Tải bản đầy đủ (.docx) (123 trang)

luận văn thạc sĩ huy động vốn đầu tư cho dự án nguồn điện tại công ty mẹ tập đoàn điện lực việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.08 KB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng
tơi. Các số liệu nêu trong luận văn này là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Văn Minh


LỜI CẢM ƠN
Với thời gian hai năm, đƣợc học tập và nghiên cứu ở Học viện Hành
chính Quốc gia, chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ Tài chính - ngân hàng, tôi đã
đƣợc các thầy cô truyền đạt nhiều kiến thức quý báu và thiết thực cho công
tác chuyên môn cũng nhƣ trong cuộc sống.
Để hoàn thành bản luận văn này, tôi vô cũng biết ơn, sự quan tâm hƣớng
dẫn tận tình của giáo viên hƣớng dẫn: TS. Lê Tồn Thắng; Sự giúp đỡ, chỉ
bảo của các thầy cô giảng dạy và quản lý của Học viện Hành chính Quốc gia.
Huy đông nguồn vốn Đầu tƣ cho dự án nguồn điện tại Cơng ty mẹ-Tập
đồn Điện lực Việt Nam là một nội dung lớn và phức tạp, mặt khác khả năng
nghiên cứu của bản thân còn nhiều hạn chế, rất mong nhận đƣợc sự quan tâm
góp ý của các thầy cơ trong Hội đồng khoa học để nội dung luận văn đƣợc
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 09 năm 2017
Tác giả luận văn

Phạm Văn Minh


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. ADB:


2.

Ngân hàng Phát triển châu Á

AGRIBANK:Ngân hàng NN và Phát triển Nông thôn Việt Nam

3. AFD:

Cơ quan Phát triển Pháp

4.

BANK OF CHINA: Ngân hàng Trung Quốc

5.

BIDV:Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

6. CDB:

Ngân hàng Phát triển Trung Quốc

7. EPC:

Thiết kế-Cung cấp vật tƣ thiết bị-Xây dựng lắp đặt

8. EVN:

Công ty mẹ - Tập đồn điện lực Việt Nam


9. ICBC:

Ngân hàng Cơng thƣơng Trung Quốc

10. KEXIMBANK:

Ngân hàng Xuất Nhập khẩu Hàn Quốc

11. KfW:

Ngân hàng tái thiết Đức

12.ODA:

Hỗ trợ phát triển chính thức

13.TP:

Trái phiếu

14.VDB:

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

15. VIETCOMBANK:

Ngân hàng TMCP ngoại thƣơng Việt Nam

16.VIETINBANK:


Ngân hàng TMCP công thƣơng Việt Nam

17.WB:

Ngân hàng thế giới

18.JBIC:

Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA:

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ

CỦA

DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC......................................................................5
1.1.Tổng quan về vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp Nhà nƣớc.............................5
1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nƣớc.........................................................................5
1.1.2. Tập đoàn kinh tế......................................................................................8
1.1.3. Khái niệm về vốn và vốn đầu tƣ...........................................................11
1.1.4. Bản chất, vai trò, đặc điểm của vốn đầu tƣ.......................................... 13
1.1.5. Phân loại vốn đầu tƣ.............................................................................15
1.2. Huy động vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp.................................................19
1.2.1. Sự cần thiết huy động vốn đầu tƣ.........................................................19

1.2.2.Huy động vốn đầu tƣ............................................................................. 20
1.2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn đầu tƣ...............................................25
1.2.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến huy động vốn đầu tƣ......................................26
1.3. Kinh nghiệm của các Tập đoàn về huy động vốn đầu tƣ........................33
1.3.1. Kinh nghiệm của Tập đồn Dầu khí Việt Nam..................................... 33
1.3.2. Kinh nghiệm của Tập đồn Than khống sản Việt Nam.......................33
1.3.3. Bài học kinh nghiệm............................................................................. 34
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ DỰ ÁN NGUỒN
ĐIỆN TẠI CÔNG TY MẸ-TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM.................35
2.1. Giới thiệu chung về Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam...............35
2.1.1. Q trình hình thành Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam..........35
2.1.2. Kế hoạch đầu tƣ và nhu cầu vốn đầu tƣ cho dự án nguồn điện 20112017 tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam........................................ 41
2.2. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Công ty mẹ-Tập
đoàn Điện lực Việt Nam..................................................................................43


2.2.1. Thực trạng huy động vốn đầu tƣ nguồn điện tại Cơng ty mẹ-Tập đồn
Điện lực Việt Nam.......................................................................................... 43
2.2.2. Đánh giá hiệu quả huy động vốn đâu tƣ dự án nguồn điện tại Cơng ty
mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam.................................................................... 53
2.3. Đánh giá thực trạng huy động và giải ngân vốn đầu tƣ dự án nguồn điện
tại Công ty mẹ-Tập đoàn Điện lực Việt Nam................................................. 63
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc...................................................................................63
2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế.......................................................... 66
Chƣơng 3. Đ NH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ
DỰ ÁN NGUỒN ĐIỆN TẠI C NG TY MẸ-TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT
NAM............................................................................................................... 74
3.1. Quan điểm định hƣớng, chiến lƣợc huy động vốn phát triển nguồn điện
tại Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam giai đoạn 2017-2030...............74
3.1.1. Quan điểm, định hƣớng phát triển........................................................74

3.1.2 . Mục tiêu phát triển............................................................................... 75
3.1.3. Chiến lƣợc huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện.............................76
3.2. Giải pháp huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Cơng ty mẹ-Tập
đồn Điện lực Việt Nam..................................................................................78
3.2.1. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật cho hoạt động của
EVN................................................................................................................ 78
3.2.2. Giải pháp cơ chế cho ngành điện để tách hoạt động cơng ích ra khỏi sản
xuất kinh doanh...............................................................................................79
3.2.3. Giải pháp đầu tƣ đồng bộ nguồn và lƣới điện......................................80
3.2.4. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử sản xuất kinh doanh, đảm bảo tài chính.
81


3.2.5. Giải pháp huy động nguồn vốn trong nƣớc, nƣớc ngồi..................... 82
3.2.6. Giải pháp đổi mới cơng nghệ và phát triển nguồn năng lƣợng mới.....84
3.2.7. Giải pháp hoàn thiện tổ chức quản lý....................................................84
3.3. Kiến nghị..................................................................................................85
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ.......................................................................85
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc.....................................................86
3.3.3. Kiến nghị với các Bộ ngành..................................................................87
3.3.4. Kiến nghị với địa phƣơng.....................................................................89
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................91


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của EVN giai đoạn 20112017 .................................................................................................................
Bảng 2.2. Vốn chủ sở hữu của EVN giai đoạn 2011-2017 .............................
Bảng 2.3. Nguồn vốn trong nƣớc huy động và giải ngân cho dự án nguồn điện
của EVN giai đoạn 2011-2017 ........................................................................

Bảng 2.4. Nguồn vốn nƣớc ngoài huy động và giải ngân cho dự án nguồn điện

của EVN giai đoạn 2011-2017 ........................................................................
Bảng 2.5. Nguồn vốn huy động và giải ngân cho dự án nguồn điên tại EVN
giai đoạn 2011-2017 .......................................................................................
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nguồn vốn trong nƣớc huy động và giải ngân cho dự án nguồn
điện của EVN giai đoạn 2011-2017 ................................................................
Biểu đồ. 2.2. Nguồn vốn nƣớc ngoài huy động và giải ngân cho dự án nguồn
điện của EVN giai đoạn 2011-2017 ................................................................
Biểu đồ 2.3. Nguồn vốn huy động và giải ngân cho dự án nguồn điên tại
EVN giai đoạn 2011-2017 ..............................................................................


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với tất cả các nền kinh tế trên thế giới, năng lƣợng luôn đƣợc coi là
nguồn “lƣơng thực - thực phẩm sống còn”. Với vai trò nhƣ vậy, trong năm
qua, ngành năng lƣợng Việt Nam đã có những nỗ lực mạnh mẽ nhằm góp
phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế.
Ngành điện là một ngành đặc biệt trong cơ sở hạ tầng ngồi tính chất là
ngành liên quan đến an tồn, an ninh năng lƣợng quốc gia và đến chính sách
xã hội của Nhà nƣớc, còn là ngành cung cấp yếu tố đầu vào không thể thiếu
cho sản xuất công nghiệp và mọi hoạt động khác của xã hội. Để đáp ứng tốc
độ tăng trƣởng kinh tế, nhu cầu về điện là rất lớn, ngành điện phải đi trƣớc
một bƣớc trong việc cung cấp điện, vì vậy vốn đầu tƣ cho ngành điện là rất
lớn,
Ngành điện cũng vậy, nó đã trở thành yếu tố không thể thiếu trong nền
kinh tế quốc dân, tham gia phục vụ cho hầu hết các lĩnh vực từ sản xuất công
nghiệp đến mọi hoạt động khác của xã hội. Điện ra đời đã tạo động lực thúc

đẩy cho mọi ngành kinh tế phát triển. Do đó nếu thiếu điện sẽ gây ra sự đình
trệ trong các hoạt động của nền kinh tế. Nhận thức đƣợc vai trị to lớn đó của
ngành Điện nên ngay từ khi ra đời ngành Điện đã đƣợc chú trọng đầu tƣ phát
triển.
Tuy nhiên thực tế cho thấy ngành Điện hiện nay chƣa cung cấp đủ điện
phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Ai cũng có thể nhận ra đó là do tốc độ
phát triển của ngành điện hiện nay vẫn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng
điện ngày càng tăng của các Doanh nghiệp và hộ gia đình. Nhƣng ngun
nhân của thực tế đó là gì? Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực tế đó, trong đó
phải kể đến nguyên nhân là ngành Điện chƣa đƣợc đầu tƣ thoả đáng. Cơng
tác huy động vốn cịn khó khăn và vấn đề sử dụng vốn còn nhiều bất cập.

1


Xuất phát từ thực tiễn đó, nhằm đánh giá một cách cụ thể và chính xác
hiệu quả huy động vốn đầu tƣ cho phát triển nguồn điện, qua đó đƣa ra các
giải pháp góp phần khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có, nâng cao hiệu
quả huy động vốn đầu tƣ nguồn điện cho Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt
Nam, tác giả đã chọn đề tài “Huy động vốn đầu tƣ cho dự án nguồn điện
tại Công ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề nghiên cứu huy động vốn cho dự án nguồn điện đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu quan tâm, đặc biệt là sau quy hoạch điện VII ra đời năm 2011. Vì
vậy, đã có một số cơng trình nghiên cứu về huy động vốn đầu tƣ cho dự án
nguồn điện ở những cấp độ khác nhau, cụ thể:
Một số cơng trình nghiên cứu đã thực hiện:
Đổi mới cơ chế tài chính Tập đồn điện lực Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ
kinh tế của tác giả Hứa Thị Phƣớc Trang - TP. Hồ Chí Minh năm 2008. Luận
văn đề cập nghiên cứu tài chính của EVN qua các thời kỳ, kinh nghiệm của

quốc tế về cải cách ngành điện để ứng dụng vào EVN. Phân tích đánh giá
thực trạng cơ chế tài chính của EVN qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao khả năng tài chính, huy động vốn phát triển ngành điện.
Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp cải thiện công tác quản lý các
dự án vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) nguồn vốn Ngân hàng Thế
giới của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Luận văn Thạc sỹ khoa học của tác giả
Trần Đức Minh - Hà Nội 2012. Luận văn đã đề cập sâu vào vấn đề nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn ODA tại EVN. Đồng thời, tác giả cũng đã phân tích kỹ
vai trị quan trọng của vốn ODA đối với đầu tƣ nguồn điện, đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao công tác sử dụng và huy động vốn ODA cho EVN.
Hồn thiện hệ thống cơng cụ phân tích hiệu quả Kinh tế - Tài chính dự
án tại EVN. Luận văn Thạc sỹ khoa học của tác giả Phạm Thị Hải - Hà Nội
2012 Luận văn phân tích những ƣu điểm những hạn chế của các cơng cụ phân
tích hiệu quả Kinh tế- Tài chính EVN đang sử dụng, đề xuất các nội
2


dung bổ sung nhằm hồn thiện hệ thống cơng cụ phân tích hiệu quả kinh tế và
tài chính của dự án tại EVN. Đồng thời tác giả cũng đã phân tích kỹ những
vai trị quan trọng của phân tích hiệu quả Kinh tế- Tài chính dự án nâng cao
khả năng huy động vốn cho EVN.
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu: Nghiên cứu và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận cơ bản có liên

quan đến huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Cơng ty mẹ-Tập đồn
Điện lực Việt Nam.
Tổng hợp, phân tích đánh giá thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án
nguồn điện từ đó chỉ ra kết quả đạt đƣợc, nguyên nhân của hạn chế trong huy

động vốn đầu tƣ nguồn điện tại Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam.
Nhiệm vụ: Đề xuất giải pháp, kiến nghị để huy động vốn đầu tƣ dự án
nguồn điện tại Công ty mẹ -Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về
huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Cơng ty mẹ -Tập đồn Điện lực
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
+

Về thời gian: Luận văn sử dụng số liệu, báo cáo huy động vốn đầu tƣ

dự án nguồn điện giai đoạn 2011-2017 kết hợp định hƣớng đầu tƣ của Cơng
ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam trong năm 2018 và những năm sau.
+

Về không gian: Luận văn chỉ áp dụng nghiên cứu huy động vốn đầu tƣ

dự án nguồn điện tại Cơng ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam.
+

Về nội dung: Huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện gồm nguồn vốn

tự có và nguồn vốn huy động của doanh nghiệp, luận văn không đi vào nghiên
cứu nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, mà chỉ tập trung nghiên cứu nguồn
vốn huy động của doanh nghiệp.
5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn


3


Phƣơng pháp luận: Đề tài vận dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, nghiên cứu các vấn đề đặt trong mối quan hệ mật thiết
với nhau đồng thời phối kết hợp với các phƣơng pháp kỹ thuật nhƣ thống kê,
đánh giá, kiểm chứng, kinh tế tổng hợp…
Phƣơng pháp nghiên cứu:
+

Thông tin sơ cấp: Thu thập qua phỏng vấn, điều tra thơng qua phát

phiếu thăm dị.
+
Thơng tin thứ cấp: Dựa vào các báo cáo thƣờng niên của các
EVN.
+

Phân tích-dự báo-tổng hợp: Trên cơ sở phân tích các các điểm mạnh,

điểm yếu của Cơng ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam từ đó dự báo từ các
số liệu tài chính, số liệu thống kê, tổng hợp đƣa ra các giải pháp nhằm huy
động vốn cho dự án nguồn điện tại Cơng ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

-

Đƣa ra đƣợc những lý luận về huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện


tại Cơng ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam hiện nay.
-

Phân tích một cách hệ thống về thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án

nguồn điện tại Cơng ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam.
-

Đƣa ra giải pháp, kiến nghị nhằm huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn

điện tại Công ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam nói chung và Việt Nam nói
riêng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngồi lời mở đầu và kết luận, phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 3
chƣơng. Bao gồm:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về huy động vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng huy động vốn đầu tƣ dự án nguồn điện tại Cơng
ty mẹ -Tập đồn Điện lực Việt Nam.
Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp huy động huy động vốn đầu tƣ dự
án nguồn điện tại Cơng ty mẹ-Tập đồn Điện lực Việt Nam

4


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƢ
CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƢỚC
1.1.Tổng quan về vốn đầu tƣ của Doanh nghiệp Nhà nƣớc
1.1.1. Doanh nghiệp Nhà nước

Luật Doanh nghiệp (DN) 2014 định nghĩa Doanh nghiệp Nhà nƣớc là tổ
chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt
động kinh doanh hay hoạt động cơng ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế
xã hội do Nhà nƣớc giao. Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tƣ cách pháp nhân, có
quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh
doanh trong phạm vi vốn do Doanh nghiệp quản lý.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc có tên gọi, có con dấu riêng và có trụ sở chính
trên lãnh thổ Việt Nam.
Là tổ chức kinh tế do Nhà nƣớc đầu tƣ vốn và trực tiếp thành lập.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc đều do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền trực
tiếp ký quyết định thành lập khi thấy việc thành lập Doanh nghiệp là cần thiết.
Việc thành lập Doanh nghiệp Nhà nƣớc dựa trên nguyên tắc chỉ thành lập
theo những ngành, lĩnh vực then chốt, xƣơng sống của nền kinh tế dựa trên
những đòi hỏi thực tiễn của nền kinh tế thời điểm dó và chủ trƣơng của Đảng
và ngành nghề lĩnh vực đó.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Nhà nƣớc đầu từ vốn nên nó thuộc sở hữu
Nhà nƣớc, tài sản của doanh nghiệp Nhà nƣớc là một bộ phận của tài sản Nhà
nƣớc. Doanh nghiệp Nhà nƣớc sau khi đƣợc thành lập là một chủ thể kinh
doanh, tuy nhiên chủ thể kinh doanh này khơng có quyền sở hữu đối với tài
sản trong Doanh nghiệp mà chỉ là ngƣời quản lý tài sản và kinh doanh trên cơ
sở sở hữu của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc giao vốn cho Doanh nghiệp, Doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm trƣớc Nhà nƣớc về việc bảo toàn và phát triển
vốn mà Nhà nƣớc giao.
5


Doanh nghiệp Nhà nƣớc do Nhà nƣớc tổ chức quản lý và hoạt động
theo mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao.
Nhà nƣớc quản lý Doanh nghiệp Nhà nƣớc thơng qua cơ quan quản lý
Nhà nƣớc có thẩm quyền theo phân cấp của Chính phủ. Bao gồm những nội

dung sau:
Nhà nƣớc quy định mơ hình cơ cấu tổ chức quản lý trong từng loại
Doanh nghiệp Nhà nƣớc phù hợp với quy mơ của nó.
Những quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của các cơ cấu tổ chức
trong Doanh nghiệp Nhà nƣớc nhƣ Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc.
Những quy định thẩm quyền trình tự thủ tục của việc bổ nhiệm miễn
nhiệm khen thƣởng kỷ luật các chức vụ quan trọng của Doanh nghiệp nhƣ
chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc.
Hoạt động của Doanh nghiệp chịu sự chi phối của Nhà nƣớc về mục tiêu
kinh tế xã hội do Nhà nƣớc giao.
Nếu Nhà nƣớc giao cho Doanh nghiệp Nhà nƣớc nào thực hiện hoạt
động kinh doanh thì Doanh nghiệp Nhà nƣớc đó phải kinh doanh có hiệu quả,
Doanh nghiệp Nhà nƣớc nào đƣợc giao thực hiện hoạt động cơng tích thì
Doanh nghiệp Nhà nƣớc đó phải thực hiện hoạt động cơng ích nhằm đạt đƣợc
các mục tiêu kinh tế xã hội.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc là một pháp nhân chịu trách nhiệm hữu hạn về
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi số vốn Nhà nƣớc giao.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc đƣợc phân loại theo nhiều phƣơng diện, góc
độ khác nhau.
Dựa vào mục đích hoạt động gồm:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh: Là doanh nghiệp Nhà
nƣớc hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động cơng ích: Là Doanh nghiệp Nhà
nƣớc hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ cơng cộng theo các chính sách
của Nhà nƣớc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc tế phòng an ninh.
6


Việc phân loại theo tiêu thức này giúp Doanh nghiệp tập trung vào mục
tiêu hoạt động chính của mình. Nhà nƣớc có cơ chế quản lý và có chính sách

phù hợp với từng loại Doanh nghiệp.
Đồng thời thực hiện việc mở rộng quyền và trách nhiệm của loại Doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện một bƣớc
việc đƣa loại Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh hoạt động trên
cùng mặt bằng pháp lý và bình đẳng với các Doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác đảm bảo khả năng cạnh tranh của loại Doanh nghiệp này.
Dựa vào quy mơ và hình thức gồm:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc độc lập: Là doanh nghiệp Nhà nƣớc không ở
trong cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp khác.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc thành viên: Là Doanh nghiệp nằm trong cơ cấu
tổ chức của một Doanh nghiệp lớn hơn.
Tập đồn kinh tế, Tổng cơng ty Nhà nƣớc: Là Doanh nghiệp Nhà nƣớc
có quy mơ lớn bao gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về
lợi ích kinh tế, tài chính, cơng nghệ, thơng tin, đào tạo... trong một hoặc một
số chuyên ngành kinh tế kỹ thuật chính do Nhà nƣớc thành lập nhằm tăng
cƣờng, tích tụ, tập trung, phân cơng chun mơn hố và hợp tác sản xuất để
thực hiện nhiệm vụ Nhà nƣớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty,
đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Dựa vào cách thức tổ chức, quản lý Doanh nghiệp gồm:
Doanh nghiệp Nhà nƣớc có Hội đồng thành viên: Là doanh nghiệp Nhà
nƣớc mà ở đó Hội đồng thanh viên thực hiện chức năng quản lý hoạt động
của Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ hoặc cơ quan quản lý
Nhà nƣớc đƣợc Chính phủ uỷ quyền về sự phát triển của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Nhà nƣớc khơng có Hội đồng thành viên: Là Doanh
nghiệp Nhà nƣớc mà ở đó chỉ có giám đốc Doanh nghiệp theo chế độ thủ
trƣởng.
7



Đối với Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động kinh doanh: Đƣợc sử dụng
vốn và các quỹ của Doanh nghiệp để phục vụ kịp thời các nhu cầu trong kinh
doanh theo ngun tắc bảo tồn và có hồn trả, Doanh nghiệp Nhà nƣớc có
thể tự huy động vốn để hoạt động kinh doanh, nhƣng khơng thay đổi hình
thức sở hữu, đƣợc phát hành trái phiếu theo quy định của pháp luật, đƣợc thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của
Doanh nghiệp tại các ngân hàng Việt Nam để vay vốn kinh doanh theo quy
định của pháp luật.
Đối với Doanh nghiệp Nhà nƣớc hoạt động cơng ích : đƣợc Nhà nƣớc
cấp kinh phí theo dự toán hàng năm phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch Nhà
nƣớc giao cho Doanh nghiệp, đƣợc huy động vốn, gọi vốn liên doanh, thế
chấp giá trị quyền sử dụng đất gắn liền với tài sản thuộc quyền quản lý của
Doanh nghiệp tại các ngân hàng của Việt Nam để vay vốn phục vụ hoạt động
cơng ích theo quy định của pháp luật khi đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền cấp phép.
1.1.2. Tập đồn kinh tế
Hình thành và phát triển từ hàng trăm năm nay, Tập đoàn kinh tế là mơ
hình rất quen thuộc đối với những nƣớc phát triển trên thế giới. Tùy theo từng
quốc gia, Tập đoàn đƣợc gọi theo những tên khác nhau nhƣ ở Đức, Pháp, Mỹ
gọi là Cartel, Syndicate, Trust, Group ..., ở Nhật Bản trƣớc chiến tranh thế
giới thứ hai là Zaibatsu và sau chiến tranh gọi là Keiretsu..., ở Hàn Quốc là
Chaebol..., Ấn Độ là Business houses…,Trung Quốc gọi Tập đoàn Doanh
nghiệp....
- Quan niệm về Tập đoàn kinh tế
Sự đa dạng về tên gọi hay thuật ngữ sử dụng nói lên tính đa dạng của
hình thức liên kết đƣợc khỏi qt chung là Tập đoàn kinh tế. Tuy theo điều
kiện, thời gian, trình độ phát triển kinh tế, sự phân cơng chun mơn hóa, sự
hợp tác giữa các Doanh nghiệp, cách tiếp cận và mục tiêu quản lý của mỗi

8



quốc gia, quan niệm cũng nhƣ nhìn nhận về Tập đoàn kinh tế cũng cú sự khác
nhau nhất định.
Tập đoàn kinh tế là một tổ hợp các Công ty độc lập về mặt pháp lý gồm
một Công ty mẹ và nhiều Cơng ty hay chi nhánh góp vốn Cổ phần chịu sự
kiểm sốt của Cơng ty mẹ (Từ điển Business English của Longman).
Tập đồn Doanh nghiệp là một nhóm các Doanh nghiệp độc lập về mặt
pháp lý nắm giữ Cổ phần của nhau và thiết lập đƣợc mối quan hệ mật thiết về
nguồn vốn, nguồn nhân lực, công nghệ, cung ứng nguyên vật liệu, tiêu thụ sản
phẩm (Từ điển kinh tế Nhật Bản).
Tại Malaysia và Thái Lan, Tập đoàn kinh tế đƣợc xác định là tổ hợp
kinh doanh với các mối quan hệ đầu tƣ liên doanh, liên kết và hợp đồng.
Nịng cốt của các Tập đồn là cơ cấu Công ty mẹ - Công ty con tạo thành một
hệ thống các liên kết chặt chẽ trong tổ chức và trong hoạt động. Các thành
viên trong tập đồn đều có tƣ cách pháp nhân độc lập và thƣờng hoạt động
trong cùng mặt bằng pháp lý.
Tại Trung Quốc, Tập đoàn Doanh nghiệp là một hình thức liên kết giữa
các Doanh nghiệp, bao gồm Công ty mẹ và các Doanh nghiệp thành viên
(Công ty con và các Doanh nghiệp liên kết khác), trong đó Cơng ty mẹ là hạt
nhân của Tập đồn và là đầu mối liên kết giữa các Doanh nghiệp thành viên
với nhau. Các Doanh nghiệp thành viên tham gia liên kết Tập đồn phải có
đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của một pháp nhân độc lập. Bản thân Tập đồn
khơng có tƣ cách pháp nhân.
Tại Việt Nam, Pháp luật kinh tế của Việt Nam định nghĩa Tập đoàn tại
điều 188 Luật Doanh nghiệp (DN) 2014: “Tập đoàn kinh tế là nhóm Cơng ty
có mối qn hệ với nhau thơng qua sở hữu Cổ phần, phần vốn góp hoặc liên
kết khác. Khơng phải là loại hình Doanh nghiệp, khơng có tƣ các pháp nhân,
khơng phải đăng ký thành lập Doanh nghiệp. Công ty Mẹ, Công ty con và các
thành viên trong Tập đồn có quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp độc lập

theo quy định của pháp luật.
9


- Đặc điểm của Tập đồn kinh tế
Mặc dù khơng có định nghĩa thống nhất và duy nhất về Tập đoàn kinh tế
nhƣng quan niệm về Tập đoàn kinh tế của các nƣớc trên thế giới cũng có
những điểm chung nhất:
Tập đoàn kinh tế là tổ hợp lớn các Doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân
hoạt động trong một ngành hay một số ngành khác nhau liên kết với nhau chủ
yếu thơng qua quan hệ về đầu tƣ vốn. Ngồi ra, các Doanh nghiệp trong tập
đồn cũng có mối quan hệ với nhau về công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên
cứu và các liên kết khác xuất phát từ lợi ích của các Doanh nghiệp tham gia
liên kết.
Tập đoàn kinh tế thƣờng đƣợc tổ chức theo mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng
ty con, trong đó Cơng ty mẹ nắm giữ nhiều Cổ phần của các Công ty khác, là
hạt nhân của Tập đoàn, là đầu mối liên kết các Doanh nghiệp thành viên,
Doanh nghiệp liên kết với nhau; nắm quyền kiểm soát, chi phối các quyết
sách, chiến lƣợc phát triển và nhân sự, chi phối hoạt động của thành viên về
tài chính và chiến lƣợc phát triển. Đặc trƣng ở đây là quyền lãnh đạo bắt
nguồn từ tỷ lệ đa số Cổ phần chứ không do Nhà nƣớc hay quyền lực nào khác
áp đặt. Cơng ty mẹ có thể thực hiện một hoặc cả hai chức năng : chức năng
sản xuất - kinh doanh, chức năng đầu tƣ tài chính hay kinh doanh vốn đầu tƣ
vào các Doanh nghiệp khác.
Bản thân Tập đồn khơng có tƣ cách pháp nhân, mỗi đơn vị thành viên
của Tập đoàn là một pháp nhân độc lập. Các Doanh nghiệp trong Tập đoàn kể
cả Công ty mẹ và các Công ty thành viên đều bình đẳng với nhau trƣớc pháp
luật.
Quy mơ Tập đồn rất đa dạng nhƣng nhìn chung là tƣơng đối lớn, hoạt
động đa ngành. Cơ cấu tổ chức Tập đoàn kinh tế gồm nhiều tầng nấc, nhiều

mơ hình tổ chức khác nhau. Mối quan hệ giữa Công ty mẹ và các Doanh
nghiệp thành viên ở các tầng nấc khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào
mối quan hệ liên kết giữa các Doanh nghiệp trong Tập đoàn.
10


Tập đồn là một tổ hợp khơng có tƣ cách pháp nhân nên không phải chịu
trách nhiệm liên đới đối với trách nhiệm và nghĩa vụ của Doanh nghiệp khác.
Công ty mẹ và các Công ty thành viên tự chịu trách nhiệm về việc đầu tƣ
trong giới hạn của khoản vốn do minh bỏ ra.
1.1.3. Khái niệm về vốn và vốn đầu tư
Theo cách hiểu thông thƣờng, vốn là điều kiện tiền đề, để tất cả các hoạt
động trong xã hội đƣợc diễn ra, đặc biệt là đối với các hoạt động về kinh tế,
với các hoạt động về kinh tế, vốn cịn là mục đích của các hoạt động này. Ở
tầm vĩ mô, vốn là một trong những nhân tố quan trọng vào bậc nhất đối với
quá trình tăng trƣởng và phát triển Kinh tế - Xã hội của mọi Quốc gia. Trong
lịch sử phát triển kinh tế, khái niệm vốn đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau. Các nhà kinh tế học thuộc nhiều trƣờng phái kinh tế
học trƣớc Mác đã công bố nhiều công trình nghiên cứu vốn thơng qua phạm
trù tƣ bản và đều đi đến kết luận thống nhất: Vốn là phạm trù kinh tế.
Khi nghiên cứu sự chuyển hóa của tiền thành tƣ bản, trên cơ sở kế thừa
có chọn lọc tƣ tƣởng của các nhà kinh tế học tiền bối, Mác đã cho rằng giá trị
ứng ra lúc ban đầu chẳng những đƣợc bảo tồn trong lƣu thơng, mà nó còn
gia tăng về giá trị. Mác đã cho thấy rõ bản chất và chức năng của tƣ bản sinh
lời, đồng thời để giá trị thành tƣ bản và tƣ bản sinh lời nhất thiết phải trải qua
sự vận động. Điều đó có nghĩa là tƣ bản có mặt trong lƣu thơng, tham gia vào
q trình sản suất, chính thơng qua q trình vận động, tƣ bản sinh sơi nẩy nở
và lớn lên không ngừng.
Ngày nay, do yêu cầu cao của sự phát triển, vốn là yếu tố đóng vai trị
quan trọng của không chỉ hầu hết các Quốc gia đang phát triển và kém phát

triển, mà ngay cả những quốc gia phát triển cũng có nhu cầu cao về vốn. Vì lẽ
đó, phạm trù vốn trong phát triển kinh tế vẫn đƣợc các nhà kinh tế học tiếp
tục nghiên cứu và tiếp cận dƣới nhiều giác độ khác nhau.
Dƣới góc độ tài sản, cuốn “Dictionnary of Economic” Từ điển Kinh tế
của Penguin Refrence, do hai dịch giả Phạm Đăng Bình và Nguyễn Văn Lập
11


dịch, đƣa ra khái niệm về vốn nhƣ sau: “Vốn là những tài sản có khả năng
tạo ra thu nhập và bản thân nó cũng được cái khác tạo ra” [1, tr 56]
Dƣới góc độ nhân tố đầu vào, trong tác phẩm “Lịch sử tư tưởng kinh
tế”, hai tác giả L.Đ.Uđanxôp và F.I.Pôlianxki kết luận: Vốn là “một trong ba
yếu tố đầu vào phục vụ cho sản suất (lao động, đất đai và vốn). Vốn bao gồm
các sản phẩm lâu bền được chế tạo để phục vụ sản suất (tức là máy móc,
cơng cụ, thiết bị, nhà cửa, kết hợp dự trữ thành phẩm hoặc bán thành phẩm)”
[67, tr 195].


Việt Nam, trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” của Viện Ngôn ngữ học

cũng đã chỉ ra: “Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản suất kinh
doanh, nhằm mục tiêu sinh lời” [76, tr. 126].
Nhƣ vậy, có thể hiểu, “vốn sẽ bao gồm bất cứ thứ gì đưa lại một luồng
thu nhập qua thời gian”, “Sự phát triển có thể coi như là một quá trình khái
quát của sự tích lũy vốn”.
Những cách tiếp cận nêu trên về vốn cho thấy rõ tính đa dạng, nhiều hình
thái tồn tại, vốn có thể là tiền hay tài sản đƣợc giá trị hóa. Mặt khác, với tƣ
cách là vốn thì tiền hay tài sản phải đƣợc đầu tƣ vào hoạt động sản suất - kinh
doanh để tạo ra hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu có thu nhập trong tƣơng lai.
Nghĩa là, vốn luôn gắn với sự vận động và quan trọng là đảm nhiệm chức

năng sinh lời.
Vốn đầu tƣ là việc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài
sản cố định là điều kiện quyết định đến sự tồn tại của mọi chủ thể kinh tế, để
thực hiện đƣợc điều này, các tác nhân trong nền kinh tế phải dự trữ tích luỹ
các nguồn lực. Khi các nguồn lực này đƣợc sử dụng vào quá trình sản xuất để
tái sản xuất ra các tài sản cố định của nền kinh tế thì nó trở thành vốn đầu tƣ.
Vậy vốn đầu tƣ chính là tiền tích luỹ của xã hội của các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ là vốn huy động của dân và vốn huy động từ các nguồn
khác, đƣợc đƣa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội.
12


1.1.4. Bản chất, vai trò, đặc điểm của vốn đầu tư
1.1.4.1. Bản chất của vốn đầu tư
Vốn đầu tƣ là số tiền và những tài sản hợp pháp khác đƣợc sử dụng để
thực hiện các hoạt động đầu tƣ.
Vốn đầu tƣ nói chung, vốn đầu tƣ của dự án nói riêng là số tiền bỏ ra
nhằm tăng cƣờng tài sản cố định của tất cả các ngành sản suất vật chất và
không sản xuất vật chất thuộc nền kinh tế quốc dân. Mục đích của vốn đầu tƣ
nhằm thỏa mãn đầy đủ nhu cầu thƣờng xuyên tăng lên và sự phát triển toàn
diện trong xã hội, bằng cách phát triển không ngừng với nhịp độ nhanh nền
sản suất xã hội, phân bổ hợp lý sức sản suất trong toàn bộ nền kinh tế quốc
dân, không ngừng nâng cao năng suất lao động, góp phần tích cực vào cơng
cuộc Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
Nguồn hình thành vốn đầu tƣ chính là phần tích lũy đƣợc thể hiện dƣới
dạng giá trị đƣợc chuyển hóa thành vốn đầu tƣ đáp ứng các yêu cầu phát triển
của xã hội.
Về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tƣ chính là phần tiết kiệm hay
tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động đƣợc để đƣa vào quá trình tái sản

xuất xã hội.
Nguồn vốn đầu tƣ phát triển có thể huy động đƣợc từ nhiều kênh ở cả
trong nƣớc và ngoài nƣớc.
1.1.4.2. Vai trò của vốn đầu tư
Hoạt động đầu tƣ của Doanh nghiệp địi hỏi phải có vốn đầu tƣ, đầu tiên
là nó giúp cho hoạt động đầu tƣ đƣợc thực hiện, sau đó là duy trì hoạt động
và xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể và chắc chắn. Khi vốn phát triển, nó
sẽ giúp Doanh nghiệp mở rộng đầu tƣ cả chiều rộng và chiều sâu, qua đó tác
động ngƣợc lại làm tăng lƣợng vốn sẵn có của Doanh nghiệp. Trong kinh
doanh vốn là công cụ cần thiết hàng đầu để Doanh nghiệp thực hiện ý định
đầu tƣ của mình. Do đó Doanh nghiệp phải tổ chức huy động vốn đầu tƣ, sử
dụng vốn đầu tƣ sao cho có hiệu quả cao nhất, muốn vậy phải xem xét, cân
13


nhắc phƣơng thức huy động vốn đầu tƣ, cơ cấu vốn hợp lý với chi phí sử
dụng vốn vay thấp nhất và làm gia tăng lợi ích của vốn chủ sở hữu. Nền kinh
tế thị trƣờng với chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, Nhà
nƣớc khuyến khích các thành phần kinh tế tự bỏ vốn đầu tƣ. Vốn đầu tƣ trở
thành yếu tố quan trọng hàng đầu, là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình
đầu tƣ.
1.1.4.3. Đặc điểm của vốn đầu tư
+ Vốn đầu tƣ địi hỏi quy mơ lớn thu hồi trong thời gian dài.
Thông thƣờng quyết định đầu tƣ là những quyết định đầu tƣ có tính
chất chiến lƣợc, khơng chỉ nhằm cải tiến đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ mà cịn nhằm phục vụ mục đích thay đổi cải thiện toàn bộ điều
kiện về sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô phát triển của Doanh nghiệp.
Vốn đầu tƣ chủ yếu đƣợc thu hồi trong thời gian dài, giá trị của tài sản
đƣợc hình thành từ vốn đầu tƣ dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm hàng
hóa dịch vụ sản xuất ra.
+ Vốn đầu tƣ là vốn dài hạn.

Thời kỳ đầu tƣ tính từ khi khởi cơng thực hiện dự án đến khi dự án hoàn
thành và đƣa vào hoạt động. Nhiều cơng trình đầu tƣ có thời gian đầu tƣ kéo
dài hàng chục năm. Do vốn nằm trong suốt quá trình thực hiện đầu tƣ nên để
nâng cao hiệu quả vốn đầu tƣ, cần tiến hành phân kỳ đầu tƣ, bố trí vốn và các
nguồn lực tập trung hồn thành dứt điểm từng hạng mục cơng trình, quản lý
chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tƣ, khắc phục tình trạng thiếu vốn, nợ đọng vốn
đầu tƣ.
+ Vốn đầu tƣ có tính rủi ro cao.
Đầu tƣ là hy vọng ở tƣơng lai, trong khi đó tƣơng lai là điều không chắc
chắn và ẩn chứa nhiều biến số bất định. Những lợi ích mà hoạt động đầu tƣ đƣa
lại chịu nhiều tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mơ cũng nhƣ các yếu tố
vi mơ. Chính vì thế, Doanh nghiệp thực hiện đầu tƣ ln phải đối mặt với rủi ro.
Hiệu quả đầu tƣ là lợi ích thu đƣợc trong thời gian dài ở tƣơng lai. Về mặt

14


tài chính, lợi ích của đầu tƣ là dịng tiền thu đƣợc do dự án thu đƣợc trong
thời gian dài ở tƣơng lai. Điều đó cũng làm cho việc đánh giá hiệu quả của
đầu tƣ là vấn đề khó khăn, khơng đơn giản.
1.1.5. Phân loại vốn đầu tư
Trong q trình đầu tƣ để quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ một cách có
hiệu quả các Doanh nghiệp đều tiến hành phân loại vốn. Tùy vào mục đích và
loại hình của từng Doanh nghiệp mà vốn đầu tƣ đƣợc phân loại theo các tiêu
thức khác nhau.
1.1.5.1. Phân loại vốn đầu tư theo nguồn hình thành
* Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp
Là các nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp đó. Nó có thể là
do chủ sở hữu đầu tƣ, phần khấu hao hàng năm, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận
và từ các quĩ của Doanh nghiệp, vốn ngân sách Nhà nƣớc hỗ trợ cho các dự

án của doanh nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nƣớc.
*

Nguồn vốn huy động của Doanh nghiệp

+ Nguồn vốn trong nƣớc:
- Vốn tín dụng đầu tƣ Phát triển của Nhà nƣớc.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100%
của Nhà nƣớc và hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Vốn tín dụng đầu tƣ
phát triển của Nhà nƣớc là một hình thức quá độ chuyển từ hình thức cấp phát
ngân sách sang phƣơng thức tín dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp.
- Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, các ngân hàng.
Có thể nói rằng nguồn vốn vay ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất, không chỉ đối với bản thân các Doanh nghiêp mà cịn đối với
tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự hoạt động và phát triển của các Công ty, các
Doanh nghiệp đều gắn liền với các dịch vụ tài chính do các ngân hàng thƣơng
mại cung cấp, trong đó có việc cung ứng các nguồn vốn tín dụng.
15


- Vốn liên doanh liên kết.
Các Doanh nghiệp có thể liên doanh, hợp tác với nhau để huy động thực
hiện mở rộng hoạt động đầu tƣ.
- Nguồn vốn từ khu vực tƣ nhân.
Nguồn vốn từ khu vực tƣ nhân bao gồm phần tiết kiệm của dân cƣ, phần
tích luỹ của các Doanh nghiệp dân doanh, các hợp tác xã.
- Thị trƣờng vốn.
Thị trƣờng vốn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế của
các nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng. Nó là kênh bổ sung các nguồn vốn trung và

dài hạn cho các chủ đầu tƣ bao gồm cả Nhà nƣớc và các loại hình Doanh
nghiệp. Thị trƣờng vốn mà cốt lõi là thị trƣờng chứng khoán nhƣ một trung tâm
thu gom mọi nguồn vốn tiết kiệm của từng hộ dân cƣ, thu hút mọi nguồn vốn
nhàn rỗi của các Doanh nghiệp, các tổ chức tài chính, chính phủ trung ƣơng và
chính quyền địa phƣơng tạo thành một nguồn vốn đầu tƣ khổng lồ.

+ Nguồn vốn nƣớc ngồi.
Có thể xem xét nguồn vốn đầu tƣ nuớc ngồi trên phạm vi rộng hơn đó
là dịng lƣu chuyển vốn quốc tế (international capital flows). Về thực chất,
các dòng lƣu chuyển vốn quốc tế là biểu thị quá trình chuyển giao nguồn lực
tài chính giữa các quốc gia trên thế giới. Trong các dòng lƣu chuyển vốn quốc
tế, dòng từ các nƣớc phát triển đổ vào các nƣớc đang phát triển thƣờng đƣợc
các nƣớc thế giới thứ ba đặc biệt quan tâm. Dịng vốn này diễn ra với nhiều
hình thức. Mỗi hình thức có đặc điểm, mục tiêu và điều kiện thực hiện riêng,
khơng hồn tồn giống nhau. Theo tính chất lƣu chuyển vốn, có thể phân loại
các nguồn vốn nƣớc ngồi chính nhƣ sau.
- Nguồn vốn ODA.
Đây là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính phủ
nƣớc ngồi cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nƣớc đang phát triển. So với
các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ƣu đãi cao thời hạn cho vay tƣơng
đối lớn.
16


- Nguồn vốn từ các ngân hàng thƣơng mại quốc tế.
Điều kiện ƣu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng nhƣ đối với
nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ƣu điểm rõ ràng là khơng có gắn với
các ràng buộc về chính trị, xã hội. Mặc dù vậy, thủ tục vay đối với nguồn vốn
này thƣờng là tƣơng đối khắt khe, thời gian trả nợ nghiêm ngặt, mức lãi suất
cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nƣớc nghèo.

- Nguồn vốn tín dụng thƣơng mại.
Tín dụng thƣơng mại là quan hệ tín dụng giữa các Doanh nghiệp, đƣợc
thực hiện dƣới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng
hóa. Là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc tế, là loại tín dụng giữa
các nhà Doanh nghiệp cấp cho nhau vay, khơng có sự tham gia của ngân hàng
hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng đƣợc cấp bằng hàng hóa dịch vụ chứ
khơng phải bằng tiền.
Đến thời hạn đã thỏa thuận, Doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc
và lãi cho Doanh nghiệp bán dƣới hình thái tiền tệ.
Khi Doanh nghiệp mua nguyên liệu, hàng hóa chƣa phải trả tiền ngay là
Doanh nghiệp đã đƣợc nhà cung cấp cho vay nên hình thức này cịn đƣợc gọi
là tín dụng của nhà cung cấp.
Để đảm bảo ngƣời mua phải trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tƣởng,
ngƣời bán chịu còn đòi hỏi một chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy tờ chứng
nhận quan hệ mua bán chịu nêu trên, giấy tờ này có thể do chủ nợ lập để đòi
tiền, hoặc do ngƣời mua lập để cam kết trả tiền, nó đƣợc gọi là thƣơng phiếu.
Có ba loại tín dụng thƣơng mại:
+

Tín dụng thƣơng mại cấp cho nhà nhập khẩu.

+

Tín dụng thƣơng mại cấp cho ngƣời xuất khẩu.

+

Tín dụng nhà mơi giới cấp cho ngƣời xuất khẩu và nhập khẩu.

- Thị trƣờng vốn quốc tế.

Với xu hƣớng tồn cầu hố, mối liên kết ngày càng tăng của các thị
trƣờng vốn Quốc gia vào hệ thống tài chính Quốc tế đã tạo nên vẻ đa dạng về
17


các nguồn vốn cho mỗi Quốc gia và làm tăng khối lƣợng vốn lƣu chuyển trên
phạm vi toàn cầu. Ngay tại nhiều nƣớc đang phát triển, dòng vốn đầu tƣ qua
thị trƣờng chứng khoán cũng gia tăng mạnh mẽ.
Trên đây là cách phân loại vốn theo nguồn hình thành, nó là cơ sở để
Doanh nghiệp lựa chọn nguồn tài trợ phù hợp theo loại hình sở hữu, ngành
nghề kinh doanh, quy mơ, quản lý, trình độ khoa học kỹ thuật cũng nhƣ chiến
lƣợc đầu tƣ.
1.1.5.2. Phân loại vốn đầu tư theo hình thức chu chuyển
-

Vốn cố định: Vốn cố định là giá trị biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản cố

định trong Doanh nghiệp. Tài sản cố định thuộc loại tài sản có giá trị lớn và có
thời gian sử dụng lâu dài. Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Số
vốn đầu tƣ ứng trƣớc để mua sắm, xây dựng, lắp đặt tài sản cố định hữu hình
hay vơ hình gọi là vốn cố định của Doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định
của Doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc. Quy

mơ của vốn cố định nhiều hay ít sẽ tác động đến quy mô của tài sản cố định,
ngƣợc lại những đặc điểm vận động của tài sản cố định trong q trình sử
dụng lại có ảnh hƣởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển vốn cố định.
-

Vốn lƣu động: Vốn lƣu động là giá trị bằng tiền của các tài sản lƣu


động. Có hai loại tài sản lƣu động.
+ Các tài sản lƣu động sản xuất: Có đặc điểm gắn trực tiếp với q trình
sản xuất, chẳng hạn nhƣ nguyên liệu, vật liệu, các sản phẩm dở dang, các bán
thành phẩm.
+

Tài sản lƣu động lƣu thông: Sản phẩm chƣa tiêu thụ, tiền mặt, các

chứng khoán dễ chuyển nhƣợng (tín phiếu, trái phiếu...) các khoản chờ kết
chuyển, chi phí.
Khác với tài sản cố định, tài sản lƣu động của Doanh nghiệp có đặc điểm
là hình thái vật chất luôn luôn thay đổi để tạo ra sản phẩm hàng hóa, vốn lƣu
động của Doanh nghiệp cũng khơng ngừng vận động qua các giai đoạn của
18


×