000.000 (VNĐ)
- Giá tiền hiện tại: 550.000.000 (VNĐ)
IV. MÁY TÀU
1. Máy chính
SVTH: Phan Xuân Luân
16
Báo cáo thực tập lưới kéo
Hình 3: Máy chính
TT Máy chính tàu cái Máy chính tàu đực
Năm mua 2010 2000
Giá tiền khi mua 500.000.000 (vnd) 400.000.000 (vnd)
Giá tiền hiện tại 450.000.000 (vnd) 260.000.000 (vnd)
Bảng 1: Giá thành máy chính
2. Máy phụ:
Hai tàu luới Kéo đều sử dụng máy phụ để phát điện. Máy phụ đuợc
sử dụng trên hai tàu có công suất và nhãn hiệu như nhau.
- Công suất máy: 15 cv

- Giá thành ( kể cả dinamo): 20.000.000 (vnd)
Hình 4: Máy phụ
V. TRANG THIẾT BỊ KHAI THÁC
1. Máy tời
Máy tời là máy thu dây kéo và dây đỏi. Máy tời đuợc sử dụng từ trích
lực từ động cơ chính. Máy đuợc kết hợp trang bị hai loại tang: tang cuốn
cáp và tang ma sát.
- Sức kéo: 5 (tấn)
- Tốc độ thu: 1000m/25 phút ( 40m/ph)
- Giá tiền: 100.000.000 (vnd)
a. Tang cuốn cáp:
Tang cuốn cáp trên tàu ñuợc sử dụng là loại tang thành cao và đuợc
đặt trên boong khai thác phía truớc cabin. Tang vừa có khả năng thu dây và
cáp vừa chứa dây và cáp và nó là thiết bị rất quan trọng trên tàu lưới kéo.
Cấu tạo:
SVTH: Phan Xuân Luân
17

×