Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC Nội Bài - Lào Cai (GIAI ĐOẠN I)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.53 KB, 29 trang )

Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

`

CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM

PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU

HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC
Néi bµi - lµo cai (GIAI ĐOẠN I)

TỔ CHỨC PHÁT HÀNH:
CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT TRI ỂN ĐƯỜNG CAO TÔC VIỆT NAM

THÁNG 4 NĂM 2008

MỤC LỤC
1


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................3
I.

TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH - CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM (“VEC”)..........................................................4

1.
2.
3.


4.
II.

Tóm Tắt Về Tổ Chức Phát Hành........................................................................................4
Tổ Chức Quản Lý.................................................................................................................5
Hoạt Động Kinh Doanh.......................................................................................................5
Kế Hoạch Đầu Tư Xây Dựng Của VEC Giai Đoạn [2007-2010].....................................7
PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CƠNG TRÌNH ĐỂ HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC néi bµi – lµo cai lµo cai CỦA
VEC (“Trái Phiếu VEC”)....................................................................................................7

1.
2.
3.
III.

Mục Đích Và Ý Nghĩa Của Việc Phát Hành Trái Phiếu...................................................7
Căn Cứ Pháp Lý Cho Việc Phát Hành Trái Phiếu VEC..................................................8
Tổng quan về Dự Án............................................................................................................9
NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU VEC....................................10

1.
2.
3.
4.
IV.

Đặc điểm Trái phiếu VEC.................................................................................................10
Đối Tượng Mua Trái Phiếu VEC.....................................................................................13
Cam Kết Đối Với Những Người Sở Hữu Trái Phiếu VEC.............................................13

Đánh Giá Khả Năng Phát Hành Trái Phiếu VEC..........................................................13
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU...............15

1.
2.
3.
4.
5.
V.

Kế Hoạch Phát Hành.........................................................................................................15
Phương Thức Phát Hành...................................................................................................15
Thanh Tốn Trái Phiếu.....................................................................................................16
Phí Bảo Lãnh Phát Hành, Đại Lý Phát Hành Và Lưu Ký Trái Phiếu..........................16
Bảo Lãnh Của Bộ Tài Chính Đối Với Trái Phiếu Của VEC..........................................16
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ TRÁI PHIẾU VEC..............................16

1.
2.
VI.

Phương Án Sử Dụng Vốn..................................................................................................16
Phương Án Trả Nợ Trái Phiếu VEC................................................................................17
PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU ĐỢT 1 NĂM 2008.............................................................18

VII.

KẾT LUẬN..........................................................................................................................19

2



Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
MỞ ĐẦU
Báo cáo này trình bày phương án phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh
của Cơng ty Đầu tư Phát triển đường Cao tốc Việt Nam huy động vốn đầu tư cho dự án
đường cao tốc Néi Bµi – Lµo Cai Lµo Cai (Giai đoạn I) trình Bộ Tài Chính phê chuẩn.
Do tổng khối lượng trái phiếu phát hành lớn nên Công ty Đầu tư Phát triển
đường Cao tốc Việt Nam dự định phát hành làm nhiều đợt, với nhiều kỳ hạn khác nhau.
Phát hành trái phiếu huy động vốn cho dự án đường cao tốc Néi Bµi – Lµo Cai Lµo Cai
một trong những dự án phát hành trái phiếu cơng trình được Chính phủ bảo lãnh đầu
tiên ở Việt Nam, vì vậy Cơng ty Đầu tư Phát triển đường Cao tốc Việt Nam mong muốn
trình Bộ Tài Chính phê chuẩn phương án phát hành tổng giá trị 2.582 tû ®ång và phê
chuẩn một số đề xuất của Công ty Đầu tư Phát triển đường Cao tốc Việt Nam về đối
tượng mua trái phiếu là nhà đầu tư ở nước ngồi; phí bảo lãnh phát hành, đại lý phát
hành và lưu ký trái phiếu; bảo lãnh của Chính phủ thơng qua Bộ Tài Chính, v.v.
Phê chuẩn của Bộ Tài Chính đối với những đề xuất nêu trên sẽ là căn cứ để Công
ty Đầu tư Phát triển đường Cao tốc Việt Nam soạn thảo các tài liệu liên quan đến phát
hành trái phiếu như bản công bố thông tin, điều khoản và điều kiện của trái phiếu và
các hồ sơ pháp lý khác.

3


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
I. TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC PHÁT HÀNH - CÔNG TY ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN ĐƯỜNG CAO TỐC VIỆT NAM (“VEC”)
1.

Tóm Tắt Về Tổ Chức Phát Hành

Công Ty Đầu Tư Phát Triển Đường Cao Tốc Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước
được thành lập và hoạt động theo Quyết Định số 3033/QĐ-BGTVT ngày 6 tháng 10
năm 2004 của Bộ Trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải về việc thành lập Công ty Đầu tư
Phát triển đường cao tốc Việt Nam trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải và Quyết định số
3446/QĐ-BGTVT ngày 12 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
ban hành Điều lệ tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty Đầu tư Phát triển
đường cao tốc Việt Nam.
Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp Giấy Chứng nhận Đăng
ký Kinh doanh số 0106000403 đăng ký lần đầu ngày 18 tháng 11 năm 2004 và đăng
ký thay đổi lần thứ nhất ngày 22 tháng 3 năm 2005.
Sau đây là các thông tin cơ bản về Tổ Chức Phát Hành:
Tên tổ chức phát hành:
Công Ty Đầu Tư
Phát Triển Đường Cao Tốc Việt Nam





Tên tiếng Anh:

Vietnam Expressway Corporation



Tên viết tắt:

VEC




Biểu trưng

Trụ sở giao dịch:
Xóm 2, Phường Lĩnh
Nam, Quận Hồng Mai, Thành phố Hà Nội





Điện thoại:

+84 (4) 6430274



Fax:

+84 (4) 6430270



Email:





Website:




Vốn điều lệ:



Ngành, nghề kinh doanh:

1.000.000.000.000 đồng (một ngàn tỷ).

-

Đầu tư xây dựng, quản lý, bảo trì và tổ chức thu phí các tuyến đường
cao tốc quốc gia;

-

Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng giao thơng khác theo
mọi hình thức;

4


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

2.

-


Khai thác, kinh doanh các loại dịch vụ dọc tuyến đường cao tốc như:
nhà nghỉ, nhà hàng, đại lý bán xăng, biển quảng cáo, vật liệu xây dựng;

-

Tư vấn kỹ thuật giao thông vận tải; nghiên cứu phát triển mạng đường
cao tốc quốc gia; lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên
cứu khả thi; giám sát các cơng trình hạ tầng giao thơng;

-

Thiết kế đường bộ, đường sân bay;

-

Thiết kế tổng mặt bằng, kết cấu đối với các cơng trình xây dựng sân
bay;

-

Nghiên cứu phát triển các loại hình dịch vụ tại khu vực lân cận các
tuyến đường cao tốc.

Tổ Chức Quản Lý
Bộ máy quản lý của VEC bao gồm:
(i)

Hội Đồng Quản Trị, Ban Kiểm Soát;

(ii)


Tổng Giám Đốc, các Phó Tổng Giám Đốc và Kế Tốn Trưởng; và

(iii)

Bộ máy giúp việc (gồm các phịng, ban chun mơn, nghiệp vụ).
SƠ ĐỒ, BỘ MÁY QUẢN LÝ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SỐT

TỔNG GIÁM ĐỐC

Phó Tổng
Giám đốc
Kinh doanh

Phó Tổng
Giám đốc
Nội chính

Phó Tổng
Giám đốc Kỹ
thuật

Phó Tổng
giám đốc Dự
án

Văn

phịng
Tổng
hợp

Phịng Kế
hoach
Kinh
doanh

Phịng Tài
chính Kế
tốn

Phịng Kỹ
thuật Dự
án

Phịng
Hợp tác
Quốc tế

Ban Quản
lý Dự án
Phía nam

Ban quản
lý Cầu
Giẽ Ninh
Bình


PUI 2
(T.A)

(17
người)

(10người)

(9 người)

(13 người)

(6 người)

(15 người)

(27 người)

(14 người)

5


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
3.

Hoạt Động Kinh Doanh
3.1 Sản Lượng Sản Phẩm/Giá Trị Dịch Vụ Qua Các Năm
a.


b.

Các Nhóm Sản Phẩm Chính:
(i)

Đầu tư xây dựng;

(ii)

Tư vấn kỹ thuật, thiết kế; và

(iii)

Thương mại và dịch vụ.

Tỷ Trọng Từng Loại Sản Phẩm, Dịch Vụ Trong Tổng Doanh Thu:

Trong năm tài chính 2005, hoạt động chính của VEC là hoạt động đầu tư chưa tiến
hành khai thác. Doanh thu ghi nhận trong năm 2005 chỉ là doanh thu hoạt động tài chính,
phản ánh số lãi tiền gửi có kỳ hạn (3.803.303.801 đồng). Trong năm tài chính 2006, hoạt động
chính của VEC vẫn là hoạt động đầu tư. Doanh thu ghi nhận trong năm 2006 phần lớn là
doanh thu hoạt động tài chính, phản ánh số lãi tiền gửi có kỳ hạn (9.631.154.097 đồng).
Bảng 1: Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản 2006 và 2007
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Tăng trưởng so với năm trước
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tăng trưởng so với năm trước
Doanh thu từ hoạt động SXKD

Tăng trưởng so với năm trước
Lợi nhuận trước thuế
Tăng trưởng so với năm trước
Lợi nhuận sau thuế
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
- Hệ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Hệ số nợ/Tổng tài sản
- Hệ số Nợ/Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
- Doanh thu thuần/Tổng tài sản
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
- Lợi nhuận ròng/Doanh thu*
- Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở hữu

Năm 2006
384.711
37%
382.466
36%
9.631
6138
1.572%
6.138

Năm 2007
1.194.138
210%
754.441

97%
2.850
0
0

Trung bình
789.424

110
9

119
6,7

114,5
7,8

61,82%
0,62%

36,77%
58,23%

49,3%
29,43%

1,25%

0,24%


0,75%

63,73%
1,60%

-

568.438
6.240
3.069
3.069

(Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2006 và 2007 của VEC)
(*) Doanh thu hoạt động tài chính
3.2 Kết Quả Hoạt Động Năm 2007 và 4 tháng đầu năm 2008
Công ty phát triển đường cao tốc Việt Nam là Công ty Nhà nước độc lập trực thuộc Bộ giao
thông vận tải, được thành lập năm 2004 với ngành nghề kinh doanh chủ yếu là đầu tư xây dựng, quản
lý, bảo trì và tổ chức thu phí các tuyến đường cao tốc quốc gia. Do mới được thành lập, từ năm 2005
đến nay, Công ty vẫn đang nằm trong giai đoạn đầu tư xây dựng các cơng trình như đường cao tốc

6


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Cầu Giẽ - Ninh Bình, Nội Bài – Mai Dịch, Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, Nội
Bài – Lào Cai. Cho đến hết quý II/2008, hầu hết các dự án nói trên đều đang trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư. Do đó, Cơng ty chưa có doanh thu hoạt động kinh doanh mà chỉ có thu nhập lãi tiền gửi ngân
hàng từ khoản tiền nhàn rỗi, chưa giải ngân. Vì vậy, việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh và
các chỉ tiêu tài chính chỉ mang tính chất tham khảo, chưa phản ánh được năng lực hoạt động của Công
ty.


4.

Kế Hoạch Đầu Tư Xây Dựng Của VEC Giai Đoạn [2008-2010]
Bảng 2: Danh mục các dự án VEC sẽ đầu tư giai đoạn [2008-2010.]

TT

Dự án

1

X©y dựng đờng cao tốc
Cầu Giẽ Lào Cai Ninh Bình
Xây dựng đờng cao tốc
Nội Bài Lào Cai Lµo Cai

2

3
4

Tổng
Năng lực thiết kế
mức đầu

Dài 56 km, 6 làn xe, tốc
7.691
độ 120 km/giờ
Dài 245 km. Từ Nội Bài

20.108
-Yên Bái 4 làn xe; Từ
Yên Bái - Lào Cai 2 làn
xe. Tốc độ thiết kế 100120km/gờ
Dài 54 km, 6 làn xe, tc
15.262
120 km/gi

Xây dựng đờng cao tốc TP
Hồ Chí Minh Lào Cai Long
Thành Lào Cai Dầu Giây
Xây dựng đờng cao tốc Di 22 km, 6 ln xe, tc
Nội Bài Lào Cai Mai dịch
120 km/giờ
Tổng cộng

Đơn vị: tỷ VNĐ
Mức đầu tư
giai đoạn
2007-2010
7.691
15.890

8.200

8.640

5.000

51.701


36.781

II.

PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU CƠNG TRÌNH ĐỂ HUY ĐỘNG
VỐN ĐẦU TƯ CHO DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC néi bµi – lµo cai lµo cai CỦA
VEC (“Trái Phiếu VEC”)

1.

Mục Đích,Ý Nghĩa và Sự cần thiết Của Việc Phát Hành Trái Phiếu VEC

Phát hành trái phiếu công trình nhằm huy động vốn đối ứng cho dự án xây dựng đờng
cao tốc Nội Bài - Lào Cai, phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của dự án.
Việc phát hành trái phiếu huy động vốn trực tiếp từ dân c và các thành phần kinh tế để
đầu t vào dự án xây dựng đờng cao tốc Nội Bài - Lào Cai giúp Công ty Đầu t phát triển đờng
cao tốc Việt Nam chủ động trong việc hoạch định kế hoạch đầu t và huy động vốn, hạn chế đợc sự phụ thuộc vào nguồn vốn cấp phát, qua đó giúp Chính phủ giảm bớt gánh nặng cho ngân
sách Nhà nớc.
Đa dạng hoá đầu t, thu hút nguồn vốn dài hạn và ổn định trong toàn xà hội là một
chính sách rất hợp lý và mang tính chiến lợc, việc huy động vốn để đầu t cho dự án đờng cao
tốc Nội Bài - Lào Cai theo hình thức phát hành trái phiếu công trình làm vốn đối ứng có ý
nghĩa đặc biệt to lín, më ra mét ph¬ng thøc míi trong viƯc huy ®éng ngn vèn ®Çu t gãp
phÇn tõng bíc x· héi hoá đầu t phát triển hạ tầng cơ sở của đất nớc, đặc biệt là các công trình
giao thông quốc gia có vốn đầu t lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Ngoài các ý nghĩa trên, trái phiếu công trình Nội Bài - Lào Cai đợc phát hành có khối
lợng lớn, thời gian dài, lÃi suất cố định sẽ cung cÊp cho thÞ tr sÏ cung cÊp cho thÞ tr ờng, các nhà đầu t một công cụ
tài chính để đa dạng hoá danh mục đầu t, giảm thiểu rủi ro hÖ thèng.
2.


Căn Cứ Pháp Lý Cho Việc Phát Hành Trái Phiếu VEC

2.1.

Căn Cứ Pháp Lý Chung
7


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

VEC được thành lập và hoạt động hợp pháp theo quy định của Luật Doanh Nghiệp
Nhà Nước và Luật Doanh Nghiệp. Các văn bản quy phạm pháp luật là cơ sở pháp lý cho việc
phát hành Trái Phiếu VEC bao gồm:
(i)

Luật Doanh Nghiệp Nhà Nước số 14/2003/QH11 được Quốc Hội thông qua
ngày 26 tháng 11 năm 2003;

(ii)

Luật Doanh Nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005;

(iii)

Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2005 của Chính Phủ về
việc phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu Chính quyền địa phương;

(iv)


Thông tư số 29/2004/TT-BTC ngày 6 tháng 4 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn việc bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành trái phiếu Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu Chính quyền địa phương;

(v)

Quyết định số 66/2004/QĐ-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài Chính
về việc ban hành Quy chế hướng dẫn về trình tự, thủ tục phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lónh v trỏi phiu Chớnh quyn a
phng;

(vi)

Văn bản số 1463/ TTg – CN ngày 03 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính
phủ về việc Dự án đầu tư đường cao tốc Néi Bµi – Lµo Cai Lµo Cai (giai on I)

(vii)

Quyết định số 3415/QĐ - BGTVT ngày 05/11/2007 của Bộ Giao Thông Vận
Tải về việc phê duyệt đầu t Dự án xây dựng đờng cao tốc Nội Bài Lào Cai Lào Cai
(Giai đoạn I)

(viii) Quyết định số 4159/QĐ - BGTVT ngày 04/11/2005 của Bộ Giao Thông Vận
Tải giao cho công ty Đầu t phát triển đờng cao tốc Việt Nam (VEC) làm chủ dự
án đờng cao tèc Hµ Néi – Lµo Cai Lµo Cai vµ chủ khoản vay Hỗ trợ kỹ thuật của ADB
cho dự án Hà Nội Lào Cai Lào Cai.
(ix)

2.2.


Văn bản sè 1643/TTg-CN ngµy 03/11/2007 của Văn phịng Chính phủ về việc
Dự án đầu tư đường cao tốc Néi Bµi – Lào Cai Lào Cai (giai on I), trong đó thụng
bỏo ý kiến chỉ đạo của Thủ tớng Chính phủ đồng ý về nguyên tắc cho phép Chủ
đầu t phát hành trái phiếu công trình có bảo lÃnh của Chính phủ làm vốn đối
ứng thực hiện dự án;

Cỏc Quy nh Cụ Thể Về Điều Kiện Phát Hành Trái Phiếu

Điều 10 Quyết Định số 66/2004/QĐ-BTC quy định điều kiện phát hành trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh như sau:
(i)

Tổ chức phát hành là doanh nghiệp được Thủ tướng Chính phủ chỉ định làm
chủ đầu tư và phát hành trái phiếu để huy động vốn cho các dự án;

(ii)

Dự án đầu tư đã hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật;

8


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
(iii)

Được Bộ Tài chính bảo lãnh thanh tốn hoặc ủy quyền cho các tổ chức tài
chính nhà nước, tổ chức tín dụng nhà nước thực hiện.
Mức phí tối đa là 0,05%/năm trên số tiền thực tế bảo lãnh hàng năm. Phí bảo
lãnh thanh tốn ngồi phần sử dụng để trả phí ủy quyền bảo lãnh (nếu có), số

cịn lại được nộp ngân sách nhà nước.

2.3.

Đánh Giá Các Điều Kiện Của VEC

VEC đáp ứng được các điều kiện phát hành trái phiu theo Quyt nh s
66/2004/Q-BTC, c th nh sau:

3.

(i)

Căn cứ Quyết định số 4159/QĐ - BGTVT ngày 04/11/2005 của Bộ Giao Thông
Vận Tải giao cho công ty Đầu t phát triển đờng cao tốc Việt Nam (VEC) làm
chủ dự án ®êng cao tèc Hµ Néi – Lµo Cai Lµo Cai và chủ khoản vay Hỗ trợ kỹ thuật
của ADB cho dự án Hà Nội Lào Cai Lào Cai.

(ii)

Dự án xây dựng đường cao tốc Hµ Néi – Lµo Cai Lµo Cai đã hồn thành thủ tục đầu
tư theo quy định như, Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đã được Bộ Giao
thông Vận tải phê duyt theo Quyt nh 3415/QĐ-BGTVT ngày 03/11/2007
của Bộ trởng Bộ Giao thông vận tải về việc phê duyệt đầu t dự án xây dựng đờng cao tốc Nội Bài Lào Cai Lào Cai (giai đoạn).

(iii)

D ỏn xõy dng đường cao tốc Hµ Néi – Lµo Cai Lµo Cai sẽ được Bộ Tài chính bảo
lãnh theo các quy định của pháp luật về trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.


Tổng quan về Dự Án

Mục đích của Dự án là nhằm xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ công cuộc
phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
Theo dự kiến, tuyến đường cao tốc Néi Bµi – Lµo Cai Lµo Cai có chiều dài tồn tuyn 264
km. im u Km0: Nằm trên đờng nối dài của đờng cao tốc Nội Bài Lào Cai Hạ Long nối với
Quốc lộ 2; Điểm cuối: Tại vị trí đối đầu với đờng cao tốc Côn Minh Lào Cai Hà Khẩu tại khu vực
xà Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Dự án đợc chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai on 1 bt u t quý III/2008 v hoàn thành vào năm 2012. Điểm đầu tuyến
tại Nội Bài, điểm cuối tuyến tại vị trí đấu nối với đờng Trần Hng Đạo (QL4E đoạn Lào Cai Lào Cai
Cam Đờng) với tổng chiều dài 245km, vơi mức đầu t l 1.249 triệu USD. Trong ú, cơ cấu
nguồn vốn nh sau:
Kinh phí dự án vay cđa ADB: 1.096 USD, kinh phÝ nµy do VEC vay lại của chính phủ,
trong đó:
Vay u đÃi Lào Cai ADF:
200USD
Vay thông thờng Lào Cai OCR: 896USD
Kinh phí đối ứng: do VEC phát hành trái phiếu có bảo lÃnh của Chính Phủ 120 triệu
USD, và 33 triệu USD lÃi phát hành trái phiếu công trình do VEC phát hành trong thời
gian xây dựng (tơng đơng 2.460 tỷ đồng).
+ Giai on 2 (sau năm 2020): Xây dựng tiếp 19km đến vị trí đầu nối với đờng cao tốc
Côn Minh Lào Cai Hà Khẩu tại khu vực xà Quang Kim, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
ng cao tốc Néi Bµi – Lµo Cai Lµo Cai là một trong những Dự án phát hành trái phiếu
công trình về đường bộ ở Việt Nam, dự kiến sẽ dùng doanh thu từ hoạt động thu phí và các
dịch vụ khác để hoàn trả cả gốc và lãi của trái phiếu phát hành cho Dự án. Do đó, vấn đề quan
trọng nhất là phải xác định tương đối chính xác doanh thu từ nguồn lệ phí giao thơng để từ đó
đánh giá tính khả thi của Dự Án cũng như khối lượng trái phiếu cần phát hành ở từng giai
đoạn theo tiến độ thực hiện Dự Án. Tổng Công ty Tư vấn Thiết kế Giao thông Vận tải (TEDI)
9



Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu và đưa ra các đánh giá, dự đoán về lưu lượng xe, hiệu suất
sử dụng sau khi Dự án xây dựng xong (“Báo Cáo Nghiên cứu Khả thi”). Đây là cơ sở để VEC
xây dựng phương án trả nợ sau khi tính xem xét các khoản thu từ phí sử dụng cầu đường.
Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Dự án
STT
1
2
3
4

Chỉ tiêu
Số liệu
Thời kỳ tính tốn (năm)
27
FIRR (%)
7.8
WACC
2,4%
Thời gian thu hồi vốn đầu tư (không kể thời gian
21 năm
XDCB)
(Nguồn: Báo cáo đầu tư dự án xây dựng đường cao tốc Néi Bµi – Lµo Cai Lµo Cai lập bởi Cơng ty
tư vấn Thái Bình Dương (PCI)- Nhật Bản.

Như vậy, Dự Án có tính khả thi về mặt các chỉ tiêu tài chính. Bên cạnh đó, Dự Án cịn
mang lại nhiều lợi ích cũng như tạo ra những lợi ích rất khó lượng hố thành tiền như giảm
chi phí vận tải, giảm thời gian di chuyển, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng của các phương tiện
giao thông vận tải, đẩy mạnh sự phát triển của ngành du lịch, khai khoáng, nông nghiệp, tăng

cơ hội việc làm, cải thiện mức sống xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng…, tuy nhiên cũng
đồng thời làm tăng ô nhiễm môi trường, giảm sản phẩm nơng nghiệp do lấy đất làm đường…
Tóm lại, việc đầu tư Dự Án là thực sự cần thiết và cấp bách, tạo điều kiện cho việc
phát triển kinh tế xã hội khu vực trọng điểm phía Bắc.
III.

NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU VEC

1.

Đặc điểm Trái phiếu VEC

Trái Phiếu VEC có tổng giá trị 2.582 tû ®ång (tương đương: 160,4 triệu đô la Mỹ) sẽ
được phát hành thành nhiều đợt với nhiều kỳ hạn khác nhau tùy thuộc vào nhu cầu vốn của
Dự án và sự chấp thuận của Bộ Tài chính đối với mỗi đợt phát hành. Sở dĩ phải phát hành
vượt mức so với cơ cấu trong tổng mức đầu tư vì phải phát hành để trả lãi trong những năm
xây dựng và những năm đầu doanh thu chưa đủ bù đắp.
Đặc điểm chung của Trái Phiếu VEC:
a)

Mệnh giá trái phiếu:

Để hướng tới mục tiêu niêm yết trái phiếu trên thị trường chứng khốn, tồn bộ trái
phiếu phát hành cho Dự án sẽ có mệnh giá thống nhất là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng) và
bội số của 1.000.000 đồng. Trái phiếu sẽ được phát hành bằng Đồng Việt Nam.
b)

Khối lượng mỗi đợt phát hành:

Khối lượng trái phiếu phát hành phụ thuộc vào nhu cầu vốn đầu tư của Dự án, phần

vốn góp từ ngân sách Nhà nước, doanh thu qua các năm của Dự Án và tỷ trọng từng loại kỳ
hạn của trái phiếu phát hành.
Do doanh thu trong những năm đầu khi Dự Án mới được đưa vào khai thác, sử dụng
có thể nhỏ hơn so với tiền gốc và lãi trái phiếu phải thanh toán hàng năm nên phải phát hành
khối lượng lớn với kỳ hạn dài trong những năm đầu khi dòng tiền từ doanh thu còn quá thấp.
10


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

Thời điểm phát hành: Năm 2008, 2009.
Riêng đợt I phát hành vào quý II năm 2008 là 500.000.000.000 ng (năm trăm tỷ
đồng chẵn).
Cỏc t phỏt hnh trỏi phiu tip theo, VEC sẽ tuân thủ các quy định nêu trong kế
hoạch phát hành này và sẽ trình Bộ Tài chính phê duyệt về khối lượng trái phiếu, kỳ hạn
trái phiếu và lãi suất trái phiếu cho mỗi năm và các đợt phát hành trong năm đó.
c)

Kỳ hạn trái phiếu:

Trái Phiếu phát hành sẽ bao gồm nhiều kì hạn: 7 năm, 10 năm và 15 năm. Việc xác
định cơ cấu kỳ hạn Trái Phiếu phải dựa trên cơ sở tiến độ giải ngân cơng trình và mức doanh
thu dự kiến tại mỗi thời điểm để đảm bảo nguồn thanh toán trái phiếu và thời gian thu hồi vốn
đầu tư mong muốn, chi phí vốn vay thấp nhất.
Ngồi các yếu tố chính làm cơ sở khi phân chia kỳ hạn như giảm thiểu chi phí vốn vay
mà vẫn bảo đảm tiến độ giải ngân của cơng trình, chúng tơi cịn xét cả thói quen và tâm lý nhà
đầu tư để đưa ra tỷ trọng kỳ hạn Trái Phiếu có tính khả thi hơn cả.
Theo hoạch định sơ bộ về nguồn đầu tư có thể huy động, nếu Phương án phát hành
thông qua, dựa theo tiến độ giải ngân của cơng trình và doanh thu của cơng trình qua các năm
theo phương án kiến nghị nêu trong Báo Cáo Nghiên cứu Khả thi, dự kiến tỷ trọng cơ cấu các

kỳ hạn trái phiếu sẽ phát hành cho cơng trình như sau:
Dự kiến khối lượng theo cơ cấu kỳ hạn
KỲ HẠN TRÁI PHIẾU

7 năm
10 năm
15 năm
Tổng
d)

PHƯƠNG ÁN DỰ KIẾN
Khối lượng
(triÖu USD)
36
40.4
84

Tỷ trọng
(%)

160.4

100,00%

22.4%
25.2%
52.4%

Lãi suất Ttrái Phiếu:


Lãi suất trái phiếu có thể là lãi suất cố định hoặc lãi suất thả nổi, trả sau hàng năm.
Hiện nay lãi suất cố định được sử dụng phổ biến hơn do dễ tính tốn và cố định chi phí vốn
trong tương lai. Hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay là mức lãi suất cơ sở khá cao, nếu sử dụng
lãi suất thả nổi chi phí trả lãi sẽ cao hơn khá nhiều, khơng có lợi cho Dự Án. Trái Phiếu phát
hành có thể trả lãi một kỳ hoặc nhiều kỳ một năm. Mặc dù phương án trả lãi nhiều kỳ một
năm có tính hấp dẫn cao hơn đối với các nhà đầu tư, nhưng lãi suất thực tế cũng cao hơn, dẫn
đến tăng chi phí trả lãi. Trên thực tế, việc xác định cách thức trả lãi cũng như mức lãi suất sẽ
hết sức linh hoạt theo từng đợt phát hành. Giả định trong các tính tốn của chúng tơi sử dụng
phương pháp lãi suất cố định, trả sau.
Lãi suất trái phiếu sẽ được xác định căn cứ vào các yếu tố cơ bản sau:
(i) Lãi suất cơ sở:
11


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

Các loại lãi suất có thể được sử dụng làm cơ sở để xác định lãi suất trái phiếu cơng
trình bao gồm: lãi suất trái phiếu Chính phủ cùng kỳ hạn tại thời điểm phát hành (nếu phát
hành trái phiếu với lãi suất cố định) hoặc lãi suất huy động tiền gửi bình quân kỳ hạn 12 tháng
của các ngân hàng thương mại quốc doanh (nếu phát hành trái phiếu với lãi suất thả nổi).
(ii) Mức bù rủi ro:
Việc xác định mức bù rủi ro sẽ căn cứ vào các yếu tố chính là: (i) tỷ lệ lạm phát dự
kiến trong kỳ hạn trái phiếu; (ii) những rủi ro của cơng trình và khả năng thanh tốn của VEC;
và (iii) các điều kiện kèm theo đợt phát hành như bảo lãnh thanh toán, quỹ thanh lý trái phiếu,
hỗ trợ của Chính phủ v.v.
Lãi suất trái phiếu = Lãi suất cơ sở + Mức bù rủi ro.
Qua thống kê theo dõi và phân tích diễn biến lãi suất huy động trái phiếu Chính phủ và
lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại quốc doanh trong thời gian vừa qua, đồng
thời tham khảo các đợt phát hành trái phiếu Chính phủ cũng như doanh nghiệp gần đây, nếu
phát hành trái phiếu cơng trình, sơ tính mức bù lãi suất có thể trong phạm vi từ [0,5]% đến

[1,5]%.
Do Trái Phiếu phát hành được bán bằng mệnh giá, tỷ số sinh lợi đáo hạn của Trái
Phiếu trong trường hợp này cũng chính là tỉ lệ trả lãi Trái Phiếu (được ước tính từ lãi suất cơ
sở và mức bù rủi ro). Theo đó, cùng với tỷ trọng kỳ hạn Trái Phiếu trình bày trên (đã được
chiết khấu về một năm cơ sở), chi phí vốn vay bình qn huy động cho Dự Án theo mặt bằng
lãi suất thời điểm hiện tại (kể cả chi phí tư vấn và chi phí phát hành) được xác định khoảng
11%/năm.
e)

Cơ cấu nguồn vốn:

Theo số liệu đã sơ tính trong Báo cáo Nghiên cứu Khả thi, dự kiến cơ cấu các nguồn
vốn đầu tư của Dự án như sau:
Cơ cấu nguồn vốn Dự án
Đơn vị: TriÖu USDn vị: TriƯu USD: TriƯu USD
Nguồn

Tổng

Tỷ trọng

I. Nguồn vốn vay cđa ADB

1.096

87,75%

Vốn u ®·i - ADF

200


18,25%

Vốn u ®·i - OCR

896

81,75%

153

12,25%

1.249

100%

II. Nguồn vốn ®èi øng
Tổng cộng

2.

Đối Tượng Mua Trái Phiếu VEC

Theo quy định tại Điều 8 của Nghị Định số 141/2003/NĐ-CP của Chính Phủ, Trái
Phiếu VEC có thể được bán cho các đối tượng sau đây:
12


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam


(i)

Các tổ chức, cá nhân Việt Nam;

(ii)

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

(iii)

Các tổ chức, cá nhân nước ngoài làm việc và sinh sống hợp pháp tại Việt Nam.

Việc phát hành Trái Phiếu VEC là phát hành riêng lẻ theo quy định tại Nghị Định số
141/2003/NĐ-CP, không thuộc vào các trường hợp phát hành ra công chúng theo quy định tại
Điều 6.12 của Luật Chứng Khoán số 70/2006/QH11 được Quốc Hội thông qua ngày 29 tháng
6 năm 2006. Theo đó, Trái Phiếu VEC sẽ được chào bán cho một số lượng xác định các nhà
đầu tư với số lượng không vượt quá 100 (một trăm) nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp. Trái Phiếu VEC cũng sẽ không được chào bán thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng, kể cả Internet.
3.

Cam Kết Đối Với Những Người Sở Hữu Trái Phiếu VEC

Ngoài các điều kiện và điều khoản của Trái Phiếu VEC, những người sở hữu Trái
Phiếu VEC được Bộ Tài chính cam kết về việc thanh tốn đúng hạn của VEC. Trường hợp
VEC khơng thực hiện được nghĩa vụ thanh toán (gốc, lãi) khi đến hạn thì Bộ Tài chính sẽ chịu
trách nhiệm trả nợ thay VEC.
Ngồi ra trong bản cơng bố thơng tin gửi đến nhà đầu tư, chúng tơi sẽ trình bày về
những rủi ro có thể phát sinh khi đầu tư vào Trái Phiếu VEC.

4.

Đánh Giá Khả Năng Phát Hành Trái Phiếu VEC

4.1

Triển vọng kinh tế

Việc đánh giá triển vọng kinh tế chủ yếu tập trung vào đánh giá các chỉ tiêu kinh tế vĩ
mô cơ bản như tăng trưởng GDP và lạm phát.
Tăng trưởng GDP ảnh hưởng đến khả năng thu hút đầu tư, xu hướng đầu tư vào các
phương tiện giao thông vận tải và tăng trưởng thu nhập dân cư trong những năm tới. Nói một
cách khác, tăng trưởng GDP có ảnh hưởng trực tiếp đến lưu lượng tiết kiệm đầu tư trong xã
hội. Sự sẵn có của lượng tiền nhàn rỗi trong lưu thông sẽ quyết định sự thành công của việc
phát hành trái phiếu với khối lượng lớn.
Lạm phát có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến các loại lãi suất, kỳ hạn huy động trên thị
trường. Do đó, đánh giá đúng những biến động tăng giảm của tỷ lệ lạm phát là rất quan trọng,
nhằm xác định mức bù rủi ro và lãi suất trái phiếu của từng kỳ hạn, từ đó làm cơ sở tính tốn
tỷ trọng phát hành theo kỳ hạn cũng như tính hiệu quả của Dự án.
Tốc độ tăng trưởng GDP
Năm

2006

Việt Nam

8,17%

2005
8,4%


13

2004

2003

7,69%
7,34%
(Nguồn: Tổng Cục Thống kê)


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với tốc độ tăng trưởng GDP tương đối ổn định và
luôn đạt mức cao so với các nước khác trong khu vực cũng như trên thế giới. Do vậy
nguồn tiết kiệm - đầu tư trong xã hội đã, đang và sẽ ngày càng gia tăng. Đây là một điều
kiện thuận lợi để có thể phát hành trái phiếu huy động vốn với khối lượng lớn.
Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các thời kỳ
Năm
2005
2006
2007
2008
Tỷ lệ
8,4%
6,6%
12,6%
18,3%
(Nguồn: Báo cáo của Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực châu Á - Thái Bình Dương của Liên
hợp quốc (UN-ESCAP) và United Nations Development Programme)

4.2

Triển vọng phát triển của VEC

Triển vọng phát triển của VEC trong thời gian tới rất khả quan vì lĩnh vực đầu tư xây
dựng đường cao tốc của Việt Nam đang ở trong thời kỳ bắt đầu triển khai, còn rất nhiều tiềm
năng. Hiện tại, VEC là công ty duy nhất hoạt động trên lĩnh vực đầu tư kinh doanh khai thác
đường cao tốc tại Việt Nam (không giới hạn thời gian). Mặc dù hiện nay có một số cơng ty
liên doanh thực hiện hình thức BOT một số tuyến đường cao tốc như Láng – Hòa Lạc, Hà Nội
- Hải Phịng, nhưng về lâu dài thì đây khơng phải là các công ty cạnh tranh với VEC.
Trong những năm tới, ngoài nhiệm vụ xây dựng, kinh doanh khai thác các tuyến
đường cao tốc theo chủ trương của Chính phủ, VEC sẽ tận dụng lợi thế từ đường cao tốc
mạng lại để đẩy mạnh lĩnh vực đầu tư kinh doanh dịch vụ hai bên tuyến đường cao tốc như:
xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp tập trung hoặc khu du lịch sinh thái, mở rộng các
hình thức quảng cáo dọc tuyến đường cao tốc mà VEC được độc quyền khai thác, v.v.
4.3

Các điều kiện phát hành và hỗ trợ của Chính phủ

Các điều kiện kèm theo đợt phát hành trái phiếu sẽ làm giảm mức bù rủi ro của Dự
Án, giảm áp lực về lãi suất và do đó tăng tính hấp dẫn của trái phiếu đối với các nhà đầu tư.
Các điều kiện cơ bản kèm theo trái phiếu bao gồm việc hỗ trợ của Chính phủ về vốn
đầu tư, vấn đề bảo lãnh thanh toán (cả vốn gốc và lãi) của Bộ Tài Chính, việc hình thành Quỹ
thanh lý trái phiếu (tiền thu được hàng năm từ cơng trình sẽ được trích chuyển vào quỹ thanh
lý do ngân hàng quản lý để đảm bảo nguồn trả lãi và hàng năm và thanh lý trái phiếu khi đáo
hạn), và cơ chế lãi suất linh hoạt theo thị trường nhằm đảm bảo khả năng phát hành trái phiếu
huy động đủ nguồn vốn đầu tư cơng trình.
4.4

Ưu thế phát hành Trái phiếu với các hình thức huy động vốn khác


Có 3 cách thường được áp dụng để huy động vốn là thông qua các khoản vay thương
mại, thông qua việc phát hành trái phiếu và thông qua tiếp nhận vốn góp.
Các khoản vay thương mại thường bị giới hạn về hạn mức. Ngoài ra, hầu hết các
khoản vay của ngân hàng là ngắn hạn, không thể sử dụng cho các khoản đầu tư dài hạn. Thủ
tục vay ngân hàng khá phức tạp và mất khá nhiều thời gian do ngân hàng phải thẩm định kỹ
dự án trước khi cho vay. Và một vấn đề quan trọng khi vay ngân hàng đó là phải có tài sản
bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp.
Với phương thức huy động vốn thông qua tiếp nhận vốn góp cho phép cơng ty tăng
vốn mà không cần thiết phải gánh chịu bất kỳ nghĩa vụ nợ phải thanh toán tại một thời điểm
14


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
xác định nào. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phương thức huy động vốn này
thực sự phát huy hiệu quả và được rất nhiều doanh nghiệp áp dụng. Tuy nhiên, đối với doanh
nghiệp thuộc 100% vốn sở hữu của Nhà nước như VEC, phương thức huy động vốn này trong
giai đoạn hiện tại là chưa thể thực hiện được. VEC mới thành lập năm 2004 với vốn điều lệ là
1.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, tính từ khi thành lập đến hết năm 2007, VEC mới nhận được 724 tỷ
đồng. Nếu tính cả tiền thu được từ bán trạm thu phí Nam Cầu Giẽ thì VEC vẫn cịn thiếu
199,430 tỷ đồng mới đủ 1.000 tỷ đồng vốn điều lệ.
Vì thế việc huy động vốn thông qua việc phát hành trái phiếu sẽ là khả thi đối với
VEC nhằm huy động một lượng lớn nhằm thực hiện Dự Án. Lợi thế lớn nhất của trái phiếu là
lãi suất ổn định, giá trái phiếu ít biến động, có thể dùng làm phương tiện hạn chế rủi ro. Mặt
khác, mặc dù giá trái phiếu dao động tăng - giảm không đáng kể, nhưng với nhà đầu tư tổ
chức nắm giữ một khối lượng lớn trái phiếu, thì lợi nhuận thu về do chênh lệch giá trái phiếu
là con số không hề nhỏ và rất an toàn.
Hơn nữa, lượng vốn huy động từ phát hành trái phiếu thường không hạn chế. Điều này
thực sự phù hợp với Dự Án của VEC cần vốn lớn nhưng lại chia làm nhiều đợt phù hợp với
tiến độ giải ngân nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm chi phí vốn của Dự Án.

Bảng dưới đây so sánh một số yếu tố chính giữa phương thức phát hành trái phiếu và
vay thương mại:
So sánh giữa trái phiếu và vay thương mại
Trái phiếu
Lãi suất
Thời gian chuẩn bị
Thời hạn vay
Nguồn vốn
Kỳ trả nợ

9,2 – 12,0%
8-10 tuần
3-15 năm
Đa dạng các nhà đầu tư
Thường 1 lần/năm

Vay Thương mại (Dài hạn)
13,0-15,5%
20-30 tuần
1-10 năm
Từ ngân hàng
Thường 4 lần/năm

IV.

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN TRÁI PHIẾU

1.

Kế Hoạch Phát Hành


Trái phiếu sẽ được phát hành nhiều đợt phù hợp với tiến độ giải ngân và u cầu của
cơng trình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và giảm chi phí vốn của cơng trình. Dự kiến
trái phiếu sẽ được phát hành trong các năm 2008, 2009 nhằm huy động nguồn vốn tài trợ cho
các hoạt động xây dựng cơ bản của Dự án.
2.

Phương Thức Phát Hành

Dựa trên tình hình thực tế, chúng tôi đề xuất sử dụng phương án bảo lãnh phát hành và
đại lý phát hành để đảm bảo được các mục tiêu đề ra cho tổng khối lượng phát hành và đặc
biệt đợt 1 năm 2008 là đợt phát hành đầu tiên. Theo đó, tổ chức bảo lãnh và đại lý phát hành
có nghĩa vụ tư vấn cho VEC về việc phát hành Trái Phiếu VEC cũng như sẽ hỗ trợ VEC phân
phối Trái Phiếu cho các nhà đầu tư và thực hiện việc mua số Trái Phiếu còn lại chưa phân
phối hết theo các điều khoản và điều kiện được nêu tại hợp đồng tư vấn và bảo lãnh phát hành
trái phiếu sẽ được VEC và tổ chức bảo lãnh và đại lý phát hành ký kết. Ngoài ra, trong giai
đoạn Trái Phiếu VEC chưa niêm yết, tổ chức bảo lãnh và đại lý phát hành đồng ý nhận ủy
thác của VEC để thanh toán lãi cũng như gốc Trái Phiếu khi đến hạn cho chủ sở hữu trái
phiếu có tên trong sổ đăng ký người sở hữu trái phiếu do tổ chức bảo lãnh và đại lý phát hành
lập và duy trì.
15


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Để thực hiện các cơng việc nói trên, chúng tơi sẽ đề xuất chọn Cơng ty Chứng khốn
có kinh nghiệm là đơn vị tư vấn và bảo lãnh/đại lý phát hành cho Trái Phiếu VEC
3.

Thanh Toán Trái Phiếu


Tiền gốc sẽ được thanh toán theo mệnh giá 1 lần vào thời điểm đáo hạn. Tiền lãi sẽ
được thanh toán định kỳ 1 năm một lần bắt đầu sau 1 năm kể từ ngày
phát hành trái phiếu. Việc thanh toán tiền gốc và tiền lãi sẽ do tổ chức do VEC uỷ quyền thực
hiện.
4.

Phí Bảo Lãnh Phát Hành, Đại Lý Phát Hành Và Lưu Ký Trái Phiếu

Mức phí phát hành được thực hiện căn cứ theo Thông tư 29/2004/TT-BTCngày
06/4/2004 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau :
+ Phí tư vấn phát hành: thỏa thuận với đơn vị tư vấn phát hành theo ý kiến của Bộ Tài
chính tại văn bản số 1363/BTC-TCNH ngày 10/10/2007 (dự kiến 0,2%).
+ Phí bảo lãnh phát hành trái phiếu tối đa bằng 0,15% số tiền trái phiếu nhận bảo lãnh.
+ Phí đại lý phát hành trái phiếu tối đa bằng 0,1% số tiền trái phiếu đã bán cho các nhà
đầu tư.
+ Phí đại lý thanh tốn trái phiếu bằng 0,1% trên tổng số tiền gốc, lãi thực thanh tốn.
+ Phí in chứng chỉ trái phiếu thanh toán cho cơ quan in ấn theo hợp đồng.
+ Chi phí chuyển tiền gốc, lãi trái phiếu vào tài khoản theo yêu cầu của chủ sở hữu trái
phiếu do chủ sở hữu trái phiếu trả bằng mức phí thanh tốn qua hệ thống ngân hàng.
5.

Bảo Lãnh Của Bộ Tài Chính Đối Với Trái Phiếu Của VEC

V.

PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG VỐN VÀ TRẢ NỢ TRÁI PHIẾU VEC

1.

Phương Án Sử Dụng Vốn


1

Phương án sử dụng vốn tổng thể :

Theo Phương án tài chính trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt, tổng số tiền
phát hành trái phiếu sử dụng cho mục đích giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng Dự Án dự kiến là
2.582 tû ®ång. Do thời gian thực hiện cơng tác giải phóng mặt bằng khá dài, nên thời điểm giải ngân
cũng khác nhau. Để đảm bảo hiệu quả của Dự Án, Tổ chức phát hành dự kiến sẽ chia khối lượng trái
phiếu thành nhiều đợt khác nhau, phù hợp với tiến độ thực hiện của Dự Án.
Như vậy, để đảm bảo đủ nguồn vốn thực hiện kế hoạch đầu tư năm 2008, trước mắt cần huy
động 500 tỷ đồng trái phiếu.

2.

Phương Án Trả Nợ Trái Phiếu VEC

VEC mới được thành lập năm 2004 để thực hiện đầu tư các dự án, trong đó Dự án đường cao
tốc Néi Bµi - Lµo Cai là một trong các dự án đầu tiên. Do các dự án đều trong giai đoạn chuẩn bị đầu
tư hoặc đang trong q trình đầu tư do đó nguồn trả nợ trái phiếu huy động ch ỉ có từ nguồn thu của dự
án. Dự án đường cao tốc Néi Bµi – Lµo Cai Lµo Cai là dự án lớn của quốc gia, có ý nghĩa quốc kế dân sinh rất
lớn, tạo điều kiện phát triển kinh tế cho các địa phương có đường đi qua Do đó, Dự Án khơng những
có hiệu quả về mặt xã hội lớn mà cịn có khả năng sinh lời khá cao. Tuy nhiên, nguồn thu của Dự Án
phụ thuộc hoàn toàn vào số lượng phương tiện giao thông đi vào đường cao tốc, trong khi đó, đây là
một thơng số khó dự đốn, có tính ổn định không cao cũng như phụ thuộc nhiều vào tình hình phát
triển kinh tế đất nước nói chung và khu vực nói riêng.

16



Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam
Để xây dựng Phương án phát hành hợp lý, chúng tơi đã dựa trên tính tốn độ nhạy của Dự Án,
lấy Phương án có mức giảm trung bình có chỉ tiêu chi phí đầu tư khơng thay đổi.Với các lý do trên,
Phương án huy động vốn phải đáp ứng yêu cầu sau:
-

Kỳ hạn trái phiếu phải linh hoạt, đảm bảo thời gian đáo hạn phù hợp với dòng tiền của Dự Án;
chúng tôi đã dự kiến, tỷ trọng trái phiếu kỳ hạn 15 năm chiếm 52.4% kỳ hạn 10 năm chiếm
25.2% và 7 năm chiếm 22.4%.

-

Cần tính đến Phương án bổ sung mà trong Báo cáo nghiên cứu khả thi chưa đề cập đến, đó là
khả năng khai thác các lợi thế của các khu đất nằm dọc tuyến đường cao tốc có được do sự
hình thành của tuyến đường. VEC có thể báo cáo Bộ Giao thơng vận tải trình Chính phủ giành
cho VEC quyền khai thác hoặc chuyển nhượng quyền khai thác các khu đất có thể xây dựng
Khu công nghiệp, khu đô thị …Nguồn thu từ các việc chuyển nhượng quyền này có thể tạo
nguồn vốn khá lớn để trả nợ lãi và gốc Trái Phiếu thay cho phương án phát hành trái phiếu
mới để trả lãi trái phiếu. Trong trường hợp nguồn thu này là hiện thực thì trong kế hoạch vốn
trình Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm, Tổ chức phát hành sẽ tiến hành điều chỉnh bổ sung để
cân đối đảm bảo số lượng trái phiếu huy động hợp lý nhất.

17


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

18



Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

19


Công ty Đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam

20



×