Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực tế tại phòng Bộ môn Hóa thông qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.63 MB, 50 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………... 3
BÁO CÁO……………………………………………………………………….

4

A. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ…………………………………………... 4
B. SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ…………………………...

4

C. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN…………………....

6

I. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến………………………… 6
II. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến……………………………………..

7

III. Nội dung sáng kiến……………………………………………………..

7

1. Tiến trình thực hiện………………………………………………...

7

1.1. Xây dựng ý tưởng……………………………………………


7

1.2. Lập kế hoạch trải nghiệm, sáng tạo………………………….

11

1.3. Trang bị một số kĩ năng và kiến thức cần thiết trước khi trải
nghiệm ……………………………………………………….......

12

1.4. Học sinh tiến hành thực hiện công việc……………………... 12
1.5. Đánh giá kết quả thực hiện…………………………………..

21

2. Thời gian và biện pháp tổ chức thực hiện sáng kiến………………. 21
3. Mức độ khả thi……………………………………………………..

29

D. HIỆU QUẢ ĐẠT ĐƢỢC…………………………………………………..

30

I. Thực nghiệm khảo sát chất lượng học sinh khi đã qua trải nghiệm……...

30

1. Mục đích thực nghiệm……………………………………………... 30

2. Đối tượng thực nghiệm…………………………………………….. 30
3. Nhiệm vụ thực nghiệm…………………………………………….. 30
4. Nội dung thực nghiệm……………………………………………... 31
1


4.1. Đối với 46 học sinh có tham gia trải nghiệm ………………. 31
4.2 Đối với học sinh không tham gia trải nghiệm………………... 33
II. Kết quả thực nghiệm…………………………………………………….

35

III. Xử lý kết quả…………………………………………………………… 36
E. MỨC ĐỘ ẢNH HƢỞNG………………………………………………….

38

F. KẾT LUẬN………………………………………………………………… 38
PHỤ LỤC……………………………………………………………………….. 39
Phụ lục 1……………………………………………………………………. 39
Phụ lục 2……………………………………………………………………. 41
Phụ lục 3……………………………………………………………………. 43
Phụ lục 4……………………………………………………………………. 44
Phụ lục 5……………………………………………………………………. 45
Phụ lục 6……………………………………………………………………. 46
Phụ lục7…………………………………………………………………….. 47
Phụ lục 8……………………………………………………………………. 48
Phụ lục 9……………………………………………………………………. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………...


49

NGƢỜI VIẾT BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CAM KẾT……... 50

2


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu có ý
tưởng, sáng kiến cho tới khi thực hiện sáng kiến
và đúc kết kinh nghiệm, tôi đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám Hiệu
trường, quý đồng nghiệp và sự tin tưởng của các
em học sinh. Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin
gửi đến toàn thể Ban giám Hiệu, quý đồng
nghiệp, giáo viên tổ Bộ mơn Hóa, giáo viên chủ
nhiệm và các em học sinh lời cảm ơn chân thành!
Bài viết không tránh khỏi những thiếu sót là điều
chắc chắn, tơi rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của quý thầy cô để công tác
giảng dạy của tôi ngày càng đạt hiệu quả cao
hơn.

Người thực hiện sáng kiến

Phạm Thị Thùy Trang

3



SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG THPT VÕ THÀNH TRINH.

CỘNG HÕA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
An Giang, ngày 26, tháng 01, năm 2019

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến, cải tiến, giải pháp kỹ thuật, quản lý, tác nghiệp, ứng
dụng tiến bộ kỹ thuật hoặc nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng

A. SƠ LƢỢC LÝ LỊCH TÁC GIẢ
- Họ và tên: Phạm Thị Thùy Trang . Nam, nữ: Nữ.
- Ngày tháng năm sinh: 08 – 03 – 1982.
- Nơi thường trú: Ấp Tây Sơn – TT Núi Sập – Thoại Sơn – An Giang.
- Đơn vị công tác: THPT Võ Thành Trinh
- Chức vụ hiện nay: Giáo viên.
- Trình độ chuyên mơn: Thạc sĩ Hóa
- Lĩnh vực cơng tác: Giảng dạy.
B. SƠ LƢỢC ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH ĐƠN VỊ
Hiện nay, nền giáo dục Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của học sinh nhằm đào tạo
nguồn nhân lực cho xã hội. Ban lãnh đạo và tập thể giáo viên của trường trung học
phổ thông Võ Thành Trinh (thuộc xã Hịa Bình, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang) ln
nổ lực thay đổi và sáng tạo trong quá trình giảng dạy. Để thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng
thời, phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm
tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề. Đặc biệt đánh giá năng

lực vận dụng kiến thức các môn học vào cuộc sống. Coi trọng cả kiểm tra đánh giá kết
quả học tập với kiểm tra đánh giá trong quá trình học tập để có thể tác động kịp thời
nhằm nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục. Một trong những
4


đổi mới của nhà trường là tổ chức hoạt động trải nghiệm thực tế cho học sinh. Hoạt
động này nhằm mục đích:
- Hướng đến những phẩm chất và năng lực chung cho học sinh theo chương trình
giáo dục mới, ngồi ra cịn thúc đẩy việc hình thành các năng lực đặc thù như: năng
lực khám phá và sáng tạo cho học sinh.
- Giúp học sinh nuôi dưỡng và phát triển đời sống tình cảm, những ý tưởng mới;
tạo ý chí và động lực cho các hoạt động của mình.
- Hướng đến việc hình thành nhân cách tốt đẹp và tích cực hóa bản thân của học
sinh, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
- Góp phần đổi mới hình thức, phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra, đánh
giá kết quả chất lượng giáo dục; thúc đẩy sự tham gia của gia đình, cộng đồng vào
cơng tác giáo dục.
Đối với các phịng bộ mơn cũng cần tổ chức hướng dẫn học sinh tham gia các
hoạt động trải nghiệm để hình thành các năng lực đặc thù cho học sinh.
Mơn Hố học là một mơn khoa học có sự kết hợp giữa lí thuyết và thực nghiệm.
Vì vậy các điều kiện về cơ sở vật chất của chương trình hóa học mới cũng giống như
chương trình hiện hành hiện nay. Các trường cần phải có các thiết bị dạy học tối thiểu
đầy đủ, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện các thí nghiệm và hoạt động trải nghiệm,
tìm tịi, khám phá khi học mơn Hóa học.
Thơng qua hoạt động trải nghiệm của bản thân về hóa học, mỗi học sinh vừa là
người tham gia, vừa là người kiến thiết và tổ chức các hoạt động cho chính mình nên
học sinh khơng những biết cách tích cực hóa bản thân, khám phá bản thân, điều chỉnh
bản thân mà còn biết cách tổ chức hoạt động, tổ chức cuộc sống và biết làm việc có kế
hoạch, có trách nhiệm, tỉ mỉ, cẩn thận. Đặc biệt, ở giai đoạn này, mỗi học sinh cũng

bắt đầu xác định được năng lực, sở trường, và chuẩn bị một số năng lực cơ bản cho
người lao động tương lai và người cơng dân có trách nhiệm. Đồng thời thơng qua hoạt
động trải nghiệm hóa học, học sinh hứng thú học tập mơn Hóa hơn, giúp học sinh dễ
dàng định hướng nghề nghiệp hơn.
Trong điều kiện thực tế hiện nay, phịng Bộ mơn Hóa của trường trung học phổ
thơng Võ Thành Trinh có khơng gian vừa đủ cho 1 lớp học và có thể chuẩn bị một số
5


thiết bị dạy học về dụng cụ, hoá chất, các đồ dùng trực quan cho bài thí nghiệm biễu
diễn và thí nghiệm thực hành. Tuy nhiên vẫn cần phải sử dụng video thí nghiệm, thí
nghiệm mơ phỏng, thí nghiệm ảo... với sự hỗ trợ của các phương tiện kĩ thuật như máy
tính, máy chiếu, Internet, một số phần mềm hóa học cơ bản để thay thế cho các thí
nghiệm với hóa chất gây nguy hiểm, độc hại nhằm đảm bảo an toàn, sức khỏe cho giáo
viên và học sinh.
Trong bối cảnh vừa nêu ở trên, thì đề tài “Hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực
tế tại phịng Bộ mơn Hóa thơng qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu
phèn chua” là một giải pháp có tính khả thi cao, được triển khai xây dựng với mong
muốn góp một phần nhỏ bé để nâng cao chất lượng dạy học mơn Hóa học, nhằm phát
triển một số phẩm chất và năng lực cho học sinh của trường trung học phổ thông Võ
Thành Trinh.
- Tên đề tài: “Hướng dẫn học sinh trải nghiệm thực tế tại phịng Bộ mơn Hóa
thơng qua hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua”.
- Lĩnh vực: Hóa học.
C. MỤC ĐÍCH U CẦU CỦA ĐỀ TÀI, SÁNG KIẾN
I. Thực trạng ban đầu trƣớc khi áp dụng sáng kiến
Nuôi tinh thể là một trào lưu rất được giới trẻ Việt Nam quan tâm. Nuôi tinh thể
phèn chua đảm bảo được yếu tố an tồn, dễ làm, ít tốn kém. Hoạt động này cịn bổ ích
vì kích thích tình u mơn Hóa học và mọi đối tượng học sinh trung học đều có thể
tham gia.

Tình hình học tập mơn Hóa học của học sinh trường trung học phổ thông Võ
Thành Trinh năm học 2018-2019 như sau:
-Đa số các em học sinh ngoan, có ý thức cao trong học tập và có mục tiêu học tập
đúng đắn. Các em luôn muốn được vận dụng kiến thức vào trải nghiệm thực tế nhằm
để hình thành kĩ năng nghiên cứu, kích thích tư duy sáng tạo, tăng cường tính chủ
động học tập, tự giác thu thập kiến thức Hóa học cần thiết cho bản thân.
-Đối với học sinh lớp 10, nhìn chung điểm tuyển sinh đầu vào thấp (khoảng 10
điểm). Do đó đa số các em bị quên phần lớn kiến thức cũ, cảm thấy bị áp lực khi học

6


mơn Hóa. Một bộ phận nhỏ học sinh cịn lười học, chưa có động cơ thái độ học tập tốt,
nên dẫn đến học yếu hoặc chán học Hóa.
II. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Theo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
hoạt động trải nghiệm là một bộ phận bắt buộc trong kế hoạch giáo dục. Hoạt động trải
nghiệm giúp cho nội dung giáo dục không bị hạn chế trong sách vở, mà gắn liền với
thực tiễn đời sống xã hội; gắn lí thuyết với thực hành.
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo nuôi hoa phèn từ tinh thể phèn chua không
những thỏa mãn đam mê nghiên cứu khoa học của nhiều đối tượng học sinh mà còn để
lại nhiều kỉ niệm đẹp, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, tinh thần trách nhiệm, đồng
thời thắp lên ước mơ cho các em về cuộc sống. Từ những khối phèn chua rất bình
thường khơng có tính thẩm mĩ, với sự sáng tạo nghiên cứu và quyết tâm của học sinh,
các em đã tạo ra những sản phẩm lung linh dùng để trang trí, góp phần làm cho cuộc
sống trở nên tươi đẹp.
Trước thực trạng học tập của học sinh, để đáp ứng yêu cầu định hướng tiếp cận
năng lực của chương trình giáo dục mới bao gồm nhóm năng lực chung, năng lực
chuyên biệt, năng lực công nghệ, năng lực tin học, năng lực thể chất; trong phương
pháp giáo dục mơn Hóa cần thiết phải tăng cường hoạt động trải nghiệm sáng tạo hóa

học cho học sinh. Một trong những hoạt động trải nghiệm hóa học thú vị, thu hút sự
đam mê, tạo niềm vui trong học tập cho học sinh là nuôi tinh thể phèn chua. Nuôi tinh
thể phèn chua dễ làm, khơng độc hại, ít tốn kém. Mặt khác, việc tạo ra các sản phẩm
trang trí đa dạng mới lạ và đẹp tử các tinh thể phèn chua ln kích thích sự đam mê
sáng tạo của học sinh. Từ đó học sinh cảm thấy tự tin, thích mơn Hóa, chủ động, hứng
thú chinh phục kiến thức hóa.
III. Nội dung sáng kiến (Tiến trình thực hiện, thời gian thực hiện, biện pháp tổ
chức…)
1. Tiến trình thực hiện: bao gồm 5 giai đoạn
1.1. Xây dựng ý tƣởng
Giáo viên phổ biến, tuyên truyền với học sinh về các cuộc thi nuôi tinh thể
trên mạng internet. Lập danh sách học sinh muốn tham gia trải nghiệm.

7


Học sinh tham khảo cách nuôi tinh thể phèn chua và sáng tạo ra sự khác
biệt với cái đã công bố; viết nhật kí trải nghiệm.
 Giới thiệu phèn chua
Kali alum hay phèn chua là muối sunfat kép của kali và nhôm. Tên Việt Nam
phổ biến là "phèn chua".
Phèn chua thu được từ khoáng chất tự nhiên Alunit (Alunite) hay Phèn đá.
Phèn chua được sử dụng rộng rãi để xử lý nước, thuộc da, vải chống cháy, bột
nở, tẩy trắng, trị bệnh ngồi da,…
 Mơ tả phèn chua
Phèn chua thường tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng hoặc dạng bột trắng, khi
hòa tan trong nước tạo thành dung dịch khơng màu.
Phèn chua là loại muối có tinh thể to nhỏ khơng đều, khơng màu hoặc trắng,
cũng có thể trong hay hơi đục.
Đơn tinh thể phèn chua có hình bát diện đều, cứng, trong suốt và phản chiếu

ánh sáng giống như thủy tinh.
Đa tinh thể phèn chua gồm nhiều đơn tinh thể phèn chua phát triển dính vào
nhau có hình dạng góc cạnh khơng đều, dễ vỡ và đục hơn hạt đơn tinh thể, phản chiếu
ánh sáng lấp lánh.

Hình 1. Tinh thể phèn chua.
8


 Thành phần hóa học của phèn chua
Phèn chua là hợp chất ion, với hai cation khác nhau là K+ và Al3+, cịn anion là
các gốc SO42–.
Cơng thức phân tử: K2SO4.Al2(SO4)3.24H2O.
Khả năng hòa tan của phèn chua trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ.
 Một số tính chất của Phèn chua
Phèn chua là hợp chất khơng độc, có vị chát và chua, làm se lưỡi.
Ít tan trong nước lạnh nhưng lại tan rất nhiều trong nước nóng nên phèn rất dễ tinh
chế bằng cách cho kết tinh lại trong nước. Khi tan vào nước, nó thu nhiệt.
Nhiệt độ nóng chảy: 92- 93oC.
Nhiệt độ sơi: 200oC.
Phèn chua có một đặc điểm là khi đốt nóng tới 92oC thì chảy trong nước kết
tinh, để nguội sẽ đông đặc thành một khối vô định hình và trong suốt. Đốt nóng tới
100oC thì mất 5 phân tử nước kết tinh, tới 120oC mất thêm 4 phân tử nước kết tinh
nữa, rồi tới 200oC thì chuyển thành muối hoàn toàn khan, phồng lên như một cái nấm
trắng và xốp. Đó là phèn phi.
Điểm bốc cháy: khơng dễ bốc cháy.
Tính ổn định: ổn định ở điều kiện bình thường, khơng bị chảy rửa, khơng tan
trong cồn tuyệt đối (C2H5OH tinh khiết). Khi hòa tan vào nước, một phần cho phản
ứng thủy phân tạo kết tủa keo Al(OH)3. Chính kết tủa này giúp cho phèn chua có nhiều
ứng dụng trong thực tế.


Hình 2. Phèn chua bán trên thị trường.
9


Bảng 1. Danh sách học sinh tham gia trải nghiệm sáng tạo làm đồ dùng trang trí
từ vật liệu phèn chua.
Thứ tự

Họ và tên

Lớp

Thứ tự

1

Nguyễn Thị Huỳnh Như

10C9

24

Nguyễn Hồng Huy

10C4

2

Lâm Thị Hồng Tươi


10C9

25

Lê Thị Bảo Thu

10C4

3

Trần Thị Duy

10C9

26

Lê Văn Tiến

10C4

4

Nguyễn Hiếu Lễ

10C9

27

Huỳnh Phú Quý


10C4

5

Trương Vĩnh Kỳ

10C9

28

Nguyễn Thị Kim Anh

10C4

6

La Tuyết Minh

10C2

29

Lê Công Tạo

10C4

7

Huỳnh Thị Yến Như


10C9

30

Phan Thị Ngọc Son

10C4

8

Nguyễn Thị Tú Huyên

10C9

31

Phạm Thị Kim Yến

10C4

9

Trần Thanh Tuyền

10C9

32

Dư Thị Kim Quyên


10C1

10

Nguyễn Như Ý

10C9

33

Nguyễn Thị Vân Anh

10C1

11

Huỳnh Thị Mai Phương

10C9

34

Đoàn Thanh Trúc Như

10C1

12

Phạm Thị Cúc Hương


10C8

35

Nguyễn Ngọc Trâm

10C1

13

Nguyễn Hồ Như Quỳnh

10C8

36

Ngô Ngọc Trầm

10C1

14

Dương Thị Thùy Dương

10C8

37

Phan Thị Kim Anh


10C1

15

Phạm Thị Ngọc Hân

10C8

38

Cao Kim Cương

10C1

16

Nguyễn Thị Diễm My

10C4

39

Phan Văn Huy

10C1

17

Phạm Thị Bích Liên


10C4

40

Trần Thị Huyền

10C2

18

Huỳnh Thị Diệu Hiền

10C4

41

Đỗ Thị Huỳnh Như

10C2

19

Nguyễn Thị Việt Trinh

10C4

42

Phan Thị Mỹ Vân


10C2

20

Trần Thị Mộng Nghi

10C4

43

Hồ Thị Kim Xoàn

10C2

21

Võ Thị Thanh Ngân

10C4

44

Trần Việt Tiến

10C2

22

Võ Thị Mọng Nhi


10C4

45

Trần Hữu Nhân

10C2

23

Nguyễn Thị Bích Trâm

10C4

46

Đỗ Thị Hồng Mai

10C2

10

Họ và tên

Lớp


1.2. Lập kế hoạch trải nghiệm, sáng tạo
Giáo viên đóng vai trò cố vấn, kiểm tra sổ nhật ký của học sinh, đơn đốc và

khích lệ học sinh.
Học sinh phải định hình những cơng việc như sau:
 Cần làm gì?
 Bầu tổ trưởng: chọn trong số 45 học sinh có tên trong danh sách tham
gia trải nghiệm; có vai trị quản lý tổ, báo cáo và tham mưu kịp thời với giáo viên
hướng dẫn.
 Tập hợp các ý tưởng sáng tạo, chọn lọc các ý tưởng khả thi. Có 3 ý
tưởng: hoa mai, hoa lan và hoa sen.
 Học sinh sẽ chia thành 3 nhóm tương ứng với 3 ý tưởng ở trên. (Lưu ý
ưu tiên học sinh cùng lớp chung 1 nhóm để tiện xếp lịch).
 Mỗi nhóm lại bầu ra 1 người làm nhóm trưởng; có vai trị quản lý nhóm
và liên hệ báo cáo tình hình với tổ trưởng.
Tổ chức ở đâu vào thời gian nào?
 Học sinh trải nghiệm tại phịng Bộ mơn Hóa.
 Thời gian vào các buổi chiều từ 21-26/01/2019
Những ai thực hiện ?
 Giáo viên hướng dẫn luôn giám sát hoạt động của học sinh khi trải
nghiệm.
 Học sinh các nhóm.
Cần những gì về cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng… để thực hiện ?
 Thiết bị bao gồm: 2 thùng nhựa vng 30 lít, 1 dây điện trở nấu nước
(hàng chất lượng chính hãng), 1 nhiệt kế, 1 đũa khuấy bằng gỗ, 1 khăn lọc, 10 chậu
thủy tinh, 2 kiềm, 10 kéo, 1 búa, 45 chậu sành, 10 mâm nhựa, 1 miếng xốp.
 Nguyên liệu bao gồm: 10 kg phèn chua, 0,5 kg dây nhơm có vỏ bọc
màu vàng, xanh, đỏ (loại nhỏ), 1 kg dây nhôm loại vừa, 1 chai nước sơn màu hồng, 10
chai sơn bóng, 1 miếng xốp bitis màu xanh lá, 5 kg xi măng trắng.
Lúc này, vai trị của nhóm trưởng, tổ trưởng và cả tập thể được phát huy. Các
em vừa là người thu thập và xử lý thơng tin, phân tích tình hình và tổ chức nhóm để
bàn bạc đi đến thống nhất nội dung công việc cần làm.
11



Ở giai đoạn này, học sinh tự ghi chép. Tùy theo các em có thể viết trong vở theo
trình tự về nội dung, hình thức, cơng tác chuẩn bị, thời gian, địa điểm, đối tượng tham
gia,… hoặc các em xây dựng bằng sơ đồ, bảng biểu… Như vậy, ngay từ hoạt động
này, các em được bộc lộ nhiều khả năng: ngơn ngữ, giao tiếp, phân tích, phán đốn,
lắng nghe, cách trình bày, tổng hợp, tính tốn… Đó là cái đích mà giáo viên đang rất
cần ở các em. Vì thế phát huy vài trò của học sinh từ bước 2 là quan trọng để các em
làm tốt các giai đoạn tiếp theo.
1.3. Trang bị một số kĩ năng và kiến thức cần thiết trƣớc khi trải nghiệm
Ngồi việc tìm hiểu, học hỏi thông qua mạng internet, học sinh cần được
giáo viên hướng dẫn kĩ lưỡng kiến thức về thiết bị điện, kiến thức về nhiệt độ tan và
kết tinh của phèn; trang bị một số kĩ năng như sau:
 Kĩ năng làm việc nhóm.
 Kĩ năng sử dụng thiết bị điện.
 Kĩ năng đun nấu phèn chua trong nước.
 Kĩ năng quản lý thời gian.
 Kĩ năng quan sát, phán đốn.
 Kĩ năng uốn dây nhơm tạo hình lá và hoa các loại hoa mai, hoa lan, hoa
sen.
Trong quá trình học sinh thực hiện giai đoạn này, giáo viên cần theo dõi, giúp
đỡ học sinh việc chuẩn bị thực sự phải an toàn về mọi mặt: sức khỏe, tác phong, lời
nói, ăn mặc, đồ dùng, dụng cụ,... phục vụ cho hoạt động. Đặc biệt giáo viên có thể tập
huấn, hướng dẫn cho các em các kĩ năng nền cần thiết: cách ghi chép, phỏng vấn hoặc
dự đốn tình huống nảy sinh khi thực hiện, cách giải quyết…
1.4. Học sinh tiến hành thực hiện cơng việc
Trong q trình các em thực hiện, giáo viên cần giúp đỡ và theo dõi. Giáo
viên cần quan tâm đến những tình huống nảy sinh và sự sáng tạo trong cách giải quyết
của các em. Điều này giúp giáo viên có thể đánh giá đúng những phẩm chất năng lực
của các em.

Tổ trưởng phân công công việc cho từng nhóm tương ứng với ý tưởng nhóm
đã chọn ban đầu.

12


Tạo khuôn và bể nuôi
tinh thể phèn chua

Làm sạch phèn chua

Tạo dung dịch phèn
chua q bão hịa

Ni tinh thể phèn chua

Tạo hình và trang trí
vật liệu phèn chua

Hình 3. Sơ đồ quy trình thực hiện các bước ni tinh thể phèn chua.
Bƣớc 1: Tạo khuôn và bể nuôi phèn
Tạo khuôn ni phèn chua:
 Uốn dây nhơm thành hình hoa mai, hoa lan, hoa sen và lá của
chúng. Riêng lá sen thì dùng miếng xốp bitis cắt thành hình.
 Dùng sơn, sơn lên cánh và lá hoa cho đẹp màu.

Hình 4. Khuôn hoa mai và hoa lan.
13



Hình 5. Khn lá sen và hoa sen
Tạo bể ni phèn chua: dùng chậu thủy tinh.

Hình 6. Bể chứa dung dịch nuôi phèn chua.
14


Bƣớc 2: Làm sạch phèn chua
 10 kg phèn chua mua ở chợ về được tán nhỏ bằng búa rồi cho vào
thùng nhựa chứa 5 lít nước sạch, đảo đều. Sau đó vớt hết phèn chua chưa tan ra mâm
nhựa. Lấy khăn lược phần nước phèn chua để bỏ bụi bẩn. Sau đó để yên 2 giờ, gạn lấy
phần nước trong, loại bỏ phần cặn bẩn dưới đáy thùng. Lặp lại tương tự một lần nữa
cho phèn chua thật sạch.
 Qua 2 lần rửa, lọc ta được khoảng 9 kg phèn và khoảng 10 lít nước
phèn chua ở nhiệt độ thường.

Hình 7. Phèn chua đã được làm sạch.
Bƣớc 3: Tạo dung dịch phèn q bão hịa
 Cho thêm 15 lít nước vào phần phèn chua và nước lọc (bước 2), sau đó
đun nóng và khuấy đều nước phèn chua trên bếp sao cho phèn tan hết (70°C).
 Sau đó ngưng đun, để nguội đến 36°C rồi lọc lấy phần nước phèn chua
cho vào bể nuôi đã chuẩn bị sẵn.
15


Hình 8. Học sinh nghiên cứu tạo dung dịch phèn chua q bão hịa.

Hình 9. Dung dịch phèn chua q bão hòa.
16



Bƣớc 4: Nuôi tinh thể phèn chua
 Dùng miếng xốp cố định cho khuôn nuôi không chạm vào đáy châu
thủy tinh.
 Cho khuôn nuôi vào bể nuôi phèn chua (đã thực hiện ở bước 1), giữ
ổn định trong 2-3 giờ ở nhiệt độ phịng.
 Lấy khn ni phèn chua ra và đợi phèn chua khơ sau một giờ ta
đã có được các tinh thể phèn chua rất đẹp mắt .

Hình 10. Chuẩn bị ni tinh thể phèn chua

Hình 11. Ni tinh thể phèn chua
17


Hình 12. Tinh thể phèn chua bám vào khn

18


 Bƣớc 5: Trang trí vật liệu phèn chua
Dùng sợi dây nhôm loại vừa gấp làm 4 rồi quấn chặt vào nhau để tại
thân. Sau khi hồn thành bước ni phèn chua, ta tiến hành quấn hoa và lá vàothân
trang trí để tạo sản phẩm. (Sự đa dạng và phong phú của sản phẩm là do cách chúng ta
tạo hình khn ni phèn chua).

Hình 13. Học sinh đang uốn hoa phèn

Hình 14. Hoa sen từ vật liệu phèn chua
19



Hình 15. Đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua
20


1.5. Đánh giá kết quả thực hiện
Việc các em được tham gia đầy đủ vào từng giai đoạn sẽ giúp hình thành và
rèn luyện các phẩm chất năng lực cần thiết: năng lực tổ chức, năng lực giao tiếp, tự
giải quyết vấn đề… Do đó giáo viên khơng nên coi nhẹ một giai đoạn nào. Đây là giai
đoạn cuối cùng của hoạt động, Học sinh tự đánh giá lại quá trình hoạt động. Hội đồng
tự quản duy trì trực tiếp hoặc học sinh tự viết ra giấy, sau đó Hội đồng tự quản tổng
hợp lại các ý kiến.
Nội dung đánh giá phải được tổng hợp lại từ việc xây dựng ý tưởng đến tất cả
các giai đoạn tổ chức thực hiện; kết quả cơng việc và ý nghĩa của nó; những bài học
kinh nghiệm về mọi mặt; những sáng kiến mới nào có thể áp dụng trên lớp học hoặc
hoạt động ngồi lớp học tiếp theo,…Thơng qua đây, giúp học sinh sẽ có khả năng tư
duy sâu hơn; việc giao tiếp được mạnh dạn, tự tin; ý thức trách nhiệm của các em được
bộc lộ.
 Tuyên dƣơng cá nhân có thành tích tốt:
 Do tập thể bầu chọn các cá nhân có nhiều sáng tạo, có biểu hiện tốt
trong mọi mặt của hoạt động.
 Có thể mời 1 vài giáo viên bộ mơn hóa cùng với giáo viên hướng dẫn
chấm chọn ra các sản phẩm xuất sắc nhất. Mời cô Võ Thái Tường Vi, tổ trưởng Bộ
mơn Hóa và cơ Nguyễn Thị Hồng Oanh, giáo viên Bộ mơn Hóa làm giám khảo).
 Phần thưởng là vở học sinh do nhà trường tài trợ.
 Những mặt đạt được:
Hoạt động trải nghiệm thực tế thực tế tại phịng Bộ mơn Hóa thơng qua
hoạt động làm đồ dùng trang trí từ vật liệu phèn chua rất hay và bổ ích vì qua đó học
sinh được:

 Nâng cao hiểu biết về muối sunfat, gọi tên phèn chua theo thuật ngữ và
danh pháp hóa học, biết được công thức phân tử, công thức cấu tạo và hình dạng tinh
thể phèn chua, cảm thấy thích học hóa hơn, mơn Hóa rất thú vị và bổ ích.
 Tình cảm bạn bè tương thân tương ái.

21


 Tạo mơi trường cạnh tranh tích cực, lành mạnh, tinh thần quyết tâm
khơng bỏ cuộc.
 Phát huy được trí sáng tạo, óc thẩm mĩ...
 Khơng cịn tự ti mặc cảm, tự tin khẳng định bản thân.
 Biết cách tổ chức công việc, phân bố thời gian hợp lý, tuân thủ quy tắc
an tồn khi trải nghiệm tại phịng bộ mơn hóa.
 Rèn được rất nhiều kĩ năng về: giao tiếp; quan sát; sử dụng một số vật
dụng như kìm, kéo; sử dụng thiết bị điện; …
 Rèn luyện sự khéo léo của tay, tính cẩn thận, tỉ mỉ…
 Những mặt chưa làm được:
Thời gian trải nghiệm không nhiều (do học chính khóa và trái buổi) nên
khơng có sản phẩm để bán.
Có một số học sinh chưa ý thức cao khi tham gia trải nghiệm.
 Kiến nghị:
 Tổ chức hoạt động trải nghiệm nuôi tinh thể phèn chua ở các năm tiếp
theo.
 Tổ chức nhiều hoạt động thực tế khác tại phịng Bộ mơn Hóa và trong
tiết học trên lớp của bộ mơn Hóa học.
Bảng 2. Danh sách đề nghị khen thƣởng.
Thứ tự

Họ tên


Lớp

Nội dung khen thƣởng

1

Trần Việt Tiến

10C2

2

Trần Hữu Nhân

10C2

3

Hồ Thị Kim Xoàn

10C2

Giải nhất: sản phẩm đẹp

4

Nguyễn Thị Huỳnh Như

10C9


Giải nhì: sản phẩm đẹp

5

Phạm Thị Kim Yến

10C4

Giải ba: sản phẩm đẹp

22

Có tinh thần tập thể, có ý thức
trách nhiệm, sáng tạo


2.Thời gian và biện pháp tổ chức thực hiện sáng kiến
Thời gian từ 14-26/01/2019 bao gồm các công việc như sau:
 Từ 14-20/01/2019:
 Nghiên cứu lại công việc nuôi tinh thể đã làm trong năm trước.
Đồng thời tìm hiểu qua mang internet xem các thành tựu nổi bật về nuôi tinh thể trong
nước và trên thế giới.
 Nghiên cứu điều kiện cơ sở vật chất của phịng Bộ mơn Hóa. Tham
mưu với tổ chuyên môn và Ban Giám hiệu về hoạt động trải nghiệm.
 Tuyên truyền cho học sinh về nội dung của hoạt động trải nghiệm
này (chủ yếu là học sinh tại các lớp 10 mà tôi đang phụ trách giảng dạy).
 Từ 21-26/01/2019:
 Lập danh sách học sinh đăng kí tham gia trải nghiệm (phải có sự
đồng ý của phụ huynh).

 Lập kế hoạch tổ chức hoạt động trải nghiệm, nộp kế hoạch lên tổ bộ
môn và ban giám hiệu ký duyệt.
Tiến hành hướng dẫn học sinh tham gia trải nghiệm tại phịng Bộ
mơn Hóa.
 Tổ chức tổng kết đánh giá hoạt động và trưng bày sản phẩm vào
ngày Hội Xuân 2019 của trường.

23


 Một số hình ảnh lƣu niệm của học sinh với sản phẩm trải nghiệm
sáng tạo tại phịng Bộ mơn Hóa (từ Hình 16 – Hình 26) đã đƣợc trƣng bày trong
ngày Hội Xuân 2019 – trƣờng THPT Võ Thành Trinh.

Hình 16. Sản phẩm trải nghiệm

24


Hình 17. Gian trưng bày sản phẩm trải nghiệm

Hình 18. Nhóm học sinh trong Đội Kết nối Sáng tạo
25


×