Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Quản lý nhà nước về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường đại học trên địa bàn thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.21 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
------------/------------

BỘ NỘI VỤ
----/----

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐINH VIỆT HẰNG

“QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGÀNH MỸ
THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH

HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng:
Luận văn nghiên cứu là của riêng cá nhân tác giả dựa trên cơ sở lý
thuyết được học tập và qua tham khảo tư liệu, thực tiễn trên các trường đại
học hiện đang đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà nội
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Vũ Trọng Hách. Các tư liệu, kết quả công
bố trong luận văn là trung thực, những tư liệu trích dẫn trong luận văn đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày … tháng … năm


201…
Tác giả luận văn

Đinh Việt Hằng


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, tác giả đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ tận tình của Học viện Hành Chính Quốc Gia, Khoa sau Đại Học,
quý thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cơ giáo Học viện Hành Chính
Quốc Gia, q cơ quan, các đồng nghiệp, cùng bạn bè và gia đình đã tạo điều
kiện tốt nhất giúp tác giả thực hiện luận văn tốt nghiệp. Đặc biệt, tác giả xin
gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Trọng
Hách đã nhiệt tình giúp đỡ và động viên tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng hồn thiện luận văn bằng tất cả sự
nhiệt tình và năng lực của bản thân, tuy nhiên quá trình nghiên cứu luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu xót, hạn chế, kính mong nhận được sự góp ý
của các thầy, cơ giáo, đồng nghiệp.. để cơng trình nghiên cứu này được hồn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày … tháng … năm 201…
Tác giả luận văn

Đinh Việt Hằng


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO

NGÀNH MỸ THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC...................11
1.1. Các khái niệm liên quan......................................................................11
1.1.1. Quản lý............................................................................................... 11
1.1.2. Quản lý nhà nước..............................................................................14
1.1.3. Quản lý giáo dục................................................................................14
1.1.4. Đào tạo............................................................................................... 17
1.1.5. Quản lý đào tạo..................................................................................17
1.1.6. Mỹ thuật............................................................................................. 18
1.2. Công tác quản lý nhà nƣớc trong đào tạo ngành mỹ thuật.............23
1.3. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành
mỹ thuật.........................................................................................................28
1.3.1. Chính trị............................................................................................... 28
1.3.2. Kinh tế...................................................................................................28
1.3.3. Pháp luật...............................................................................................29
1.3.4. Văn hóa – Xã hội..................................................................................29
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về đào tạo mỹ thuật trong các
trƣờng đại học trên thế giới.........................................................................29
1.4.1. Kinh nghiệm phát triển giáo dục Hoa Kỳ (Mỹ)................................30
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giáo dục của Liên Bang Nga......31
1.4.3

Kinh nghiệm cải cách giáo dục ở nước Cộng Hoà Nhân dân Trung

Hoa (Trung Quốc)..........................................................................................32



1.4.4. Kinh nghiệm phát triển giáo dục của Hàn Quốc trong những năm
đầu thế kỷ XXI................................................................................................32
1.4.5. Kinh nghiệm đổi mới giáo dục ở SINGAPORE...............................32
1.4.6. Kinh nghiệm về quản lý nhà nước tại các trường đại học chuyên
ngành ở Đức...................................................................................................33
1.4.7. Mô hình quản lý nhà nước đối với giáo dục tại Anh....................... 33
1.4.8. Quản lý nhà nước trong giáo dục tại Pháp...................................... 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO
NGÀNH MỸ THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÊN ĐỊA
BÀN TP HÀ NỘI...........................................................................................36
2.1. Khái quát chung.....................................................................................36
2.1.1. Trường ĐH Kiến trúc Hà Nội............................................................. 42
2.1.2. Trường Mỹ thuật công nghiệp Hà Nội................................................43
2.1.3. Viện Đại học Mở Hà Nội..................................................................... 43
2.1.4. Đại học Xây dựng Hà nội.................................................................... 44
2.1.5. Trường đại học mỹ thuật Việt Nam.....................................................45
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành mỹ thuật trên địa
bàn thành phố Hà Nội...................................................................................47
2.2.1. Hoạch định chính sách cho đào tạo ngành mỹ thuật.........................47
2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo ngành Mỹ thuật........50
2.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành mỹ
thuật trong các trƣờng đại học trên địa bàn thành phố Hà nội...............53
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................. 53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................55
2.3.3. Một số nhận định từ những nhà nghiên cứu mý thuật ở Việt nam và
quốc tế.............................................................................................................62



Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGÀNH MỸ THUẬT TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................... 65
3.1. Căn cứ và nguyên tắc xây dựng hệ thống các giải pháp.....................65
3.1.1. Căn cứ của việc xây dựng hệ thống các giải pháp.............................65
3.1.2. Nguyên tắc của việc xây dựng và vận dụng các giải pháp nâng cao
chất lượng quản lí đào tạo chuyên ngành mỹ thuật.....................................65
3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao quản lý nhà nƣớc về đào tạo ngành
mỹ thuật.........................................................................................................66
3.2.1. Quản lý chất lượng và hệ thống quản lý chất lượng..........................66
3.2.2. Quy trình xây dựng hệ thống quản lý chất lượng đào tạo ở các
trường đại học................................................................................................68
3.2.3. Đối với nhà nước..................................................................................69
3.2.4. Đối với nhà trường...............................................................................73
3.2.5. Đối với cơ sở tuyển dụng..................................................................... 78
3.2.6. Đối với sinh viên...................................................................................79
KẾT LUẬN....................................................................................................81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................85


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Giáo dục - đào tạo có vai trị hết sức quan trọng cho sự phát triển kinh

tế - xã hội ở mỗi một quốc gia. Lí luận cũng như thực tiễn ở nhiều nước phát
triển đã chỉ rõ rằng: Phát triển một nguồn nhân lực chất lượng cao vừa là biện
pháp hàng đầu để xây dựng và phát triển một đất nước theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Đặc biệt, đối với những nước chậm phát triển,
những nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu như Việt Nam.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá
VIII đã nêu: “Thực sự coi giáo dục - đào tạo cùng khoa học - công nghệ là
nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo
dục - đào tạo là đầu tư cho phát triển”.Một mặt giáo dục - đào tạo là hoạt động
mang tính xã hội rộng lớn - đặc biệt kể từ khi Đảng và Nhà nước ta chủ
trương xã hội hóa giáo dục - có liên quan trực tiếp đến lợi ích, quyền lợi và

nghĩa vụ của mọi người dân, mọi thành phần kinh tế - xã hội; Mặt khác, nó là
yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự phát tri ển của mỗi quốc gia. Như vậy, giáo
dục - đào tạo ở bất kỳ quốc gia nào cũng phải đi trước một bước, phải coi đầu
tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Một đất nước phát triển, văn minh, giàu đẹp và có sức ảnh hưởng văn
hóa, kinh tế trên tồn thế giới. Một đất nước có nền văn hóa phát triển sẽ thúc
đẩy sự phát triển kinh tế của nước nhà. Do vậy, tầm quan trọng của việc đào
tạo giáo dục và xây dựng nền tảng văn hóa được coi là quốc sách tiên nhất.
Đại hội XII của Đảng đã và đang hoàn thiện, nâng cao để thực hiện
chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa theo định hướng XHCN,
xây dựng nền tảng nước ta năm 2020 trở thành nước công nghiệp.
Điều 33 Hiến pháp nước CH XHCN Việt Nam đã khẳng định tầm quan
trọng của giáo dục “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
1


nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, là yếu tố cơ bản để phát
triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, đây là nhiệm vụ của tồn
Đảng, tồn dân trong đó có lực lượng giáo viên chủ yếu và đông đảo nhằm
biến mục tiêu giáo dục thành hiện thực và có vai trị quyết định chất lượng
hiệu quả giáo dục [15].
Thông tư số 15/TT-LB ngày 21/8/1996 của liên Bộ Văn hóa Thơng tin
– Giáo dục và đào tạo (về việc phối hợp đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mỹ
thuật) đã yêu cầu đẩy mạnh hoạt động văn hóa nghệ thuật, thơng tin trong các
trường đại học.
Nghị quyết TW 8, khóa XI: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu,là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là
đầu tư cho phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội”.

Một khâu quan trọng trong việc quan tâm đến phát triển giáo dục là
quản lý giáo dục mà trước hết phải là quản lý nhà nước về giáo dục. Bởi lẽ,
chỉ có thơng qua quản lý nhà nước về giáo dục mới thực hiện được các chủ
trương, chính sách của quốc gia, mới xây dựng được quy hoạch chiến lược
phát tri ển, mới thực hiện được các mục tiêu giáo dục…. Như vậy, quản lý
nhà nước về giáo dục - đào tạo có thể coi là khâu then chốt để thực hiện thắng
lợi m ọi hoạt động giáo dục. Tuy nhiên, chúng ta cũng phải thấy rằng: Để
quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo có hiệu lực, hiệu quả phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố như đường lối, chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và
Nhà nước, trình độ, tư duy và nhận thức của đội ngũ cán bộ làm công tác quản
lý giáo dục, về sự tiến bộ của khoa học và công nghệ… Trong chiến lược phát
triển giáo dục 2001-2010 do Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hồ xã hội chủ
nghĩa Việt Nam phê duyệt nhận định rằng: quản lý là một khâu yếu và là
nguyên nhân của những yếu kém khác trong giáo dục nước ta.

2


Giáo dục văn hóa nói chung và giáo dục thẩm mỹ nghệ thuật nói riêng
là điều kiện tất yếu cho sự phát triển xã hội và kinh tế. Ngày nay, nhu cầu
hưởng thụ sáng tạo nghệ thuật đang hết sức phong phú và đa dạng. Làm đẹp
cho tâm hồn, làm đẹp cho cuộc sống là một điều quan trọng và không thể
thiếu trong xã hội và là một trong những bước tiến về sự phát triển kinh tế. Do
đó, bên cạnh việc giáo dục văn hóa thì việc giáo dục và đào tạo nghệ thuật rất
quan trọng.
Giáo dục Nghệ thuật có vai trị quan trọng và cần thiết để góp phần
trang bị một cách cơ bản và toàn diện cho con người, đặc biệt là thế hệ trẻ khi
bước vào đời. Dưới góc nhìn của Tâm lý học Nghệ thuật, nghệ thuật lại càng
có vai trị quan trọng hơn đối với đời sống con người. Chương trình học tập và
đào tạo kết hợp quản lý nhà nước về hoạt động của các trường học chuyên

ngành sẽ thúc đẩy được sự sáng tạo và vận dụng của nghệ thuật làm đẹp và
cuộc sống, đạt được hình ảnh ảnh cuộc sống tươi đẹp có cảm xúc hơn, đồng
thời thúc đẩy nền cơng nghiệp làm đẹp, làm giàu cho đất nước và con người
Việt Nam ta.
Dựa trên tình hình phát triển của đất nước và nhu cầu cấp thiết về mỹ
thuật đã được Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm. Những chính sách, quy định
về việc phát triển mỹ thuật Việt nam; về việc bảo tồn và phát huy những giá
trị mỹ thuật truyền thống; nhưng chương trình khuyến khích các tổ chức, cá
nhận tham gia hoạt động mỹ thuật theo quy định của pháp luật; các chính sách
hỗ trợ, giả thưởng, khen tặng....đồng thời tổ chức đào tạo các
tài năng mỹ thuât; nâng cấp, cải thiện các cơ sở đào tạo mỹ thuật.... đã được
Thủ tướng chính phủ ban hành để thúc đẩy sự phát triển của “nghệ thuật thị
giác” ở Việt nam.
Bên cạnh đó, Hà Nội là thủ đơ của nước CH XHCN Việt Nam và cũng
là kinh đô của hầu hết các vương triều Việt trước đây. Hà Nội nằm giữa đồng
bằng sông Hồng trời phú, nơi đây đã sớm trở thành một trung tâm kinh tế,
3


chính trị và văn hóa ngày từ những buổi đầu của lịch sử Việt Nam. Do đó, Hà
nội đã kế thừa một nền văn hóa mỹ thuật độc đáo và đa dạng, mang nhiều
màu sắc và trường phái.
Với sự phát triển mạnh mẽ và nhu cầu đời sống ngày càng nâng cao
hiện nay nói chung hay nhu cầu làm đẹp trang trí, thiết kế và thi cơng các
cơng trình lớn, các hộ dân cư,nhu cầu thiết kế nhà ở sao cho phù hợp với điều
kiện khách quan nói riêng, thì việc đào tạo ra các nhà thiết kế, kiến trúc sư,
tạo dáng công nghiệp rất quan trọng. Bộ giáo dục đã có những chính sách và
cơ sở để xây dựng lên những cơ sở đào tạo về chuyên nhành mỹ thuật, có thể
đáp ứng được nhu cầu cần thiết của của sự sáng tạo và tính mỹ thuật ứng dụng
trong cuộc sống.

Các trường đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội : ĐH Xây Dựng,
Viện ĐH Mở HN, ĐH Kiến Trúc, ĐH Mỹ thuật Công nghiệp HN... được coi
như những nơi đào tạo cốt lõi, chủ chốt các kiến trúc sư, nhà thiết kế trong
tương lai. Với xu thế hội nhập quốc tế, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh
mẽ đang diễn ra trên toàn cầu, nhu cầu thiết kế cũng ngày càng được ưa
chuộng. Từ đó mục tiêu đề ra đối với việc đào tạo và nâng cao chất lượng học
tập đối với sinh viên ngành thiết kế mỹ thuật phải được quan tâm và chú ý tới
kết quả đầu ra sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng sau đào tạo. Những năm
qua, các trường ĐH với đội ngũ cán bộ giáo viên giàu kinh nghiệm, giàu kiến
thức và chất lượng tư tưởng chun mơn, góp sức to lớn trong công tác đào
tạo cho các thế hệ sinh viên, những cử nhân thiết kế, kiến trúc sư sau này.
Tuy nhiên, với xu thế thời cuộc xã hội ln có những biến động, và
việc du nhập nền văn hóa cũng như phong cách, sự ảnh hưởng của văn hóa
nước bạn cũng đang dần được ưa chuộng tại nước ta.Đặc biệt, Hà Nội lại là
nơi chịu ảnh hưởng nền văn hóa đầu tiên. Do đó, việc bồi dưỡng và nâng cao
trình độ đào tạo của giảng viên cũng như đổi mới chương trình học tập dành
cho sinh viên tại các trường ĐH chuyên ngành mỹ thuật cũng là việc quan
4


trọng trong QLNN đối với đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đại học
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đã có những đề xuất thay đổi và nâng cao cơng tác quản lí đào tạo
ngành mỹ thuật cũng như chất lượng học tập của sinh viên trong ngành. Đây
là một ngành mang tính chất nghệ thuật nhưng là “nghệ thuật vị nhân sinh” nghệ thuật làm cho cuộc sống con người trở nên đẹp hơn, góp phần vào việc
phát triển nền kinh tế và xây dựng đất nước. Nhưng các cơng tác QLNN về
chương trình đào tạo ngành mỹ thuật vẫn còn những bước trống cần bổ sung
để thúc đẩy hoạt động mạnh hơn của ngành nghề này.
Vậy chất lượng đào tạo có thực sự được như mong muốn hay khơng
cần phải có một chế độ quản lí cơng tác học tập và kế hoạch đào tạo những

tinh tú của đất nước một cách bài bản và phát triển theo từng giai đoạn thay
đổi của thời cuộc. Quản lý nhà nước đối với các trường có chuyên ngành đào
tạo mỹ thuật tại thành phố Hà nội cần được quan tâm và đưa ra các kế hoạch
giải pháp như thế nào?
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn vấn đề : “Quản lý nhà nước về
đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường đại học trên địa bàn thành phố
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu
Từ những nhu cầu và những vấn đề nảy sinh thiết yếu trong quá trình
đào tạo và nâng cao chất lượng học tập nhằm thúc đẩy sự am hiểu và đưa nền
mỹ thuật được phất triển cao hơn, đã có rất nhiều những nghiên cứu, phương
án và giải pháp để nêu lên thực trạng và giải pháp để khắc phục tồn tại.
Đã có khá nhiều cơng trình đề cập đến công tác quản lý đào tạo, nhưng
phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục, các luận văn thạc
sĩ Quản lý giáo dục tập trung nhiều vào các chiến lược quản lý công tác đào
tạo ở các trường cao đẳng, đại học. Cụ thể, tác giả Lâm Quang Thiệp nguyên Vụ trưởng Vụ Đại học - Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài “ Một số giải
5


pháp nhằm đảm bảo chất lượng cho hệ thống giáo dục đại học” [4] trong đó
đề cập đến một số giải pháp về tổ chức, quản lý chất lượng giáo dục đại học
chính quy và khơng chính quy.
Tác giả Trần Chí Đáo nguyên thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có bài
“Các hướng đổi mới quản lý đại học Việt Nam trước bối cảnh kinh tế xã hội
hiện nay” [10] đã đề cập đến một vài dự báo về thế kỷ 21. Những thay đổi lớn
về hình thái kinh tế và sự phát triển kinh tế thế giới trước sự thay đổi lớn về
khoa học cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi công tác quản lý giáo dục. Các
hướng đổi mới cơ bản đó là sự vận dụng đường lối lãnh đạo của Đảng về giáo
dục đào tạo, về sự đổi mới tư duy trong giáo dục và quản lý giáo dục, nêu cao
vai trị và tính tự chủ của các cơ sở đào tạo trong quản lý.

Tác giả Nguyễn Phúc Châu - trường Cán bộ Quản lý Giáo dục Trung
ương với bài “Nhận diện những trụ cột của hoạt động quản lý và vận dụng
chúng vào đổi mới quản lý nhà trường” [9] đã xác định những trụ cột của
hoạt động quản lý là: thể chế xã hội về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, bộ
máy tổ chức và nhân lực của tổ chức, tài lực và vật lực của tổ chức, môi
trường hoạt động của tổ chức, thông tin về lĩnh vực hoạt động của tổ chức, …
Tác giả Nguyễn Thị Hải – Viện Chiến lược và Chương trình Giáo dục
trong bài “Về việc bồi dưỡng năng lực sư phạm cho giáo viên trung học
chuyên nghiệp” [9] đã cho rằng giáo dục trung học chuyên nghiệp là bộ phận
quan trong trong hệ thống giáo dục quốc dân. Học sinh tốt nghiệp trung học
chun nghiệp ngồi trình độ chun mơn, sức khỏe, học vấn, đạo đức cịn có
khả năng thích ứng cao với thị trường lao động, có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp. Việc tổ chức giảng dạy phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo của học sinh.
Vì thế cần xây dựng chương trình bồi dưỡng cho giáo viên là: bồi
dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng sư phạm

6


Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của tác giả Huỳnh
Lê Tuân với đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đào tạo của
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Thành phố Hồ Chí Minh” đã đưa ra
một số giải pháp về cơng tác quản lý và cũng chỉ dừng lại ở một số gợi ý
chung về:
-

Hoàn thiện tổ chức bộ máy ở Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật

Thành phố Hồ Chí Minh

-

Đổi mới cơ chế và phương thức quản lý trong hoạt động

-

Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên

Ơng Hồng Lân – ngun hiệu trưởng Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ
thuật Hà Nội có bài viết “Một số giải pháp về tổ chức - quản lý đào tạo ở
Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Hà Nội trong những năm đổi mới”
[18]. Tác giả cũng chỉ đưa ra một số gợi ý chung về: quản lý mục tiêu, nội
dung, phương pháp đào tạo, người dạy, người học, cơ sở vật chất, tài chính,
chế độ chính sách, tâm lý người học và người làm nghệ thuật, chú ý nghiên
cứu tính chất lao động đặc thù của mỗi loại hình nghệ thuật và giá trị sản
phẩm nghệ thuật.
Một số các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra những vẫn đề riêng,
từng mảng nghệ thuật riêng, đi sâu và cảm nhận, sáng tạo, kinh nghiệm của
mỗi thế hệ.
Thông qua các cơng trình luận văn nghiên cứu trên, tơi đã thấy được
những thực trạng chung vấn đề hiện còn tồn tại vẫn diễn ra; cũng qua đó,
cơng trình nghiên cứu của tôi cũng riêng biệt và kế thừa, đưa ra giải pháp
QLNN hiện đang chú trọng vào quản lý giáo dục đào tạo và các cơ sở đào tạo
nhưng chưa đi sâu nghiên cứu việc quản lý đào tạo tại các trường đại học
chuyên ngành mỹ thuật tại Hà nội.

7


3.


Mục đích, nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn QLNN và đào tạo ngành Mỹ
thuật trong các trường Đại học, phân tích, đánh giá hạn chế và nguyên nhân
làm giảm hiệu lực QLNN trong quá trình đào tạo ngành Mỹ thuật trong các
trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Kế thừa và hoàn thiện, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo và môi trường đào tạo, tạo điều kiện để các nghệ sĩ, nhà thiết kế
tương lai phát huy được giá trị và sức sáng tạo dồi dào của bản thân, góp phần
làm phong phú và đặc sắc thêm cho nền mỹ thuật nước nhà.
3.2. Nhiệm vụ
-

Hệ thống hóa cơ sở lí luận QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong

các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật

trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội.
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lí học tập đối
với
sinh viên ngành mỹ thuật của các trường ĐH
-

Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đào tạo chuyên


ngành mỹ thuật trong các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội.

4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng
Hoạt động QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong các trường Đại học
trên địa bàn thành phố Hà nội.
4.2. Phạm vi
-

Về không gian nghiên cứu: các trường Đại học đào tạo chuyên ngành

mỹ thuật trên địa bàn thành phố Hà nội.
-

Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 tới nay

8


5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
-

Dựa trên các cơ sở lí luận, đường lối, chủ trương và chính sách của


Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc đào tạo ngành mỹ thuật.

-

Thực trạng QLNN hiện nay đối với việc đào tạo ngành mỹ thuật tại

các trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà nội để chỉ ra những hạn chế và
cần tiếp thu, thực hiện đổi mới như thế nào.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống

-

hố, khái qt hố các thơng tin khoa học, trên cơ sở nghiên cứu các văn bản,
chỉ thị nghị quyết và các tài liệu khoa học làm cơ sở lý luận cho đề tài.
-

Kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các tác giả, đồng thời quán

triệt các quan điểm, chủ chương của các trường ĐH đào tạo chun ngành mỹ
thuật, từ đó tìm ra được các giải pháp hợp lí và hiệu quả.
-

Sử dụng các phương phương pháp nghiên cứu khoa học : thống kê,

so sánh, phân tích, tổng hợp.. để hồn thành mục đích và nhiệm vù của đề tài
đưa ra.
6.


Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
-

Với một ngành nghề đang có sức hot trên thị trường và trên xu hướng

phát triển của nền công nghiệp hiện đại, luận văn góp phần hệ thống
hóa chính sách lý luận QLNN liên quan tới lĩnh vực mỹ thuật. Từ đó có thể
làm cơ sở để áp dụng cho các ngành nghề thuộc các trường ĐH đào tạo
chuyên ngành mỹ thuật, thiết kế trên địa bàn TP Hà Nội nói riêng và các
trường học khác trên cả nước nói chung
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Dựa trên những phân tích, đánh giá để chỉ ra những kết quả đã đạt được

và nguyên nhân cũng như ưu, nhược điểm của những vấn đề có liên quan.
9


-

Hạn chế và ngun nhân cịn tồn tại trên tình hình thực tiễn đã nghiên

cứu.
7.

Kết cấu luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tham khảo, nội dung luận


văn gồm có 3 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận QLNN về đào tạo ngành mỹ thuật trong các

trường Đại học trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng QLNN về đào tạo chuyên ngành mỹ
thuật trong
các trường ĐH trên địa bàn TP Hà Nội.
-

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng QLNN về đào tạo ngành mỹ

thuật trong các trường Đh trên địa bàn TP Hà Nội.

10


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÀO TẠO NGÀNH

MỸ THUẬT TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI
HỌC 1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Quản lý
Khái niệm “quản lý” đã được các nhà khoa học nhận định đa dạng như sau :

Theo tác giả F. Taylor thì “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành công việc một
cách tốt nhất, rẻ nhất” [14, tr.89].

Theo tác giả Henry Fayol thì “Quản lý hành chính là dự đoán và lập kế
hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [14, tr.108].
Theo tác giả Hồng Chúng thì “Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể những con người nhằm tổ chức và phối hợp hoạt động của họ, động viên
khuyến khích họ trong q trình lao động” [12].
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê thì “Quản lý là một hệ thống xã hội, là
khoa học, là nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào những
con người nhằm đạt hiểu quả tối ưu theo mục tiêu đã đề ra” [26].
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công hợp tác lao động. Chính sự
phân cơng, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả nhiều hơn trong cơng việc,
địi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý.
Như vậy có thể xem quản lý là cách thức tổ chức để đạt mục đích quản
lý bằng chi phí thấp nhất trong khoảng thời gian ngắn nhất.
Đặc điểm cơ bản của quản lý:
-

Quản lý là hoạt động có mục đích, được xác định cấu trúc của tổ chức

để điều chỉnh các mối quan hệ.
-

Quản lý có những mối quan hệ của sự lựa chọn thành phần cụ thể tạo

nên q trình điều khiển như một tổng thể. Nó có những quy định về mối liên
hệ trên, dưới, ngang, dọc, trong, ngoài.
11


-


Trong quá trình quản lý việc đưa ra quyết định và thực hiện quyết định

được tiến hành tuần tự theo các bước nhất định [28].
Có bốn chức năng cơ bản của quản lý:
-

Lập kế hoạch là việc đưa ra quyết định, lựa chọn lựa phương hướng,

đường lối, hành động mà tổ chức nào đó và các bộ phận của nó phải tuân theo
nhằm hoàn thành các mục tiêu của tổ chức.
Lập kế hoạch là công việc liên quan đến việc thiết lập các mục tiêu cần
thiết cho sự phấn đấu của tổ chức, là nền tảng của quản lý.
-

Tổ chức: Là việc xây dựng và duy trì cơ cấu nhất định về vai trị, nhiệm

vụ và vị trí cơng tác trong tổ chức. Tổ chức bao gồm việc xác định một cơ cấu
định trước. Tổ chức là hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu, là công cụ
của quản lý.
-

Lãnh đạo, chỉ đạo: Là quá trình tác động đến con người, điều khiển họ,

làm cho họ tự giác nỗ lực phấn đấu đạt được mục tiêu đề ra của tổ chức.
-

Kiểm tra: là việc đánh giá kết quả, là đo lường và điều chỉnh các họat

động của việc thực hiện các mục tiêu nhằm tìm ra những ưu, nhược điểm để
phát huy hoặc điều chỉnh việc lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo.

Trong các chức năng thì chức năng tổ chức là quan trọng nhất [28].
* Mục tiêu của quản lý giáo dục: Mục tiêu là yếu tố cơ bản của hệ thống
quản lý. Có nhiều loại mục tiêu quản lý:
- Mục tiêu lâu dài, mục tiêu trước mắt.
- Mục tiêu chung, mục tiêu bộ phận.
- Mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể.

* Các nguyên tắc của quản lý giáo dục:
- Tính Đảng: Trước hết là làm cho tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh mà Đảng ta đã cụ thể hóa thành đường lối, chủ trương
chính sách giáo dục trở thành hệ tư tưởng và quan điểm chỉ đạo duy nhất của
toàn bộ công tác giáo dục đào tạo.
12


-

Tính khoa học, thực tiễn: Trong quản lý người quản lý phải nắm được cơ

sở khoa học. Khoa học và quản lý giáo dục phải dựa vào thành tựu của nhiều
ngành khoa học khác nhau: xã hội học, kinh tế học, tâm lý học, luật học …
-

Tính tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc này là đảm bảo sự thống

nhất tổ chức và trình độ cao của hệ thống đồng thời đảm bảo phát huy cao độ
các khả năng tiềm tàng, trí tuệ tập thể. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ
trưởng với chế độ dân chủ, tập thể trong quản lý. Thực chất nguyên tắc rộng
rãi này đảm bảo cho kỷ luật chặt chẽ.

-

Tính pháp chế: Đây là ngun tắc cần thiết vì nó giúp điều hành và

quản lý bằng pháp luật cả về mặt tổ chức và hoạt động. Quản lý nhà nước về
giáo dục địi hỏi khơng những việc thực hiện nghiêm luật pháp của nhà nước
mà còn vận dụng kết hợp những quy phạm pháp quy với những yếu tố đặc thù
của ngành giáo dục để xây dựng và thực hiện một hệ thống quy phạm, quy
chế giáo dục.
-

Tính hiệu quả: Chất lượng và hiệu quả giáo dục phụ thuộc vào hiệu quả

tổ chức và quản lý. Muốn đạt hiệu quả cao, người quản lý phải nắm được
những thành tựu mới của khoa học kỹ thuật, vận dụng các phương pháp khoa
học vào quá trình quản lý.
* Các phương pháp quản lý giáo dục
- Phương pháp tổ chức hành chánh
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp tâm lý xã hội

Các phương pháp kinh tế, tâm lý – xã hội thuộc loại các tác động gián
tiếp nhưng muốn có hiệu lực cần được thể chế hóa bằng các quyết định có
tính chất pháp lý. Như vậy, giữa các phương pháp khơng có sự tách rời, càng
khơng có sự đối lập. Chúng điều tiết các mối quan hệ hành chính, tổ chức,
tâm lý, kinh tế xã hội.

13



1.1.2. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước là điều hành của bộ máy nhà nước, hoạt động của các
tổ chức nhà nước trên các phương diện luật pháp, hành pháp và tư pháp. Hay
có thể hiểu là cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân lao động
làm chủ”
Quản lý nhà nước còn được biết là quá trình tổ chức, quá trình điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với xã hội và hành vi
hoạt động của con người theo pháp luật. Để đạt được những mục tiêu, yêu cầu
và nhiệm vụ quản lý nhà nước đã đề ra.
1.1.3. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng sư phạm - xã hội. Ở đây chứa đựng nhiều
quy luật thuộc các lĩnh vực khác nhau. Vì thế, việc áp dụng nhiều phương
pháp quản lý là điều đương nhiên. Người quản lý không nên tuyệt đối hóa một
phương pháp nào và tùy tình huống cụ thể mà vận dụng những phương pháp
thích hợp để đạt được hiệu quả cao nhất.
Khái niệm quản lý giáo dục cũng được nhận định ở cấp độ vi mô và vĩ
mô như sau:
-

Ở cấp độ vi mô “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác

động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ
học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường” [23, tr 36].
-

Quản lý giáo dục hay còn được hiểu là quản lý trường học, quản lý

nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách

nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và với từng học sinh [19].

14


-

“Quản lý giáo dục nói chung và quản lý trường học nói riêng là hệ

thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà mục tiêu hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [31].
Từ những nhận định trên có thể hiểu hiểu quản lý giáo dục là một loại
quản lý xã hội chuyên quản lý tổ chức hoạt động của ngành giáo dục (mà sản
phẩm là nhân cách học sinh) trên phạm vi cả nước hoặc từng địa phương,
từng trường học nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc
phát triển nền giáo dục.
Quản lý giáo dục có thể được xem xét ở hai cấp độ khác nhau là quản lý
vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) và cấp độ vi mô (quản lý trường học). Quản
lý trường học là quản lý giáo dục trong một trường học cụ thể, “quản lý
trường học là quản lý vi mô, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mơ-quản
lý giáo dục, quản lý trường học có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có
mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức – sư phạm của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp,
tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận

hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến” [23, tr16].
Các chức năng quản lý giáo dục: Hoạt động quản lý thường được chun
mơn hóa và được gọi là chức năng quản lý. Quản lý giáo dục có một số chức
năng cơ bản sau:
+

Kế hoạch hóa

+

Xác định mục tiêu và nhiệm vụ quản lý

+

Thông tin

+

Dự báo
15


+

Soạn thảo và ra quyết định

+

Công tác ngân sách kinh phí


+

Tổ chức thực hiện quyết định

+

Điều chỉnh phối hợp chỉ đạo hành chính

+

Kích thích (vật chất, tinh thần)

+

Kiểm tra

+

Tổng kết

Các chức năng trên có vị trí khác nhau và được thực hiện hoặc đồng thời,
hoặc trước hoặc sau. Một dãy những chức năng quản lý kế tiếp nhau theo thời
gian một cách logic tạo thành chu trình quản lý. Cũng có thể đối với một chu
trình quản lý nào đó không nhất thiết thực hiện đầy đủ các chức năng trên.
Chu trình này bao gồm các chức năng sau:
+

Soạn thảo và ra quyết định

+


Tổ chức thực hiện quyết định

+

Kiểm tra đánh giá việc thực hiện quyết định

+

Tổng kết

Mối quan hệ của các chức năng trong quản lý là một vòng trong liên kết
gắn bó chặt chẽ với nhau, được thể hiện qua sơ đồ sau:
KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

CHỈ ĐẠO

Hình 1. Sơ đồ mối liên hệ giữa các chức năng quản lý

16


Vì vậy, quản lý trường học là một phương pháp khoa học và phức tạp,
vừa tinh vi, vừa tế nhị đòi hỏi mỗi người hiệu trưởng và tập thể ban lãnh đạo
nhà trường phải hợp đồng chặt chẽ, quán xuyến chung mọi mặt từ chương
trình giáo dục về văn hóa, đạo đức đến các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kỹ
thuật tổng hợp… Từ việc nhận thức chủ trương đường lối của Đảng, Nhà
nước về giáo dục, ban lãnh đạo nhà trường mà chủ yếu là hiệu trưởng sẽ xây

dựng những biện pháp chỉ đạo khoa học, thực tiễn và đầy sáng tạo để tác
động vào từng đối tượng của nhà trường là giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh
sao cho mọi người đều tự giác thực hiện và thể hiện bằng sự tiến bộ về mọi
mặt giảng dạy và học tập của nhà trường” [26].
1.1.4. Đào tạo
Đào tạo là một q trình dạy và học mang tính chun biệt nhằm trang
bị, rèn luyện cho người học kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo theo yêu cầu nghề
nghiệp chuyên môn, chuyên sâu. Quá trình đào tạo nhằm trang bị cho con
người có khả năng lao động để góp phần vào việc duy trì và phát triển cuộc
sống trong cộng đồng xã hội [29].
1.1.5. Quản lý đào tạo
Quản lý đào tạo là một q trình có mục đích, có kế hoạch vì vậy nó
cần được tổ chức và quản lý để đảm bảo cho quá trình đào tạo vận hành đúng
mục tiêu đào tạo đã định. Quản lý hoạt động đào tạo nghĩa là thông qua các
chức năng quản lý mà tác động vào các thành tố của quá trình đào tạo [5].
Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:
-

Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản phẩm

đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.
- Đổi mới, phát triển q trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển

kinh
tế - xã hội.
Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý như mục tiêu, nội dung
chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như: chiêu sinh,
17



tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, nề nếp
dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả học tập, cơ
sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo chất lượng.
Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì vậy quản lý
đào tạo chính là quản lý chất lượng [5].
Tổ chức đào tạo một cách hợp lý có ảnh hưởng lớn đến năng suất của
hoạt động đào tạo. Điểm then chốt của việc tổ chức đào tạo là làm sao hoàn
thành được mọi nhiệm vụ và đạt được mục tiêu đào tạo đã đề ra. Việc tổ chức
đào tạo xuất phát từ nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo và căn cứ vào đặc điểm tình
hình đội ngũ cán bộ, giáo viên và các điều kiện hoạt động của nhà trường.
Thực chất tổ chức đào tạo một cách khoa học là tìm ra một phương án tối ưu
của hệ thống các hoạt động đào tạo trên cơ sở giải quyết tổng hợp đồng bộ các
nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, các vấn đề về xã hội học, tâm lý học, giáo dục
học và điều khiển học.
1.1.6. Mỹ thuật
Từ khi chúng ta bắt đầu đi học, được làm quen với một môn học được
chung là Mỹ thuật. Đây là môn học bao gồm nhiều loại như vẽ, nặn đất sét, tơ
màu....và nó làm nên nhiều giá trị nghệ thuật khác nhau. Chúng ta có thể nghe
nhiều tới từ này nhưng chưa thực sự hiểu đúng về nó. Vậy mỹ thuật là gì??
Trước hết, phải nói rõ rằng, “Mỹ thuật” là một cụm từ mượn. “Mỹ” theo
tiếng Hán – Việt có nghĩa là đẹp, “thuật” nằm trong từ nghệ thuật. Do đó mỹ
thuật là sự kết hợp giữa cái đẹp và nghệ thuật. Nói một cách dễ hiểu hơn, mỹ
thuật là chỉ cái đẹp do con người hoặc thiên nhiên tạo ra mà mắt người nhìn
thấy được. Vì lí do này người ta còn dùng từ “nghệ thuật thị giác”- tên tiếng
anh là “Visual art” để nói về mỹ thuật.
Có nhiều mức độ để thưởng thức cái đẹp. Điều này phụ thuộc vào sự hiểu
biết, sở thích và khiếu thẩm mỹ riêng của từng người. Do đó, quan niệm về
mỹ thuật khơng theo một chuẩn mực cụ thẻ nào. Vì vậy, chúng ta không thể
18



×