ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Tên chuyên đề:
“PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM
VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:
Chính quy
Thú y
Chăn nuôi Thú y
2015 - 2019
Thái Nguyên, năm 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------
NGUYỄN THỊ MỸ LINH
Tên chuyên đề:
“PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP TRÊN CHÓ ĐẾN KHÁM
VÀ CHỮA BỆNH TẠI BỆNH XÁ THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM THÁI NGUN”
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:
Chính quy
Thú y
K47 TY - N04
Chăn ni Thú y
2015 - 2019
TS. Phan Thị Hồng Phúc
Thái Nguyên, năm 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban Giám
hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể các thầy
cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập
và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, cán
bộ khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Ban lãnh đạo, các anh chị trong bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã
tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Phan Thị Hồng
Phúc đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
và đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cơ và cán bộ cơng nhân viên của
khoa, của trường luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày
tháng
năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Mỹ Linh
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó ........ 36
Bảng 4.2. Số lượng chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............... 37
Bảng 4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y
(Tháng 5/19 – Tháng 11/2019) ....................................................................... 38
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám ............................. 39
chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ........................................................................... 39
Bảng 4.5. Kết quả điều trị một số bệnh ngồi da cho chó .............................. 40
tại bệnh xá Thú y ............................................................................................ 40
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó..................................... 42
đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .......................................................... 42
Bảng 4.7. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa ................................. 43
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó....................................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại bệnh xá Thú y 45
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
P.O
: Per Os, đường uống
S.C
: Subcutaneous injection, tiêm dưới da
I.M
: Intramuscular, tiêm bắp
I.V
: Intravenous, tiêm tĩnh mạch
TT
: Thể trọng
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... I
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... III
MỤC LỤC ........................................................................................................ IV
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề.....................................................................1
1.2.1. Mục tiêu .................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................................3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 5
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp ............................................................... 6
2.1.4. Mơ tả sơ lược về bệnh xá thú y cộng đồng............................................... 8
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .......................................................9
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó ...................................................................... 9
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ........................................................................ 15
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó ......................................................................... 19
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................... 19
2.3.2. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ................................................................. 24
2.3.3. Bệnh hệ hô hấp ....................................................................................... 26
2.3.4. Bệnh Ký sinh trùng ............................................................................... 27
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động.............................................................. 28
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.... 32
3.1. Đối tượng ........................................................................................................... 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành........................................................................ 32
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................................ 32
v
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................................ 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................... 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) .................................... 32
3.4.3. phương pháp chẩn đoán bệnh ................................................................. 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ......................................... 36
4.1 Thực hiện chăm sóc, ni dưỡng và vệ sinh phịng bệnh cho chó
tại bệnh xá thú y ........................................................................................................ 36
4.2. Tình hình chó đến tiêm phịng vắc xin tại bệnh xá thú y ................................ 37
4.3. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ................................... 38
4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại
bệnh xá....................................................................................................................... 39
4.4.1. Tình hình mắc bệnh ngồi da ở chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá... 39
4.4.2. Kết quả điều trị bệnh ngồi da cho chó đến khám tại bệnh xá Thú y .... 40
4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa
bệnh tại bệnh xá Thú y ............................................................................................. 41
4.5.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ....................................................... 41
4.5.2 Kết quả điều trị bệnh đường tiêu hóa ở chó ............................................ 43
4.6. Kết quả chẩn đốn và điều trị bệnh đường hơ hấp ở chó đến khám chữa bệnh
tại bệnh xá Thú y ...................................................................................................... 44
4.6.1. Tình hình mắc bệnh đường hơ hấp ở chó ............................................... 44
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh đường hơ hấp cho chó tại bệnh xá Thú y............. 45
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 46
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 46
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 47
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chó là một trong những vật nuôi sống gần gũi và thân thiện với con
người. Ngày nay ni chó khơng vì mục đích giữ nhà mà có thể giải trí, phục
vụ cho nghiên cứu khoa học, học tập, phục vụ cho công tác an ninh quốc
phịng… Hiện nay, do nhu cầu và sở thích của con người, số lượng và giống
chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Bên cạnh đó, việc ni dưỡng
và chăm sóc sao cho những chú chó cưng được khỏe mạnh cũng là mối quan
tâm của chủ nuôi. Mặc dù, đã có vắc xin phịng bệnh, thuốc điều trị nhưng
bệnh trên chó vẫn xảy ra và ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Bệnh xá Thú y trường Đại học Nông Lâm được xây dựng từ tháng 7 năm
2014 nhằm phục vụ cho công tác thực hành, thực tập của sinh viên trong khoa.
Từ tháng 4 năm 2016, bệnh xá thú y chính thức đưa vào hoạt động khám chữa
bệnh cho động vật cảnh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh lân cận, mặc
dù mới đi vào hoạt động nhưng bệnh xá Thú y, khoa Chăn nuôi Thú y đã được
chủ các thú cưng biết đến và đưa thú cưng vào chăm sóc, khám chữa bệnh tại
đây ngày một đơng.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của BCN khoa, cô
giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Phương
pháp chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp trên chó đến khám và
chữa bệnh tại bệnh xá thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại bệnh xá
Thú y, trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.
- Biết cách chẩn đốn, phịng và trị bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám và
chữa bệnh tại bệnh xá.
2
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó khám chữa
bệnh tại bệnh xá.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh đường hô hấp trên chó đến khám tại
bệnh xá.
- Biết cách phịng và trị bệnh đường hơ hấp cho chó đến khám tại bệnh xá.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, cách
trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh giới của bệnh xá được xác
định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nông học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y khoa Chăn ni Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành phố Thái Ngun, do đó khí
hậu của bệnh xá Thú y mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái Ngun, đó là
khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa: Xuân - Hạ - Thu - Đơng
song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 300C, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng tập
trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn ni cần
chú ý tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 - 260C, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.
4
2.1.1.3. Điều kiện đất đai
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên, trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch
vụ của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi phía Bắc, cách thủ đơ Hà
Nội 80 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha.
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương
- Phía Đơng giáp thành phố Sơng Cơng
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ
- Phía Nam giáp thị xã Phổ Yên và huyện Phú Bình.
Thành phố Thái Nguyên có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và
phong phú.
*Tài nguyên đất: so với diện tích đất tự nhiên thì tổng diện tích đất phù sa
khơng được bồi hàng năm với độ trung tính ít chua là 3.12,35 ha, chiếm 17,65%
so với tổng diện tích tự nhiên; đất phù sa khơng được bồi hàng năm có 100,19
ha, chiếm 0,75% tổng diện tích đất tự nhiên được phân bổ chủ yếu ở phường
Phú Xá; đất phù sa ít được bồi hàng năm trung tính ít chua có 379,84 ha, chiếm
2,35% tổng diện tích đất tự nhiên; đất bạc màu phát triển trên phù sa cũ có sản
lượng ferelit trên nền cơ giới nhẹ có 271,3 ha, chiếm 1,53%; đất bạc màu phát
triển trên nền phù sa có sản lượng feralit trên nền cơ giới nặng có 545,6 ha,
chiếm 3,08%...
* Tài nguyên rừng: rừng ở Thái Nguyên chủ yếu là rừng nhân tạo và rừng
trồng theo chương trình 237, rừng trồng theo chương chình PAM, vùng chè
Tân Cương cùng các loại cây trồng của nhân dân như cây nhãn, vải, quýt,
chanh,… Cây lương thực chủ yếu là cây lúa nước, ngô, đậu,.. thích hợp phát
triển ở những vùng đất bằng trên các loại đất phù sa, đất mới phát triển, đất
trung tính ít chua.
Xã Quyết Thắng có tổng diện tích là 12,9 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 793 ha.
5
- Diện tích đất lâm nghiệp: 320 ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 177 ha.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình xã hội
- Dân cư: Thành phố Thái nguyên có tổng dân số là 317.580 người trong đó
xã Quyết Thắng có tổng dân số là 12.833 người với hơn 3000 hộ. Quyết Thắng là
xã nằm trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có rất nhiều dân tộc sinh sống, dân số
chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Nùng, Sán Dìu,…
- Y tế: Thành phố Thái Nguyên là trung tâm y tế của vùng trung du miền
núi Bắc Bộ với nhiều bệnh viện lớn có trình độ chun môn cao, và nhiều trung
tâm khám chữa bệnh tư nhân. Trạm y tế xã Quyết Thắng mới được khánh thành
và hoạt động từ tháng 6/2009 với nhiều trang thiết bị hiện đại; là nơi thường
xuyên khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân, đặc biệt là người
già, phụ nữ và trẻ em.
- Giáo dục: Thành phố Thái Nguyên là nơi tập trung rất nhiều các trường
đại học, cao đẳng chuyên nghiệp và các trường trung cấp dạy nghề, viện nghiên
cứa khoa học,… và địa bàn xã Quyết Thắng là nơi tập trung nhiều trường học
lớn của tỉnh như: Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản Trị Kinh
Doanh, Đại học Khoa học, Đại học Công nghệ thông tin và truyền thông, Đại
học Nông Lâm, trường trung học phổ thông vùng cao Việt Bắc,… cùng các
trường trung học cơ sở và trường tiểu học khác. Đây là điều kiện thuận lợi giúp
cho trình độ dân trí của người dân được nâng lên rõ rệt, chất lượng dạy và học
ngày càng được nâng cao. Trong những năm vừa qua, xã đã hồn thành chương
trình giáo dục phổ cập trung học cơ sở.
- An ninh chính trị: xã có dân cư phân bố khơng đồng đều, gây ra khơng
ít khó khăn cho phát triển kinh tế cũng như quản lý xã hội. Khu vực các nhà
máy, trường học, trung tâm tập trung đông dân cư, nhiều cư dân từ nhiều nơi
đến cư trú, học tập và làm việc nên việc quản lý xã hội ở đây khá phức tạp.
6
2.1.2.2. Tình hình kinh tế
Thành phố Thái Nguyên nằm trong vùng phát triển kinh tế năng động của
tỉnh Thái Nguyên (bao gồm TP Sông Công và TX Phổ Yên), là trung tâm cơng
nghiệp lâu đời, có tài ngun khống sản đa dạng, phong phú, có điều kiện khí
hậu thuận lợi cho phát triển tập đồn cây rừng, cây cơng nghiệp, cây ăn quả và
vật ni. Có tiềm năng lớn để phát triển du lịch với Hồ Núi Cốc, di tích lịch sử
cách mạng, có khu gang thép Thái Nguyên - cái nôi của ngành thép Việt Nam.
Về sản xuất nông nghiệp: Khoảng 80% số hộ dân sản xuất nông nghiệp
với sự kết hợp hài hòa giữa 2 ngành trồng trọt và chăn nuôi.
Về lâm nghiệp: Xã tiến hành việc trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống
đồi trọc. Hiện nay đã phủ xanh được phần lớn diện tích đất trống đồi trọc của
xã. Đã có một phần diện tích đến tuổi được khai thác.
Về dịch vụ: Đây là một ngành mới đang có sự phát triển mạnh, tạo thêm
việc làm và góp phần tăng thu nhập cho người dân.
2.1.3. Tình hình sản xuất nơng nghiệp
2.1.3.1. Ngành trồng trọt
Trồng trọt đóng vai trò chủ đạo và là nguồn thu chủ yếu của nhân dân xã
Quyết Thắng. Vì vậy, ngành trồng trọt được người dân đặc biệt quan tâm và
phát triển. Với diện tích đất trồng lúa và hoa màu lớn, đây là điều kiện thuận
lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Để nâng cao năng suất và thu nhập, người
dân nơi đây đã thực hiện thâm canh tăng vụ (2 vụ/năm), đồng thời đưa các
giống lúa mới có phẩm chất cao vào sản xuất. Ngồi ra, xã cịn trồng ngơ, khoai,
đỗ, lạc… và một số cây hoa màu khác được trồng xen canh tăng vụ nhằm cải
thiện đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Về phát triển lâm nghiệp: Việc giao đất, giao rừng tới tay các hộ gia đình
đã khuyến khích, nâng cao trách nhiệm của người dân trong việc trồng và bảo
vệ rừng. Chính vì vậy, đất trống đồi trọc đã được phủ xanh cơ bản; diện tích
rừng mới trồng được chăm sóc, quản lý tốt.
7
2.1.3.2. Ngành chăn nuôi
Trong những năm gần đây, việc phát triển ngành chăn nuôi trên địa bàn
xã luôn được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp các ngành, người dân tích cực
tham gia vào phát triển chăn ni, tận dụng các sản phẩm của ngành trồng trọt
vào chăn nuôi làm giảm chi phí chăn ni, tăng giá trị của sản phẩm, tăng thu
nhập cho người dân.
- Chăn nuôi trâu bị: Hiện nay, trên địa bàn xã có tổng số trâu bị trên
2000 con. Trong đó, tổng đàn trâu chiếm chủ yếu. Đàn trâu bị được người chăn
ni chăm sóc khá tốt, cơng tác tiêm phịng đã được người dân chú trọng hơn.
Chính vì vậy, trong những năm gần đây khơng có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn
xã. Bên cạnh đó, sự làm việc tận tụy, chu đáo của cán bộ thú y xã đã tư vấn cho
người chăn nuôi nên chuồng trại đã được xây dựng tương đối khoa học, công
tác vệ sinh thú y cũng đã được tăng cường giúp cho đàn trâu bị của xã ít mắc
bệnh ngay cả trong vụ đông xuân. Tuy nhiên, việc chăn ni trâu bị theo hướng
cơng nghiệp của xã chưa được người dân chú trọng.
- Chăn nuôi lợn : Tổng đàn lợn của xã có khoảng trên 3000 con. Trong
chăn nuôi lợn, công tác giống đã được quan tâm, chất lượng con giống tốt.
Nhiều hộ gia đình ni lợn giống Móng Cái, Yorkshire, Landrace nhằm chủ
động con giống và cung cấp lợn giống cho các hộ dân lân cận. Tuy nhiên, hiện
nay trên địa bàn xã vẫn còn một số hộ dân chăn nuôi lợn theo phương thức tận
dụng các phế phụ phẩm của ngành trồng trọt và thức ăn thừa nên năng suất chăn
nuôi không cao.
- Chăn nuôi gia cầm: Ngành chăn nuôi gia cầm của xã chiếm một vị trí
quan trọng trong việc phát triển ngành nơng nghiệp. Trong đó, chăn ni gà
chiếm chủ yếu với 90% tổng đàn gia cầm, tiếp đến là chăn ni vịt.
- Tình hình ni chó: Đối với tỉnh Thái Ngun, theo số liệu thống
kê, tổng đàn chó của tỉnh là trên 300 nghìn con. Được sự chỉ đạo của Bộ Nơng
8
nghiệp và PTNT và sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế, tỉnh Thái Nguyên nỗ lực
triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh dại và các bệnh truyền nhiễm trên
địa bàn.
- Công tác thú y: Trong những năm gần đây, lãnh đạo và cán bộ thú y xã
rất quan tâm tới công tác thú y. Hàng năm, xã tổ chức tiêm phịng cho đàn vật
ni 2 lần trong một năm trên địa bàn toàn xã. Ngoài việc đẩy mạnh cơng tác
phịng bệnh, cán bộ thú y xã cịn chú trọng tới công tác kiểm dịch, không để
xảy ra các dịch bệnh lớn trên địa bàn xã. 2.1.4. Mô tả sơ lược về bệnh xá thú y
cộng đồng.
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh viên
trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngoài công tác phục vụ thực hành, thực tập
cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn, khám chữa bệnh
cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân quanh vùng.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá: Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú
y, do trực tiếp trưởng khoa quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại
bệnh xá có 3 người: 1 bác sĩ thực hiện khám chữa bệnh và 2 nhân viên phục
vụ. Ngoài ra bệnh xá có mặt thường xuyên 3 sinh viên thực tập tốt nghiệp, 4
sinh viên rèn nghề.
* Cơ sở vật chất: bệnh xá được xây dựng trên tổng diện tích 300m2. Gồm
9 phịng chức năng: Phịng bệnh xá trưởng, phòng trực, phòng họp chung, kho
vật tư, phòng khám tổng qt, phịng tư vấn và điều trị, phịng chẩn đốn xét
9
nghiệm, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết
bị để phục vụ các hoạt động về chăm sóc chẩn đốn bệnh cho thú cưng như
máy siêu âm, xét nghiệm máu, máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy
sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lơng, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết chung về lồi chó
* Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [15], ở nước ta có tập qn ni chó thả rơng vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và ni dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước cơng ngun. Chúng có tầm vóc trung
bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 - 55cm, chó cái
thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [16], Đây là giống
chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ
ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó
cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: chó Lào lơng xồm, màu hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có
tầm vóc lớn hơn chó H’Mơng, cao 60 - 65cm, nặng 18 - 25kg. Tuổi thành thục
con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái từ 13 - 15 tháng tuổi. Được nuôi nhiều ở
10
vùng núi phía Bắc và Tây Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mơng: chó H’Mông sống ở miền núi cao, được dùng để giữ nhà,
săn thú, có tầm vóc trung bình khá có những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó
vàng, chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mơng có kiểu lông màu đen đôi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ,
đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3,
hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là
điểm để nhận dạng quan trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: chúng có bộ lông xù kèm theo cái bờm rất là đẹp chúng cách
biệt với lông trên thân với nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám,
hung đỏ là màu rất hiếm. Thân hình vừa phải khơng lớn xếp vào giống chó có
kích thước trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn
gàng. Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn
cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65cm, chó cái có chiều cao 52 60cm, nặng 25 - 35kg.
Chó Phú Quốc: Nguyễn Thị Lan (2015) [5], chúng có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65cm, nặng 20 - 25kg, là
giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám hoặc
màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó Phú Quốc thơng
minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để làm
chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
*Các giống chó nhập ngoại
Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
11
Chó Chihuahua lơng ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm
ngắn, đi mọc ở phần cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng,
chiều cao khoảng 15 - 23cm, nặng từ 1 - 3kg
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Chó Bắc Kinh tương đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực
3,5kg. Chó có đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm
có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim
cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù
(vốn là một hậu duệ của chó Bắc Kinh). Hai giống chó này có quan hệ họ hàng
rất gần và các đặc điểm gần giống nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép
đơi với nhau.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần
vai rộng hơn phần hơng.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05kg. Chúng có một bộ lơng bóng
mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thốt, ngực nở, bụng
thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền đề. Bàn
chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, chúng có mõm rất khỏe, hàm
răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó Phốc rất thích
12
gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q nhiều. Mắt có màu
sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi được cắt ngắn từ khi
chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như màu đỏ, vàng, đôi khi
cũng gặp màu đen hoặc màu sơcơla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30cm, trọng lượng từ 3 - 3kg, chúng có cái đầu hình nêm và
rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số
con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa
phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lơng. Chúng có đuôi xù trông rất mềm mại và
uốn cong lên lưng. Lơng kép dày với lớp ngồi dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Màu lông của
chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thơng minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên cơ
thể có dạng hình vng, đầu trịn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình bầu
dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân chúng thẳng,
bàn chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường
được cắt đi. Chúng có bộ lơng xoăn mà rất đa dạng: đen, nâu, vàng, kem…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Chó Becgie có tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó
khác ở nước ta, chiều dài 110 - 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài
62 - 66cm đối với chó cái; trọng lượng 28 - 37 kg.
13
Bộ lông ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân
có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía
trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24
tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa,
mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Đầu của
chúng cân đối với cơ thể, trán khơng có nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới
uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,
mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58cm, nặng khoảng 24 - 32kg.
Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được cắt
ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, nó được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Chúng đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ sự nhiệt
tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã được phổ
biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Chó Rottweiler có thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm
phát triển, mặt hơi gãy. Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía
trước, lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có
dạng hình vng, chân trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, chúng nặng từ
48 - 60kg đối với con trưởng thành.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Chó có nguồn
gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi thọ trung
bình từ 11 -13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to khỏe, cơ thể săn
14
chắc vạm vỡ. Bộ lơng của chúng ngắn thường có màu đen, màu nâu... Tai của
chúng phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ
mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên của chúng là lồi chó sói.
Chúng thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, chúng có xu hướng đi
lang thang và tìm cách trốn thốt sự tù túng.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất hữu
chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với sức
mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào khác.
Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi chúng bị đe dọa
hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình cảm với chủ, chúng
có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…
Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ cơ
thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5 cm,
trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc lớn
bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào không chịu
theo đàn. Hàng ngày chúng cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ khoảng 15 năm.
Chúng có màu lông thường gặp là: vàng - trắng, xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, chúng được coi
là giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
15
Chúng có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có ngoại
hình cao lớn, chúng cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trơng rất ấn tượng. Chúng có tuổi
thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có nguồn
gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba đặc điểm
nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách những giống
chó thơng minh, chúng sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là giống chó
chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn. Chúng có thân
hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi chân, chúng cao từ 46 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.
Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ có
thân hình cân đối, khỏe mạnh. Chúng có bộ lơng từ màu vàng kem đến màu vàng
nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lông khơng thấm nước bên ngồi và một lớp
lơng mịn dày bên trong. Chúng có cái đầu to, mõm hơi vát nhưng kèm với bộ hàm
rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén. Chúng có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Chúng có bộ
khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các khớp
xương chân tương đối phát triển. Chúng rất đa dạng về màu lơng nhưng điển
hình là màu xám trắng, xám lông chồn kết hợp với trắng, đen trắng hoặc có thể
trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chúng có chiều cao trung bình
63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó
2.2.2.1. Thân nhiệt
Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8],cho biết thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể
gia súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. thân nhiệt của gia súc
16
ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý,
bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa. Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn
giống thấp sản, gia súc non có thân nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường
độ trao đổi chất mạnh hơn, sau khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì
thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hịa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình sinh
nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo Trần
Tiến Dũng và cs (2001) [4], Khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân
bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường thân nhiệt của chó là 38 - 390C. Nguyễn
Thị Ngân và cs (2016) [8], cho biết, trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự
thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa chất
tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của bệnh
nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần kinh bị
ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như tuổi
(con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có thân
nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của chó cũng
cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đốn: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], thông qua
việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt hay
không. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 20C là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 - 30C là
hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính chất và mức
độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
17
2.2.2.2. Tần số hô hấp (lần/phút)
Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường độ
trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý, trạng thái bệnh lý.
Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hô hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngoài ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số hô
hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán : Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], ở trạng thái
bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô hấp tăng trong
trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hô hấp ở phổi (viêm phổi, lao phổi),
làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn chế phổi hoạt động
(chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt cao, bệnh thiếu máu
nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần số hô hấp giảm trong
những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức chế thần kinh (viêm não,
u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng độc, chức năng thận rối loạn,
bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton
huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
2.2.2.3. Tần số tim mạch (nhịp tim)
Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút), khi
tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể
dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được
18
tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản
mở rộng, thành mạch căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co
bóp lại cho đến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa
vào tính chất này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch
tim đập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự
khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một lồi động vật, tính
biệt, thời điểm, nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim
mạch của động vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
Ở chó, mèo vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số
tim thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như
của cơ thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi,
giống lồi. Ở trạng thái sinh lý bình thường có hai cơ chế điều hịa tim mạch
bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt
động nhiều thì tần số tim mạch đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu
như: Thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim
mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs (2016) [8], qua việc bắt
mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số mạch tăng do
các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp thiếu máu, hạ
huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số mạch giảm trong trường
hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay do trúng độc hại.
2.2.2.4. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2001) [4], tuổi thành thục về tính cịn phụ thuộc
vào giống chó. Giống chó nhỏ thường thành thục sớm hơn giống chó to.
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs (2016) [7], thời gian thành thục của chó là:
Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực vào
lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu quả bắt
đầu từ 10 - 15 tháng.