Tải bản đầy đủ (.docx) (117 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại viện hàn lâm khoa học xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.42 KB, 117 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Quản lý công về “Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” là hồn tồn trung thực và khơng trùng
lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Trong cơng trình nghiên cứu này
khơng hề có bất kỳ sự sao chép nào mà khơng có trích dẫn nguồn, tác giả.
Tơi xin cam đoan những lời trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tơi
xin chịu tồn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Trần Ngọc Ánh


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại trường Học viện Hành chính Quốc gia
em đã nhận được sự chỉ bảo, dạy dỗ tận tình của các thầy cơ giáo, cán bộ
trong trường. Em xin chân thành cảm ơn! Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới TS. Trịnh Đức Hưng người đã tận tình hướng dẫn và động viên em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Em xin cảm ơn Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nơi em đang
công tác đã cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong quá
trình học tập và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã chia sẻ
những khó khăn và cổ vũ động viên em trong suốt thời gian học tập cũng như
trong quá trình thực hiện luận văn thạc sỹ.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2018

Tác giả luận văn

Trần Ngọc Ánh


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................8
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC...........................................................................................8
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học...........................8
1.1.1. Khái niệm khoa học............................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học..........................................................9
1.1. 3. Khái niệm Quản lý nhà nước............................................................. 9
1.2. Sự cần thiết, đặc điểm của quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học 11
1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học....................11
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học.................13
1.3. Chủ thể và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nghiên cứu
khoa học.......................................................................................................... 16
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học.......................... 16
1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
.....................................................................................................................19
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học...........................24
1.4.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
nghiên cứu khoa học....................................................................................... 24
1.4.2. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học.............25
1.4.3. Quy định việc đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bố kết quả

nghiên cứu khoa học; chức vụ khoa học; giải thưởng khoa học và các hình


thức ghi nhận công lao về khoa học của tổ chức, cá nhân;.............................26
1.4.4. Tổ chức, quản lý công tác thẩm định khoa học và đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nghiên cứu khoa học..................28
1.4.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghiên cứu khoa học..................28
1.4.6. Quản lý hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học............................. 29
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học ở một số nước
trên thế giới.....................................................................................................30
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học ở Trung Quốc ... 30

1.5.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học ở Nhật Bản . 32

1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam..................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM..............................................................37
2.1. Khái quát, đặc điểm và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
nghiên cứu khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam................37
2.1.1. Khái quát về Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam...................37
2.1.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam.......................................................................42
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam..................................................43
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
........................................................................................................................ 47

2.2.1. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
nghiên cứu khoa học....................................................................................... 47



2.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý về nghiên cứu khoa học tại Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam..............................................................................50
2.2.3. Quy định việc đánh giá, nghiệm thu, ứng dụng và công bố kết quả
nghiên cứu khoa học; giải thưởng khoa học và các hình thức ghi nhận cơng
lao về khoa học của tổ chức, cá nhân;.............................................................52
2.2.4. Chính sách quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học.....................58
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghiên cứu khoa học..................62
2.2.6. Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa và hợp tác quốc tế về
nghiên cứu khoa học....................................................................................... 64
2.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.....................................................67
2.3.1. Thành tựu.......................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế............................................................................................. 69
2.3.3. Nguyên nhân.....................................................................................70
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ
HỘI VIỆT NAM............................................................................................74
3.1. Quan điểm của Đảng trong quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
.....................................................................................................................74
3.2. Quan điểm của Đảng bộ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
trong hoạt động quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học........................... 82
3.2.1. Định hướng phát triển nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm Khoa
học xã hội Việt Nam........................................................................................82
3.2.2. Quan điểm và mục tiêu của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
về nghiên cứu khoa học.................................................................................. 84


3.3. Một số giải pháp quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học của Viện



Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam............................................................... 88
3.3.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động ban hành, hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam..........88
3.3.2. Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
.....................................................................................................................89
3.3.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học..........98
3.3.4. Thanh tra, kiểm tra quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học........99
3.3.5. Quản lý hoạt động xã hội hóa và hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học.. 101

KẾT LUẬN..................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................107


MỤC LỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Số lượng sách, bài báo đăng trên tạp chí của đề tài, nhiệm vụ được
cơng bố kết quả giai đoạn 2013-2017............................................................. 56
Bảng 2. 2. Số lượng đề tài, nhiệm vụ của Viện Hàn lâm qua một số năm......59
Bảng 2. 3. Kinh phí cấp cho các đề tài, nhiệm vụ khoa học của.....................61
Bảng 2. 4. Kinh phí nhà nước dành cho các hoạt động đối ngoại của Viện Hàn lâm.. 65


MỤC LỤC CHỮ VIẾT TẮT
B
K
H
C
N

Bộ Khoa học và

Cơng nghệ

B
N
V

Chính phủ

B
T
C

Nghị quyết

C
P
K
H
X
H
N
Q
Q
Đ
T
T
g
T
T
L

T
T
W

Bộ Nội vụ
Bộ Tài chính
Khoa học xã hội
Quyết định
Thủ tướng
Thơng tư liên tịch
Trung ương


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học xã hội thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng có chức năng
cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách xây
dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc, đóng góp lớn vào sự phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội, nâng cao vị thế quốc tế nước ta. Nhiều kết quả nghiên
cứu của khoa học xã hội đã đóng góp vào việc cung cấp luận cứ khoa học cho
các nhà lãnh đạo trong phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
bảo tồn các giá trị văn hóa.
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan khoa học thuộc
Chính phủ, có chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học xã hội, cung cấp các
luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường lối,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững của
đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa; thực hiện tư vấn về chính sách
phát triển; đào tạo sau đại học về khoa học xã hội; tham gia phát triển tiềm lực
khoa học xã hội của đất nước. Khoa học xã hội là nền tảng và động lực đẩy
mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và phát triển bền vững đất nước; cung

cấp luận cứ cho việc hoạch định đường lối, chủ trương của Đảng và chính
sách, pháp luật của Nhà nước; góp phần xây dựng hệ thống quan điểm phát
triển đất nước; khẳng định lịch sử hình thành và phát triển dân tộc, chủ quyền
quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa Việt
Nam.
Trong những năm qua, mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định,
nhưng nhìn chung khoa học nước ta đặc biệt là khoa học xã hội còn nhiều
những hạn chế. Hoạt động khoa học nhìn chung cịn trầm lắng, chưa thực sự
trở thành động lực phát triển kinh tế - xã hội. Việc huy động nguồn lực của xã
1


hội vào hoạt động khoa học xã hội chưa được chú trọng; đầu tư cho khoa học
còn thấp, hiệu quả sử dụng chưa cao. Việc đào tạo, trọng dụng, đãi ngộ cán bộ
khoa học còn nhiều bất cập. Cơ chế quản lý hoạt động khoa học chậm được
đổi mới. Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển khoa học công nghệ chưa
gắn với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; cơ chế tài chính cịn chưa hợp lý.
Thị trường khoa học xã hội phát triển chậm, chưa gắn kết chặt chẽ kết quả
nghiên cứu, ứng dụng và đào tạo với nhu cầu xã hội. Hợp tác quốc tế về khoa
học xã hội còn thiếu định hướng chiến lược, hiệu quả thấp, có khoảng cách
khá xa so với các nước trên thế giới và trong khu vực, chưa đáp ứng được yêu
cầu là nền tảng, động lực phát triển kinh tế- xã hội, sản phẩm nghiên cứu khoa
học xã hội trong nước được ứng dụng vào đời sống còn thấp hoặc một số
nghiên cứu chưa đáp ứng đúng những yêu cầu trong thực tế. Nhiều vấn đề bất
cập trong cơng cuộc đổi mới như chính sách giáo dục, văn hóa, xã hội khoa
học xã hội khơng thể giải quyết được. Nguyên nhân cơ bản cho những hạn
chế này là do cơ chế quản lý chưa đổi mới kịp so với thị trường chung, do
nhận thức con người.
Trên cơ sở đó, đề tài: “Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam” nhằm đánh giá đúng thực trạng

quản lý nghiên cứu khoa học để từ đó đưa ra những giải pháp đổi mới trong
hoạt động quản lý nghiên cứu khoa học trong thời gian tới ở Việt Nam nói
chung cũng như ở Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam nói riêng.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua đã có một số cơng trình tiêu biểu về quản lý nhà
nước trong nghiên cứu khoa học như sau:
-

Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và cơng nghệ
trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”, của Bùi Văn Sỹ, 2005. Luận
văn trình bày những vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt động khoa
2


học và công nghệ, đưa ra một số phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ. Tuy nhiên, luận văn chưa đi nghiên
cứu sâu vào hoạt động quản lý nhà nước về khía cạnh khoa học xã hội.
-

Luận văn Thạc sĩ “Hồn thiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở
tỉnh Đồng Nai”, Nguyễn Thị Huệ, 2005. Luận văn đã đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2001- 2005, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước.

-

Luận văn Thạc sĩ “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn”, của Vũ Thị Lan
Anh, 2008.


-

Luận văn Thạc sĩ “Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa”, Lê Xuân Minh, 2012. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng
quản lý nhà nước về khoa học và cơng nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; trên
cơ sở đó đưa ra các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về khoa học và
công nghệ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

-

Cuốn sách “Quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ địa phương”, TS. Đỗ
Nam, NXB Khoa học và kỹ thuật, 2012. Cuốn sách là tập
hợp các bài giảng, bài viết về quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ địa phương. Cuốn sách chia sẻ kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ.

-

Bài viết “Đổi mới cơ chế quản lý, tạo động lực phát triển khoa học và công
nghệ ở nước ta” của TS. Nguyễn Trường Giang- Vụ Hành chính sự nghiệp,
Bộ Tài chính đăng trên tạp chí Chính sách tài chính phát triển khoa học và
cơng nghệ tháng 5/2015. Bài viết đưa ra những nội dung về đầu tư của Nhà
nước cho phát triển khoa học và công nghệ, đổi mới cơ chế quản lý đổi với
các tổ chức khoa học cơng nghệ.
Nhìn chung, các cơng trình trên đã nghiên cứu về vai trò của nhà nước
3


trong công tác quản lý về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu

hoạt động quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học nói chung và cụ thể là tại
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Do đó, tác giả luận văn chọn thực
hiện đề tài này trên cơ sở có sự kế thừa, phát triển những thành quả của các
cơng trình nghiên cứu liên quan trước đó để phân tích, từ đó đưa ra các giải
pháp phù hợp với tình hình thực tế về quản lý nghiên cứu khoa học của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam những năm tới.
3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích
Trên cơ sở hệ thống hóa các kiến thức về nghiên cứu khoa học, quản lý
nhà nước về nghiên cứu khoa học, phân tích thực trạng nghiên cứu khoa học
tại Viện Hàn lâm, luận văn đưa ra các giải pháp để nghiên cứu khoa học tại
Viện Hàn lâm phát triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
Luận văn có những nhiệm vụ sau:
- Thứ nhất, nghiên cứu cơ sở khoa học về nghiên cứu khoa học, quản lý
nhà nước về nghiên cứu khoa học.
-

Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa
học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

-

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về nghiên
cứu khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nước về nghiên cứu
khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4


4.2.1. Về không gian
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa
học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
4.2.2. Về thời gian
Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học giai
đoạn năm 2013 đến quý I năm 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh. Luận văn cũng đứng trên các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về
Nhà nước và pháp luật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học
Để giải quyết nhiệm vụ nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp: Phương pháp thứ cấp, phương pháp phân tích và tổng hợp
thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
-

Phương pháp thu thập tài liệu (phương pháp thứ cấp): Các số liệu thứ cấp được
tổng hợp từ các nguồn tài liệu của một số phòng, ban thuộc Viện


Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam qua công tác tổng kết, báo cáo năm.
Thu thập tài liệu giúp xác định tính khách quan, độ tin cậy, tính cập
nhật của tài liệu. Để có thể kế thừa tài liệu thu thập được thì nhà nghiên cứu
cần phân tích tài liệu đó về mặt hình thức và nội dung, từ đó xác định mức độ
cần xử lý tài liệu để sử dụng trong luân văn.
Sau khi xác định hướng nghiên cứu của đề tài, tác giả đã tìm hiểu một
số tài liệu, giáo trình liên quan đến quản lý nhà nước, nghiên cứu khoa học.
Cùng với đó, tác giả tìm hiểu và nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản
pháp luật và một số bài viết liên quan nhằm xây dựng cơ sở khoa học trong
5


chương 1. Đề tài sử dụng một số báo cáo tổng kết của Viện Hàn lâm trong giai
đoạn nghiên cứu; sử dụng số liệu của một số phòng ban của Viện Hàn lâm như
Ban Kế hoạch- tài chính, Ban Quản lý khoa học, Ban Tổ chức cán bộ…

Đề tài kế thừa các kết quả nghiên cứu sẵn có, đồng thời bổ sung các số
liệu, thông tin mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.
-

Phương pháp xử lý thông tin và tài liệu: Sau khi thu thập tài liệu, tác giả tiến
hành xử lý thông tin và tài liệu. Để xử lý thông tin, tài liệu thu được, tác giả
tiến hành phân tích và tổng hợp tài liệu.
Phân tích là q trình chia nhỏ đối tượng nghiên cứu thành những vấn
đề đơn giản để thơng qua đó chúng ta hiểu được bản chất của đối tượng
nghiên cứu, từ đó lựa chọn tài liệu sử dụng phù hợp và hiệu quả. Phương
pháp phân tích được sử dụng xuyên suốt trong cả 3 chương của luận văn.
Tổng hợp là quá trình liên kết từng mặt, từng bộ phận thơng tin đã
được phân tích tạo ra một hệ thơng lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về đối
tượng. Phương pháp tổng hợp tài liệu được sử dụng đồng thời với phương

pháp phân tích tài liệu trong cả 3 chương của đề tài. Phân tích và tổng hợp là
2 phương pháp tuy ngược nhau nhưng lại bổ sung, hỗ trợ nhau trong nghiên
cứu của đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đi sâu vào phân tích sự cần thiết, đặc điểm của quản lý
nghiên cứu khoa học cũng như thực trạng quản lý về nghiên cứu khoa học của
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Từ đó đưa ra các giải pháp để hoạt
động quản lý nghiên cứu khoa học đạt hiệu quả hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Bằng cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích, đánh giá
về thực trạng quản lý nghiên cứu khoa học, thực trạng quản lý nghiên cứu
6


khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, luận văn đưa ra một số
giải pháp về quản lý trong nghiên cứu khoa học tại Viện hàn lâm Khoa học xã
hội Việt Nam. Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạch định chính
sách, các nhà quản lý để giải quyết những vấn đề cấp bách trong quản lý
nghiên cứu khoa học, là tài liệu học tập cho học viên, sinh viên các trường đại
học.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được cơ cấu theo 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa
học.
Chương 2: Thực trạng nghiên cứu khoa học, quản lý nhà nước về
nghiên cứu khoa học tại Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học tại Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.


7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
1.1.1. Khái niệm khoa học
Trong lịch sử phát triển của nhân loại có nhiều quan niệm khác nhau về
khoa học. Điều này phụ thuộc vào trình độ nhận thức và trình độ phát triển
của nhân loại trong từng giai đoạn. Khoa học không chỉ phản ánh tồn tại xã
hội mà còn là kết quả của quá trình sáng tạo. Khoa học là một hệ thống tri
thức mà nhân loại đã tích lũy được trong suốt quá trình lịch sử. Hệ thống tri
thức đó được phân chia thành các lĩnh vực khoa học khác nhau như khoa học
tự nhiên, khoa học công nghệ, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội. Đến nay đã
có nhiều khái niệm về khoa học xuất hiện:
-

Tác giả Vũ Cao Đàm cho rằng: “Khoa học là hệ thống tri thức về mọi loại
quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật của tự
nhiên, xã hội, tư duy” [2, Tr.12].

-

Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 định nghĩa: “Khoa học là hệ thống tri
thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng tự nhiên,
xã hội và tư duy. Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những
kiến thức mới, học thuyết mới, … về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức hay
học thuyết mới này, tốt hơn, có thể thay thế dần những cái cũ, khơng cịn phù

hợp”.
Mặc dù có nhiều khái niệm về khoa học, nhưng có thể thấy rằng các
khái niệm này có một số điểm chung: khoa học là hệ thống tri thức của con
người về mọi mặt của tự nhiên, xã hội và tư duy, được tích lũy lâu dài xuyên
suốt quá trình lịch sử phát triển của nhân loại; vừa có sự kế thừa vừa có sự lựa
chọn: có sự thay thế tri thức cũ và lạc hậu bằng tri thức mới, hiện đại.
8


Như vậy có thể rút ra khái niệm về khoa học: Khoa học là một hệ
thống tri thức về quy luật và sự phát triển của vật chất, tự nhiên, xã hội và tư
duy. Hệ thống tri thức này hình thành trong lịch sử và không ngừng phát triển
trên cơ sở thực tiễn xã hội.
1.1.2. Khái niệm nghiên cứu khoa học
Khoa học không chỉ phản ánh trung thực các sự kiện của đời sống mà
còn chỉ ra nguồn gốc phát sinh, phát triển, mối quan hệ giữa các sự việc, sự
vật với nhau. Nhằm khám phá ra bản chất, các quy luật vận động và phát triển
của sự vật, hiện tượng cần tiến hành nghiên cứu khoa học. Hiện nay, có một
số khái niệm về nghiên cứu khoa học như sau:
-

Theo tác giả Vũ Cao Đàm: “Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất
sự vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương
pháp mới và phương tiện kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho
mục tiêu hoạt động của con người” [2, Tr.35].

-

Theo Luật Khoa học và công nghệ năm 2013: “Nghiên cứu khoa học là hoạt
động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng

tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn”.
Các khái niệm trên đều có chung một số điểm sau: Nghiên cứu khoa
học là hoạt động khám phá, tìm hiểu và phát triển các vấn đề trong tự nhiên,
xã hội và tư duy và vận dụng vào thực tiễn.
Từ các khái niệm trên, có thể đưa ra khái niệm về nghiên cứu khoa học
như sau: Nghiên cứu khoa học là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu các
hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp
nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
1.1. 3. Khái niệm Quản lý nhà nước
Theo chủ nghĩa Mác- Lênin, nhà nước là một tổ chức đặc biệt của
9


quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm quản lý,
duy trì, phát triển trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp
thống trị trị trong xã hội. Trong quản lý xã hội, nhà nước có vai trị nịng cốt
và quyết định đối với tồn xã hội. Nếu nhà nước thiếu chủ động và tầm nhìn
chiến lược có tính hệ thống trong quản lý xã hội sẽ khơng tránh khỏi tình
trạng phân tán, chắp vá và thiếu hiệu quả của các chính sách quản lý xã hội.
Do đó, quản lý nhà nước có vai trị rất quan trọng và được định nghĩa như sau:
-

Theo Từ điển giải thích thuật ngữ hành chính: “Quản lý nhà nước là

tổ chức và quản lý sự vụ hữu quan của mọi tổ chức và đoàn thể xã hội, theo
nghĩa hẹp là hoạt động quản lý hành chính do chính phủ đại diện nhà nước
thực thi và bảo đảm bằng sức cưỡng chế của nhà nước” [6, Tr.601].
-

Theo Giáo trình lý luận hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là một dạng

quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng
pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả
các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện,
nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội” [5, Tr.3].
Các khái niệm trên đã nhắc đến chủ thể quản lý là nhà nước và đối
tượng bị quản lý là các tổ chức, đoàn thể dựa trên quyền lực của nhà nước để
quản lý. Tuy nhiên, khái niệm quản lý nhà nước của Từ điển giải thích thuật
ngữ hành chính chưa nêu rõ các lĩnh vực bị nhà nước quản lý cũng như các
biện pháp quản lý chưa được cụ thể hóa. Khái niệm quản lý nhà nước theo
Giáo trình lý luận hành chính nhà nước đầy đủ và hồn chỉnh hơn.
Qua đó, có thể rút ra khái niệm quản lý nhà nước là nhà nước tác động
lên đối tượng, thành viên một cách thường xuyên, liên tục bằng cách sử dụng
pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức; nó bao
gồm tồn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đến
việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp
10


đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
Như vậy, khái niệm quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học có thể
được hiểu như sau: Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học là một dạng
quản lý đặc biệt, nó sử dụng quyền lực nhà nước, chính sách, pháp luật để
điều chỉnh hành vi của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khám phá, phát
hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư
duy; nó bao gồm các nội dung như hoạch định chiến lược phát triển, xây
dựng chính sách nghiên cứu khoa học, cải cách cơ chế hoạt động nghiên cứu
khoa học, ban hành tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về nghiên cứu
khoa học, thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học, quản lý các hoạt
động nghiên cứu khoa học, quản lý nguồn lực nghiên cứu khoa học và quản
lý việc áp dụng các thành quả thu được từ nghiên cứu khoa học.

1.2. Sự cần thiết, đặc điểm của quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học

1.2.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
-

Đảm bảo nghiên cứu khoa học đi theo đúng mục tiêu, mục đích mà khoa học
phải đạt được theo quy định của nhà nước: Phát triển nghiên cứu khoa học
theo mục tiêu,mục đích mà Đảng và Nhà nước yêu cầu đặt ra cho khoa học xã
hội, giải quyết các vấn đề xã hội mang tính cấp bách. Nhiều kết quả của
nghiên cứu khoa học xã hội đóng góp thiết thực vào việc cung cấp luận cứ
khoa học cho hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khoa học xã hội đã góp
phần xây dựng hệ thống quan điểm phát triển đất nước, bồi đắp nền tảng
chính trị của chế độ; tuyên truyền, giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân
thực hiện các nhiệm vụ cách mạng; khẳng định và nâng cao vai trị tiên phong
của Đảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hóa và đạo đức. Trong giai đoạn
hiện nay xảy ra 1 số hiện tượng như phân hóa giàu nghèo, nhận thức tư tưởng
lệch lạc. Do đó, Nhà nước cần quản lý, đảm bảo các cơng trình nghiên cứu đi
11


đúng theo định hướng, mục tiêu đặt ra bằng các đơn đặt hàng về một số lĩnh
vực cấp bách, quan trọng.
-

Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học nhằm chống lại sự lạm dụng của
khoa học với mục đích khơng chính đáng: Khoa học xã hội đã đóng vai trò
quan trọng trong việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng; khẳng định lịch sử hình thành
và phát triển dân tộc, đấu tranh bảo vệ chủ quyền quốc gia và toàn vẹn lãnh

thổ, bảo tồn các giá trị và bản sắc văn hóa Việt Nam. Nghiên cứu khoa
học xã hội với mục đích giúp con người và xã hội phát triển, thích ứng với
những thay đổi của mơi trường bên ngồi và tư duy. Tuy nhiên, hiện nay có
tình trạng một số người lợi dụng nghiên cứu khoa học để gây ra những mâu
thuẫn xã hội khiến cho mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, giữa con
người với con người trở nên gay gắt, gây xáo trộn đời sống. Nhà nước xác
định được những bất cập trong xã hội và Nhà nước cần quản lý việc thực hiện
nghiên cứu để tìm ra cách giải quyết những vấn đề bất cập đó theo hướng
đúng đắn, chống lại những lợi dụng khoa học vì những lợi ích khơng chính
đáng và đáp ứng nhu cầu của thị trường.

-

Để thúc đẩy quá trình hội nhập khoa học của Việt Nam với các nước trên thế
giới. Hiện nay, đất nước ta đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Việt Nam cũng xác định được tầm
quan trọng của hội nhập quốc tế: quá trình hội nhập giúp mở rộng thị trường
từ đó thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội; hội nhập giúp nâng
cao trình độ của nguồn nhân lực và nền khoa học quốc gia, nhờ hợp tác
nghiên cứu khoa học với các nước và tiếp thu thành tựu mới thơng qua đầu tư
trực tiếp nước ngồi từ các nước phát triển; hội nhập tạo điều kiện để các nhà
hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế
giới, từ đó có thể đề ra chính sách phát triển phù hợp cho đất nước. Để hoạt
12


động khoa học có thể hội nhập với các nước nhằm tiếp cận, trao đổi, kế thừa
những thành tựu về khoa học thì nhà nước ta cần phải có những chính sách,
kế hoạch, chiến lược thúc đẩy các nghiên cứu khoa học phát triển mạnh mẽ.
Do đó cần phải có sự quản lý của nhà nước để nghiên cứu khoa học đi đúng

hướng, đáp ứng được yêu cầu mà nhà nước đặt ra.
Do đó, nhà nước cần tạo lập một cơ chế quản lý đối với hoạt động
nghiên cứu khoa học để tiếp tục phát huy được những điểm mạnh cũng như
hạn chế điểm yếu của hoạt động khoa học.
1.2.2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
Để thấy được những đặc điểm của quản lý nhà nước về nghiên cứu
khoa học thì trước hết chúng ta xem xét một số đặc điểm của sản phẩm của
nghiên cứu khoa học:
-

Nghiên cứu khoa học tạo sản phẩm vơ hình: Nghiên cứu khoa học xã hội
được thực hiện dựa trên những điều tra, khảo sát, nghiên cứu từ thực tiễn để
tổng kết, khái quát và rút ra những quy luật. Từ đó nêu lên các luận điểm và
các đề xuất về lý luận và thực tiễn. Sản phẩm của các nghiên cứu khoa học xã
hội thường là các báo cáo như: báo cáo tổng hợp, báo cáo tổng quan, báo cáo
đánh giá kết quả,…Tuy nhiên, sản phẩm được tạo ra từ các nghiên cứu khoa
học không phải là số trang của báo cáo mà là những tri thức ẩn sâu bên trong
các báo cáo ấy.
-

Nghiên cứu khoa học khơng định giá được: Nghiên cứu khoa học là

vơ hình nên khơng lượng hóa vào những dạng vật chất. Khi kiến thức của nhà
khoa học ra đời mang tính chất cuộc cách mạng xã hội tạo nên những giá trị to
lớn, khơng định giá được. Đầu tư chi phí lao động cho các cơng trình nghiên
cứu khơng thể được đánh giá qua số lượng các trang báo cáo. Có những sản
phẩm nghiên cứu có số lượng trang báo cáo nhiều nhưng chi phí, chất xám
đầu tư lại ít hơn những sản phẩm nghiên cứu có số trang ít hơn.
13



-

Nghiên cứu khoa học có tính kế thừa: Tính kế thừa có ý nghĩa quan trọng về
mặt phương pháp luận nghiên cứu. Các nghiên cứu khoa học đều có
sự kế thừa kết quả của những nghiên cứu khoa học của người đi trước trên
nhiều lĩnh vực ở các mức độ khác nhau. Những sáng tạo trong nghiên cứu
khoa học của những người đi trước sẽ là nền tảng để các nghiên cứu khoa học
sau được tiến hành và phát triển. Nghiên cứu khoa học là một quá trình diễn
ra trong thời gian dài gồm thu thập và tích lũy thơng tin, tiến hành phân tích,
đánh giá các thơng tin thu được nhằm cung cấp cơ sở cho nghiên cứ mới hình
thành. Do quá trình nghiên cứu diễn ra trong thời gian dài nên nghiên cứu
khoa học là sự đan xen, tổng hợp của các chuyên ngành khác nhau, kế thừa
thành quả của những bộ môn khác và của những người khác.

-

Nghiên cứu khoa học phức tạp và khó khăn: Nghiên cứu khoa học xã hội là
một q trình tích lũy kiến thức trên lý thuyết và trong thực tế cùng với kinh
nghiệm của bản thân. Nghiên cứu khoa học xã hội khơng chỉ địi hỏi bằng cấp
mà cịn cần cả sự học hỏi và tích lũy kinh nghiệm trong suốt cuộc đời làm
nghiên cứu. Để có được những phát minh, cống hiến, sáng tạo có giá
trị trong khoa học xã hội là một điều khá khó khăn, có những người cả cuộc
đời làm nghiên cứu khơng cống hiến được gì nhưng khi sắp về hưu mới có
những đóng góp có giá trị. Khi thực hiện nghiên cứu khoa học, người làm
nghiên cứu gặp phải những khó khăn do nguyên nhân khách quan hay chủ
quan: người nghiên cứu thiếu thông tin cần thiết và tin cậy để xử lý những vấn
đề đặt ra; đánh giá chưa đúng khả năng của bản thân trong việc giải quyết các
vấn đề đặt ra.
Nghiên cứu khoa học đòi hỏi những nhà nghiên cứu phải làm thật, phải

tiến hành phỏng vấn thật, tiến hành điều tra thật; không được phép thu thập
những số liệu từ các nguồn đã có trên mạng hoặc tự nghĩ ra số liệu, tạo ra các
số liệu ảo thông qua một vài số liệu thực tế. Thực tế hiện nay có khơng ít
14


nghiên cứu khoa học khi tiến hành điều tra thu được kết quả không như mong
muốn. Các nhà nghiên cứu sau đó đã điều chỉnh kết quả điều tra theo như ý
muốn của họ, làm sai lệch kết quả nghien cứu thực tế. Do đó làm nghiên cứu
khoa học địi hỏi phải viết những điều mà thực tế diễn ra, viết những gì mà kết
quả nghiên cứu phản ánh.
Thất bại của nghiên cứu khoa học trước là tiền đề của nghiên cứu khoa học

-

sau: Sự thành công hay thất bại của một nghiên cứu khoa học phụ thuộc vào
rất nhều yếu tố bao gồm yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Ở một giai
đoạn nào đó có thể một nghiên cứu khoa học bị thất bại do không
phù hợp với cơ chế, chính sách, nhận thức của xã hội giai đoạn đó nhưng nó
lại phù hợp với giai đoạn sau và được các nhà khoa học tiếp tục nghiên cứu
trên cơ sở đã nhìn nhận được những hạn chế của nghiên cứu khoa học trước.
Từ những đặc điểm về sản phẩm nghiên cứu khoa học có thể rút ra đặc
điểm của quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học gồm:
-

Việc quản lý khó khăn: Việc nghiên cứu khoa học là khó khăn và phức tạp
nên quản lý nghiên cứu khoa học cũng không phải là việc dễ dàng.

-


Khơng thể đánh giá theo cách bình thường mà cần đánh giá một cách toàn
diện và khách quan: Kết quả nghiên cứu khoa học không thể chỉ đánh giá dựa
trên số trang giấy được viết ra mà còn cần phải dựa trên những giá trị lý luận
và thực tiễn mà nghiên cứu đó mang lại, tính ứng dụng trong thực tiễn.

-

Cần có chính sách động viên, khích lệ, bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ
quản lý nghiên cứu khoa học: Để việc quản lý đạt hiệu quả cao, nhà nước cần
mở những đợt tập huấn, bổ sung kiến thức cho các cán bộ quản lý định kỳ để
họ nắm bắt được những thông tin, quy định mới của nhà nước. Thu nhập của
cán bộ quản lý còn thấp nên việc ban hành các chính sách tăng thu nhập, các
chế độ khuyến khích, động viên cho họ là rất cần thiết.
15


-

Chi phí đầu tư cho nghiên cứu chưa thể thu về ngay được: Việc thu

hồi vốn đầu tư cho các nghiên cứu khoa học còn phụ thuộc vào việc các
nghiên cứu đó được ứng dụng ra sao trong thực tiễn và hiệu quả của ứng dụng
của các nghiên cứu đó. Đơi khi chi phí đầu tư cho nghiên cứu khoa học bỏ ra
nhưng không thu hồi được vốn.
1.3. Chủ thể và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về
nghiên cứu khoa học
1.3.1. Chủ thể quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học
-

Tại điều 73, 74, 75, 76 thuộc chương IX của Luật Khoa học và Công nghệ

năm 2013 quy định chủ thể quản lý về nghiên cứu khoa học ở nước ta là
Chính phủ. Theo đó, Chính phủ quản lý những vấn đề như:
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong phạm

+

vi cả nước thông qua ban hành văn bản hướng dẫn luật, cơ chế, chính sách cụ
thể để đảm bảo phát triển khoa học.
+

Chỉ đạo ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế,
chính sách, chiến lược phát triển khoa học, quy hoạch mạng lưới tổ chức
khoa học công lập.
Phân công, phân cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học; Chỉ

+

đạo hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học; phát triển nguồn nhân lực khoa
học.
+

Chỉ đạo hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoa học;
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về khoa học.

+

Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về khoa học.
Hàng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chính sách,
biện pháp để phát triển khoa học; việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho

khoa học; kết quả hoạt động khoa học.
16


×