Tải bản đầy đủ (.docx) (136 trang)

luận văn thạc sĩ năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân quận đống đa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.73 KB, 136 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là những nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các kết quả được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được cơng bố
trong bất cứ cơng trình nào khác. Nội dung luận văn có sử dụng tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn nguồn một cách đầy đủ và chính xác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Nhung


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, em xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp
đỡ tận tình, trách nhiệm và hiệu quả của TS. Lê Văn Hòa, người đã hết lòng
giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho em trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu và hồn thành luận văn.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy, cơ giáo trong Học viện
Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, giảng dạy và truyền thụ kiến thức
quý báu.
Trân trọng cảm ơn đồng chí Chủ tịch UBND và các đồng chí chuyên
viên tại UBND quận Đống Đa đã quan tâm, giúp đỡ tôi trong q trình thu
thập thơng tin và hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2018
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Hồng Nhung


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


DANH MỤC BẢNG


Bảng 2.1: Bảng thống kê về cơ cấu đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017.................................................................... 51
Bảng 2.2: Bảng thống kê về độ tuổi của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa năm 2017................................................... 53
Bảng 2.3: Bảng thống kê trình độ chun mơn của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa....................................................... 55
Bảng 2.4: Bảng số liệu thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa............................56
Bảng 2.5: Bảng số liệu thống kê trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa............................58
Bảng 2.6: Bảng số liệu thống kê cơ cấu ngạch của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa....................................................... 59
Bảng 2.7: Bảng thống kê trình độ tin học của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.............................................................. 61
Bảng 2.8: Bảng thống kê trình độ ngoại ngữ của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.............................................................. 62
Bảng 2.9: Kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa.................................................... 80


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu đội ngũ cơng chức theo trình độ quản lý nhà nước tại các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa....................................................... 58
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu ngạch đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận Đống Đa..................................................................................................... 60
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu đội ngũ cơng chức theo trình độ tin học tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................................................... 61
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu đội ngũ cơng chức theo trình độ ngoại ngữ tại các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.............................................................. 63
Biểu đồ 2.5: Kỹ năng lập kế hoạch của đội ngũ công chức tại các cơ quan

chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................................................... 64
Biểu đồ 2.7: Kỹ năng tham mưu của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................................................... 66
Biểu đồ 2.8: Kỹ năng phối hợp của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa.......................................................................................... 68
Biểu đồ 2.9: Ý thức chấp hành pháp luật và nội quy, quy chế cơ quan của đội
ngũ công chức chuyên môn tại UBND quận Đống Đa............................................... 72
Biểu đồ 2.10: Tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................................................... 73
Biểu đồ 2.11: Tinh thần phối hợp trong công tác của đội ngũ công chức tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa............................................... 74
Biểu đồ 2.12: Kết quả thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa......................................................................... 81


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn...................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn.................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn................................................................................... 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn........................................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn....................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn....................................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn................................................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ
CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN

THUỘC UBND QUẬN............................................................................................................... 9
1.1. Lý luận chung về công vụ, công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận........................................................................................................................... 9
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công vụ................................................................................. 9
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công chức.................................................. 12
1.1.3. Khái niệm và đặc điểm công chức làm việc tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận............................................................................................................. 16
1.2. Lý luận chung về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.............................................................. 19
1.2.1. Khái niệm năng lực và năng lực thực thi công vụ......................................... 19


1.2.2. Khái niệm và mối quan hệ giữa năng lực thực thi công vụ của công
chức với năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận............................................................................................ 22
1.2.3. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.......................................................... 22
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.......................................................... 26
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận...........................35
1.3. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức tại
các cơ quan chuyên môn quận tại Thành phố Đà Nẵng...................................... 40
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1........................................................................................................... 44
Chương 2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UBND QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..........................45
2.1. Khái quát về quận Đống Đa, các cơ quan chuyên môn và đội ngũ
công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội......................................................................................................................... 45

2.1.1. Khái quát chung về quận Đống Đa........................................................................ 45
2.1.2. Khái quát về các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa 47
2.1.3. Cơ cấu đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa................................................................................................................ 50
2.2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức làm việc
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa................................. 54
2.2.1. Kiến thức của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa................................................................................................................ 54


2.2.2. Kỹ năng của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận Đống Đa................................................................................................................ 63
2.2.3. Thái độ của đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa........................................................................................ 71
2.2.4. Kết quả công tác.............................................................................................................. 75
2.3. Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa................................. 81
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................................................... 81
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân............................................................................................. 84
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2........................................................................................................... 90
Chương 3. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ
QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................................................. 91
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.........91
3.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế............................................................................... 91
3.1.2. Các yêu cầu đối với đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận ở Thành phố Hà Nội.............................................. 93
3.2. Mục tiêu và phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của

đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
quận Đống Đa................................................................................................................................. 95
3.2.1. Mục tiêu nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức
tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa................95
3.2.2. Phương hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa .. 96


3.3. Các giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công
chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.....................98
3.3.1. Giải pháp nâng cao trình độ cho đội ngũ cơng chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa....................................................................... 98
3.3.2. Giải pháp nâng cao kỹ năng cho đội ngũ công chức tại các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa.................................................................... 102
3.3.3. Giải pháp nâng cao thái độ cho đội ngũ công chức làm việc tại cơ
quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa........................................................ 105
3.4. Mội số kiến nghị................................................................................................................ 112
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3........................................................................................................ 115
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiện nay, q trình hội nhập tồn cầu đã và đang mang đến cho mỗi
quốc gia những cơ hội và thách thức trên tất cả các lĩnh vực. Chớp thời cơ,
nắm bắt cơ hội và vượt qua thách thức là điều mỗi quốc gia hướng tới. Để làm
được điều này, yếu tố tiên quyết đối với mỗi quốc gia là phải thiết lập và vận
hành hiệu quả bộ máy hành chính nhà nước.
Đội ngũ công chức là yếu tố cấu thành đồng thời đóng vai trị quan

trọng nhất trong việc vận hành bộ máy hành chính nhà nước. Hiệu quả của bộ
máy hành chính phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn đội ngũ cán bộ, cơng
chức. Trong các chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2010 và giai đoạn 2011-2020, Đảng và nhà nước luôn nhấn mạnh đến
nội dung nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ cơng chức trong tình hình
mới. Điều này khẳng định thêm vai trị của đội ngũ cơng chức đối với hoạt
động quản lý nhà nước và xã hội.
Quận Đống Đa là một quận trung tâm của Thành phố Hà Nội, có ý
nghĩa đặc biệt về vị trí, kinh tế, chính trị, xã hội của tồn thành phố. Đây là
nơi thu hút đông đảo, nhiều thành phần dân cư sinh sống, trong đó dân cư có
trình độ dân trí cao, có tri thức, có trình độ, hiểu biết sâu rộng về pháp luật
chiếm tỷ lệ lớn. Họ luôn quan tâm, có mong muốn tiếp cận và có yêu cầu
ngày càng cao đối với hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Mặt khác,
việc tập trung dân cư đông, đa dạng về thành phần đã gây nảy sinh nhiều vấn
đề xã hội thách thức công tác quản lý nhà nước trên địa bàn quận. Điều này
đòi hỏi năng lực của đội ngũ công chức tại UBND quận Đống Đa phải có chất
lượng, khơng ngừng nâng cao, thể hiện tính chuyên nghiệp, hiện đại, ngang
tầm với nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của một quận trung tâm Thủ đô Hà
1


Nội, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong tiến trình cải cách hành chính,
hội nhập kinh tế quốc tế.
Thực tế cho thấy, đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận Đống Đa cịn tồn tại nhiều điểm yếu, chất lượng chưa
hồn tồn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình phát triển mới, chưa góp
phần khẳng định ví thế nổi trội của một quận trung tâm của Thủ đô Hà Nội.
Xuất pháp từ thực tế trên và để góp phần nâng cao năng lực đội ngũ
cơng chức nói chung và đội ngũ công chức chuyên môn tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa nói riêng, đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ quản lý nhà nước trong tình hình hiện nay, tác giả lựa chọn chủ đề
nghiên cứu: “Năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, Thành phố Hà
Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Trong mọi giai đoạn lịch sử, Đảng ta luôn quan tâm sâu sắc đến công
tác cán bộ, thường xuyên chăm lo xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng
cao năng lực cho đội ngũ công chức, nhất là đội ngũ công chức ở các cơ quan
hành chính nhà nước. Đảng coi đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng góp phần
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cách mạng của Đảng. Xuất phát từ vị trí, vai trị
và địi hỏi của thực tiễn đối với đội ngũ công chức làm việc trong các cơ quan
hành chính nhà nước, trong thời gian qua, vấn đề năng lực, chất lượng cán bộ,
công chức đã thu hút sự quan tâm của nhiều học giả, nhà nghiên cứu dưới
những góc độ, phạm vi khác nhau. Nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này
đã được cơng bố:
-

"Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thời

kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước" do PGS.TS. Nguyễn Phú Trọng làm chủ

2


biên (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2003). Trên cơ sở các quan điểm lý
luận và tổng kết thực tiễn, tác giả đã phân tích, lý giải, hệ thống hóa các căn
cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ
cán bộ lãnh đạo chủ chốt các cấp, từ đó đưa ra những kiến nghị về phương
hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ này cả về chất lượng, số
lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp đẩy mạnh cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
-

"Xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu

của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước" của tác giả Vũ Vãn
Hiền (Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, 2007). Cuốn sách đã tập trung luận
giải vai trò của việc xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của hệ thống
chính trị; phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ này. Từ đó, các tác giả đã
nhấn mạnh đến những yêu cầu về tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối
sống, năng lực cán bộ trong mối quan hệ với yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ
mới. Trên cơ sở đó, các tác giả đưa ra các giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng
đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, trong đó có cơng tác quy hoạch cán bộ
-

PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải (2011), Một số vấn đề về phát triển

năng lực của cán bộ, cơng chức, Tạp chí Tổ chức nhà nước số 9. Tác giả đã
làm rõ lý luận về năng lực, cơ sở hình thành năng lực của cán bộ, công chức
và đưa ra các biện pháp để phát triển năng lực của cán bộ, công chức phù hợp
với mơi trường hành chính nhà nước.
-

PGS.TS. Ngơ Thành Can (2012), Chất lượng thực thi công vụ - Vấn

đề then chốt của cải cách hành chính, Nội san khoa Tổ chức và Quản lý nhân
sự Học viện Hành chính, số 12. Tác giả đã làm sáng tỏ lý luận về công vụ và
trách nhiệm công vụ. Đồng thời, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng thực thi công vụ của đội ngũ công chức. Trọng tâm nhấn mạnh đổi mới

3


quy trình tuyển dụng, thi nâng ngạch cơng chức có cạnh tranh, đổi mới công
tác đào tạo, bồi dưỡng.
-

TS. Nguyễn Thị Tâm, (2011), “Một số kiến nghị về xây dựng đội ngũ

cán bộ, công chức gắn với yêu cầu cải cách hành chính hiện nay”. Tác giả đã
đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức mới như
xây dựng tiêu chuẩn chức danh cán bộ cơng chức, giải pháp đổi mới chế độ,
chính sách bảo đảm lợi ích vật chất và động viên tinh thần đối với cán bộ
cơng chức.
-

Ngồi ra, luận văn thạc sĩ quản lý công “Năng lực thực thi công vụ

của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh” 2016, Lê Nguyễn Hải Quỳnh, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận
văn làm sáng rõ những vấn đề lý luận, thực trạng và giải pháp nâng cao năng
lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh và khảo sát thực trạng tại Quảng Ninh.
-

Luận văn thạc sĩ quản lý công “Năng lực công chức quản lý các cơ

quan chun mơn thuộc UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình” 2017, Lê Thị
Ngọc Lan, Học viện Hành chính quốc gia. Luận văn làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận về về năng lực cơng chức, phân tích thực trạng năng lực công chức

quản lý các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình,
từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực công chức quản lý các cơ
quan chuyên môn đáp ứng các yêu cầu trong giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu đã đưa ra những vấn đề lý luận
và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của cơng chức ở các góc độ nghiên
cứu, phạm vi, đối tượng hoặc tiếp cận khác nhau, hướng tới một đối tượng
cơng chức ở mỗi cấp hành chính khác nhau. Hiện nay, chưa có cơng trình nào
trực tiếp nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4


Các cơng trình nghiên cứu nêu trên là tài liệu tham khảo hữu ích cho tác
giả trong q trình thực hiện luận văn, để tác giả xác định những nội dung có
thể kế thừa, những nội dung nào cần tiếp tục nghiên cứu phát triển.
3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3. 1.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức, tác giả

dùng lý luận làm căn cứ đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
Đống Đa, và từ thực trạng đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận Đống Đa.
3.2. Nghiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn tài tập trung thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
-

Nghiên cứu cơ sở lý luận về công chức, năng lực và năng lực thực thi

công vụ của đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận.
-

Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội

ngũ công chức chuyên môn ở một số địa phương.
-

Nghiên cứu thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công

chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
-

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi

công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

5


4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4. 1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của đội

ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận
Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Năng lực thực thi công vụ bao gồm 3 yếu tố
kiến thức, kỹ năng và thái độ trong thực hiện nhiệm vụ.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ công chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận; nghiên cứu thực trạng năng lực thực thi công cụ của đội ngũ
công chức đang công tác tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
quận Đống Đa.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu là công chức theo quy định của Luật
Cán bộ, Cơng chức năm 2008 (khơng tính cơng chức làm cơng việc thừa
hành, phục vụ: lễ tân, bảo vệ, lái xe...) trong biến động số lượng từ năm 2016
đến năm 2017 (trọng tâm số liệu nghiên cứu là năm 2017), để từ đó, có những
căn cứ tiệm cận nhất trong việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ của họ trong thời gian tới.
5.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn

5.1.

Phương pháp luận

Tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch

sử của Chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương
của Đảng làm cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu nội dung đề tài luận
văn. Dựa trên nền tảng lý luận về quản lý công và quản lý nhân sự hành chính
để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chú
trọng các phương pháp dưới đây:
-

Phương pháp nghiên cứu lý luận: tổng hợp, phân tích khái quát các

tài liệu lý luận, các văn bản pháp luật và các văn kiện của Đảng, Nhà nước.
-

Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Tác giả sử dụng phương

này để nghiên cứu các tài liệu sẵn có (sách, báo khoa học, luận văn, văn bản
quản lý của nhà nước,báo cáo...) liên quan đến năng lực thực thi công vụ của
công chức, thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, TP. Hà Nội.
-

Phương pháp điều tra trực tuyến: Sử dụng ứng dụng google biểu mẫu


lập bảng hỏi để lấy ý kiến và thu thập thông tin trực tuyến, từ đó có kết quả là
số liệu thống kê cụ thể; các phiếu hỏi được phân tích, tổng hợp và xử lý để
phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài.
-

Phương pháp quan sát thực tiễn: Phương pháp được áp dụng với mục

đích gắn kết quả khảo sát với thực tế quan sát được, nhằm biết được tính chân
thực của kết quả khảo sát.
-

Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp: Tác giả sử dụng các

phương pháp này để phân tích cơ sở lý luận, phân tích thực trạng, đối chiếu
giữa thực tế và lý luận, từ đó tổng hợp lại thành những quan điểm, luận điểm,
những kết luận.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực thực
thi công vụ của đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận.
7


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đã đánh giá được thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ công chức, đồng thời, đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao năng

lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội trong thời gian tới phù
hợp nhiệm vụ, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế của quận
với sự phát triển chung của thủ đô Hà Nội
Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan nhà nước, đặc
biệt là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận trong việc nâng
cao năng lực của đội ngũ công chức chuyên môn. Luận văn cũng là tài liệu
tham khảo hữu ích cho việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập về quản lý cơng ở
Học viện Hành chính Quốc gia và các cơ sở đào tạo quản lý công khác.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, phần nội dung, phần kết luận, danh mục
tài liệu tham khảo, phụ lục. Phần nội dung được kết cấu thành 03 chương:
-

Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của đội ngũ

công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận.
-

Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công

chức tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
-

Chương 3: Mục tiêu và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ

của đội ngũ công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.


8


Chương 1.
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA ĐỘI NGŨ
CÔNG CHỨC TẠI CÁC CƠ QUAN CHUN MƠN CẤP QUẬN

1.1. Lý luận chung về cơng vụ, công chức tại các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm công vụ
1.1.1.1. Khái niệm công vụ
Công vụ là thuật ngữ được xem xét, đánh giá và định nghĩa từ nhiều
góc độ khác nhau. Theo cách hiểu chung nhất, công vụ là các việc công. Các
việc này được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi
ích của nhà nước. Trong một phạm vi hẹp hơn, công vụ chỉ giới hạn trong các
hoạt động của nhà nước. Theo cách hiểu này, công vụ gắn liền với con người
làm việc cho Nhà nước và những công việc của Nhà nước do những con
người đó thực hiện. Chính vì vậy, ở nhiều nước hai khái niệm công vụ và
công chức luôn gắn liền chặt chẽ với nhau.
Công vụ là loại hoạt động đặc thù để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà
nước, thi hành pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân
của bộ phận nhân lực trong bộ máy nhà nước; là hoạt động thực hiện chức
năng nhiệm vụ của công chức trong các công sở nhằm giải quyết quan hệ giữa
các cơ quan nhà nước với công dân. [3, tr.12].


Việt Nam, khái niệm công vụ được luật hố bằng quy định tại Luật

Cán bộ, Cơng chức. Điều 2, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 chỉ rõ “Hoạt
động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn

của cán bộ công chức theo quy định của luật này và quy định khác có liên
quan” [29, tr.7].

9


1.1.1.2. Đặc điểm công vụ
Đặc trưng của một hoạt động thường được xác định dựa trên hệ thống
các tiêu chí: mục tiêu của hoạt động; nguồn lực cần cho hoạt động (bao gồm
cả quyền lực, nguồn tài chính, vật chất); phương thức tiến hành các hoạt động
đó. Theo cách tiếp cận này đặc trưng của cơng vụ có thể được khái quát qua
sơ đồ sau [34, tr6].

Thứ nhất, hoạt động công vụ nhằm thực hiện mục tiêu của Nhà nước.
Với bản chất nhà nước ta là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân nên cơng vụ nhà nước khơng có mục đích tự thân mà mục tiêu cơng vụ
phải vì dân, phục vụ cho lợi ích của nhân dân chứ khơng phải phục vụ lợi ích
riêng của cá nhân hay tổ chức nào. Mục tiêu bao quát này chi phối mọi hoạt
động công vụ của cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước, chi phối tồn bộ
nền cơng vụ nhà nước.

10


Thứ hai, hoạt động cơng vụ vừa mang tính thường xun, tính chun
mơn nghiệp vụ cao, tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực của nhà
nước. Trong hoạt động công vụ, các cơ quan nhà nước được sử dụng quyền
lực nhà nước. Đây là loại quyền lực đặc biệt nhằm thực hiện hoạt đông quản
lý nhà nước của cả cơ quan nhà nước. Đây là một dấu hiệu rất quan trọng để
phân biệt hoạt động công vụ với các hoạt động khác.

Thứ ba, hoạt động cơng vụ có tính xã hội, phi lợi nhuận và liên quan
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Nội dung hoạt động công vụ bao gồm
các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước hoặc ủy quyền
trong lãnh đạo, quản lý và tham gia quản lý mọi mặt của đời sống xã hội,
đồng thời tổ chức cung ứng và phục vụ các nhu cầu của xã hội, của nhân dân,
thực hiện công bằng xã hội.
Thứ tư, hoạt động cơng vụ mang tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, có sự
phân cơng, chỉ huy, có tính pháp lý, được quy định trong các văn bản pháp
luật của nhà nước. Hoạt động cơng vụ khơng chỉ thuần túy mang tính quyền
lực nhà nước, mà còn bao gồm cả hoạt động của các tổ chức do nhà nước
thành lập (được nhà nước ủy quyền) để phục vụ các nhu cầu của nhân dân.
Hoạt động cơng vụ có tính pháp lý, được quy định trong các văn bản pháp luật
của nhà nước (quy định làm gì, làm như thế nào). Cơng vụ được tiến hành
theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn Nhà nước giao và tuân theo pháp luật.
Hoạt động công vụ của các cơ quan nhà nước thực chất là hoạt động thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ do nhà nước giao thơng qua văn bản pháp luật.
Chính vì vậy, q trình thực hiện hoạt động cơng vụ mang tính pháp lý cao.
Thứ năm, chủ thể thực thi công vụ là cán bộ, công chức, hoạt động
công vụ do những người làm việc cho nhà nước thực hiện và được bảo đảm
bằng ngân sách nhà nước.

11


1.1.2. Khái niệm, đặc điểm và phân loại công chức
1.1.2.1. Khái niệm công chức
Công chức là thuật ngữ được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế
giới. Tuy nhiên, tuỳ theo đặc điểm thể chế chính trị, tổ chức bộ máy nhà nước,
sự phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống và các yếu tố văn hóa lịch sử của
từng giai đoạn lịch sử cụ thể ở mỗi quốc gia mà quan niệm và phạm vi công

chức ở mỗi quốc gia có những điểm khác nhau. Khái niệm công chức ở một
số nước trên thế giới được định nghĩa như sau:
Tại Nhật Bản, công chức được chia thành cơng chức nhà nước, cơng
chức địa phương, có nghĩa là cả những người làm việc trong các cơ quan
chính quyền tự quản địa phương cũng là công chức. Công chức Nhà nước bao
gồm nhân viên giữ những chức vụ trong bộ máy của Chính phủ Trung ương,
ngành tư pháp, Quốc hội, quân đội, nhà trường, bệnh viện công lập, được
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Tại Đức công chức là nhân viên làm việc trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và nghiên cứu khoa học quốc gia, nhân
viên công tác trong các xí nghiệp nhà nước, cơng chức làm việc trong cơ quan
chính phủ, nhân viên lao động cơng, giáo sư đại học, giáo viên trung học hay
tiểu học…
Tại Pháp công chức là những người được bổ nhiệm vào một công việc
thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch
trong thứ bậc các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc
trong các công sở nhà nước.


Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền

với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm cơng chức lần đầu tiên được nêu ra tại Điều 1, Sắc lệnh

12


76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa ban hành Quy chế cơng chức như sau: “Những cơng dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong

các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là cơng chức theo quy
chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định” [10].
Đến năm 2008, Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
thông qua Luật Cán bộ, Công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới,
mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hóa
quan điểm, đường lối của Đảng về cơng tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, cơng chức năm 2008 quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun
nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân
dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập
thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật” [29].
Để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Chính Phủ
và các Bộ, ngành đã ban hành Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01
năm 2010 quy định công chức là: “Công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân
13


sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật” [5].
1.1.2.2. Đặc điểm cơng chức

Từ những phân tích khái niệm cơng chức, có thể rút ra các đặc điểm của
công chức như sau:
Thứ nhất, công chức phải là công dân Việt Nam.
Thứ hai, về chế độ tuyển dụng, bổ nhiệm:
-

Công chức phải là người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch,

chức danh, chức vụ trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp Trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện.
-

Cơng chức phải có đủ trình độ chun mơn phù hợp với ngạch, chức

danh, chức vụ. Các vấn đề liên quan tới bổ nhiệm, tuyển dụng công chức vào
các chức danh, chức vụ và bổ nhiệm vào các ngạch công chức quy định cụ thể
trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
Thứ ba, về nơi làm việc: nơi làm việc của công chức rất đa dạng. Họ là
những người hoạt động trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, ở huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, ở cả cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội
nhân dân, Công an nhân dân, trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập.
Thứ tư, về thời gian công tác: công chức đảm nhiệm công tác từ khi
được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật
Lao động mà khơng hoạt động theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 – Luật cán
bộ, công chức năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ
hưu: Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 –
Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014).
14



Thứ năm, về chế độ lao động: công chức được biên chế và hưởng lương
từ ngân sách nhà nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008); đối với
công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì
lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật.
1.1.2.3. Phân loại công chức
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức được phân loại
theo ngạch như sau:
-

Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao

cấp hoặc tương đương;
-

Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên

chính hoặc tương đương;
-

Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc

tương đương;
-

Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc

tương đương và ngạch nhân viên.

Phân loại cơng chức có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng và quản
lý đội ngũ công chức có hiệu quả. Đây là cơ sở để đề ra những tiêu chuẩn
khách quan trong việc tuyển chọn người vào làm việc trong cơ quan nhà
nước, đáp ứng yêu cầu của công việc. Giúp cho việc xác định tiền lương, các
chế độ, chính sách một cách hợp lý, chính xác. Đồng thời, phân loại cơng
chức có ý nghĩa trong việc tiêu chuẩn hóa và cụ thể hóa việc đánh giá công
chức; xây dựng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng công chức đúng đối tượng
theo yêu cầu, nội dung công việc, và là căn cứ cho việc xác định biên chế
công chức một cách hợp lý [27, tr 44].

15


1.1.3. Khái niệm và đặc điểm đội ngũ công chức tại các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND quận
1.1.3.1. Khái niệm công chức làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND quận
Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện là cơ quan tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo
sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật. Quận
là loại đơn vị hành chính địa phương cấp hai ở Việt Nam. Hiện tại, chỉ có các
thành phố trực thuộc trung ương mới có các đơn vị hành chính quận. Các cơ
quan chuyên môn được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
Theo Nghị định số 37/2004/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 05
tháng 05 năm 2014 quy định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan chuyên môn
được tổ chức thống nhất ở các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, gồm
10


phòng: Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp; Phịng Tài chính Kế hoạch; Phịng

Tài ngun và Mơi trường; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng
Văn hóa và Thơng tin; Phịng Giáo dục và Đào tạo; Phòng Y tế; Thanh tra
huyện; Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân hoặc Văn phòng
Ủy ban nhân dân nơi thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân.
Ngồi 10 cơ quan chun mơn được tổ chức thống nhất ở tất cả các
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, ở các quận có thêm các phịng:
Phịng Kinh tế; Phịng Quản lý đơ thị,
Cơng chức trong các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp
huyện (quận) là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm, vào ngạch, chức

16


×