Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán tại việt nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.81 KB, 54 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
-------------------------

ĐỀ ÁN MƠN HỌC KIỂM TỐN
Đề tài:
ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC
DOANH THU TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÁC CƠNG TY KIỂM TỐN
ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
Sinh viên thực hiện:

Hồng Thị Quỳnh Anh

Mã sinh viên:

11170131

Lớp:

Kiểm tốn 59E

Chun ngành:

Kiểm toán

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Bùi Thị Minh Hải



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC KỸ
THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.1. Khái quát về bằng chứng kiểm tốn
1.1.1. Khái niệm và vai trị bằng chứng kiểm tốn
1.1.2. u cầu đối với bằng chứng kiểm tốn
1.1.2.1. Tính đầy đủ
1.1.2.2. Tính hiệu lực
1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm tốn
1.1.3.1. Theo nguồn gốc
1.1.3.2. Theo loại hình
1.1.4. Một số loại bằng chứng kiểm toán đặc biệt khác cần thu thập
1.1.4.1. Ý kiến của chuyên gia
1.1.4.2. Giải trình của nhà quản lý
1.1.4.3. Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên tiền nhiệm
1.1.4.4. Bằng chứng về các bên hữu quan
1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán với việc thu thập bằng chứng kiểm toán
1.2.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
1.2.2.1. Kiểm tra vật chất (Kiểm kê)
1.2.2.2. Lấy xác nhận
1.2.2.3. Xác minh tài liệu
1.2.2.4. Quan sát
1.2.2.5. Phỏng vấn
1.2.2.6. Tính tốn
1.2.2.7. Phân tích

1.3. Đặc điểm khoản mục doanh thu có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm tốn trong kiểm tốn tài chính
1.3.1. Đặc điểm của khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính


1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò khoản mục doanh thu
1.3.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu
1.3.2.1. Chứng từ tài liệu kế toán
1.3.2.2. Hệ thống sổ sách kế toán
1.3.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu ảnh hưởng đến kiểm
tốn tài chính
1.3.3.1. Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán cao hơn doanh
thu thực tế
1.3.3.2. Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với
thực tế
1.3.4. Kiểm soát nội bộ đối với khoản mục doanh thu
1.3.5. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính
1.3.6. u cầu khi thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục doanh thu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC DOANH THU Ở MỘT SỐ
CƠNG TY KIỂM TỐN TẠI VIỆT NAM
2.1. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục
doanh thu trong kiểm tốn tài chính do cơng ty TNHH Deloitte Việt Nam thực hiện
2.1.1. Khái quát về công ty và hoạt động kiểm toán tại Deloitte Việt Nam
2.1.1.1. Khái quát về Deloitte Việt Nam
2.1.1.2. Khái quát về các hoạt động kiểm toán tại Deloitte Việt Nam
2.1.2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục
doanh thu trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Deloitte thực hiện
2.1.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán

2.1.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.1.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục
doanh thu trong kiểm tốn tài chính do cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
thực hiện
2.2.1. Khái qt về cơng ty và quy trình hoạt động kiểm tốn của cơng ty TNHH Kiểm
toán và Kế toán AAC
2.2.1.1. Khái quát về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
2.2.1.2 Khái qt về quy trình hoạt động kiểm tốn của cơng ty


2.2.2. Thực trạng áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục
doanh thu trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC
2.2.2.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.2.2.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
2.2.2.3. Giai đoạn kết thúc kiểm tốn
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN VIỆC ÁP
DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN ĐỐI VỚI KHOẢN
MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN TÀI CHÍNH DO CÁC CƠNG TY
KIỂM TỐN ĐỘC LẬP TẠI VIỆT NAM THỰC HIỆN
3.1. Nhận xét về thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối
với khoản mục doanh thu trong kiểm tốn tài chính do các cơng ty kiểm tốn độc
lập tại Việt Nam thực hiện
3.1.1. Ưu điểm
3.1.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.2. Kiến nghị hoàn thiện áp dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với
khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính do các doanh nghiệp kiểm tốn độc
lập tại Việt Nam thực hiện
3.2.1. Trong giai đoạn lập kế hoạch
3.2.1.1. Kiến nghị về xác định mức độ trọng yếu, rủi ro và số lượng bằng chứng

kiểm toán cần thu thập
3.2.1.2. Kiến nghị về áp dụng thủ tục phân tích
3.2.2. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
3.2.2.1. Kiến nghị về việc lấy xác nhận của KTV
3.2.2.2. Kiến nghị về chọn mẫu kiểm toán
3.2.2.3. Kiến nghị về đánh giá hệ thống KSNB
3.2.3. Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTV
BCTC
KSNB

Kiểm toán viên
Báo cáo tài chính
Kiểm sốt nội bộ

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Danh sách bảng, biểu
Bảng 1. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
Bảng 2. Các mục tiêu kiểm toán doanh thu
Bảng 3. Đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu tại ABC
Bảng 4. Phân tích khoản mục doanh thu của cơng ty ABC
Biểu 1. Trích giấy tờ làm việc của KTV thu thập trong quá trình quan sát
Biểu 2. Bảng câu hỏi tìm hiểu về hệ thống KSNB đối với khoản mục doanh thu
Biểu 3. Phân tích khoản mục doanh thu của cơng ty ABC
Biểu 4. Ví dụ về kiểm tra hệ thống KSNB với chu trình bán hàng

Danh sách sơ đồ, hình vẽ
Sơ đồ 1. Luân chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng

LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay, tại Việt Nam, kiểm tốn ngày càng đóng vai trị rất quan trọng, tích cực
đối với q trình hoạt động và phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của các
hoạt động kiểm toán cũng là xu hướng tất yếu đối với việc nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh nghiệp. Kiểm tốn báo cáo tài chính là
một bộ phận của hoạt động kiểm toán độc lập. Trong kiểm tốn báo cáo tài chính, các
KTV sẽ kiểm tra, xem xét và đưa ra ý kiến về sự trung thực, hợp lý của các báo cáo tài
chính của đơn vị được kiểm toán. Kết quả của cuộc kiểm tốn sẽ cung cấp các thơng tin
hữu ích, cần thiết để phục vụ cho việc ra quyết định của nhiều đối tượng trong nền kinh tế
như đơn vị được kiểm tốn, Nhà nước, cổ đơng, nhà đầu tư, ngân hàng,...
Trong số các khoản mục trên báo cáo tài chính, doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ là một trong những khoản mục được những người sử dụng báo cáo tài chính quan
tâm nhiều nhất. Vì đây là khoản mục quan trọng, phản ánh hiệu quả của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cũng vì thế mà
các KTV ln rất thận trọng, tỉ mỉ khi xem xét, kiểm tra khoản mục này để đạt được mục
tiêu của cuộc kiểm toán. Chính vì những lí do trên và nhận thức được tầm ảnh hưởng của
khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính nên em đã chọn đề tài: “ Việc áp dụng các kỹ
thuật thu thập bằng chứng kiểm toán đối với khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo
cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam thực hiện”.
Đề tài của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán và các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán.
Chương 2: Thực trạng việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
đối với khoản mục doanh thu ở một số cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá và đề xuất các giải pháp hoàn thiện việc áp dụng các kỹ thuật

thu thập bằng chứng kiểm toán

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ CÁC
KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN


1.1. Khái quát về bằng chứng kiểm toán
1.1.1. Khái niệm và vai trị bằng chứng kiểm tốn
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Bằng chứng kiểm toán là tất cả các
tài liệu, thông tin do KTV thu thập được có liên quan đến cuộc kiểm tốn và dựa trên các
thơng tin này KTV hình thành ý kiến của mình”. Như vậy, chúng ta có thể thấy bằng
chứng kiểm tốn bao gồm cả thơng tin nhân chứng và vật chứng mà KTV thu thập được
làm cơ sở để xác minh và đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính được kiểm tốn.
Bằng chứng kiểm tốn khơng chỉ là cơ sở để đưa ra các kết luận của KTV, là cơ sở
để giám sát, đánh giá chất lượng hoạt động kiểm tốn mà cịn tạo lịng tin cho những
người sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, KTV cần nhận thức rõ về các
loại bằng chứng kiểm tốn để có thể sử dụng, đánh giá chúng một cách có hiệu quả nhất
đạt được các mục tiêu của cuộc kiểm tốn.
Bằng chứng kiểm tốn có vai trị quan trọng, là cơ sở hình thành các kết luận kiểm
toán. Việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn quyết định đến sự thành cơng hay
thất bại của cuộc kiểm toán. KTV cần thu thập đầy đủ, thích hợp các bằng chứng kiểm
tốn để có thể đưa ra được những nhận định xác đáng về đối tượng được kiểm toán. Các
chứng từ, sổ sách trong doanh nghiệp chính là nguồn tài liệu sẵn có để tìm kiếm những
bằng chứng kiểm toán phù hợp. Đây là nguồn bằng chứng quan trọng với chi phí thấp.
Tuy nhiên chỉ khi hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp thực sự hiệu quả thì các
bằng chứng này mới đáng tin cậy. Với số lượng lớn lượng thông tin cần kiểm tra và giới
hạn về thời gian, KTV cần xây dựng những kế hoạch, thủ tục thích hợp để hồn thành
cuộc kiểm tốn tốt nhất.
Ngồi ra, đối với các cơng ty kiểm toán độc lập, cơ quan kiểm toán nhà nước, cơ
quan pháp lý, bằng chứng kiểm tốn cịn là cơ sở để giám sát chất lượng hoạt động của

KTV trong q trình kiểm tốn. Việc giám sát này có thể do nhà quản lý của cơng ty
kiểm tốn giám sát hoạt động của nhân viên, cũng có thể là do cơ quan tư pháp tiến hành
đối với chủ thể kiểm tốn khi có những tranh chấp xảy ra giữa cơng ty kiểm tốn và
khách hàng.
Bằng chứng kiểm tốn cịn là dữ liệu đáng tin cậy cho các kỳ kiểm toán tiếp theo.
KTV có thể sử dụng những bằng chứng kiểm toán đã thu thập được ở năm trước để nắm
bắt tình hình của doanh nghiệp trong kì kiểm tốn tiếp theo.
1.1.2. Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực kiểm tốn số 500 cịn có quy định: “KTV và cơng ty kiểm tốn phải
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình
về báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán”.
Đối tượng của kiểm toán tài chính là các báo cáo tài chính - bao gồm các thơng tin
tài chính được tổng hợp có liên quan đến tồn bộ q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một niên độ tài chính được kiểm tốn. Qua đó có thể thấy đối


tượng kiểm tốn rất rộng, số lượng thơng tin cần kiểm tra, đối chiếu là rất lớn. Do sự giới
hạn về thời gian và chi phí kiểm tốn nên các KTV không thể kiểm tra, xác minh được tất
cả các thơng tin trên báo cáo tài chính. Vì vậy, KTV phải xác định số lượng và chất lượng
bằng chứng kiểm tốn thích hợp để có thể đánh giá tồn diện, đầy đủ về đối tượng kiểm
tốn.
1.1.2.1. Tính đầy đủ
Đầy đủ là khái niệm chỉ số lượng và quy mô cần thiết của các bằng chứng kiểm
toán để KTV đưa ra ý kiến kết luận cho cuộc kiểm tốn. Tính đầy đủ của bằng chứng
kiểm toán đề cập đến số lượng và chủng loại bằng chứng kiểm toán cần được thu thập để
có thể đưa ra kết luận của KTV. Tùy vào cuộc kiểm toán cụ thể, tùy vào khách hàng được
kiểm toán mà số lượng các bằng chứng kiểm toán cần thu thập, đánh giá là khác nhau,
con số này chỉ là tương đối, không cố định cho các cuộc kiểm toán. Vậy, KTV cần thu
thập bao nhiêu bằng chứng kiểm toán là đủ, là phù hợp. Điều này phụ thuộc vào xét đoán
nghề nghiệp của mỗi KTV trong từng trường hợp cụ thể. Vấn đề này cũng được đề cập

trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500: “ Trong q trình hình thành ý kiến, KTV
khơng nhất thiết phải kiểm tra tất cả các thơng tin có sẵn. KTV được phép đưa ra kết luận
về số dư tài khoản, các nghiệp vụ kinh tế hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở kiểm
tra chọn mẫu theo phương pháp thống kê hoặc theo xét đoán cá nhân.”
Dựa vào sự xét đốn nghề nghiệp của mình, tùy thuộc vào tình huống cụ thể, KTV
ước lượng con số bằng chứng kiểm tốn mà mình cần thu thập, điều tra. Để đạt được các
mục tiêu của cuộc kiểm toán, KTV cần cân nhắc đến những yếu tố ảnh hưởng đến tính
đầy đủ của bằng chứng kiểm tốn:


Tính hiệu lực: Tính hiệu lực được thể hiện ở độ tin cậy của các bằng chứng kiểm
toán đã được KTV thu thập. Nếu bằng chứng kiểm tốn thu thập được có độ tin cậy
càng thấp thì càng cần thu thập nhiều bằng chứng và ngược lại. Việc thu thập một
hoặc một số ít các bằng chứng có độ tin cậy thấp chưa đủ để có thể nhận định một
cách xác đáng về đối tượng kiểm tốn. Khi đó vẫn cần thu thập thêm các bằng chứng
kiểm tốn khác để có thể đưa ra các kết luận của KTV về báo cáo tài chính của doanh
nghiệp.



Tính trọng yếu: Khoản mục kiểm tốn càng trọng yếu thì số lượng bằng chứng
kiểm tốn cần thu thập càng nhiều và ngược lại. Các sai phạm trọng yếu thường là các
sai phạm có giá trị lớn, ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. Vì vậy, KTV càng xem xét
mức trọng yếu của khoản mục cần kiểm toán để đánh giá tính đầy đủ của các bằng
chứng kiểm tốn đã thu thập



Mức độ rủi ro: Những khoản mục được đánh giá là khả năng rủi ro lớn thì lượng
bằng chứng kiểm toán phải thu thập càng nhiều và ngược lại.


1.1.2.2. Tính hiệu lực
Hiệu lực là khái niệm chỉ độ tin cậy hay chất lượng của bằng chứng kiểm toán.
Bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực khi nó có độ tin cậy, hướng tới mục tiêu kiểm toán và
phản ảnh đúng tính chất của các hoạt động đang diễn ra. Việc thu thập được các bằng


chứng kiểm tốn có tính hiệu lực cao sẽ giúp cho KTV đưa ra được các kết luận xác đáng
và tin tưởng vào kết luận của mình trên báo cáo kiểm tốn.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm tốn bao gồm:
Loại hình hay dạng của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng vật chất sẽ có độ tin
cậy cao hơn bằng chứng bằng lời.

Hệ thống kiểm soát nội bộ: Hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế nhằm ngăn
chặn, phát hiện các sai phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động tốt thì bằng chứng kiểm tốn thu thập
được từ kiểm sốt nội bộ sẽ có độ tin cậy cao hơn và ngược lại

Nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm tốn: Bằng chứng kiểm tốn do KTV tự thu
thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp, bằng chứng
do đơn vị được kiểm tốn cung cấp có độ tin cậy thấp nhất trong ba loại bằng chứng
này.

Sự kết hợp các bằng chứng kiểm tốn: Bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy cao khi
KTV thu thập được nó từ nhiều nguồn khác nhau.
1.1.3. Phân loại bằng chứng kiểm tốn


1.1.3.1. Theo nguồn gốc
Phân loại theo nguồn gốc là căn cứ vào nguồn gốc của thơng tin, tài liệu có liên

quan đến báo cáo tài chính mà KTV thu thập được trong q trình kiểm toán.
Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Bằng chứng kiểm toán do KTV tự thu thập và khai thác từ các hoạt động:



+ Kiểm kê tài sản thực tế: tiền mặt, hàng tồn kho,...biên bản kiểm kê tài sản của tổ
kiểm toán xác định tài sản thực tế.
+ Tính tốn lại các biểu tính tốn của doanh nghiệp: các số liệu, tài liệu do KTV
tính tốn lại có sự xác nhận của doanh nghiệp hoặc những người có liên quan…
+ Quan sát hoạt động của hệ thống kiểm sốt nội bộ: những thơng tin, tài liệu do
KTV ghi chép lại thông qua việc quan sát hệ thống kiểm sốt nội bộ doanh nghiệp, có
dẫn chứng theo thời gian khảo sát,...
Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp từ các nguồn khác nhau



+ Bằng chứng do những người bên ngoài đơn vị cung cấp trực tiếp cho KTV:
Bảng xác nhận nợ phải trả của các chủ nợ, bảng xác nhận các khoản phải thu của các
khách hàng,...
+ Bằng chứng được lập do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có liên quan đến báo
cáo tài chính của doanh nghiệp: Hóa đơn bán hàng cho doanh nghiệp, sổ phụ ngân
hàng,...
+ Các ghi chép độc lập hoặc báo cáo thống kê tổng hợp theo chuyên ngành có liên
quan đến doanh nghiệp


Bằng chứng kiểm tốn do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các bộ phận
nội bộ hoặc bên ngồi đơn vị và các thơng tin mà doanh nghiệp cung cấp cho KTV.



+ Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển nội bộ doanh
nghiệp: các phiếu chi, phiếu xuất vật tư hàng hóa, hóa đơn bán hàng,...
+ Chứng từ, tài liệu do doanh nghiệp phát hành và luân chuyển đến các đơn vị
khác sau đó quay trở lại đơn vị: ủy nhiệm chi,...
+ Sổ kế toán, báo cáo kế tốn do doanh nghiệp lập.
+ Những thơng tin của cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ hoặc những giải trình của
những người có liên quan trong đơn vị cho KTV...
1.1.3.2. Theo loại hình
Phân loại bằng chứng kiểm tốn theo loại hình dựa vào dạng của bằng chứng kiểm
tốn.






Theo cách phân loại này, bằng chứng kiểm toán bao gồm:
Các bằng chứng vật chất: là các bằng chứng mà KTV thu thập được trong quá
trình thanh tra hoặc quá trình kiểm kê tài sản có hình thái vật chất cụ thể như hàng tồn
kho, tiền mặt, TSCĐHH,...gồm các biên bản kiểm kê hàng tồn kho.
Các bằng chứng tài liệu: là các bằng chứng KTV thu thập được qua việc cung cấp
tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của KTV gồm: các chứng từ tài
liệu do các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp, các ghi chép kế toán và
nghiệp vụ của doanh nghiệp, các tài liệu tính tốn lại của KTV,…
Các bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn: là các bằng chứng KTV thu thập
thông qua xác minh, điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan đến tài
chính của doanh nghiệp được kiểm toán gồm các ghi chép của KTV hoặc băng ghi âm
mà KTV có được thơng qua phỏng vấn những người quản lý, khách hàng,…


1.1.4. Một số loại bằng chứng kiểm toán đặc biệt khác cần thu thập
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là các bằng chứng được thu thập từ một số đối
tượng đặc biệt. Trong một số trường hợp, KTV không thể thu thập được bằng chứng kiểm
tốn thơng thường và khi đó, bằng chứng kiểm tốn đặc biệt là bằng chứng duy nhất có
thể thu thập được.
Vai trị của các bằng chứng kiểm tốn đặc biệt rất quan trọng. Đầu tiên, nó phục vụ
cho nhu cầu thực tế trong từng trường hợp cụ thể phát sinh. Trong một số trường hợp, với
những ngành nghề kinh doanh phức tạp, việc không sử dụng các bằng chứng kiểm tốn
đặc biệt có ảnh hưởng tới việc kiểm tốn các khoản mục trọng yếu, có độ phức tạp cao và
chứa đựng nhiều rủi ro. Bằng chứng kiểm tốn có giá trị pháp lý cao vì có thể được sử
dụng để giải quyết các tranh chấp. Ngoài ra, các bằng chứng kiểm tốn đặc biệt giúp
giảm thiểu được chi phí kiểm toán đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, hợp pháp của
bằng chứng. Do KTV không am hiểu tất cả mọi lĩnh vực của xã hội, vì vậy các chuẩn
mực kiểm toán cho phép họ được sử dụng các bằng chứng kiểm toán đặc biệt để hỗ trợ
cho cơng tác kiểm tốn của KTV.
1.1.4.1. Ý kiến của chun gia


Theo chuẩn mực 18: “ Chuyên gia là các cá nhân hoặc các hãng có kỹ năng kiến
thức và kinh nghiệm về các lĩnh vực chun mơn nào đó ngồi ngạch kế toán, kiểm
toán.”
Bằng chứng này được sử dụng trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Khi KTV
thu thập thơng tin cơ sở về đơn vị được kiểm tốn, căn cứ vào tính chất trọng yếu của
khoản mục so với tồn bộ báo cáo tài chính, nội dung và mức độ phức tạp của các khoản
mục kể cả những rủi ro, sai sót, KTV cần phải dự kiến nhu cầu sử dụng chuyên gia nếu
thấy cần thiết. Ý kiến chuyên gia được sử dụng trong các trường hợp sau: Đánh giá tài
sản (đất đai, nhà cửa, máy móc, đá quý, tác phẩm nghệ thuật,…); xác định chất lượng, số
lượng hiện có của tài sản (trữ lượng quặng, khống sản, nhiên liệu,…); hoặc xác định
tổng giá trị như phương pháp ước lượng thống kê; ý kiến của luật sư về cách diễn giải các
hợp đồng và luật pháp,…

Với ý kiến các chuyên gia, KTV chỉ nên thu thập khi thực sự cần thiết, khi khơng
có bằng chứng nào thay thế. Việc lựa chọn chuyên gia, đánh giá về kỹ năng, trình độ
nghiệp vụ, tính khách quan và xác định cơng việc của chuyên gia phải được KTV lên kế
hoạch chuẩn bị. Tuy nhiên dù sử dụng ý kiến chuyên gia làm bằng chứng kiểm toán,
KTV vẫn là người chịu trách nhiệm cuối cùng về ý kiến nhận xét, đánh giá của mình đối
với báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Giải trình của nhà quản lý
Chuẩn mực kiểm tốn 580 có quy định: “KTV phải thu thập được các giải trình
của Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán.” Bằng chứng này được sử
dụng nhằm xác định trách nhiệm của Ban giám đốc về độ tin cậy, hợp pháp của các thơng
tin trên báo cáo tài chính qua hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế tốn của doanh
nghiệp. Từ đó, KTV xác minh và đưa ra ý kiến của mình về các thơng tin mà Ban giám
đốc doanh nghiệp đã cam kết trên báo cáo tài chính.
Các hình thức giải trình bao gồm: Giải trình bằng văn bản được thể hiện dưới hình
thức: Bản giải trình của Giám đốc, Thư của KTV liệt kê tất cả các hiểu biết của mình về
các giải trình của Ban giám đốc xác nhận là đúng, Biên bản họp hội đồng quản trị hoặc
báo cáo tài chính đã được Giám đốc ký duyệt,…
Giải trình của Ban giám đốc khơng thể thay thế các bằng chứng kiểm tốn mà
KTV thu thập được. Bằng chứng này có độ tin cậy khơng cao do được cung cấp từ phía
đơn vị được kiểm tốn. Vì vậy, loại bằng chứng này phụ thuộc rất nhiều vào tính chính
trực, liêm khiết của Giám đốc. Ngồi ra, chuẩn mực 580 có nhắc đến nhiệm vụ của KTV
đối với loại bằng chứng này: “ KTV phải đánh giá lại độ tin cậy của tất cả các giải trình
khác của Giám đốc trong q trình kiểm tốn và xem xét mức độ ảnh hưởng của nó đến
báo cáo tài chính và phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần hoặc từ chối.”
1.1.4.3. Tài liệu của kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên tiền nhiệm
Đối với bằng chứng kiểm toán là tư liệu của KTV nội bộ, giúp cho các KTV xác
định lịch trình, nội dung, phạm vi của các thủ tục kiểm toán. Chỉ nên sử dụng bằng chứng
kiểm toán này với các doanh nghiệp có tổ chức kiểm tốn nội bộ hoạt động tốt, hiệu quả



và hiệu lực. Khi sử dụng các tư liệu của KTV nội bộ, KTV nhận thấy KTV nội bộ đã phát
hiện ra một số sai sót một khoản mục nào đó thì với tính hồi nghi và xét đốn nghề
nghiệp cần thiết, KTV sẽ phải kiểm tra kỹ hơn, thực hiện nhiều thủ tục hơn để thu thập
nhiều bằng chứng hơn đối với những khoản mục này.
Đối với việc sử dụng tài liệu từ các KTV tiền nhiệm, KTV cần xem xét hồ sơ, tài
liệu làm việc của các KTV tiền nhiệm, nếu có khoản mục, giải trình chưa xác đáng có thể
liên hệ với KTV tiền nhiệm để tìm hiểu và thu thập bằng chứng. Việc luân chuyển đơn vị
kiểm tốn của doanh nghiệp cũng có thể chứa đựng nhiều sai phạm liên quan đến báo cáo
tài chính. KTV cần xem xét các sai phạm này từ hồ sơ kiểm toán của các năm trước và
đồng thời kiểm tra, soát xét kỹ hơn các khoản mục này trong năm tài chính hiện hành.
1.1.4.4. Bằng chứng về các bên hữu quan
Các bên hữu quan là những đối tượng có khả năng điều hành, kiểm tra hoặc có ảnh
hưởng đáng kể đến đối tượng kiểm tốn trong q trình đưa ra các quyết định tài chính và
ngược lại. Mục đích của việc thu thập các bằng chứng về bên hữu quan để xác định tài
liệu ban giám đốc đã xác minh, thuyết minh một cách đầy đủ về các bên hữu quan và
nghiệp vụ với các bên hữu quan chưa. Theo chuẩn mực kế toán, sự tồn tại các bên hữu
quan và nghiệp vụ giữa các bên có thể ảnh hưởng đến BCTC.
Trong giải trình của ban giám đốc, trong báo cáo của đơn vị được kiểm tốn ln
đề cập đến các nghiệp vụ về các bên liên quan. Khi thu thập các bằng chứng về các bên
liên quan, KTV phải điều tra, cân nhắc, thu thập các bằng chứng về nghiệp vụ, giải trình
của ban giám đốc về các nghiệp vụ như mua hàng, phải trả, phải thu, kiểm tra các nghiệp
vụ đầu tư,…với các bên có liên quan qua các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm
toán.
Bằng chứng kiểm toán đặc biệt được sử dụng phổ biến trên thế giới. Để đạt được
chiến lược kiểm toán phát triển lâu dài về cả chiều sâu và chiều rộng, cần đặc biệt coi
trọng đến phương pháp kiểm toán trong so với việc thu thập bằng chứng kiểm toán đặc
biệt cũng là một mục đích cơ bản của việc tăng cường hiệu quả và hồn thiện phương
pháp kiểm tốn.

1.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán với việc thu thập bằng chứng kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “ Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo
tài chính là giúp cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài
chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành, có tuân thủ pháp
luật liên quan và có phản ánh trung thực các khía cạnh trọng yếu hay khơng.”
Việc thu thập các bằng chứng kiểm tốn nhằm đánh giá tính trung thực, hợp lý,
hợp pháp của các báo cáo tài chính và chúng có được lập trên các quy định, chế độ hiện
hành hay không. Chỉ khi thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán, KTV đưa ra được
kết luận xác đáng về báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mỗi cuộc kiểm toán khác nhau


cần thu thập số lượng và chất lượng các bằng chứng kiểm tốn khác nhau, vì vậy KTV
cần linh hoạt, nhạy bén trong việc tiến hành thu thập các bằng chứng này.
Các mục tiêu kiểm toán chung được chia thành 2 loại cụ thể là mục tiêu hợp lý
chung và các mục tiêu chung khác. Mục tiêu hợp lý chung bao hàm việc xem xét, đánh
giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên báo cáo tài chính trên cơ sở cam kết
chung về trách nhiệm của các nhà quản lý và những thông tin thu được qua khảo sát thực
tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu kiểm toán chung
khác. Còn các mục tiêu khác bao gồm các mục tiêu sau: hiệu lực, trọn vẹn (đầy đủ), tính
giá, quyền và nghĩa vụ, chính xác, phân loại và trình bày.
Một bằng chứng thu thập được chỉ thoải mãi một hoặc một số mục tiêu kiểm tốn
chứ khơng thể thỏa mãn tất cả các mục tiêu. Vì vậy, khi thu thập bằng chứng kiểm tốn
cần phải ln hướng đến các mục tiêu kiểm tốn. Điều này tránh việc tìm kiếm tràn lan
các thông tin mà không đạt được mục tiêu làm ảnh hưởng đến các kết luận của KTV và
làm tăng chi phí kiểm tốn.
1.2.2. Các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
Tùy vào các khoản mục và điều kiện cụ thể trong q trình kiểm tốn, KTV cần có
xét đoán nghề nghiệp cần thiết để lựa chọn các phương pháp kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán phù hợp. Các kỹ thuật cần được vận dụng linh hoạt để thu được bằng
chứng có chất lượng và chi phí hợp lý nhất.

1.2.2.1. Kiểm tra vật chất (Kiểm kê)
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại tài sản
của doanh nghiệp. Đối tượng của kiểm tra vật chất thường là tài sản có hình thái vật chất
như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh tốn có giá trị,… Theo chuẩn
mực kiểm tốn quốc tế 501 có quy định: “Nếu chun gia kiểm tốn khơng có mặt tại
thời điểm kiểm kê thực tế vì một lý do đột xuất, chuyên gia kiểm toán phải thực hiện
kiểm kê hoặc tham dự vào một buổi kiểm kê khác.” Đặc điểm nổi bật của kỹ thuật này là
thời gian kiểm tra, có thể kiểm tra đột xuất hay định kỳ và loại hình kiểm kê tồn diện
hay chọn mẫu…tùy thuộc vào mục đích của từng loại kiểm tốn. Nếu là cuộc kiểm tốn
báo cáo tài chính cả năm thì phải thực hiện kiểm kê toàn diện vào thời điểm cuối năm.
Nếu là cuộc kiểm kê nhằm mục đích đặc biệt như chia tách, sát nhập hay giải thể doanh
nghiệp thì cuộc kiểm kê có thể được thực hiện đột xuất hay chỉ kiểm kê điển hình.
Với những tài sản dễ xảy ra mất mát hoặc thiếu thì việc kiểm kê vật chất phải
được thực hiện và giám sát toàn diện, tránh các sai phạm có thể xảy ra trong q trình
kiểm kê. Cịn đối với các tài sản khác thì tùy thuộc vào tầm quan trọng, mức độ trọng yếu
của từng loại mà tiến hành kiểm tra cho phù hợp. Độ tin cậy của bằng chứng vật chất từ
kỹ thuật này phụ thuộc vào kĩ năng và hiểu biết của KTV thực hiện kiểm kê. Nếu KTV
thiếu sự am hiểu về đánh giá chủng loại các tài sản cần thiết hoặc kiểm kê khơng cẩn thận
thì bằng chứng thu thập được có thể có sự sai lệch.
Quy trình kiểm kê được thực hiện như sau:


- Chuẩn bị kiểm kê: KTV tham gia cuộc kiểm kê với tư cách là người quan sát, vì vậy
KTV phải nắm bắt được quy trình kế hoạch kiểm kê cũng như quy trình kiểm kê, các đặc
điểm về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách hàng có ảnh hưởng đến cuộc
kiểm kê.
- Thực hiện kiểm kê: KTV phải ghi chép lại trình tự kiểm kê, thành phần tham gia cuộc
kiểm kê, nhận định về đối tượng hàng hóa được kiểm kê.
- Kết thúc kiểm kê: KTV thu thập biên bản kiểm kê với đầy đủ chữ ký của người tham
gia kiểm kê.

Ưu điểm của kỹ thuật này là bằng chứng có độ tin cậy cao vì kiểm kê là quá trình
xác minh sự hiện hữu của tài sản và mang tính khách quan. Ngồi ra, việc thực hiện kỹ
thuật này cũng đơn giản, phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán.
Tuy nhiên, kiểm tra vật chất vẫn có một số hạn chế nhất định
- Đối với một số tài sản cố định gồm đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,… kỹ thuật
kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản đó, khơng cho biết quyền sở hữu của đơn vị
đối với tài sản đó.
- Đối với hàng hóa, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm tra vật chất chỉ cho biết sự tồn tại về số
lượng, cịn chất lượng, tình trạng kĩ thuật, phương pháp tính giá đúng hay sai chưa được
thể hiện.
Vì những mặt hạn chế ở trên nên kiểm tra vật chất đồi với vật tư cần đi kèm với
bằng chứng hoặc kỹ thuật khác để chứng minh quyền sở hữu, giá trị của tài sản đó và
giúp KTV đưa ra kết luận kiểm toán.
1.2.2.2. Lấy xác nhận
Xác nhận là q trình thu thập thơng tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn. Các đối tượng mà KTV gửi thư xác
nhận được khái quát trong bảng sau:
Bảng 1. Các loại thông tin thường cần phải xác nhận
THÔNG TIN
NƠI XÁC NHẬN
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Ngân hàng
Khoản phải thu
Khách nợ
Phiếu nợ phải thu
Người lập phiếu
Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu kho Công ty lưu kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm nhân thọ Công ty bảo hiểm
Công nợ

Khoản phải trả
Chủ nợ
Phiếu nợ phải trả
Người cho vay
Trả trước của khách hàng
Khách hàng
Cầm cố phải trả
Người cầm cố
Trái phiếu phải trả
Người giữ cổ phiếu


Vốn chủ sở hữu
Cổ phần đang lưu hành
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm
Nợ ngồi ý muốn
Hợp đồng trái khốn
Vật ký quỹ cho chủ nợ

Người giữ sổ đăng kí và đại lý chuyển nhượng
Cổ đông
Công ty bảo hiểm
Luật sư của cơng ty, ngân hàng
Người giữ trái khốn
Chủ nợ

Thư xác nhận thường được KTV soạn sau khi đã có ký duyệt của đơn vị cần được
kiểm toán được gửi trực tiếp cho đối tượng xác nhận, sau khi xác nhận xong gửi trực tiếp
cho KTV. Để được xem là bằng chứng đáng tin cậy, các xác nhận phải được kiểm soát

bởi KTV từ khâu chuẩn bị cho đến khi chúng được gửi lại. Nếu khách hàng kiểm soát
khâu chuẩn bị các thư xác nhận, KTV sẽ mất quyền kiểm soát cũng như là tính độc lập từ
đó độ tin cậy của bằng chứng giảm xuống.
Kỹ thuật lấy xác nhận được thực hiện theo hai hình thức: gửi thư xác nhận khẳng
định, gửi thư xác nhận phủ định
+ Gửi thư xác nhận dạng phủ định: KTV yêu cầu người nhận gửi thư phản hồi nếu
có sai khác giữa thực tế và thơng tin KTV cần xác nhận.
+ Gửi thư xác nhận dạng khẳng định: KTV yêu cầu người nhận thư phản hồi trong
mọi trường hợp. Hình thức này có độ tin cậy cao hơn đồng thời KTV luôn thu được bằng
chứng kiểm toán.
Ưu điểm của kỹ thuật lấy xác nhận: Phương pháp này được áp dụng trong hầu hết
tất cả các cuộc kiểm tốn và bằng chứng kiểm tốn thu được có độ tin cậy cao.
Nhược điểm: Chi phí thực hiện khá lớn và phạm vi áp dụng là tương đối giới hạn,
nhất là khi đơn vị được kiểm tốn có quy mô lớn và quan hệ rộng, đa quốc gia,…Hơn
nữa, KTV cần cân nhắc đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba đã qua sự dàn xếp
trước với doanh nghiệp.
1.2.2.3. Xác minh tài liệu
Kỹ thuật xác minh tài liệu là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu các chứng từ,
sổ sách có sẵn trong đơn vị. Phương pháp này thường được áp dụng với: Hóa đơn bán
hàng, mua hàng, phiếu nhập kho, xuất kho, hóa đơn vận tải, sổ kế toán,… Kỹ thuật này
thường được tiến hành theo 2 cách:
Thứ nhất, từ một kết luận cho trước, KTV thu thập tài liệu làm cơ sở cho kết luận
mà KTV cần khẳng định. Ví dụ như: KTV cần thu thập, kiểm tra các tài liệu, hồ sơ pháp
lý về quyền sở hữu của tài sản.
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi vào sổ
sách. Q trình này có thể được tiến hành theo 2 hướng:
- Từ chứng từ lên sổ sách: Khi KTV muốn chứng minh rằng nghiệp vụ phát sinh
đã được ghi sổ đầy đủ



- Từ sổ sách kiểm tra ngược về chứng từ gốc: khi muốn thu bằng chứng kiểm tốn
về tính có thật của mọi nghiệp vụ được ghi sổ.
Ưu điểm của kĩ thuật này là cách thực hiện tương đối thuận tiện và dễ dàng do các
tài liệu thường có sẵn, chi phí để thu thập bằng chứng thấp hơn các kĩ thuật khác
Tuy nhiên kèm theo đó vẫn có một số hạn chế nhất định. Độ tin cậy của tài liệu
minh chứng phụ thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng hay chính là sự độc lập của tài liệu
đối với đơn vị được kiểm toán. Các tài liệu cung cấp cũng có thể bị sửa chữa, giả mạo
làm mất tính khách quan, vì vậy, KTV cần có kiểm tra, xác minh thông qua các phương
pháp, kĩ thuật khác.
1.2.2.4. Quan sát
Quan sát là phương pháp để đánh giá một thực trạng hay hoạt động của đơn vị
được kiểm tốn. Ví dụ, KTV có thể đi thị sát đơn vị được kiểm tốn để có ấn tượng
chung về máy móc, thiết bị của đơn vị, quan sát hiện trạng của tài sản và sự vận hành của
máy móc hay quan sát các nhân viên thực hiện nhiệm vụ để đánh giá về thực tế hoạt động
của đơn vị,…
Ưu điểm của kỹ thuật này là rất hữu ích trong nhiều phần hành của cuộc kiểm
toán, bằng chứng thu được từ kỹ thuật quan sát có độ tin cậy cao.
Nhược điểm của kỹ thuật này là do quan sát nên bản thân bằng chứng thu được từ
quan sát chưa đầy đủ nên cần đi kèm với các kỹ thuật khác. Kỹ thuật này chỉ cung cấp
phương pháp thực thi công việc ở thời điểm quan sát, khơng chắc chắn ở thời điểm khác
có đúng hay vậy khơng.
1.2.2.5. Phỏng vấn
Phỏng vấn là q trình KTV thu thập thơng tin bằng văn bản hay lời nói thông qua
việc thẩm vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm. Quá trình thu thập
bằng chứng qua phỏng vấn gồm 3 giai đoạn:
- Lập kế hoạch phỏng vấn: KTV cần xác định được mục đích, đối tượng, nội dung
cần phỏng vấn cùng với thời gian, địa điểm thực hiện phỏng vấn,…
- Thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lí do phỏng vấn, trao đổi với những trọng
điểm cần xác định. Khi phỏng vấn, KTV sử dụng các câu hỏi đóng và câu hỏi mở.
- Kết thúc phỏng vấn: KTV cần đưa ra kết luận trên cơ sở thông tin đã được thu

thập. Tuy nhiên, KTV cần quan tâm đến tính khách quan và sự hiểu biết của người phỏng
vấn để có kết luận xác đáng về kết quả thu được.
Ưu điểm của kỹ thuật này là giúp KTV thu được những thông tin phản hồi để xác
nhận luận cứ của KTV. Tuy nhiên, kỹ thuật cũng có một số nhược điểm như: bằng chứng
thu được có độ tin cậy không cao do đối tượng được phỏng vấn thường đều là người làm
việc trong đơn vị được kiểm tốn. Vì vậy mà những bằng chứng thu được từ phỏng vấn
cần được củng cố dựa trên các bằng chứng khác để đưa ra các kết luận của KTV.
1.2.2.6. Tính tốn


Tính tốn là q trình KTV kiểm tra chính xác về mặt số học của việc tính tốn và
ghi sổ, bao gồm việc kiểm tra lại mẫu các tính tốn và kiểm tra sự dịch chuyển thông tin
do khách hàng thực hiện trong kỳ được kiểm toán. Phương pháp này được KTV áp dụng
khá phổ biến trong các cuộc kiểm tốn nhằm thu thập bằng chứng về tính chính xác cơ
học của các khoản mục trên BCTC khi thực hiện kiểm tra số dư các khoản mục. Các số
liệu sau khi dùng kỹ thuật tính tốn lại sẽ được đối chiếu với số liệu trên sổ chi tiết, sổ
tổng hợp. Nếu có chênh lệch, KTV phỏng vấn những người có liên quan để tìm ra nguyên
nhân. Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần túy về mặt số học nên nó
thường được sử dụng kết hợp với một số kỹ thuật khác như: xác minh tài liệu, kiểm tra
vật chất,…
Ưu điểm của phương pháp này là thu được bằng chứng có kỹ thuật cao về mặt số
học. Kỹ thuật này cũng có những nhược điểm: là các phép tính, phân bổ đơi khi q phức
tạp, tốn thời gian thực hiện, đặc biệt với các đơn vị được kiểm tốn có quy mơ lớn, loại
hình kinh doanh đa dạng, luồng tiền ra vào rất lớn.
1.2.2.7. Phân tích
Phân tích là quá trình so sánh, đối chiếu, đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trên các tài khoản. Các mối quan hệ trong kỹ thuật phân tích
bao gồm mối quan hệ giữa các thơng tin tài chính với nhau và quan hệ giữa các thơng tin
tài chính và phi tài chính. Do đó, kỹ thuật phân tích gồm 3 nội dung: dự đoán, so sánh và
định giá.

Dự đoán: là việc dự đoán về số dư tài khoản, giá trị các chỉ tiêu, tỷ suất và xu
hướng
So sánh: là việc đối chiếu số dự đoán với số liệu trên báo cáo
Đánh giá: là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và các kỹ thuật khác
(phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so sánh.
Kỹ thuật phân tích được sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm tốn gồm 3 loại:
Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu hướng và phân tích tỷ suất.
- Kiểm tra tính hợp lý: thơng qua so sánh giữa số liệu thực tế với kế hoạch, dự
toán, chỉ số ngành; giữa thơng tin tài chính và phi tài chính; giữa số lượng của đơn vị và
kết quả dự đoán của KTV,…để xác định số chênh lệch đáng quan tâm và tập trung vào
những điểm bất thường, có nhiều khả năng sai sót.
- Phân tích xu hướng: xem xét sự biến đổi của các chỉ số theo thời gian nhằm phát
hiện những biến động bất thường cần tập trung xem xét
- Phân tích tỷ suất: so sánh các chỉ số với nhau để xem xét mối quan hệ logic vốn
có của chúng có hợp lý hay khơng, các chỉ số cũng có thể được so sánh với số liệu của
ngành để xem xét tính hợp lý.


Ưu điểm của kỹ thuật này là tương đối đơn giản, có hiệu quả cao và khơng tốn
nhiều thời gian, chi phí kiểm tốn khơng cao. Vì vậy, thủ tục phân tích được sử dụng
trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán và đạt được hiệu quả cao.
Tuy vậy, kỹ thuật có những nhược điểm là: Đối với khoản mục, chỉ tiêu trọng yếu,
KTV phải sử dụng thêm các kỹ thuật khác để tìm được bằng chứng thích hợp. Việc phân
tích sẽ khơng có ý nghĩa nếu có chỉ tiêu khơng có mối quan hệ với nhau, phân tích chỉ
được áp dụng với các chỉ tiêu đồng nhất về nội dung và phương pháp tính. Khi hệ thống
KSNB yếu kém cần thận trọng trong phân tích. Nếu KTV thiếu những hiểu biết về mức
chuẩn của ngành nghề đơn vị được kiểm tốn thì có thể sai lầm trong việc đánh giá
chênh lệch. Vì vậy, KTV cần thường xuyên cập nhật thông tin về ngành nghề và các
thông tin khác liên quan đến khách hàng của mình.


1.3. Đặc điểm khoản mục doanh thu có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ thuật
thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm tốn tài chính
1.3.1. Đặc điểm của khoản mục doanh thu trên báo cáo tài chính
1.3.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị khoản mục doanh thu
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam VAS 14, doanh thu là tổng giá trị các lợi ích
kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất,
kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu
được từ các giao dịch như bán hàng hóa,…bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm
ngồi giá bán (nếu có).
Doanh thu cịn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định của nhà nước
đối với một số hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị
của các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm cung cấp dịch vụ
tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hay tổng cơng ty.
Doanh thu tài chính là các khoản thu bao gồm: tiền lãi, thu được từ cho thuê tài
sản, cho người khác sử dụng, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập từ hoạt động đầu tư
chứng khoán, thu nhập từ chuyển nhượng và cho thuê cơ sở hạ tầng, thu từ các hoạt
động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, lãi chuyển nhượng, vốn.
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra
không thường xuyên như: thu từ việc bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ,
dụng cụ đã phân bổ hết,…các khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc


chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó địi đã xóa nay thu hồi được, hồn nhập dự
phịng, giảm giá hàng tồn kho,…
Khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được trình bày trên báo cáo
kết quả kinh doanh, gồm doanh thu bán hàng- cung cấp dịch vụ, các khoản giảm trừ

doanh thu và doanh thu thuần.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên BCTC, ảnh
hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC. Doanh thu là cơ sở để người sử
dụng đánh giá tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp dùng để phân
tích khả năng thanh tốn, tiềm năng hay hiệu quả kinh doanh, triển vọng phát triển cũng
như rủi ro trong tương lai. Do vậy, khoản mục này là đối tượng có thể xảy ra nhiều sai
phạm vì những lý do sau:
- Trong nhiều trường hợp, việc xác định thời điểm thích hợp và số tiền để ghi nhận
doanh thu địi hỏi sự xét đoán, phụ thuộc nhiều vào người làm cơng tác kế tốn hay nhà
quản lý.
- Doanh thu có mối quan hệ mật thiết đến kết quả lãi lỗ của doanh nghiệp. Do đó,
những sai lệch về doanh thu thường dẫn đến lãi lỗ bị trình bày khơng trung thực, hợp lý,
ảnh hưởng đến các thông tin trên BCTC
- Tại nhiều doanh nghiệp, doanh thu là cơ sở để đánh giá kết quả và thành tích nên
chúng có khả năng bị phóng đại, thổi phồng cao hơn số thực tế là rất cao.
- Doanh thu có quan hệ với thuế GTGT đầu ra mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà
nước nên có thể ghi giảm doanh thu để trốn thuế, tránh thuế là điều có thể xảy ra.
1.3.1.2. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi
đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu của
sản phẩm, hàng hóa. Ở đây, doanh nghiệp cần xác định thời điểm chuyển giao phần lớn
rủi ro và lợi ích, thường thời điểm này trùng với thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hay
quyền kiểm sốt.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa. Lúc đó, hàng hóa khơng cịn là tài sản của đơn
vị, giá trị của nó được chuyển vào chi phí và doanh thu được ghi nhận
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu và sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Theo nguyên tắc phù

hợp, doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận đồng thời.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của việc cung cấp dịch vụ
được xác định một cách đáng tin cậy, tức là thỏa mãn 4 điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch đó


- Xác nhận được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập báo cáo kế toán.
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch, chi phí để hồn thành giao dịch
đó.
1.3.2. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán doanh thu
1.3.2.1. Chứng từ tài liệu kế toán
Những chứng từ chủ yếu được sử dụng trong khoản mục này bao gồm:
- Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Đây
là những yêu cầu của khách hàng hoặc những thỏa thuận giữa khách hàng và doanh
nghiệp về loại hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp có khả năng cung cấp cho khách hàng,
các văn bản này đồng thời cũng là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa hai bên.
- Chứng từ tiêu thụ: là loại chứng từ độc lập vào lúc giao hàng, chỉ số mẫu mã của hàng
hóa, số lượng giao và các số liệu khác, được dùng như một cách tính tiền của người mua
- Phiếu tiêu thụ: Là loại chứng từ dùng để ghi sổ mẫu mã, số lượng và các thông tin liên
quan đến khách hàng đặt mua
- Hóa đơn GTGT: là loại chứng từ của đơn vị xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và
số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
- Hóa đơn bán hàng: là chứng từ của đơn vị bán xác nhận mẫu mã, số lượng, chất lượng,
đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hóa cho người mua. Hóa đơn bán hàng là căn cứ
để người bán ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan, là chứng từ cho người mua
vận chuyển hàng đi đường, lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền mua hàng và ghi sổ kế
toán.
- Bảng thanh tốn đại lý: là chứng từ phản ánh tình hình thanh tốn hàng đại lý (ký gửi)
giữa đơn vị có hàng và đơn vị nhận bán hàng. Là chứng từ để đơn vị có hàng và đơn vị

nhận đại lý ký gửi thanh toán tiền và ghi sổ kế toán.
- Bản quyết toán thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ: là chứng từ minh chứng
cho việc chấm dứt một hoạt động giao dịch thương mại.
- Thẻ giầy hàng: là chứng từ theo dõi số lượng và giá trị hàng hóa trong q trình nhập và
bán tại quầy hàng, giúp cho người bán hàng thường xuyên nắm bắt được tình hình nhập,
xuất, tồn quầy. Là căn cứ để kiểm tra, quản lý hàng hóa và lập bảng kê bán hàng từng
ngày (kỳ).
- Các hợp đồng, khế ước tín dụng: là các văn bản về chính sách tín dụng thương mại của
cơng ty với khách hàng như chính sách bán hàng, phương thức bán hàng, chính sách giá,
…Các chứng từ, tài liệu trên đều vai trò nhất định trong doanh thu. Việc thiết kế khối
lượng chứng từ kế toán, quy trình hạch tốn trên chứng từ theo chỉ tiêu hạch toán và đơn
vị hạch toán cơ sở được gọi là tổ chức chứng từ kế tốn và có thể được khái quát một
cách chung nhất như sơ đồ sau:


Sơ đồ 1. Luân chuyển chứng từ trong quá trình bán hàng
Khách
hàng

Nhu
cầu
mua
1.3.2.2.
hàng

Phịng
kinh
doanh

Thủ

tướng
(hoặc
KTT)

Phịng
kinh
doanh

Đơn
đặt
hàng,
phiếu
tiêu
thụ

Phê
chuẩn
phương
thức
tiêu thụ

Lập hóa
đơn bán
hàng,
phiếu
xuất
kho

1.3.2.2.


Thủ
kho

Xuất
kho

Phịng
kinh
doanh

Phịng
kế
tốn

Vận
chuyển
hàng
hóa.
Lập
chứng
từ vận
chuyển

Ghi
sổ kế
tốn
lập
báo
cáo
hàng

q

Lưu
trữ và
bảo
quản
chứng
từ

Hệ thống sổ sách kế toán
Kết hợp các chứng từ, doanh nghiệp sử dụng một hệ thống sổ sách kế toán để phục
vụ cho việc hạch toán. Trường hợp doanh nghiệp áp dụng sổ nhật ký chung trong hạch
tốn bán hàng thì theo quy định về chế độ sổ sách kế toán của Bộ tài chính ban hành,
doanh nghiệp sẽ thực hiện các sổ kế toán sau đây:
- Sổ nhật ký chung: Là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nhiệm vụ kinh tế
tài chính phát sinh theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện việc phản ánh theo quan
hệ đối ứng tài khoản tiền. Các con số tổng hợp hàng ngày ghi vào sổ này được đối chiếu
với hóa đơn bán hàng. Cuối tháng, các số tổng hợp chi tiết của những sổ này được ghi
vào sổ cái tài khoản.
- Sổ nhật ký thu tiền: Là sổ nhật ký đặc biệt để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền của
đơn vị. Mẫu số này được mở rộng cho các nghiệp vụ thu tiền mặt tiền hoạt động kinh
doanh, doanh thu tiền mặt và tất cả các khoản thu khác bằng tiền thu qua ngân hàng, cho
từng loại tiền hoặc cho từng nơi thu tiền.
- Sổ nhật ký mua hàng: Là sổ nhật ký đặc biệt dùng để ghi chép các nghiệp vụ
mua hàng theo từng nhóm hàng tồn kho của đơn vị như: Nguyên vật liệu, công cụ, dụng


cụ, hàng hóa. Sổ nhật ký mua hàng dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình
thức trả tiền sau.
- Sổ cái: Là sổ kế toán tổng hợp để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát

sinh trong niên độ kế toán theo tài khoản kế toán được quy định trong hệ thống tài khoản
kế toán áp dụng cho doanh nghiệp. Mỗi tài khoản được mở hoặc một số trang liên tiếp
trên sổ cái để ghi chép trong một niên độ kế toán.
- Các sổ và thẻ kế toán chi tiết sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ bán hàng và
theo hình thức sổ nhật ký chung. Các sổ, thẻ kế toán chi tiết dùng để ghi chép chi tiết các
đối tượng kế toán cần phải theo dõi chi tiết nhằm phục vụ yêu cầu tính tốn một số chỉ
tiêu, tổng hợp, phân tích và kiểm tra của đơn vị mà các sổ kế toán tổng hợp không thể
đáp ứng được.
1.3.3. Một số sai phạm thường gặp đối với khoản mục doanh thu ảnh hưởng đến
kiểm tốn tài chính
1.3.3.1. Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn doanh thu thực tế
Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu
những khoản thu chưa đủ các yếu tố xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh
thu đã phản ánh trên sổ sách báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ
kế tốn. Chẳng hạn:
• Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp dịch
vụ cho người mua.
• Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng
các thủ tục mua bán, cung cấp dịch vụ nhưng chưa hồn thành và người mua chưa
chấp nhận thanh tốn.
• Số liệu đã tính tốn và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế tốn.
Việc ghi khống doanh thu có thể giúp cho doanh nghiệp có BCTC đẹp, số liệu lãi
khủng và khả năng sinh lời cao nhằm mục tiêu của doanh nghiệp như: huy động vốn,
tăng giá cổ phiếu, làm thủ tục để lên sàn chứng khoán,…Tuy nhiên, điều này sẽ làm
những thông tin trên BCTC bị sai lệch và ảnh hưởng đến những người ra quyết định từ
thông tin tài chính đó. Hoặc có thể do áp dụng từ doanh số khiến cho các nhân viên dễ
dẫn đến sai phạm này.
1.3.3.2. Doanh thu phản ánh trên sổ sách kế toán, báo cáo kế toán thấp hơn so với
thực tế

Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa hạch toán vào doanh
thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số
doanh thu đã phản ánh trên các chứng từ kế toán, chẳng hạn:


Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách
hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị
chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
• Các khoản thu hoạt động tài chính đã thu được nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc
đã hạch toán nhầm vào các tài khoản khác
• Số liệu đã tính tốn và ghi sổ sai làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên
chứng từ kế tốn


Việc doanh thu bị ghi giảm so với thực tế khiến cho doanh nghiệp có thể trốn một
khoản thuế TNDN phải nộp cho nhà nước điều này làm tăng lợi nhuận của công ty.
Tuy nhiên, việc làm này là vi phạm pháp luật về thuế và khi bị phát hiện, những người
có liên quan sẽ bị xử phạt theo quy định. Cũng có thể do nhân viên bán hàng không
trung thực, liêm khiết khiến cho doanh thu bị ghi thiếu để nhằm mục đích biển thủ tài
sản, tư lợi cho riêng mình.
1.3.4. Kiểm sốt nội bộ đối với khoản mục doanh thu
Khoản mục doanh thu có liên quan đến chu trình bán hàng của doanh nghiệp. Nếu
đơn vị không xây dựng hệ thống KSNB hữu hiện đối với chu trình này thì việc xuất hiện
sai phạm và rủi ro ở khoản mục doanh thu trên BCTC là điều khơng tránh khỏi. Do đó, để
tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát đối với khoản mục doanh thu, KTV cần phải khảo
sát về hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng.
Một hệ thống KSNB hiện hữu về chu trình bán hàng địi hỏi phải có sự tách biệt
giữa các chức năng, có sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng giữa các cá nhân, bộ phận cũng
như sự phê duyệt và ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Khi mức độ phân chia trách nhiệm
càng cao thì các bộ phận, nhiệm vụ sẽ giám sát, kiểm soát lẫn nhau khiến cho các sai

phạm càng dễ bị phát hiện thông qua việc đối chiếu số liệu giữa các phần hành, bộ phận
khác nhau. Do đó, hạn chế được khả năng xảy ra gian lận và sai sót ở khoản mục này.
Chu trình bán hàng thường được chia thành các chức năng cụ thể sau:
• Xử lý đơn đặt hàng của người mua
Đơn đặt hàng hợp lệ phải có đầy đủ chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu
của doanh nghiệp mua. Bộ phận có thẩm quyền xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng,
chung loại, quy cách, mẫu mã,… để xác định khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và
lệnh bán hàng. Trong trường hợp nhận đơn đặt hàng qua điện thoại, email, fax cần có
những thủ tục để đảm bảo tính pháp lý về việc đã đặt hàng của khách hàng. Việc chấp
thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong
tương lai. Trường hợp quan trọng cần ký hợp đồng kiểm tóan.


Xét duyệt bán chịu

Mỗi doanh nghiệp cần phải thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng. Đây chính là cơ
sở pháp lý cũng như điều kiện thỏa ước xác định quyền lợi và trách nhiệm giữa các bên.
Bộ phận xét duyệt bán chịu căn cứ vào đơn đặt hàng và các nguồn thông tin khác nhau


trong và ngoài doanh nghiệp để đánh giá về khả năng thu hồi các khoản nợ phải thu. Một
số thủ tục khác cũng được áp dụng như lập danh sách khách hàng thường giao dịch và
luôn cập nhật các thông tin về tình hình tài chính, khả năng thanh tốn và uy tín trong
thanh tốn…của khách hàng. Đối với những khách hàng mới, môi trường kinh doanh
được đánh giá là có rủi ro cao, một thủ tục khá hữu hiện là yêu cầu khách hàng thế chấp
tài sản hay ký quỹ.


Xuất kho hàng hóa


Thủ kho phải căn cứ vào lệnh bán hàng đã được phê duyệt và phiếu xuất kho mới
xuất hàng cho bộ phận gửi hàng. Trên phiếu xuất kho phải có chữ ký của người lập,
người kiểm tra, thủ kho và người nhận. Phiếu xuất kho thường được lập 3 liên: 1 liên gốc
lưu tại bộ phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho bộ phận kế
toán để theo dõi hàng tồn kho.


Chuyển hàng cho người mua

Bộ phận gửi hàng lập chứng từ vận chuyển hàng và gửi hàng cho khách hàng.
Chứng từ vận chuyển hàng là cơ sở để lập hóa đơn, thường bao gồm các thơng tin về quy
cách, chủng loại hàng hóa, số lượng và các dữ liệu có liên quan. Doanh nghiệp cần thành
lập một bộ phận gửi hàng độc lập để hạn chế sai sót trong khâu xuất hàng và các gian lận
xảy ra do sự thơng đồng giữa thủ kho và người nhận hàng.


Lập và kiểm tra hóa đơn

Hóa đơn được lập bởi một bộ phận độc lập với phịng kế tốn và bộ phận bán
hàng, có chữ ký của người lập, người đại diện pháp luật bằng cách đóng dấu treo, trường
hợp bán hàng qua điện thoại có thể cần chữ ký của khách hàng. Ngồi ra, khi lập hóa đơn
cần phải:
+ Kiểm tra các chứng từ liên quan: đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho,
chứng từ vận chuyển,…
+ Ghi giá vào hóa đơn dựa trên bảng giá hiện hành của đơn vị. Giá bán phải được
duyệt bao gồm cả phí vận chuyển, giảm giá và điều kiện thanh toán. Việc duyệt giá nhằm
tránh thất thu, kích thích thỏa đáng tăng thu, giải quyết hợp đồng và hiệu quả các quan hệ
lợi ích giữa các bên trong quan hệ mua bán.
+ Tính ra số tiền từng loại và cho cả hóa đơn.
+ Các hóa đơn có đánh số thứ tự liên tục có tác dụng vừa đề phịng bỏ sót, dấu

diếm, vừa tránh trùng lặp các khoản phải thu, các khoản ghi sổ bán hàng.
+ Hóa đơn bán hàng thường được lập 3 liên: liên gốc lưu tại phịng kế tốn để theo
dõi doanh thu và nợ phải thu, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 chuyển cho bộ phận bán
hàng để theo dõi doanh thu và nợ phải thu, và đối chiếu với bộ phận kế tốn.
+ Hóa đơn cần được kiểm tra trước khi gửi cho khách hàng. Các hóa đơn có giá trị
lớn cần được một người độc lập kiểm tra.




Theo dõi thanh tốn

Khi bán hàng có hai trường hợp thanh toán là bán hàng thu tiền ngay và bán chịu.
Ta chỉ xem xét nghiệp vụ bán chịu.
Để theo dõi chặt chẽ việc thu tiền, cần yêu cầu bộ phận xét duyệt bán chịu định kỳ
lập báo cáo nợ phải thu theo từng nhóm để có biện pháp địi nợ, thông thường công việc
này được giao cho bộ phận phụ trách bán chịu. Nên định kỳ gửi thư báo nợ cho khách
hàng một mặt sẽ giúp cho đơn vị đôn đốc khách hàng nhanh chóng trả nợ, mặt khác
thơng báo nợ cịn là cơ sở để đối chiếu cơng nợ với khách hàng giúp đơn vị xác minh và
điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số liệu giữa hai bên. Thủ tục gửi
thơng báo nợ có thể thực hiện hàng tháng, hàng quý hay cuối năm dưới hình thức như
fax, gửi thư qua bưu điện hay đối chiếu trực tiếp giữa các nhân viên theo dõi công nợ.


Xét duyệt các khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng
bán

Doanh nghiệp cần quy định chính sách chiết khấu thương mại, xét duyệt hàng bán
bị trả lại và giảm giá hàng bán rõ ràng. Doanh nghiệp cần có một bộ phận độc lập chịu
trách nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, khấu trừ nợ phải thu có liên quan đến các khoản trên.

Đối với hàng bán bị trả lại, khi xuất hàng trả bên mua phải lập hóa đơn ghi rõ:
hàng trả lại cho bên bán do không đúng quy cách, chất lượng, hoặc cùng với bên bán lập
ghi rõ: loại hàng, số lượng, giá trị hàng trả lại theo hóa đơn số…
Đối với các khoản giảm giá hoặc chiết khấu thương mại (phát sinh ngoài hóa đơn),
doanh nghiệp phải lập hóa đơn điều chỉnh ghi rõ là điều chỉnh hóa đơn nào.


Lập dự phịng phải thu khó địi và cho phép xóa sổ các khoản nợ khơng thu hồi
được

Bộ phận có thẩm quyền cần chú ý phân loại nợ phải thu quá hạn theo độ tuổi và
trích lập dự phịng theo tỷ lệ quy định. Quy định chặt chẽ thủ tục xét duyệt xóa sổ các
khoản nợ không thu hồi được được.
1.3.5. Mục tiêu của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính
Trong BCTC của doanh nghiệp, doanh thu là khoản mục có tính trọng yếu, ảnh
hưởng trực tiếp tới các chỉ tiêu, khoản mục trên BCTC. Doanh thu cũng chỉ là chỉ tiêu cơ
bản mà những người quan tâm đế tình hình tài chính của doanh nghiệp dùng để phân tích
khả năng thanh toán, tiềm năng hay hiệu năng kinh doanh, triển vọng phát triển cũng như
rủi ro tiềm tàng trong tương lai. Vì thế việc khoản mục này chứa đựng nhiều khả năng
gian lận là khó tránh khỏi. Do đó, kiểm toán khoản mục doanh thu là một trong những
nội dung rất quan trọng, bắt buộc trong quy trình kiểm toán BCTC doanh nghiệp.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp
cho KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở


×