Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

luận văn thạc sĩ chính sách đãi ngộ đối với công an xã tại tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.92 KB, 97 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN KHƯƠNG

CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI
CƠNG AN XÃ TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2018


ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN VĂN KHƯƠNG


CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI
CƠNG AN XÃ TẠI TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 8.34.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Bùi Thị Thanh Thủy

HÀ NỘI - NĂM 2018


iii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được thực hiện sau quá trình học tập và tích lũy kiến thức tại
Học viện Hành chính Quốc gia, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình và q báu
của các thầy cơ giáo. Với tình cảm chân thành, sự kính trọng và lịng biết ơn
sâu sắc, tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới:
Ts. Bùi Thị Thanh Thúy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Hội đồng khoa học Học viện Hành chính Quốc gia.
Các thầy cô giáo, các Giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy và giúp
đỡ trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn.
- Ban giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia.
- Khoa sau Đại học và Khoa Hành chính học - Học viện Hành chính
Quốc

gia.
Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (V28) - Bộ
Cơng an, Ban Giám đốc và các Phịng nghiệp vụ Cơng an tỉnh Bắc Ninh đã

nhiệt tình cung cấp số liệu và tài liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi
trong q trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, đồng
nghiệp và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tham gia học tập và hồn
thành luận văn này.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên
luận văn không trách khỏi những nhược điểm và khiếm khuyết. Tác giả kính
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các nhà khoa học, các
thầy, các cô và bạn bè, đồng nghiệp để luận văn hồn thiện và có ý nghĩa
thực tiễn hơn.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn


iv

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng tại
Học viện Hành chính Quốc gia đề tài: "Chính sách đãi ngộ đối với cơng an
xã tại tỉnh Bắc Ninh" là nghiên cứu khoa học độc lập của tác giả dựa trên
cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn tại cơ sở trong giai đoạn nghiên cứu,
khơng có sự trùng lặp, sao chép với các đề tài đã công bố.
Ngày 5 tháng 6 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khương


v


MỤC LỤC
MỤC LỤC.........................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT.......................................................vii
DANH MỤC BẢNG....................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.....................................................................................viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ.......................................................................................x
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu....................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI
CƠNG AN XÃ................................................................................................. 8
1.1. Khái qt về cơng an xã và chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã...........8
1.1.1. Khái niệm cơng an xã......................................................................8
1.1.2. Khái niệm chính sách đãi ngộ đối với công an xã........................12
1.2. Nội dung, chu trình chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã.....................16
1.2.1. Nội dung chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã..........................16
1.2.2.Chu trình chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã...........................19
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách đãi ngộ đối với công an xã .. 26
1.3.1. Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước......................26
1.3.2. Nền kinh tế....................................................................................27
1.3.3. Mơi trường chính trị......................................................................28
1.3.4. Năng lực chính quyền địa phương................................................28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1............................................................................... 29


vi


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHÍNH

SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI

VỚICƠNG AN XÃ TẠI TỈNH BẮC NINH................................................30
2.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh và lực lượng
công an xã tỉnh Bắc Ninh................................................................................30
2.1.1. Khái quát điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh......................30
2.1.2. Lực lượng công an xã tỉnh Bắc Ninh............................................33
2.2. Phân tích thực trạng chính sách đãi ngộ đối với công an xã tại tỉnh
Bắc Ninh......................................................................................................... 36
2.2.1. Khái lược các chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã tại tỉnh
Bắc Ninh.................................................................................................36
2.2.2. Đánh giá chung chính sách đãi ngộ đối với công an xã tại tỉnh
Bắc Ninh.................................................................................................39
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2............................................................................... 53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN
CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CƠNG AN XÃ TẠI TỈNH BẮC
NINH..............................................................................................................54
3.1. Dự báo tình hình và phương hướng hồn thiện chính sách đãi ngộ
đối với cơng an xã tại tỉnh Bắc Ninh...............................................................54
3.1.1. Dự báo tình hình ở Bắc Ninh........................................................54
3.1.2. Phương hướng hồn thiện chính sách đãi ngộ đối với cơng
an xã tại tỉnh Bắc Ninh...........................................................................56
3.2.2. Hồn thiện việc thực hiện triển khai chính sách đãi ngộ..............59
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3............................................................................... 81
KẾTLUẬN.....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................83



vii

DANH MỤC TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VÀ CHỮ VIẾT TẮT

NGUYÊN NGHĨA

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

NSLĐ

Năng suất lao động

PL


Pháp lệnh



Quyết định

UBND

Ủy ban Nhân dân


viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Lực lượng Công an xã tại tỉnh Bắc Ninh.........................................33
Bảng 2.2 Cơ cấu lực lượng công an xã tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015-2017 . 35

Bảng 2.3 Ngân sách dành cho chế độ đãi ngộ đối với công an xã tại tỉnh
Bắc Ninh......................................................................................................... 37
Bảng 2.4 Ngân sách thực hiện chính sách đãi ngộ cho cơng an xã tại tỉnh Bắc
Ninh.................................................................................................................41
Bảng 2.5. Giá trị quyết tốn chính sách đãi ngộ đối với Công an xã tại tỉnh
Bắc Ninh......................................................................................................... 44
Bảng 2.6. Cơ cấu thành phần kinh phí đãi ngộ...............................................45
Bảng 2.7. Kết quả phát hiện một số vướng mắc làm chậm trễ trong việc
triển khai chính sách đãi ngộ đối với công an xã tại tỉnh Bắc Ninh...............46


ix


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Bắc Ninh.......................................30


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Bộ máy xây dựng chính sách đãi ngộ với lực lượng cơng an xã….21
Sơ đồ 1.2. Bộ máy xây dựng chính sách đãi ngộ đối với lực lượng công an xã.. 24
Sơ đồ 1.2. Bộ máy thực hiện chính sách đãi ngộ với lực lượng công an xã …...24

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức thực hiện chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã tại
tỉnh Bắc Ninh.................................................................................................. 40


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng an xã là lực lượng giữ gìn an ninh, trật tự tại các địa phương, lực
lượng công an xã hiện nay tại nước ta chiếm số lượng khá đông. Theo thống
kê của Cục Xây dựng phịng trào tồn dân bảo vệ an ninh tổ quốc (V28) - Bộ
Công an, hiện nay tồn quốc có 9.327 đơn vị cơng an xã, với tổng số 136.008
Trưởng cơng an xã, Phó trưởng cơng an xã và cơng an viên (trong đó có 1.290
sĩ quan, hạ sĩ quan đảm nhiệm các chức danh công an xã, gồm 693 Trưởng
cơng an xã, 367 Phó trưởng cơng an xã và 230 công an viên). Đây là lực
lượng quan trọng trong cơng tác giữ gìn an ninh trật tự và bảo vệ đất nước.
Trong những năm vừa qua, lực lượng cơng an xã đã chủ động nắm tình hình
liên quan trực tiếp đến an ninh, trật tự ở địa phương; phân loại, xử lý thông

tin, kịp thời tham mưu với cấp ủy, chính quyền cùng cấp ban hành nghị quyết,
chương trình, kế hoạch về cơng tác đảm bảo an ninh, trật tự; báo cáo lên cấp
trên để xử lý theo thẩm quyền, góp phần ngăn chặn, kiềm chế gia tăng tội
phạm, tệ nạn xã hội và các vi phạm pháp luật khác, phục vụ đắc lực nhiệm vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn xã.

Lực lượng công an xã đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy, chính
quyền cùng cấp về cơng tác bảo đảm an ninh, trật tự; chủ động nắm tình hình,
tiếp nhận hàng chục nghìn tin liên quan đến an ninh, trật tự để xử lý, phân
loại, báo cáo lên cấp trên và chủ động xác minh các tin thuộc thẩm quyền. Đã
trực tiếp giải quyết 80% số vụ việc về an ninh, trật tự trên địa bàn xã; phối
hợp thực hiện có hiệu quả các đợt cao điểm tấn cơng, trấn áp tội phạm, xóa bỏ
các tụ điểm phức tạp về an ninh, trật tự, điều tra, xử lý các vụ việc về an ninh,
trật tự... Từ năm 2011 đến nay, lực lượng công an xã đã phát hiện 17.020 vụ,
bắt giữ 26.082 đối tượng phạm tội quả tang, 1.452 đối tượng truy nã [54].
Tích cực tham mưu giúp Ủy ban nhân dân xã trong lập hồ sơ đề nghị áp dụng


2

các biện pháp xử lý hành chính theo quy định của pháp luật. Tổ chức tuần tra,
kiểm soát, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luậ t về bảo vệ an
ninh, trật tự; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật xảy ra trên địa bàn xã.
Thực hiện vai trò nịng cốt trong phong trào tồn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc: Công an xã đã làm tốt công tác tuyên truyền, vận động nhân dân địa
phương thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về bảo vệ an ninh, trật tự và tích cực tham gia phong trào tồn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc với nội dung, hình thức, biện pháp đa dạng,
phong phú, phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương. Xây dựng và

nhân rộng các mơ hình, điển hình tiên tiến; lồng ghép phong trào tồn dân bảo
vệ an ninh Tổ quốc với các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước ở địa
phương để vận động các tầng lớp nhân dân phát hiện, tố giác tội phạm; vận
động đối tượng tự thú; tham gia các phong trào tự quản, tự phịng, tự bảo vệ;
cảm hóa, giáo dục, giúp đỡ đối với số đối tượng cải tạo không giam giữ,
người bị kết án tù được hưởng án treo, người được đặc xá, người sau cai
nghiện ma túy và người chấp hành xong hình phạt tù tái hịa nhập cộng đồng;
tham gia giữ gìn trật tự, an tồn giao thơng, phịng, chống cháy nổ…

Trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự, lực lượng công an xã
đã không quản gian khổ, hy sinh, nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao. Từ khi triển khai thực hiện Pháp lệnh Công an xã đến nay, có
44 đồng chí cơng an xã hy sinh, 487 đồng chí bị thương trong khi thi hành
nhiệm vụ, trong đó 27 đồng chí được cơng nhận liệt sĩ, 128 đồng chí được
cơng nhận thương binh [54].
Hiện nay, lực lượng này ngày càng được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Tuy nhiên, tiền lương, phụ cấp và chế độ chính sách đối với cơng an xã nhìn
chung cịn q thấp so với mặt bằng chung, chưa tương xứng với khối lượng
và tính chất cơng việc; phần lớn Phó trưởng cơng an xã và công an viên chưa
được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo


3

hiểm y tế. Việc giải quyết chế độ, chính sách thương binh, liệt sỹ đối với cơng
an xã cịn rất khó khăn. Việc trang bị cơ sở vật chất, vũ khí, cơng cụ hỗ trợ
cịn thiếu, chưa đáp ứng được u cầu nhiệm vụ cơng tác.
Xuất phát từ những lí do trên tác giả chọn đề tài "Chính sách đãi ngộ
đối với công an xã tại tỉnh Bắc Ninh"để triển khai nghiên cứu luận văn thạc
sĩ Chính sách cơng.

2.

Tình hình nghiên cứu

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài có thể chia làm hai nhóm:
Thứ nhất, nhóm đề tài nghiên cứu về chính sách cơng và chính sách cơng
trong một số lĩnh vực nhất định. Có thể kể đến:
PGS. TS. Lê Chi Mai (2001), Những vấn đề cơ bản về chính sách và quy
trình chính sách, Nhà xuất bản Đại học quốc gia TP. Hồ Chí Minh. Đây là
cuốn sách cung cấp nhiều nội dung liên quan trực tiếp đến nội dung của luận
án như: khái niệm chính sách; các đặc trưng của chính sách; khái niệm và vị
trí của giai đoạn thực thi chính sách; các yếu tố tác động đến việc thực thi
chính sách; các hình thức thực thi chính sách; cơng tác tổ chức thực thi chính
sách; lựa chọn phương pháp thực thi chính sách; điều kiện thực thi chính sách.
PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (chủ biên, 2008), Giáo trình Hoạch
đ nh và phân tích chính sách cơng, Học viện Hành chính Quốc gia, Nhà xuất
bản Khoa học và Kỹ thuật. Cuốn sách đã cung cấp nhiều nội dung liên quan
trực tiếp đến luận án như: các quan niệm về chính sách cơng; khái niệm và vị
trí của thực thi chính sách cơng; các bước tổ chức thực thi chính sách; các yếu
tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính sách; những yêu cầu cơ bản đối với
tổ chức thực thi chính sách; các hình thức triển khai thực hiện chính sách; các
mơ hình tổ chức thực thi chính sá ch; phương pháp thực thi chính sách.

PGS. TS. Đỗ Phú Hải (Chủ biên, 2014), Quá trình xây dựng chính sách
cơng tại các nước đang phát triển, Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ. Cuốn sách
giới thiệu về thiết kế chính sách cơng là nội dung chính của việc hoạch định


4


chính sách, bao gồm việc quyết định các mục tiêu ưu tiên, các lựa chọn giải
pháp chính sách dựa trên phân tích các tiêu chí hiệu quả, chi phí, lợi ích, công
bằng và các giá trị chính trị - xã hội của mỗi lựa chọn. Việc cần thiết xác định
một tập hợp các lựa chọn chính sách và các cơng cụ chính sách để giải quyết
một vấn đề xã hội nhằm đạt kết quả bằng một tập hợp các giải pháp được thực
hiện, từ đó các nhà lập chính sách ra quyết định bằng cách đánh giá tính hiệu
quả, tính khả thi, tính chính trị - xã hội, chi phí và lợi ích. Việc xây dựng
chính sách được xem là cơng việc của các nhà lập chính sách hợp tác trong
cộng đồng chính sách và mạng lưới chính sách.
TS. Lê Văn Hịa (2016), Giám sát và đánh giá chính sách cơng, Nxb
Chính trị Quốc gia. Cuốn sách nêu rõ những vấn đề cơ bản về giám sát và
đánh giá chính sách công; những vấn đề cơ bản về đánh giá tác động; đo
lường kết quả thực hiện chính sách cơng; các phương pháp đánh giá tác động
thực hiện ngẫu nhiên; các phương pháp đánh giá tác động phi thực nghiệm;
kết hợp các phương pháp đánh giá tác động và đánh giá tác động chương trình
có nhiều can thiệp; tổ chức đánh giá tác động chính sách; báo cáo và phổ biến
kết quả đánh giá.
Trong cuốn sách Chính sách cơng của Hoa Kỳ: Giai đoạn 1935-2001
của Tiến sĩ Lê Vinh Danh, Nhà xuất bản Thống kê, 2001, tác giả trình bày kết
quả nghiên cứu của mình về chính sách cơng của nước Mỹ giai đoạn 1935 2001. Cuốn sách này cung cấp những thơng tin về thực tiễn chính sách cơng
của Hoa Kỳ; đặc biệt là về việc thực hiện và điều chỉnh chính sách; vấn đề
quản lý việc thực thi chính sách; những cơng nghệ chính trong việc thực hiện
và quản lý chính sách; vấn đề quản trị nhân sự chính quyền trong việc thực
hiện chính sách.
Lê Văn Chiến (Chủ biên, 2016), Quản tr công trong thời kỳ cải cách
hành chính ở Việt Nam. Cuốn sách này là một phần kết quả nghiên cứu của
Dự án "Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị và hành chính cơng
cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay" do một số nhà nghiên cứu thuộc Học viện
Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh và Hội đồng lý luận



5

Trung ương tiến hành. Dự án này sử dụng kết hợp cả phương pháp định tính
và định lượng để nghiên cứu, tìm hiểu những yếu tố tác động đến chất lượng
quản trị và hành chính cơng cấp tỉnh ở Việt Nam. Ngồi ra, cuốn sách cũng
trình bày những nghiên cứu ở các cấp chính quyền có nhiệm vụ chủ yếu thực
thi các chính sách được Trung ương và cấp tỉnh ban hành đó là cấp huyện và
cấp xã.
Những đề tài trên đã cung cấp khung lý thuyết chung để luận văn triển
khai nghiên cứu vào lĩnh vực cụ thể là chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã.
Thứ hai, nhóm đề tài nghiên cứu về cơng an xã và chính sách đãi ngộ đối
với cơng an xã.
Trong những năm qua, có một số đề tài nhất định nghiên cứu về cơng an
xã và chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã. Ngồi ra tiếp cận dưới góc độ
khoa học chính sách cơng, một số đề tài nghiên cứu về chính sách đãi ngộ đối
với cơng an xã có một số đề tài dưới đây:
-

Đề tài: "Công an xã, chính sách đãi ngộ nhìn từ thực tế" đề tài cấp Bộ

(2012), mã số BA-2013-V21-192 của Thiếu tướng Nguyễn Đức Minh Viện
trưởng nghiên cứu, Viện Chiến lược Bộ Công an, NXB
CAND - HN 2013.
-

Đề tài: "Xây dựng chính sách đãi ngộ đối với công an xã" đề tài cấp

Bộ (2012), mã số NL-2012-X12-019 do Trung tướng Trần Bá Thiều, Tổng
cục trưởng Tổng cục Chính trị Cơng an nhân dân làm chủ nhiệm NXB CAND

- HN 2012.
-

Đề tài “Một số giải pháp hồn thiện chính sách đãi ngộ đối với cơng

an xã trong thời kỳ đổi mới”, đề tài khoa học cấp Bộ (2013). Mã số NL- 2013V19- 001 do Thượng tá Đặng Anh Tuấn, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế làm chủ
nhiệm, Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội 2013.
Các đề tài, luận văn nói trên đề cập đến chính sách đãi ngộ đối với cơng
an xã nói chung trong sự nghiệp bảo vệ an ninh, trật tự. Tác giả cho rằng đây
là nguồn tài liệu tham khảo tốt để thực hiên luận văn


6

với đề tài nêu trên. Dưới góc độ hồn thiện chính sách đãi ngộ đối với cơng
an xã tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh, tác giả thấy chưa có đề tài, luận văn, luận án
nào đề cập. Vì vậy, đề tài luận văn " Chính sách đãi ngộ đối với công an xã
tại tỉnh Bắc Ninh" không trùng lặp với các đề tài, cơng trình khoa học đã có
và có ý nghĩa thực tiễn cao.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích làm sáng tỏ lý luận và thực tiễn về chính sách đãi ngộ đối với
cơng an xã, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện chính
sách đãi ngộ đối với công an xã trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận về chính sách đãi ngộ đối v ới công
an xã thông qua làm rõ nội hàm các khái niệm: cơng an xã, chính sách đãi
ngộ, chính sách đãi ngộ đối với công an xã, nội dung, quy trình ban hành
chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã .

-

Phân tích thực trạng chính sách đãi ngộ đối với công an xã tạ i tỉnh

Bắc Ninh; chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân chính sách đãi ngộ
Từ thực trạng chính sách đãi ngộ đối với công an xã của Bắc Ninh
hiện nay, luận văn phải đề xuất giải pháp hồn thiện chính sách đãi ngộ đối
với công an xã tại tỉnh Bắc Ninh trên cơ sở những phương hướng mang tính
chiến lược.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chính sách đãi ngộ đối với
công an xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về mặt không gian: Tỉnh Bắc Ninh
Phạm vi về mặt thời gian: Từ năm 2015 đến nay


7

Phạm vi về nội dung: Chính sách đãi ngộ đối với công an xã được
nghiên cứu tập trung ở các chu trình ban hành chính sách đãi ngộ, tổ chức
thực hiện chính sách đãi ngộ và kiểm tra, đánh giá chính sách đãi ngộ.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa
Mác - Lê nin, quán triệt những quan điểm, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối
chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nước và những
chính sách của ngành cơng an về chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể trong quá trình thực hiện luận văn bằng
cách phối hợp các phương pháp của khoa học quản lý xã hội, quản lý nhà

nước, các phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp nghiên cứu lý luận,
phương pháp phân tích tổng hợp; phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu...
để đưa ra những đánh giá, kết luận khoa học.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Luận văn sẽ góp phần bổ sung vào hệ thống lý luận về chí nh sách đãi
ngộ đối với cơng an xã, là tài liệu tham khảo có thể dùng trong nghiên cứu,
giảng dạy chun ngành chính sách cơng và quản lý công. Đồng thời, luận
văn cung cấp những luận cứ khoa học cho các nhà quản lý trong việc xây
dựng chính sách cơng góp phần hồn thiện chính sách đãi ngộ đối với công an
xã tại tỉnh Bắc Ninh nói riêng và lực lượng cơng an xã nói chung.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của Luận văn được kết cấu làm 3 chươn g:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã.
Chương 2: Thực trạng chính sách đãi ngộ đối với công an xã trên đ a
bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách đãi ngộ
đối với cơng an xã tại đ a bàn tỉnh Bắc Ninh.


8

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CƠNG AN XÃ
1.1. Khái qt về cơng an xã và chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã
1.1.1. Khái niệm cơng an xã
Để tìm hiểu khái niệm cơng an xã, cần xem xét lịch sử hình thành và
phát triển của ngành công an.
Sau khi cách mạng tháng 8 năm 1945 thành công, để từng bước củng
cố tổ chức bộ máy chính quyền các cấp, ngày 22 tháng 11 năm 1945 Chủ tịch

Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 63/SL về “Tổ chức hội đồng nhân dân
và ủy ban nhân dân”. Điều 76 Sắc lệnh quy định: “công việc trị an ở cấp xã
do một ủy viên trong Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính xã phụ trách”.
Việc khẳng định sự cần thiết phải giao công việc trị an ở cấp xã cho một ủy
viên trong Ủy ban kháng chiến kiêm hành chính xã phụ trách trong một văn
bản pháp luật Nhà nước ta lúc đó đã chứng tỏ quan điểm chỉ đạo của Đảng
cũng như sự đánh giá đúng đắn vị trí, vai trị quan trọng của việc đảm bảo trật
tự, trị an trong việc thực hiện chức năng chuyên chính của chính quyền cách
mạng ở nông thôn. Đây là quy định pháp lý đầu tiên đặt nền móng cho việc
xây dựng tổ chức chỉ đạo hoạt động của lực lượng làm nhiệm vụ đảm bảo trật
tự, trị an ở cơ sở - tổ chức tiền thân của lực lượng công an xã sau này.

Trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp, nhiều địa phương đã
xây dựng được đội ngũ cán bộ làm nhiệm vụ giữ gìn trật tự
ở cơ sở với các tên gọi khác nhau. Đầu năm 1948, Hội đồng Chính phủ đã
quyết định “đặt ở mỗi xã một ủy viên trật tự xã” để “ trông coi” công việc trị
an phục vụ cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Thực hiện
Quyết định của Hội đồng Chính phủ, ngày 9 tháng 3 năm 1948, Bộ Nội vụ
(nay là Bộ Công an) đã ban hành Thông tư số 113 - NV/TT về việc thành lập
Ban trật tự xã, để củng cố một bước về tổ chức và hoạt động


9

của lực lượng Bảo vệ an ninh trật tự ở xã. Thông tư quy định “công việc trị an
trong mỗi xã phải giao cho một ủy viên trong nom và chịu trách nhiệm trước
ủy ban kháng chiến kiêm hành chính xã. Ủy viên đó phải chọn trong các ủy
viên của ủy ban kháng chiến kiêm hành chính xã và sẽ gọi là ủy viên trật tự,
nhưng có thể kiêm việc nữa nếu cần thiết. Trong trường hợp này sẽ gọi là “Ủy
viên trật tự”. Nếu xã có nhiều thơn cách biệt, một ủy viên trật tự không thể

nào trông coi hết được thì ở mỗi thơn có thể đặt một tổ trưởng trật tự thôn do
ủy ban kháng chiến kiêm hành chính xã chọn trong những người khỏe mạnh
và có tinh thần vững chắc. Uỷ viên trật tự xã có nhiệm vụ: Tổ chức bố trí và
kiểm sốt sự tuần phịng trong xã hay trong các thơn; thi hành mệnh lệnh của
Uỷ ban kháng chiến kiêm hành chính xã và Ban tư pháp xã”.

Thông tư số 113 - NV/TT của Bộ Nội vụ cụ thể hóa thêm một bước các
quy định của Sắc lệnh số 63/SL năm 1945 vừa là chỉ thị để các cấp chính
quyền chú ý tới cơng việc trị an trong các xã, thôn, đồng thời tạo cơ sở pháp
lý cần thiết để triển khai tổ chức và hoạt động của lực lượng giữ gìn trật tự trị
an một cách rộng khắp, thống nhất, thiết thực phục vụ nhiệm vụ trong thời kỳ
kháng chiến chống Pháp.
Ngày 10 tháng 10 năm 1950, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 438
- NV/NĐ, tại Điều 2 quy định: “thành lập tại mỗi xã trong tồn quốc một Ban
Cơng an gọi là Ban Công an xã, nằm trong hệ thống tổ chức của Việt Nam
Công an vụ, đặt dưới quyền điều khiển trực tiếp của Uỷ ban kháng chiến hành
chính xã, chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Ty Cơng an tỉnh và Cơng an
quận huyện nếu có ủy quyền của Cơng an tỉnh”.
Trưởng, Phó ban Cơng an xã do Uỷ ban kháng chiến hành chính huyện
đề cử, Ty Cơng an và Uỷ ban kháng chiến hành chính tỉnh xem xét ra quyết
định cử. Danh sách tổ viên do Uỷ ban kháng chiến hành chính chọn, Ty Cơng
an tỉnh thỏa thuận và Uỷ ban kháng chiến huyện duyệt.


10

Về chế độ, chính sách, Điều 6 và Điều 7 Nghị định số 438 - NV/NĐ
quy định: Nhân viên công an xã có phù hiệu riêng trong khi thi hành nhiệm
vụ, nhưng khơng phải viên chức Chính phủ và khơng có lương. Trong một số
trường hợp vì nhu cầu cơng việc, khơng thể tham gia sản xuất được thì cơng

an xã được hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc phụ cấp hàng tháng.

Về kinh phí đảm bảo cho hoạt động: các khoản chi phí về trụ sở cơng
an xã, dụng cụ văn phòng, phụ cấp hàng tháng đều do ngân sách xã đài thọ.

Nghị định số 438 - NV/NĐ về việc thành lập Ban Công an xã là văn
bản pháp lý đầu tiên quy định rất cụ thể, toàn diện, đầy đủ về tên gọi, tổ chức,
nhiệm vụ, chế độ, chính sách, kinh phí đảm bảo cho hoạt động của cơng an xã
trong phạm vi cả nước. Trong quy định của Nghị định số 438 - NV/NĐ có
một số điểm đáng chú ý: Ban Công an xã nằm trong hệ thống tổ chức của Việt
Nam Công vụ nhưng lại chịu sự lãnh đạo “ song trùng” (đặt dưới quyền điều
khiển trực tiếp của chính quyền xã và dưới quyền điều khiển chuyên môn của
ngành Công an); Ban Công an xã được xác định nằm trong hệ thống tổ chức
của Việt Nam công vụ nhưng nhân viên công an xã lại không phải viên chức
Chính phủ nên khơng có lương.

Ngày 13 tháng 5 năm 1953, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
74/NĐ/CA về tổ chức ở Bộ Công an và công an các địa phương, trong đó
khơng cịn quy định Ban Công an xã là cấp công an cơ sở thuộc hệ thống tổ
chức lực lượng Công an nhân dân. Từ đó trở đi tổ chức và hoạt động của Ban
Cơng an xã đặt dưới sự quản lý, điều hành trực tiếp của Uỷ ban kháng chiến
hành chính xã và sự hướng dẫn chỉ đạo về nghiệp vụ của công an cấp trên.

Sau ngày Miền Nam được hồn tồn giải phóng, lực lượng công an xã
trong cả nước tiếp tục được củng cố, kiện toàn về mọi mặt. Ngày


11

20 tháng 12 năm 1981, Bộ trưởng Bộ Nội Vụ đã ban hành Quyết định tạm

thời số 114/QĐ - BNV quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của công an
xã.
Ngày 12 tháng 10 năm 1989, Bộ trưởng Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết
định số 137/QĐ - BNV (X13) quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và lề lối
làm việc của công an xã. Ngày 28 tháng 11 năm 1989, Bộ Nội vụ đã ban hành
quy định số10/BNV về một số chính sách, chế độ đối với công an xã. Theo
quy định này công an xã được hưởng theo quy định chung của Nhà nước đối
với cán bộ cơ sở, ngồi ra, tùy tình hình ngân sách địa phương có thể phụ cấp
thêm cho cơng an xã do chính quyền địa phương quyết định. Ngồi ra cịn
quy định khá đầy đủ về các chính sách khác như: Thương binh, liệt sĩ, chế độ
được hưởng khi tham dự các lớp huấn luyện nghiệp vụ, chế độ nghỉ việc,
chính sách khen thưởng, kỷ luật….

Sau một quá trình vận hành, ngày 21 tháng 11 năm 2008 Ủy ban
Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
Pháp lệnh Công an xã. Tại Khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh Công an xã 2008 quy
định: “Công an xã là lực lượng vũ trang bán chuyên trách, thuộc hệ thống tổ
chức của Cơng an nhân dân, làm nịng cốt trong phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc, giữ gìn trật tự, an tồn xã hội trên địa bàn xã” .

Trên cơ sở đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 73/2009/NĐ-CP
ngày 7 tháng 9 năm 2009 quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Công an
xã, Bộ Công an ban hành Thông tư số 12/2010/TT-BCA ngày 8 tháng 4 năm
2010 thực hiện các Pháp lệnh và Nghị định của Chính phủ là cơ sở để lực
lượng công an xã hoạt động bảo vệ an ninh trật tự.
Từ lược sử phát triển về nhận thức, tổ chức máy được thể hiện và quy
định trong các văn bản pháp luật nêu trên, đi đến nhận thức thống nhất hiện
nay về Công an xã là: lực lượng vũ trang bán chuyên trách,



12

thuộc hệ thống tổ chức của Công an nhân dân vì họ khơng có qn hàm,
khơng được đào tạo chính quy ở các trường của Bộ Cơng an (ngồi Trưởng
cơng an), làm nịng cốt trong phong trào tồn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ
gìn trật tự, an tồn xã hội trên địa bàn xã. Tuy vậy, đây vẫn là một lực lượng
chính thức của Cơng an Việt Nam. Họ có qn phục thống nhất trong tồn lực
lượng. Cơng an xã có con dấu riêng và hoạt động trên cơ sở pháp lý quy định
bởi pháp lệnh công an xã.
Như vậy có thể quan niệm: Cơng an xã là lực lượng vũ trang bán
chuyên trách được tổ chức theo đơn v hành chính cấp xã ở nh ững nơi khơng
bố trí lực lượng cơng an chính quy, có trách nhiệm tham mưu cho cấp uỷ
Đảng và uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác đảm bảo ANTT trên đ a bàn xã
và thực hiện việc quản lý Nhà nước về an ninh trật tự „
1.1.2. Khái niệm chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã
Để tìm hiểu khái niệm chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã cần xuất
phát từ việc làm rõ nội hàm thuật ngữ chính sách và chính sách đãi ngộ
Thuật ngữ chính sách hiện nay được sử dụng khá phổ biết trong đời
sống kinh tế - xã hội cũng như ở các cơng trình nghiên cứu khoa học khác
nhau. Chính vì thế dẫn đến khái niệm về chính sách cũng có nhiều cách hiểu
khác nhau.
Theo tác giả Jame Anderson (1984), “Chính sách là một chuỗi (tập
hợp) những hành động có mục đích nhằm giải quyết một vấn đề phát sinh
hoặc vấn đề cần quan tâm” [53].
Từ điển Bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực
cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa” 46, tr475 .



13

Theo Giáo trình Xây dựng và Phân tích chính sách cơng của Học viện
hành chính:“Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện
tượng tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất đ
nh” [39;tr.14].
Như vậy, hiện nay dưới góc độ khoa học có nhiều cách tiếp cận khác
nhau về chính sách. Nhìn chung chính sách được ban hành nhằm đạt một mục
đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề
ra. Sự hiện diện của chính sách trong đời sống xã hội trên đây cho thấy đây là
một cơng cụ quản lý có liên quan mật thiết đến sự vận động có định hướng
của cả hệ thống. Như vậy các nhà quản lý để thực hiện các chiến lược của
mình ln có hệ thống các chính sách khác nhau, khơng phân biệt nhà quản lý
khu vực tư hay khu vực công. Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu của luận văn,
chính sách chúng ta tiếp cận ở đây là chính sách cơng. Xuất phát từ việc chính
sách đãi ngộ với cơng an xã là một bộ phận do chủ thể Nhà nước xây dựng và
tổ chức thực hiện.

Việt Nam, thuật ngữ chính sách cơng cịn khá mới m , tuy nhiên
những năm gần đây chính sách cơng đã được coi trọng, vận dụng cụ thể hóa
đường lối, chiến lược và các định hướng chính sách của Đảng, Nhà nước
nhằm phục vụ lợi ích của tồn xã hội.
Có tác giả đã quan niệm: “Chính sách cơng là một tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan nhằm lựa chọn các mục tiêu cụ thể với giải pháp
và công cụ thực hiện nhằm giải quyết các vấn đề của xã hội theo mục tiêu đã
xác định của đảng chính trị cầm quyền” 42, tr37 .
Khái niệm trên vừa bao hàm những đặc trưng của chính sách cơng là do
Nhà nước ban hành để tác động đến các đối tượng thuộc cộng đồng một cách
ổn định vừa thể hiện được bản chất của chính sách là công cụ định hướng của

Nhà nước cho mọi hành vi xã hội đối với các quá trình phát triển. Thơng
thường, chính sách cơng bao giờ cũng được


14

thể hiện dưới hình thức văn bản. Văn bản này có thể là văn bản quy phạm
pháp luật hoặc văn bản hành chính.
Như vậy, chính sách đãi ngộ đối với cơng an xã là một loại chính sách
cơng do Nhà nước ban hành. Để tìm hiểu khái niệm chính sách đãi ngộ trước
hết làm rõ thuật ngữ đãi ngộ là gì. Theo Từ điển Tiếng Việt: “đãi ngộ là cho
hưởng các quyền lợi theo chế độ, tương xứng với sự đóng góp” [49].

Chính sách đãi độ đối với cơng an xã chính là một trong những nội dung
của chính sách đãi ngộ nguồn nhân lực nói chung hay chính sách đãi ngộ
người lao động nói riêng. Vì sao quan hệ giữa người lao động và người sử
dụng lao động phải hình thành chính sách đãi ngộ. Bởi lẽ bản chất của động
lực xuất phát từ nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu của con người. Giữa nhu cầu
và sự thoả mãn nhu cầu có một khoảng cách nhất định và khoảng cách đó
ln có động lực để rút ngắn khoảng cách đó.
Nhu cầu gồm nhiều loại khác nhau tuỳ vào từng cách phân chia mà ta có:
nhu cầu vật chất, nhu cầu tinh thần, nhu cầu trước mắt, nhu cầu lâu dài.

Sự thoả mãn nhu cầu được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu đến một mức độ
nào đó. Khơng có nhu cầu nào được thoả mãn hồn tồn mà chỉ có nhu cầu
được thoả mãn đến mức độ nào đó. Khi một nhu cầu được thoả mãn về cơ
bản nó sẽ dần mất đi và nhu cầu mới lại xuất hiện. Con người không bao giờ
hết nhu cầu, sự thoả mãn nhu cầu có ảnh hưởn g tích cực đến động lực của
mỗi người.
Nhu cầu luôn tồn tại vĩnh viễn nhưng nhu cầu không phải là yếu tố quyết

định đến động lực mà lợi ích mới thực sự là yếu tố quyết định đến động lực.

Theo PGS.TS Trần Xuân Cầu: “Lợi ích là mức độ thoả mãn nhu cầu của
con người trong điều kiện nhất đ nh” 29;tr.22


15

Cũng giống nhu cầu, có nhiều loại lợi ích khác nhau: lợi ích vật chất, lợi
ích tinh thần, lợi ích trước mắt, lợi ích lâu dài….
Giữa lợi ích và nhu cầu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu khơng có
nhu cầu thì khơng thể thoả mãn nhu cầu và lợi ích cũng khơng xuất hiện. Khi
nhu cầu xuất hiện con người sẽ tìm cách để thoả mãn nhu cầu, kết quả của sự
thoả mãn nhu cầu là lợi ích đạt được. Khi sự thoả mãn nhu cầu càng lớn,
khoảng cách giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu càng được rút ngắn thì lợi
ích càng lớn. Lợi ích đạt được càng cao thì động lực thơi thúc càng mạnh. Khi
khoảng cách giữa nhu cầu và sự thoả mãn nhu cầu chưa được rút ngắn thì nó
cịn thúc đẩy con người hành động để rút ngắn nó. Đó chính là động lực, động
lực muốn rút ngắn khoảng cách đó để đem lại lợi ích cao nhất.

Trong sản xuất kinh doanh, muốn đạt được hiệu quả sản xuất cao, năng
suất lao động cao thì bất kỳ tổ chức nào cũng cần phải có đội ngũ nhân lực
mạnh. Ngồi trình độ chun mơn, đạo đức ra thì vấn đề động lực làm việc là
một trong những yếu tố quyết định đến năng suất và hiệu quả làm việc của
người lao động. Chính vì thế cần có chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người
lao động. Như vậy, đãi ngộ người lao động là quá trình chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động để họ có thể hồn thành tốt nhiệm vụ
được giao và qua đó góp phần hồn thành mục tiêu của tổ chức. Đặc điểm của
chính sách đãi độ đó là:
Đãi ngộ là một q trình trong đó mọi nhà quản lý đều có trách nhiệm

về đãi ngộ từ việc xây dựng các chính sách đãi ngộ đến viêc tổ chức thực hiện
cơng tác đãi ngộ.
Đãi ngộ phải hướng tới việc thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần
của người lao động.


×