Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH TRỊ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÀVẪN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIÊN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.36 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CHUYÊN NGÀNH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
=====000=====

BÀI TIỂU LUẬN CHÍNH TRỊ

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI

VẪN ĐỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIÊN NAY
Sinh viên: Trần Thị Mơ
Mã sinh viên: 1611120075
K55-Anh 13-Thương mại quốc tế
Giảng viên: Th.s Trần Huy Quang

Hà Nội 11/2016


MỤC LỤC
Mục lục………………………………………………………………………………..1
Phần mở đầu………………………………………………………………………….2
1. Lí do chọn đề tài tiểu luận……………………………………………………2
2. Mục đích của bài tiểu luận…………………………………………………...3
3. Những yêu cầu cần được giải quyết trong bài tiểu luận…………………....3

Nội dung……………………………………………………………………………….4
1. Mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên………………………………………...4
1.1 Xã hội-bộ phận đặc thù của tự nhiên……………………………………..4
1.2 Tự nhiên-nền tảng của xã hội……………………………………………...4
1.3 Tác động của xã hội đến tự nhiên…………………………………………5
1.4 Những yếu tố tác động đến môi quan hệ giữa xã hội với tự nhiên……...6
1.5 Môi trường-vấn đề của chúng ta…………………………………………..8


2. Vẫn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam
2.1 Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên của Việt Nam………8
2.1.1 Tài nguyên đất…………………………………………………….....9
2.1.2 Tài nguyên nước……………………………………………………..9
2.1.3 Tài nguyên khoáng sản…………………………………………..…10
2.1.4 Tài nguyên rừng…………………………………………………….10
2.1.5 Tài nguyên biển……………………………………………………..11
2.1.6 Đa dạng sinh học……………………………………………………11
2.2 Vấn đề môi trường ở Việt Nam…………………………………………...11
2.2.1 Nạn phá rừng……………………………………………………….11
2.2.2 Suy giảm tài nguyên đất…………………………………………...12
2.2.3 Suy thoái đa dạng sinh học………………………………………..14
2.2.4 Hậu quả do chiến tranh để lại…………………………………….14
2.3 Việt Nam hành động………………………………………………….…..15
2.3.1 Bỏa vệ môi trường là việc của ai?...................................................15
2.3.2 Luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam…………………………..…15

Phần kết………………………………………………………………………………17
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………………18
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài viết tiểu luận


Mỗi con người chúng ta đã,đang và vẫn sẽ tiếp tục tồn tại và phát triển. Nhưng sự tồn tại
và phát triển ấy liệu có thể duy trì nêu hoặc khơng có tự nhiên hoặc khơng có xã hội? Tự
nhiên và xã hội có quan hệ gì với nhau hay khơng? Đây chính là vấn đề được đặt ra và
cũng là vấn đề khiến con người phải tư duy nhiều nhất và có lịch sử lâu dài nhất.Tự nhiên
và xã hội là hai khái niệm lớn nhất và gần gũi nhất đối với con người. Con người tồn tại

và cũng là sản phẩm của q trình phát triển tiến hóa của cả tự nhiên và xã hội, vậy nên k
quan tâm đến mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội là điều đương nhiên!
Kể từ khi ra đời,quan điểm về mối quan hệ này đã thay đổi khá nhiều.Trong một thời gian
rất dài,hai khái niệm này đã được đem đối lập nhau.Theo quan điểm đó,tự nhiên và xã hội
hồn tồn tách rời nhau,khơng liên quan đến nhau.Quan điểm này vẫn còn tồn tại trong
quan điểm của nhiều người cho đến ngày nay,điều này đã dẫn đến hành vi phá hủy thiên
nhiên,gây ơ nhiễm mơi trường mà chính con người khơng biết rằng đó cũng địng nghĩ
với việc đang phá hủy tương lai của chính mình và cả những thế hệ sau này.
Quan niệm cho rằng tự nhiên và xã hội khơng có mối quan hệ nào với nhau quả là một
sai lầm lớn.Thực tế và lí luận khoa học đều chứng tỏ rằng tự nhiên và xã hội có mối quan
hệ gắn bó chặt chẽ và mật thiết với nhau không thể tách rời,chúng cùng nằm trong một
tổng thể bao gồm tự nhiên,con người và xã hội.Con người và xã hội dựa trên nền tảng
của tự nhiên mà tồn tại và phát triển,nhưng trong quá trình tồn tại và phát triển ấy thì tự
nhiên lại bi phá hủy, đặc biệt là trong thời đại hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển
mạnh mẽ cùng với việc dân số tồn cầu tăng mạnh thì tự nhiên và mơi trường càng bị phá
hủy nghiêm trọng hơn gấp nhiều lần.Nhà bác học Z.Larmark đã viết năm 1820: “Mục
đích con người dường như là để tiêu diệt nịi giống mình,trước hết là làm cho Trái đất trở
thành khơng thích hợp cho sự cư trú”. Nếu chúng ta không uốn điều đo trở thành sự thật
2
trong một tương lai khơng xa thì hãy hành động ngay bây giờ trước khi mọi thứ trở nên
quá muộn và không thể cứu vãn.Đã đến lúc con người cần phải xác định và hiểu rõ mối
quan hệ giữa tự nhiên,xã hội con người và những vấn đề về bảo vệ môi trường.


Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội quả thực là một đề tài hấp dẫn gợi mở cho chúng ta
nhiều suy nghĩ về nhiều vấn đề.Đặc biệt nó bám sát vào thực tế liên quan đến sự sống của
con người.Vậy nên em chọn đề tài này làm đề tài cho bài tiểu luận của mình.
2.Mục đích của bài tiểu luận
Tiểu luận này được viết nhằm nêu lại quan điểm Triết học của Mác-Lênin về mối quan hệ
giữa tự nhiên và xã hội,đồng thời trên cơ sở “Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề

bảo vệ mơi trường ở Việt Nam hiện nay”.Bên cạnh đó, hy vọng rằng nó sẽ thay đổi được
nhận thức xã hội nhằm tạo ra những thay đổi tích cực trong hành động của mỗi cá nhân
tạo thuận lợi cho việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam.
3.Những yêu cần được được giải quyết trong bài tiểu luận
+ Mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên,sự tác động qua lại của hai yếu tố trên
+ Thực trang môi trường ở nước ta hiện nay
+ Những biện pháp bảo vệ môi trường

3

NỘI DUNG
1.Mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên


Tự nhiên và xã hội thực sự có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau khơng thể tách rời
1.1Xã hội-bộ phận đặc thù của tự nhiên
Tự nhiên,theo nghĩa rộng là tồn bộ thế giới vật chất vơ cùng vơ tận.Qúa trình phát triển
của tự nhiên đã sản sinh ra sự sống và theo qui luật tiến hóa,trong những điều kiện nhất
định,con người đã xuất hiện từ động vật.
Sự ra đời của con người không chỉ là kết quả của các qui luật sinh học mà quan trọng hơn
là kết quả của quá trình lao động. Đây là quá trình con người tác động vào thế giới tự
nhiên,khai thác và cải biến thế giới tự nhiên để đáp ứng nhu cầu tồn tại của mình.Chính
trong q trình lao động,cấu tạo cơ thể con người ngày càng hoàn thiện hơn và cũng
chính trong q trình lao động,nhu cầu trao đổi,hợp tác đã làm ngôn ngữ xuất hiện.Lao
động và ngôn ngữ là hai sức kích thích chủ yếu của sự chuyển biến bộ não của loài vật
thành bộ não của con người,tâm lí đơng vật thành ý thức.
Sự hình thành con người gắn liện với sự hình thành các quan hệ giữa người với
người,quá trình chuyển biến từ động vật thành người cũng là quá trình chuyển biến từ
cộng đồng mang tính bầy đàn,hành động theo bản năng thành một cộng đồng mới khác
hẳn về chất,ta gọi đó là xã hội.

Xã hội là hình thái vận động cao nhất của thế giới vật chất.Hình thái vận động này lấy
con người và sự tác động lẫn nhau giữa người với người làm nền tảng.Như vậy,xã hội là
bộ phận đặc thù của tự nhiên.
1.2 Tự nhiên-nền tảng của xã hội
4
Xã hội và tự nhiên thống nhất với nhau nên chúng tương tác với nhau.Đây là mối quan hệ
biện chứng hai chiều,trước hết ta xét chiều thứ nhất là những tác động của thế giới tự
nhiên lên xã hội lồi người.Tự nhiên vơ cùng quan trọng với xã hội.Tự nhiên là nguồn
gốc của sự xuất hiện xã hội vì xã hội hình thành trong sự tiến hóa của thế giới vật chất.Tự


nhiên cịn là mơi trường tồn tại và phát triển của xã hội vì chỉ có tự nhiên mới cung cấp
được những điều kiện cần thiết nhất cho sư sống con người và cũng chỉ có tự nhiên mới
có thể cung cấp những điều kiện cần thiết nhất cho các hoạt động sản xuất xã hội.Theo
Mác, con người không thể sang tạo ra thứ gì nếu khơng có giới tự nhiên,nếu khơng có thế
giới hữu hình bên ngồi.Đó là vật liệu trong đó lao động của con người được thực
hiện,trong đó lao động của con người tác động,từ đó và nhờ đó,lao động của con người
sản xuất ra sản phẩm.
Tóm lại tự nhiên đã cung cấp mọi thứ cho sự tồn tại của xã hội,mọi thứ mà lao động của
con người cần.Tự nhiên có thể tác động thuận lợi hoặc gây khó khăn cho sản xuất xã hội;
có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triến của chính bản thân xã hội bởi nó là nền tảng
của xã hội.
1.3 Tác động của xã hội đến tự nhiên
Tự nhiên tác động đến xã hội nhiều như thế nào thì xã hội cũng tác động đến tự nhiên
nhiều như thế.Trước hết phải khẳng định lại rằng xã hội là một bộ phận của tự nhiên,như
vậy mỗi thay đổi của xã hội cũng là mỗi thay đổi của tự nhiên.Bên cạnh đó xã hội còn
tương tác với những phần còn lại của tự nhiên một cách manh mẽ.Sự tương tác này thông
qua hoạt động thực tiễn của con người trước hết là quá trình lao động sản xuất.Lao động
là đặc trưng cơ bản đầu tiên phân biệt hoạt động của con người với động vật.Song lao
động cũng là yếu tố đầu tiên cơ bản nhất,quan trọng nhất tạo nên sự thống nhất hữu cơ

giữa xã hội với tự nhiên bởi lao động trước hết là quá trình diễn ra giữa con người với tự
nhiên-một q trình mà trong đó bằng hoạt động của chính mình,con người là trung
gian,điều tiết và kiểm sốt sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên.Sự trao đổi chất giữa con
5
người với tự nhiên thể hiện ở chỗ: tự nhiên cung cấp cho con người điều kiện vật chất để
con người sống và tiến hành hoạt động sản xuất.Cũng chính trong q trình sử dụng điều
kiện vật chất này,con người đã biến đổi nó và các điều kiện môi trường xung quanh,tức là
làm biến đổi tự nhiên một cách mạnh mẽ.Hoạt động sống và lao động sản xuất của con


người trong xã hội là vô cùng phong phú nên sự tác động vào tự nhiên cũng vô cùng
phong phú như khai thác khoáng sản,đánh bắt thủy hải sản,săn bắn động vật, đốt rừng
làm nương rẫy hay kể cả hoạt động thải rác ra mơi trường nước.đất,và cả khơng khí…
Thực tế xã hội luôn tác động đến tự nhiên. Bây giờ,với sức mạnh của khoa học công
nghệ,với một lực lượng dân số khổng lồ,sự tác động này trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ
hết.Vấn đề hiện nay là trong quá trình tác động này,con người cần kiểm tra,điều tiết hoạt
đơng khai thác,bảo quản các nguồn vật chất của tự nhiên nếu không khủng hoảng sẽ xảy
ra,sự cân bằng giữa hệ thống tự nhiên và xã hội sẽ bị đe dọa.Ấy vậy mà giờ đây con
người lại đang đi ngược lại những điều đúng đắn: Con người chính là sinh vật có khả
năng làm biến đổi thiên nhiên nhiều nhất,chính vì vậy con người cũng là sinh vật đang
tàn phá thiên nhiên một cách khủng khiếp nhất.
Tóm lại trong mối quan hệ với mơi trường và tự nhiên, xã hội có vai trị ngày càng quan
trọng.Để giữ gìn mơi trường tồn tại và phát triển,con người cần nắm chắc các qui luật tự
nhiên,điều tiết và kiểm sốt hoạt động của chính mình,khai thác hợp lí,bảo vệ nguồn tài
ngun thiên nhiên,đảm bảo sự cân bằng giữa tự nhiên và xã hội.
1.4 Những yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên
Có nhiều yếu tố tác động đến mối quan hệ giữa xã hội và tự nhiên,trong đó quan trọng
nhất là trình độ phát triển của xã hội và việc nhận thức,vận dụng qui luật tự nhiên,qui luật
xã hội vào hoạt động thực tiễn của con người.
Thông qua các hoạt động của con người lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội đã trở nên gắn

bó và quy định lẫn nhau. Sự gắn bó và quy định này phụ thuộc vào trình độ phát triển của
xã hội mà tiêu chí để đánh giá là phương thức sản xuất. Sự ra đời của những phương
6
thức sản xuất mới quyết định sự biến chuyển về chất của xã hội lồi người. Chính
phương thức sản xuất quy định tính chất của mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội vì mỗi
phương thức sản xuất khác nhau sẽ có những công cụ lao động khác nhau để khai


thácgiới tự nhiên, sẽ có những mục đích tiến hành sản xuất khác nhau. Khi cơng cụ thay
đổi, mục đích sản xuất của mỗi chế độ sản xuất thay đổi thì tính chất của mối quan hệ
giữa xã hội và tự nhiên cũng thay đổi theo.Ngày nay, khi có khoa học và kĩ thuậtphát
triển song với chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa thì con người coi tự nhiên khơng
chỉ là mơi trường sống mà cịn là đối tượng chiếm đoạt nhằm mục đích lợi nhuận.
Khủng hoảng môi trường đã xảy ra ở nhiều nơi và đang đe dọa sự sống của nhân loại. Để
tồn tại và phát triển con người phải chung sống hịa bình với thiên nhiên, thay đổi cách
đối xử với tự nhiên mà quan trọng nhất là phải xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân tư bản
chủ nghĩa -nguồn gốc sâu xa của việc phá hoại tự nhiên nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
Nhiệm vụ này là nhiệm vụ của tất cả mọi người.Mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ
thuộc vào trình độ nhận thức và vận dụng các quy luật trong hoạt động thực tiễn: Mối
quan hệ giữa tự nhiên và con người được thể hiện thông qua hoạt động củacon người.
Song con người hành động theo suy nghĩ do đó mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội phụ
thuộc vào trình độ nhận thức, trước hết là nhận thức các quy luật và việc vận dụng nó
trong các hoạt động thực tiễn.Một nhận thức tốt đi kèm với những hành động theo quy
luật thì con người đã tạo ra một thế giới hài hỏa, thuận lợi cho sự phát triển lâu dài của
xã hội. Ngược lại, nếu làm trái quy luật, chỉ khai thác, chiếm đoạt những cái có sẵn trong
giới tự nhiên thì sự nghèo nàn đi của giới tự nhiên và việc phá vỡ cân bằng hệ thống tự
nhiên -xã hội là không tránh khỏi. Con người sẽ phải trả giá và chịu diệt vong.
Việc nhận thức quy luật tự nhiên cần đi kèm việc nhận thức quy luật của xã hội và đồng
thời vận dụng chúng trong thực tiễn.Thời đại ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển, nhận
thức đã được nang lên nhiều vấn đề còn lại là phải hành động cho đúng.Để tn theo các

quy luật tự nhiên thì việc xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa là con đường duy nhất.
7

1.5. Môi trường -vấn đề của chúng ta


Nằm trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội, mơi trường và ảnh hưởng của nó đến sự
tồn tại và phát triển của xã hội có lẽ là vấn đề quen thuộc nhất, nó thường xuyên được
nhắc đến quanh ta.Mơi trường là gì?Mơi trường là tồn bộ những điều kiện mà trong đó
con người sinh sống. Khái niệm này bao hàm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã
hội. Ở đây chúng ta sẽ chỉ chủ yếu xét đến môi trường tự nhiên.Môi trường tự nhiên được
sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau như môi trường sinh thái, môi trường sinh quyển.
Môi trường sinh thái là điều kiện thường xuyên và tất yếu đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội.Như vậy trong mối quan hệ giữa tự nhiên và xã hội thì mơi trường sinh thái
đại diện cho bộ phận còn lại của tự nhiên bên cạnh bộ phận đặc thù của tự nhiên là xã
hội.Vai trị của mơi trường sinh thái đối với xã hội trong quá trình lịch sử ở những giai
đoạn khác nhau cũng được thể hiện một cách khác nhau.Khi xã hội cịn ở trình độ mơng
muội -khi con người chủ yếu chỉ biết săn bắt hái lượm những sản phẩm có sẵn trong tự
nhiên thì hầu như con người hoàn toàn bị giới tự nhiên chi phối, thống trị. Cuộc sống xã
hội hồn tồn phụ thuộc mơi trường tự nhiên.Khi con người văn minh hơn -nhất là khi
khoa học kĩ thuật phát triển thì con người đã từng bước chế ngự được tự nhiên. Con
người đã từng bước chế ngự , khai thác tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của mình. Nhiều
ngành nghề ra đời từ những điều kiện tự nhiên như nông nghiệp, lâm nghiệp, khai thác
khống sản, đồng thời có những ngành ít phụ thuộc tự nhiên hơn cũng ra đời như điện tử,
phần mềm (mới ra đời trong thời gian gần đây).Tuy nhiên cho đến nay xã hội vẫn phụ
thuộc môi trường tự nhiên rất nhiều, nó có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó khăn
cho sản xuất, do đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, tốc độ phát triển của xã hội.
2.Vấn đề bảo vệ môi trường ở Việt Nam
2.1 Khái quát về môi trường và các nguồn tài nguyên của Việt Nam
8

2.1.1Tài nguyên đất Việt Nam
Diện đất tự nhiên nước ta khoảng 33 triệu ha, được xếp thứ 57/200 nước, nhưng dân số
đông (khoảng 78 triệu người) nên diện tích đất bình qn mỗi người vào loại thấp (0,5


ha) và xếp vào thứ 159.Đất vùng đồi núi, dốc chiếm 22 triệu ha (67% diện tích cả nước),
đất tốt có đất bazan 2,4 triệu ha chiếm 7,2%, đất phù sa 3,0 triệu ha chiếm 8,7%. Nhìn
chung đất tốt chỉ được xấp xỉ 20%.Đất nông nghiệp khoảng 7,36 triệu ha, trong đó 5,9
triệu ha trồng cây ngắn ngày như lúa, hoa màu, lương thực thực phẩm (số liệu năm 1994).
Đất rừng khoảng 9,91 triệu ha. Ngồi ra, có khoảng 13,58 triệu ha chưa được sử dụng
trong đó chỉ có khoảng 400.000 ha có thể sử dụng vào nơng nghiệp, cịn lại là đồi núi trọc
và mặt nước ao hồ sông suối.Diện tích đất nơng nghiệp những năm qua có tăng ít nhiều
nhưng so với tỉ lệ tăng dân số thì vẫn sụt giảm. Khả năng mở rộng đất nông nghiệp là rất
hạn chế do điều kiện tự nhiên và kỹ thuật. Ngoài ra đất chuyên dùng như đất xây dựng,
giao thông, thủy lợi, đất ở ngày một tăng càng làm thu hẹp đất nông nghiệp.
2.1.2Tài nguyên nước Việt Nam
Theo Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020, Việt Nam có khoảng 2.372
con sơng lớn nhỏ có chiều dài từ 10km trở lên, trong đó có 109 sơng chính. Trong số này
có 9 sơng là sơng Hồng, sơng Thái Bình, sơng Bằng Giang-Kỳ Cùng, sơng Mã, sơng Cả,
sơng Vu Gia-Thu Bồn, sông Ba, sông Đồng Nai, sông Cửu Long và bốn nhánh sông là
sông Đà, sông Lô, sông Sê San, sông Srê Pok đã tạo nên một lưu vực trên 10.000km2,
chiếm khoảng 93% tổng diện tích của mạng lưới sơng ngịi Việt Nam. Bên cạnh đó, Việt
Nam có rất nhiều các loại hồ tự nhiên, hồ đập, đầm phá, vực nước có kích thước khác
nhau tùy thuộc vào mùa. Một số hồ lớn được biết đến như hồ Lắk rộng 10km2 tại tỉnh
Đắk Lắk, Biển Hồ rộng 2,2km2 ở Gia Lai, hồ Ba Bể rộng 5km2 tại Bắc Kạn và hồ Tây
rộng 4,5km2 tại Hà Nội. Các đầm phá lớn thường gặp ở cửa sông vùng duyên hải miền
Trung như Tam Giang, Cầu Hai và Thị Nại. Việt Nam cịn có hàng ngàn hồ đập nhân tạo
với tổng sức chứa lên đến 26 tỷ m3 nước. Sáu hồ lớn nhất có sức chứa trên 1 tỷ m3 đang
9
được sử dụng để khai thác thủy điện là hồ Hòa Bình, Thác Bà, Trị An, Dầu Tiếng, Thác

Mơ và Ya Ly. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như Cấm
Sơn-Bắc Giang, Kể Gỗ-Hà Tĩnh và Phú Ninh-Quảng Nam. Nước ngầm là nguồn nước có


tiềm năng trữ lượng lớn, đặc biệt là ở Đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ. Tài nguyên nước
ven biển và các vùng đất ngập nước nội địa có tầm quan trọng cao cho việc bảo tồn, duy
trì chức năng sinh thái và đa dạng sinh học đất ngập nước. Tiêu biểu như hồ Ba Bể, đất
ngập nước Xuân Thủy, Tiền Hải, Bàu Sấu, Cần Giờ và Chàm Chim.
2.1.3 Tài ngun khống sản Việt Nam
Việt Nam có vị trí địa chất, địa lý độc đáo, là nơi giao cắt của hai vành đai sinh khống
lớn Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, là nước nhiệt đới gió mùa phát triển mạnh các
q trình phong hố thuận lợi cho sự hình thành khoáng sản. Qua 65 năm nghiên cứu
điều tra cơ bản và tìm kiếm khống sản của các nhà địa chất Việt Nam cùng với các kết
qủa nghiên cứu của các nhà địa chất Pháp từ trước cách mạng tháng 8 đến nay chúng ta
đã phát hiện trên đất nước ta có hàng nghìn điểm mỏ và tụ khống của hơn 60 loại
khoáng sản khác nhau từ các khoáng sản năng lượng, kim loại đến khống chất cơng
nghiệp và vật liệu xây dựng.
2.1.4 Tài nguyên rừng Việt Nam
Tài nguyên rừng ở Việt Nam Theo tài liệu của Maurand thì trước năm 1945, Việt Nam có
14 triệu ha rừng chiếm hơn 42% diện tích tự nhiên của cả nước, năm 1975 diện tích rừng
chỉ cịn 9,5 triệu ha (chiếm 29% diện tích tự nhiên), năm 1985 cịn 7,8 triệu ha (23,6%)
đến năm 1989 chỉ còn 6, 5 triệu ha (19,7%) (Viện điều tra qui hoạch rừng Việt Nam,
1989). Do đất nước ta trải dài từ bắc xuống nam và điạ hình với nhiều cao độ khác nhau
so với mực nước biển nên rừng phân bố trên khắp các dạng địa hình, với nét độc đáo của
vùng nhiệt đới và rất đa dạng: có nhiều rừng xanh quanh năm, rừng già nguyên thủy,
rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng thứ cấp, truông cây bụi và đặc biệt là rừng ngập
mặn... Bảng: Tài nguyên rừng ở Việt Nam (Maurand, 1945) Diện tích Diện tích Tỉ lệ %
10
tự nhiên rừng diện Khu vực ( 1.000 ha ( 1.000 tích ) ha ) rừng
2.1.5 Tài nguyên biển Việt Nam



Theo các kết quả điều tra cho thấy, biển Đông có nguồn tài nguyên thiên nhiên rất phong
phú và đa dạng bao gồm cả tài nguyên sinh vật và tài nguyên không sinh vật, tài nguyên
trong khối nước, trên đáy và trong lịng đất dưới đáy biển. 11.000 lồi sinh vật thủy sinh
và 1.300 loài sinh vật trên đảo đã được biết đến trong các vùng biển-đảo Việt Nam.Biển
Việt Nam có 110 lồi cá kinh tế (trích, thu, ngừ, bạc má, hồng, v.v...) thuộc 39 họ, tổng
trữ lượng cá biển khoảng 3 - 3, 5 triệu tấn và khả năng khai thác cho phép là trên một
triệu tấn mỗi năm
2.1.6 Đa dạng sinh học
Mặc dù có những tổn thất quan trọng về diện tích rừng trong một thời kỳ kéo dài nhiều
thế kỷ, hệ thực vật rừng Việt Nam vẫn còn phong phú về chủng loại. Cho đến nay, đã
thống kê được 11.373 lồi thực vật bậc cao có mạch và hàng nghìn lồi thực vật bậc thấp
như rêu, tảo, nấm…
Hệ thong động vật cũng hết sức phong phú. Hiện đã thống kê được 310 loài thú, 870 loài
chim, 296 lồi bị sát, 162 lồi ếch nhái, trên 1.000 lồi cá nước ngọt, hơn 2.000 loài cá
biển và thêm vào đó là hàng chục lồi động vật khơng xương sống ở cạn, ở biển và ở
nước ngọt.Hệ thống động vật ở Việt Nam khơng những giàu về thành phần lồi, nhiều
lồi có ý nghĩa kinh tế cao mà cịn có nhiều nét độc đáo, đại diện cho vùng Đông Nam Á.
2.2 Vấn đề về môi trường ở Việt Nam
2.2.1 Nạn phá rừng
Rừng bị thu hẹp kéo theo những hiểm họa khổng lồ mang tính chất tồn cầu như làm biến
dạng hệ sinh thái, tăng nguy cơ khan hiếm nước, thay đổi khí hậu và gia tăng các tai họa
thiên nhiên. Theo thống kê của Bộ NN & PTNT, hiện nước ta có tổng diện tích rừng là
11
13.118.773 ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.348.591 ha và rừng trồng là 2.770.182 ha.
Trong số đó, hơn một nửa diện tích rừng tự nhiên của nước ta thuộc loại rừng nghèo hoặc


tái sinh, trong khi rừng già và rừng tán kín chỉ chiếm trên 9%.Thống kê mới nhất của Cục

Kiểm lâm thì đầu năm đến tháng 9/2010 có 1.553,68 ha rừng bị chặt phá và 5.364,85 ha
rừng bị cháy. Diện tích rừng tự nhiên của nước ta đang suy giảm với tốc độ chóng mặt và
độ che phủ của rừng ở khu vực miền Trung đã bị suy giảm nghiêm trọng. Hiện nay độ
che phủ của rừng chỉ còn chưa đầy 40%, trong đó diện tích rừng ngun sinh chỉ cịn
10%
Năm

1943

1976

1980

1985

1990

1995

1999

2003

14,3

11,168 10,60

9,892

9,176


9,302

10,94

11,784

Loại rừng
Tổng diện tích

8

5

Rừng trồng

0

0,092

0,422

0,584

0,745

1,050

1,524


1,919

Rừng tự nhiên

14,3

11,076 10,18

9,308

8,431

8,252

9,421

9,865

30,0

27,8

28,2

32,2

35,8

6
Độ che phủ (%)


43,0

33,8

32,0

2.2.2 Suy giảm tài nguyên đất
Việt Nam nằm ở vùng nhiệt đới, mưa nhiều, nhiệt độ khơng khí cao, khống hóa mạnh,
dễ bị rửa trơi, xói mịn, ruộng đất dễ bị thối hóa, khó khơi phục lại trạng thái ban đầu.

Ơ nhiễm mơi trường đất đang có chiều hướng tăng lên do tăng mức sử dụng, sử dụng
không hợp lý các dạng phân bón, chất thải rắn đơ thị chưa được thu gom, vận chuyển và
xử lý kịp thờI, phương thức canh tác không đúng kỹ thuật, đốt nương làm rẫy trên các
12


vùng đất dốc, tưới tiêu không hợp lý đã làm thối hóa đất như rửa trơi, xói mịn, phèn
hóa, mặn và chua hóa thứ sinh.
2.2.3 Suy thối đa dạng sinh học
TT

Loài

Thời gian
Trước 1970 (cá thể)

Số liệu 1999 (cá thể)

1


Tê giác một sừng

15 – 17

5–7

2

Voi

1500 – 2000

100 -150

3

Hổ

Khoảng 1000

80-100

4

Bò xám

20 – 30

Khơng rõ

(cần nghiên cứu thêm)

5

Bị tót

3000 – 4000

300 – 350

6

Bị rừng

2000 – 3000

150 – 200

7

Hươu xạ

2500 – 3000

150 – 170

8

Hươu cà toong


700 – 1000

60-80

9

Hươu vàng

300 – 800

rất hiếm gặp

10

Sao la

loài mới phát hiện

số lượng khơng nhiều

11

Mang lớn

lồi mới phát hiện

300-500

12


Mang Trường Sơn

lồi mới phát hiện

số lượng khơng nhiều

13

Cheo cheo Napu

200 – 300

Rất hiếm gặp

14

Vượn đen tuyền

-

350 - 400

15

Vượn Hải nam

100

Không rõ (hiếm gặp)


16

Vượn Bạc má

Hàng nghìn

350 - 400

17

Vượn má hung

Hàng nghìn

150-200

18

Voọc đầu trắng

600 - 800

60-80


19

Voọc mũi hếch

800 - 1000


111 - 191

20

Voọc gáy trắng

-

300 - 350

21

Voọc mơng trắng

-

80-100

22

Cơng

Hàng nghìn

rất hiếm

23

Gà lơi lam mào đen


-

Rất hiếm

24

Gà lơi lam mào trắng

-

Rất hiếm

25

Cá cóc tam đảo

Hàng nghìn

200 - 300

26

Cá sấu

Hàng nghìn

100 - 150

27


Sâm ngọc linh

Khai thác 6-8 tấn / năm

Khoảng 100-150kg/ năm

28

Vỏ cây bời lời

Chỉ riêng vùng núi Ngọc

Khoảng 7 -8 tấn/ năm

linh có thể khai thác 20
tấn/ năm

2.2.4 Hậu quả do chiến tranh để lại
14
2.3 Việt Nam hành động
2.3.1 Bảo vệ môi trường là việc của ai
Bảo vệ môi trường là hoạt động giúp cho môi trường trong lành,sạch đẹp,cải thiện môi
trường,đảm bảo cân bằng sinh thái,ngăn chặn và khắc phục những hậu quả xấu do con
người và thiên nhiên gây ra cho con người,khai thác và sử dụng tiết kiệm,hợp lí nguồn tài
nguyên.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài ngun và mơi trường,thống nhất quản lí bảo vệ
mơi trường trong cả nước,có chính sách đầu tư bảo vệ mơi trường,có trách nhiểm tổ chức
thực hiện việc giáo dục,đào tạo và nghiên cứu khoa học công nghệ,phổ biến kiến thức



khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường.Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam trong
điều 6: “Bỏa vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn dân.Tổ chức,cá nhân phải có trách
nhiệm bảo vệ mơi trường,thi hành pháp luật về bảo vệ mơi trường,có quyền và có trách
nhiệm tố cáo những hạnh vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường”
2.3.2 Luật bảo vệ môi trường ở Việt Nam
Nghiêm cấm các hành vi sau:
1. Đốt phá rừng,khai thác khống sản một cách bừa bãi,gây hủy hoại mơi trường,làm

mất cân bằng sinh thái
2. Thải khói,bụi,khí độc,mùi hơi thối gây hại vào khơng khí;phát phóng xạ,bức xạ
giới hạn cho phép vào mơi trường xung quanh.
3. Thải dầu mỡ,hóa chất độc hại,chất phóng xạ quá giới hạn cho phép,các chất

thải,xác động thực vật,vi khuẩn,siêu vi khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn
nước.Chôn vùi,thải vào đất những chất độc hại quá giới hạn cho phép.
4. Khai thác kinh doanh những lồi động thực vật q hiếm được qui định trong danh

sách của Chính phủ
5. Nhập khẩu thiết bị cơng nghệ không đáp ứng tiêu chuẩn môi trường,nhập
15
6. khẩu,xuất khẩu chất thải.
7. Sử dụng phương pháp,phương tiện,công cụ hủy diệt hang loạt trong khai thác,đánh
bắt động thực vật.
Những hoạt động này đã mang lại một số kết quả ban đầu song vẫn cần phải tiếp tục duy
trì lâu dài nhằm đạt được chiến lược phát triển lâu dài của nước nhà.Thực sự vẫn còn rất
nhiều việc phải làm.


16


PHẦN KẾT
Môi trường thực sự là một vấn đề lớn và cấp bách song việc giải quyết nó lại là cả quá
trình lâu dài.Việc giải quyết này lien quan trực tiếp đến tương lai của chúng ta.Điều quan
trong ở đây là chúng ta phải nhận thức được một cách đúng đắn môi quan hệ giữa tự
nhiên và xã hội,đây là cơ sở đầu tiên cho việc giải quyết những vấn đề về môi trường.Sau
khi đã nhận thức tốt chúng ta cần biến nhận thức thành hành động cụ thể.Việc bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững là vấn đề tồn cầu có nghĩa là việc của mỗi chúng ta.Để
giải quyết vấn đề mơi trường chúng ta cần có tư duy dài hạn nhưng hành động từ ngay
bây giờ.Đay là một việc không dễ dàng nhưng chúng ta phải làm và làm cho thành
công,nếu không chúng ta sẽ không thể tiếp tục tồn tại.Mỗi người chỉ với những việc vô
cùng nhỏ bé nhưng cũng có thể thay đổi tương lai của chúng ta “ Chẳng cần phải thông
thái cao siêu chúng ta cũng hiểu được rằng không nên tàn phá thiên nhiên chỉ vì những


món lợi trước mắt,bởi chúng ta muốn con cháu chúng ta sống một cuộc sống tốt đẹp hơn
trong một thế giới tốt đẹp hơn” (VTV2)
Mối quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường là một đề tài rất giàu
tính thực tế, Qua việc tìm hiểu về vấn đề này.chúng ta sẽ có những nhận thức đúng đắn và
sâu sắc hơn về trách nhiệm của mỗi bản thân chúng ta trong việc bảo vệ môi trường cũng
như bảo vệ cuộc sống và sự tồn tại phát triển của xã hội.

17

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.


/> /> /> />
nam.htm
5. />6. />
q=cache: />7. Bộ GD&ĐT,giáo trình Triết học Mác Lênin
8. Ngân hang thế giới,Báo cáo phát triển thế giới,2003
9. Nguyễn Văn Tuyên,Sinh thái và môi trường,2000


10. Trần Hữu Dũng,Jared Diomond và vận mện các xã hội loài người-Tia sáng số

3/2005
11. />
18



×