Tải bản đầy đủ (.docx) (114 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức thuộc ngành tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.12 KB, 114 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng
viên chức thuộc ngành Tài chính” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và
chưa từng được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào khác cho tới thời
điểm này.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2020

Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Mai


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công với đề tài “Quản lý nhà nước
về bồi dưỡng viên chức thuộc ngành Tài chính” là kết quả của q trình cố gắng
khơng ngừng của bản thân và được sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy, bạn
bè đồng nghiệp và người thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới
những người đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS Phạm
Kiên Cường đã trực tiếp tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu thông tin
khoa học cần thiết cho luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Quản
lý nhà nước về xã hội đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu
khoa học của mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị cơng tác đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
Học viên

Nguyễn Thị Ngọc Mai




MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng, biểu đồ
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................ 1
Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG
VIÊN CHỨC........................................................................................................................................ 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm viên chức................................................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm viên chức ngành Tài chính............................................................ 8
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng viên chức......................................................................... 9
1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức . 10

1.2. Vai trò, đặc điểm và những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về
bồi dưỡng viên chức................................................................................................................. 13
1.2.1. Vai trò............................................................................................................................ 13
1.2.2. Đặc điểm...................................................................................................................... 14
1.2.3. Những nhân tố tác động đến bồi dưỡng viên chức...............................16
1.3. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức.....................18
1.3.1. Tăng cường nhận thức của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng viên
chức............................................................................................................................................. 18
1.3.2. Đảm bảo việc trang bị cập nhật kiến thức cho đội ngũ viên chức
thực thi nhiệm vụ.................................................................................................................. 19
1.3.3. Đảm bảo việc bồi dưỡng viên chức thực hiện đúng nguyên tắc do
luật viên chức quy định..................................................................................................... 20



1.3.4. Để đảm bảo nâng cao chất lượng bồi dưỡng viên chức đúng định
hướng xây dựng đội ngũ viên chức của Đảng, Nhà nước............................... 20
1.4. Nội dung quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức..................................... 21
1.4.1. Xây dựng hệ thống văn bản thuộc Ngành và tổ chức triển khai các
văn bản pháp luật, chính sách về bồi dưỡng viên chức.................................... 21
1.4.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng viên chức......................... 21
1.4.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức.............22
1.4.4. Đầu tư nguồn lực để bồi dưỡng viên chức................................................ 23
1.4.5. Xây dựng nguồn nhân lực thực hiện bồi dưỡng viên chức...............23
1.4.6. Xây dựng giáo trình tài liệu giảng dạy bồi dưỡng viên chức...........24
1.4.7. Phối hợp các hoạt động hợp tác trong lĩnh vực bồi dưỡng viên
chức............................................................................................................................................. 24
1.4.8. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong bồi dưỡng
viên chức................................................................................................................................... 25
1.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức.............................25
1.5.1. Kinh nghiệm quốc tế............................................................................................. 25
1.5.2. Kinh nghiệm trong nước..................................................................................... 34
Tiểu kết chương 1....................................................................................................................... 36
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG VIÊN

CHỨC NGÀNH TÀI CHÍNH.................................................................................................. 37
2.1. Khái quát về các cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam và đặc điểm
của đội ngũ viên chức ngành Tài chính.......................................................................... 37
2.1.1. Khái quát về các cơ quan hành chính Nhà nước Việt Nam..............37
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan Nhà nước............................40
2.1.3. Thực trạng đội ngũ viên chức ngành Tài chính....................................... 43
2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức ngành
Tài chính......................................................................................................................................... 45



2.2.1. Hệ thống thể chế pháp luật, chính sách chế độ bồi dưỡng viên chức 45

2.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch bồi dưỡng viên chức ngành Tài
chính............................................................................................................................................ 46
2.2.3. Tổ chức hệ thống bộ máy hoạt động và quản lý nhà nước về bồi
dưỡng viên chức ngành Tài chính............................................................................... 48
2.2.4. Đầu tư nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng viên chức của ngành
Tài chính................................................................................................................................... 50
2.2.5. Nguồn nhân lực thực hiện bồi dưỡng và quản lý công tác bồi
dưỡng.......................................................................................................................................... 53
2.2.6. Xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu bồi dưỡng......................... 56
2.2.7. Thực hiện việc phối hợp, liên kết trong bồi dưỡng viên chức ngành

Tài chính................................................................................................................................... 59
2.2.8. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong bồi dưỡng
viên chức của ngành Tài chính...................................................................................... 60
2.3. Đánh giá chung.................................................................................................................. 60
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................................... 60
2.3.2. Mặt chưa được.......................................................................................................... 62
2.3.3. Nguyên nhân của những mặt chưa đạt được............................................ 70
Tiểu kết chương 2....................................................................................................................... 71
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ..........72
NHÀ NƯỚC VỀ BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC NGÀNH TÀI CHÍNH..............72
3.1. Thời cơ và thách thức tác động đến quản lý nhà nước về bồi dưỡng
viên chức ngành Tài chính trong thời gian tới............................................................ 72
3.1.1. Thời cơ.......................................................................................................................... 72
3.1.2. Thách thức.................................................................................................................. 72
3.2. Quan điểm và định hướng tăng cường hoạt động và quản lý nhà nước
về bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính...................................................................... 74



3.2.1. Quan điểm................................................................................................................... 74
3.2.2. Định hướng................................................................................................................ 76
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
ngành Tài chính.......................................................................................................................... 78
3.3.1. Xây dựng và hồn thiện các văn bản pháp lý về bồi dưỡng viên
chức ngành Tài chính......................................................................................................... 78
3.3.2. Hồn thiện cơng tác lập kế hoạch bồi dưỡng viên chức.....................79
3.3.3. Hồn thiện nội dung, chương trình và tổ chức bồi dưỡng viên chức .. 83

3.3.4. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế trong bồi dưỡng viên chức
........................................................................................................................................................ 86
3.3.5. Tăng cường xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý..........87
3.3.6. Tăng cường công tác kiểm tra kết quả bồi dưỡng và đánh giá chất
lượng bồi dưỡng.................................................................................................................... 87
3.3.7. Đổi mới công tác quản lý bồi dưỡng............................................................ 90
3.3.8. Hồn thiện cơ chế chính sách tài chính có tính khuyến khích mạnh
mẽ hoạt động bồi dưỡng, sử dụng tốt nhất cơ sở vật chất phục vụ bồi
dưỡng.......................................................................................................................................... 93
Tiểu kết chương 3....................................................................................................................... 98
KẾT LUẬN........................................................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................... 101


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
A. Bảng
Bảng 2.1. Số lượng viên chức ngành Tài chính tham gia bồi dưỡng theo ngạch......44
Bảng 2.2: Trụ sở của cơ sở bồi dưỡng ngành Tài chính..........................................52
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực tại cơ sở bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính............54

B. Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Mơ hình tổ chức quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức...............50
Biểu đồ 2.2: Quy trình xây dựng, thẩm định chương trình, tài liệu.........................57
Biểu đồ 3.1: Phương pháp bồi dưỡng theo khung năng lực..................................... 80


BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BDCB

Bồi dưỡng cán bộ

BDCN

Bồi dưỡng chuyên ngành

BDNV

Bồi dưỡng nghiệp vụ

BTC

Bộ Tài chính

CCCN

Cơng chức chun ngành

CCHC

Cơng chức hành chính


CCVC

Cơng chức, viên chức

CN

Chun ngành

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, Hiện đại hóa

CNKT

Cập nhật kiến thức

CSVC

Cơ sở vật chất

CV

Chuyên viên

CVC

Chuyên viên chính

CVCC


Chuyên viên cao cấp

ĐH

Đại học

ĐTBD

Đào tạo bồi dưỡng

ĐTCK

Đào tạo Chứng khoán

DTNN

Dữ trữ nhà nước

KBNN

Kho bạc nhà nước

LĐQL

Lãnh đạo quản lý

LLCT

Lý luận chính trị


LLCTCC

Lý luận chính trị cao cấp

NCKH

Nghiên cứu khoa học

NN

Ngoại ngữ

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLNN

Quản lý nhà nước

TC

Tổng cục

TCHQ

Tổng cục Hải quan



TH

Tin học

TH.S

Thạc sỹ

TP.

Thành phố

TS

Tiến sỹ

UBCKNN

Ủy ban Chứng khoán nhà nước


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chủ đề nghiên cứu
Bồi dưỡng viên chức là một trong những nhân tố quan trọng quyết định nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực. Với quan điểm, đội ngũ viên chức là một bộ phận quan
trọng của nền hành chính nhà nước, theo đó chất lượng và trình độ của đội ngũ viên
chức có tính chất quyết định chất lượng của nền hành chính và hiệu quả cơng tác quản
lý nhà nước. Do đó, Đảng và Nhà nước ta ln đưa ra các chính sách nhằm đổi mới và

nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng viên chức, đây là yếu tố quan trọng góp phần
nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ở các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn
vị sự nghiệp nói chung và của ngành Tài chính nói riêng.

Trong những năm qua, ngành Tài chính đã quan tâm tổ chức tốt công tác bồi
dưỡng viên chức của Ngành. Bộ Tài chính đã chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
Đề án bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính giai đoạn 2016-2020. Trong thực tiễn,
công tác bồi dưỡng viên chức của Ngành đã đạt được những kết quả tích cực. Tuy
vậy, trong quá trình triển khai thực hiện, đội ngũ viên chức chưa thực sự được quan
tâm bồi dưỡng như đối tượng cơng chức, do đó, ảnh hưởng đến chất lượng nguồn
nhân lực nói chung và chất lượng đội ngũ viên chức nói riêng.
Vì vậy, việc đánh giá những kết quả đạt được trong công tác bồi dưỡng viên
chức ngành Tài chính trong giai đoạn 2016-2020, từ đó có những định hướng đổi mới,
hồn thiện cơng tác bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính trong giai đoạn 2021-2025 là
sự cần thiết có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức,
góp phần thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của ngành Tài chính.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nước về bồi dưỡng đội ngũ viên chức hành chính Nhà nước đã
có khơng ít các cơng trình khoa học trong và ngồi nước nghiên cứu giải quyết và
đã được công bố
Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ - 2006) do Phan Thị Tuyết làm chủ
nhiệm là “Cơ sở khoa học của việc xây dựng quy chế quản lý công tác bồi dưỡng


2

cơng chức Nhà nước”, đã đi sâu phân tích cơ sở khoa học của việc xây dựng quy
chế quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức. Đề tài xác định đây là một nội
dung quan trọng trong quản lý bồi dưỡng cơng chức, viên chức cần được chuyển

hóa nhằm tạo khung quy định cho hoạt động này một cách thống nhất, khắc phục
tình trạng chồng chéo, thiếu đồng bộ trong quản lý.
Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ) do Nguyễn Ngọc Vân làm chủ nhiệm
“Cơ sở khoa học bồi dưỡng cán bộ cơng chức hành chính theo nhu cầu công việc”.
Kết quả nghiên cứu xác định: “Các chương trình bồi dưỡng cán bộ, cơng chức đã
góp phần rất quan trọng trong việc nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức
trong thời gian qua. Đặc biệt chương trình chun viên có nội dung tốt nhất đáp ứng
cả nội dung, kiến thức lý luận và hướng dẫn nghiệp vụ tác nghiệp. Chương trình
đảm bảo tính khoa học, tính hệ thống, thiết thực và sát với thực tế công tác của công
chức các ngạch chuyên viên... Đề tài cũng đưa ra kết luận nghiên cứu: “Nhìn chung
các chương trình bồi dưỡng cơng chức hiện nay được xây dựng dựa trên cơ sở chủ
quan của người soạn thảo, xuất phát từ khả năng “Cung” nhiều hơn là xuất phát từ
nhu cầu công việc của người học.
Luận án tiến sỹ Quản lý hành chính cơng của tác giả Trần Quốc Hải (2008)
với đề tài “Hồn thiện thể chế cơng vụ ở nước ta hiện nay” đã khẳng định “Hiệu lực
hiệu quả hoạt động công vụ của đội ngũ công chức Nhà nước đã từng bước được
tăng cường để thích ứng với cơ chế mới. Tuy nhiên, đội ngũ công chức ở Trung
ương và Địa phương chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lực, kỹ năng hành chính”.
Luận án đã đưa ra kết luận “Cần phải tăng cường hoạt động bồi dưỡng công chức
như một trong những giải pháp chính để nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức
Việt Nam”.
Luận án tiến sỹ Quản lý hành chính cơng của tác giả Lại Đức Vượng (2009)
với đề tài “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng cơng chức hành chính trong giai đoạn
hiện nay”, đã xác định “Bồi dưỡng công chức hành chính là một phần quan trọng, là
hạt nhân tạo nên chất lượng nguồn nhân lực”.


3

Đề tài khoa học cấp Bộ (Bộ Nội vụ) do Vũ Văn Thiệp làm chủ nhiệm (2006)

là “Cơ sở khoa học của việc xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng công
tác bồi dưỡng đội ngũ công chức nhà nước”. Đề tài đã nghiên cứu và đề xuất một hệ
thống các tiêu chí để đánh giá chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà
nước. Đề tài xác định đây là những căn cứ quan trọng để kiểm soát, đánh giá chất
lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức cho các cơ quan quản lý cũng như cơ sở đào
tạo.
Tác giả Ngô Thành Can: “Cải cách quy trình bồi dưỡng đội ngũ cơng chức
nhằm nâng cao năng lực thực thi cơng vụ” Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 5, 2007.
Bài viết đã tập trung nghiên cứu quy trình bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động bồi dưỡng với quy trình gồm: (1) Xác định nhu cầu bồi dưỡng đội ngũ
công chức, (2) Lập kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức, (3) Thực hiện kế hoạch
bồi dưỡng đội ngũ công chức, (4) Đánh giá bồi dưỡng công chức. Tác giả cũng đề
xuất các giải pháp hồn thiện quy trình này nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng
đội ngũ công chức, tác giả đặc biệt nhấn mạnh vào việc thiết kế chương trình bồi
dưỡng đội ngũ công chức phù hợp, phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức, có
năng lực phù hợp với nội dung bồi dưỡng, thành lập quốc gia bồi dưỡng để tuyển
chọn cán bộ cơng chức có đủ năng lực, có thành tích học tập xuất sắc đưa đi học
tập, nghiên cứu ở nước ngoài và bồi dưỡng chuyên sâu ở trong nước.
Các nghiên cứu trên đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt
động bồi dưỡng viên chức ở nước ta, đồng thời cũng nêu ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức Nhà nước. Tuy nhiên,
chưa có kết quả nghiên cứu riêng về bồi dưỡng đội ngũ viên chức. Nhìn chung các
cơng trình nghiên cứu này rất có giá trị cả về lý luận và thực tiễn giúp cho học viên
kế thừa những kết quả nghiên cứu phù hợp, đồng thời nó cũng tạo ra những gợi mở
để học viên đi sâu nghiên cứu những hoạt động cụ thể của ngành Tài chính Việt
Nam. Đặc biệt là những vấn đề quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức ngành Tài
chính với những đặc thù về hoạt động và quản lý của Ngành, nhất là những kỹ năng
địi hỏi viên chức của Ngành cần có khi thực thi công vụ.



4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận cứ khoa học để đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp
đổi mới về quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính trong điều
kiện hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về bồi

dưỡng viên chức nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức;
- Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính giai
đoạn 2016 – 2020, đánh giá những thành tựu đạt được, những tồn tại bất cập và
nguyên nhân, từ đó có cơ sở để định hướng đổi mới cơng tác bồi dưỡng viên chức;
- Đề xuất định hướng và hệ thống giải pháp cụ thể đổi mới công tác bồi
dưỡng viên chức ngành Tài chính trong giai đoạn 2021-2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài được giới hạn trong giai đoạn 2016-2025.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về bồi dưỡng

đối với viên chức trong phạm vi ngành Tài chính.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Quá trình triển khai nghiên cứu luận văn sẽ tuân thủ chặt chẽ phương pháp

tiếp cận khoa học, với từng bước công việc cụ thể như sau:
-

Nghiên cứu lý thuyết: tổng quan và đi sâu nghiên cứu cơ sở nền tảng của nội dung
quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng viên chức, chất lượng bồi dưỡng và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng.


5

- Nghiên cứu thực tiễn thông qua đánh giá hoạt động bồi dưỡng viên chức;

phân tích, so sánh đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn, giữa các hoạt động bồi dưỡng
trong các thời kỳ khác nhau; Tham gia hoạt động bồi dưỡng; Một số hội thảo và xin
ý kiến các chuyên gia.
- Sự tiếp cận đổi mới chủ yếu sẽ xem xét nội dung và phương pháp bồi

dưỡng từ đó xác định các nhân tố có liên quan như: nội dung, chương trình và tài
liệu, đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và phương thức thực hiện.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để

nghiên cứu cơ sở lý luận về bồi dưỡng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi
dưỡng.
-

Sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, hệ thống hóa các
vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động bồi dưỡng theo yêu cầu và mục tiêu của đề tài.

-


Sử dụng phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình để phân tích, đánh giá đối
với một số hoạt động, một số đơn vị cụ thể để rút ra những kết quả phục phục đổi
mới hoạt động bồi dưỡng.
6. Dự kiến những điểm mới của kết quả nghiên cứu
- Về lý luận: Nghiên cứu làm rõ một số vấn đề cơ sở lý luận đổi mới bồi

dưỡng viên chức, trong đó thống nhất khái niệm bồi dưỡng, nội dung của công tác
bồi dưỡng, chất lượng bồi dưỡng và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bồi
dưỡng viên chức.
-

Về thực tiễn: Đánh giá những tồn tại bất cập và ngun nhân của cơng tác bồi
dưỡng, từ đó đề xuất quan điểm, định hướng và hệ thống giải pháp đồng bộ và cụ
thể để đổi mới công tác bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính trong giai đoạn 2021
– 2025.


6

7. Về đóng góp của đề tài
Cơ sở để Bộ Tài chính và các cơ quan Nhà nước hoạch định chính sách sử
dụng để hồn thiện các chính sách có liên quan đến cơng tác bồi dưỡng viên chức,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ thiết thực công cuộc CNH,
HĐH ở nước ta trong bối cảnh mới.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, phụ lục, danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày gồm 3 chương chính
- Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
-


Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về bồi

dưỡng viên chức ngành Tài chính


7

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ BỒI DƯỠNG VIÊN CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm viên chức
Theo Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15/11/2010 thì khái niệm viên chức
được hiểu như sau: “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp cơng lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.

Theo tác giả Văn Tất Thu ”Viên chức và những vấn đề cần chú ý trong xây
dựng luật viên chức” thì: ”Viên chức là thuật ngữ chỉ những người làm việc công
hoặc tư bao gồm nhiều ngành nghề và công việc khác nhau trong xã hội. Có thể chia
đội ngũ viên chức thành viên chức cơng – viên chức nhà nước và viên chức ngoài
khu vực nhà nước – viên chức tư”, ”Viên chức nhà nước hiểu một cách đơn giản, là
người lao động có nghề nghiệp được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức
nghiệp nhất định trong đơn vị sự nghiệp nhà nước (sự nghiệp công) và được hưởng
lương từ ngân sách nhà nước”.
Trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với cải cách hành chính, Nhà nước tiến hành cải
cách lĩnh vực sự nghiệp công. Để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động sự

nghiệp công, khắc phục tình trạng hành chính hóa, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động
sự nghiệp cơng, cần phải thay đổi cách tuyển dụng, cơ chế, chế độ, chính sách đối
với viên chức nhà nước; không áp dụng cách thức tuyển dụng vào làm việc suốt đời
mà theo chế độ hợp đồng; tạo quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp cơng và qua
đó địi hỏi viên chức nhà nước khơng ngừng phấn đấu, rèn luyện và học tập để nâng
cao trình độ chun mơn nghiệp vụ của mình. Nếu người viên chức khơng đáp ứng
được u cầu thì hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc của họ có thể bị chấm dứt
bất cứ lúc nào.


8

Từ những thay đổi căn bản trong quan niệm về viên chức nhà nước, về hoạt
động sự nghiệp, dịch vụ công và cách thức tuyển dụng viên chức, cần phải có quan
niệm chính xác và đầy đủ hơn về viên chức nhà nước. Có thể quan niệm viên chức nhà
nước như sau: viên chức nhà nước là công dân Việt Nam, có nghề nghiệp, được tuyển
dụng theo chế độ hợp đồng làm việc và được bổ nhiệm vào một chức vụ (ngạch, bậc
chuyên môn) nghề nghiệp tại một đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, hưởng lương từ ngân
sách nhà nước hoặc từ quỹ lương của các đơn vị sự nghiệp công theo quy định của
pháp luật. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp được phân loại:
(1) Viên chức lãnh đạo: là người thực hiện chức năng quản lý công việc và lãnh đạo

những viên chức dưới quyền của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công.
(2) Viên chức chuyên môn: là những người thực hiện nhiệm vụ có tính chất chuyên

môn, nghiệp vụ thuần túy theo chức vụ nghề nghiệp hay ngạch bậc chuyên môn
được bổ nhiệm.
(3) Viên chức hành chính, nghiệp vụ và kỹ thuật: là người làm cơng tác có tính chất

hành chính, kỹ thuật, nghiệp vụ như công tác văn thư, lưu trữ, quản trị, thông tin tư

liệu phục vụ cho viên chức lãnh đạo và viên chức chun mơn (thư ký, đánh máy,
văn thư, kế tốn, tài vụ, lễ tân, quản trị văn phòng...)
Viên chức sự nghiệp khác với cơng chức hành chính về đặc điểm, đặc thù,
tính chất, đối tượng. Đặc điểm việc làm của viên chức là khơng mang tính quyền
lực cơng mà chủ yếu mang tính chun mơn, nghề nghiệp. Đây cũng là dấu hiệu cơ
bản để phân biệt nhóm viên chức với cơng chức.
1.1.2. Khái niệm viên chức ngành Tài chính
Theo Điều 47 của Nghị định 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018
của Chính phủ thì “Bộ Tài chính quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chun
ngành kế tốn”. Chính vì vậy, viên chức ngành Tài chính được hiểu là cơng dân Việt
Nam được tuyển dụng vào làm việc theo ngạch kế toán tại các cơ quan đơn vị Bộ,
Sở, Ban, Ngành trên cả nước.
Cơ quan hành chính Nhà nước cấp trung ương bao gồm chính phủ, các Bộ và
cơ quan ngang Bộ. Hiện nay, nước ta có 18 Bộ và 4 cơ quan ngang Bộ, ngoải ra
chính phủ cịn có 10 cơ quan trực thuộc (không phải cơ quan hành chính)


9

Cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương là các Ủy ban Nhân dân. Tương
ứng với mỗi cấp địa phương có một cấp ủy ban nhân dân.
Các cơ quan hành chính theo ngành tại địa phương bao gồm các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban Nhân dân và cơ quan đại diện của các bộ tại địa phương.
Các viên chức ngành Tài chính là những người được tuyển dụng và bố trí
làm việc theo ngạch kế tốn trong các cơ quan hành chính Nhà nước trên cả nước.
1.1.3. Khái niệm bồi dưỡng viên chức
Việc bồi dưỡng viên chức được nằm trong quy định chung về bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức, do đó, nội dung quản lý nhà nước về viên chức nằm trong
nội dung quản lý chung về bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Ngày 01 tháng 9 năm 2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, trong đó quy
định về nội dung, chương trình, hình thức và quản lý đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức. Nội dung của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP đã quy định về
nội dung đào tạo cán bộ, công chức viên chức tách riêng với bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức. Cụ thể:
- Quy định về đào tạo cán bộ, công chức, viên chức chỉ điều chỉnh đối với
các đối tượng tham gia học trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học và phải được
thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo.
-

Quy định về bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức điều chỉnh đối với các hình
thức bồi dưỡng gồm: (1) Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức; (2) Bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh
đạo, quản lý; (3) Bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm; bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng chuyên ngành bắt buộc tối thiểu hàng năm.
Trước đó, tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của
Chính phủ về đào tạo công chức, điều 5 của Nghị định này đã nêu: “Bồi dưỡng là
thực hiện khóa học ngắn hạn nhằm nâng cao nghiệp vụ (theo ngạch, theo chức
danh, theo vị trí cơng tác...) và được ghi nhận việc hồn thành khóa học bằng
chứng nhận, chứng chỉ”. Bồi dưỡng là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên


10

môn, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực nói chung trên cơ sở của
mặt bằng kiến thức đã được đào tạo trước đó. Nó là hoạt động làm tăng thêm những
kiến thức mới đòi hỏi những người đang giữ chức vụ, thực thi công vụ của một
ngạch nhất định hồn thành tốt cơng việc được giao.
Bởi vậy có thể đưa ra khái niệm “Bồi dưỡng viên chức là hoạt động trang bị,
cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho viên chức”. Bồi dưỡng là cầu

nối để thực hiện quá trình truyền thụ kiến thức, kỹ năng một cách có kế hoạch từ
các cấp cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tới đội ngũ cơng chức, viên chức. Mặt
khác, hoạt động bồi dưỡng còn xuất phát từ cả yêu cầu người học (viên chức) lẫn
yêu cầu của cơ quan, tổ chức quản lý điều hành đội ngũ viên chức đó.
Đội ngũ viên chức là một tập hợp nguồn nhân lực của một cơ quan, tổ chức
hay một ngành trong một nền hành chính. Vì thế, trong hoạt động bồi dưỡng viên
chức chúng ta không thể bồi dưỡng từng cá nhân viên chức riêng lẻ mà bồi dưỡng
cả một tập thể viên chức trong một tổng thể nguồn nhân lực của cơ quan, tổ chức
hay ngành. Mặc dù, đội ngũ viên chức được kết cấu thành những nhóm mang những
đặc thù riêng (theo vị trí cơng việc, có nhóm cơng chức lãnh đạo, quản lý, tham
mưu; có nhóm thừa hành hoặc theo thâm niên cơng tác; có thể có nhóm viên chức
tập sự...) với nhu cầu bồi dưỡng khác nhau. Song nhìn chung khi nói tới đội ngũ
viên chức là nói tới một tập hợp thống nhất trong một tổng thể chung nhất định.
1.1.4. Quản lý nhà nước và quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
1.1.4.1. Quản lý và quản lý nhà nước
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong xã hội lồi người, hoạt động quản
lý đã xuất hiện và khơng ngừng phát triển. Nó được coi là kết quả tất yếu của sự
chuyển biến nhiều quá trình lao động cá biệt, tản mạn, độc lập với nhau thành một quá
trình lao động được phối hợp lại. Như C.Mác đã viết: “Bất cứ lao động nào mà tiến
hành trên quy mô khá lớn đều phải có sự chỉ đạo điều hịa những hoạt động cá nhân...

Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình nhưng một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng”. Trình độ xã hội ngày càng cao, con người ngày càng được tiếp cận
với công nghệ hiện đại và ngày càng trở nên thông minh, tài giỏi hơn thì u cầu
quản lý càng cao và chính vì vậy vai trị của quản lý ngày càng được nâng cao hơn.


11

Vậy có thể hiểu, “Quản lý là tác động có định hướng một cách tổ chức, và

định hướng của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá
trình xã hội và hành vi của con người nhằm duy trì ổn định và phát triển của đối
tượng theo những mục tiêu đã định”. Ngày nay quản lý xuất hiện trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội với nhiều cấp độ khác nhau, đòi hỏi có sự liên kết, phối hợp
cùng nhau đạt được mục tiêu chung. Quản lý là một hoạt động rất phức tạp và phụ
thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy, để đạt được hiệu quả quản lý thì địi hỏi
các nhà quản lý phải nắm rõ được các yếu tố tác động đến nội dung, phương thức và
công cụ để tiến hành quản lý, bao gồm: Chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục
tiêu quản lý và khách thể quản lý.
Từ khái niệm quản lý nêu trên, người ta đưa ra khái niệm quản lý nhà nước
(QLNN) như sau: QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực
nhà nước và sử dụng pháp luật để điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do các cơ quan trong bộ máy Nhà nước thực
hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội.
QLNN xuất hiện cùng với Nhà nước, là quản lý cơng việc của Nhà nước. Nội
dung hoạt động QLNN có thể tóm lược thơng qua việc thực thi các loại quyền lực nhà
nước nhằm tác động và điều chỉnh mọi quan hệ xã hội nhằm làm cho quốc gia phát
triển ổn định và bền vững. Hoạt động QLNN thông qua hoạt động của các cơ quan thực
thi quyền lập pháp. Đó là hoạt động ban hành các loại văn bản pháp luật nhằm đưa
pháp luật vào đời sống và điều chỉnh các mối quan hệ nảy sinh; là một hoạt động của
hệ thống các cơ quan thực thi quyền tư pháp nhằm đảm bảo cho hệ thống pháp luật
nghiêm minh. QLNN mang tính quyền lực Nhà nước, lấy pháp luật làm cơng cụ quản
lý chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và sự phát triển của xã hội theo định hướng mà nhà
nước đề ra. Môi trường quản lý cũng rất quan trọng có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt
động QLNN. Nội dung, phương thức và công cụ áp dụng để tiến hành các hoạt động
QLNN tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của thể chế chính trị, thể chế Nhà nước cũng như
điều kiện KT – XH của quốc gia trong từng giai đoạn.



12

1.1.4.2. Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức
QLNN về bồi dưỡng viên chức là hoạt động của các cơ quan Nhà nước thực
hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động bồi dưỡng viên
chức nhằm thực hiện mục tiêu đề ra. Mục tiêu QLNN về bồi dưỡng viên chức là
nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cương trong hoạt động bồi dưỡng thực hiện mục tiêu nâng
cao trình độ, kỹ năng tác nghiệp cho nhân lực, bồi dưỡng nhân lực cho nền hành
chính và hoàn thiện, phát triển nhân cách viên chức. QLNN về bồi dưỡng viên chức
được tiến hành bằng nhiều phương pháp: Phương pháp hành chính, phương pháp
kinh tế, phương pháp giáo dục nhưng lấy phương pháp hành chính làm trung tâm,
được thực hiện có tính chất phổ rộng trên tồn quốc.
QLNN về bồi dưỡng viên chức ở nước ta được quy định tại Luật viên chức;
cụ thể hóa tại Nghị định số 101/2017/NĐ-CP với những nội dung chủ yếu như: Nhà
nước thống nhất quản lý hệ thống bồi dưỡng viên chức về mục tiêu, chương trình,
nội dung, kế hoạch bồi dưỡng viên chức, tiêu chuẩn viên chức, quy chế thi cử, hệ
thống văn bằng chứng chỉ, tập trung quản lý chất lượng bồi dưỡng thực hiện phân
công, phân cấp quản lý bồi dưỡng viên chức, tăng cường tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các ngành chức năng và cấp có thẩm quyền.
a) Chủ thể quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức

Chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức là Chính phủ.
Cơ quan quản lý nhà nước về viên chức hành chính ở Trung ương (Bộ Nội vụ), các
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy bàn nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương.
Cụ thể, Luật viên chức (năm 2010), Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017
quy định rõ về trách nhiệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức và đề cập đến
chủ thể quản lý nhà nước như sau:
-

Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam quản lý và hướng dẫn cụ thể

về chương trình bồi dưỡng lý luận chính trị.
- Bộ Quốc phịng chủ trì, phối hợp với Bộ Công an quản lý và hướng dẫn cụ

thể về chương trình bồi dưỡng kiến thức quốc phịng và an ninh.


13

-

Bộ Nội vụ quản lý chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước theo tiêu chuẩn
ngạch công chức (Áp dụng chương trình bồi dưỡng kiến thức QLNN theo tiêu chuẩn
ngạch công chức cho viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng

tương đương làm việc ở bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phịng, kế
hoạch, tài chính của đơn vị sự nghiệp cơng lập); chương trình bồi dưỡng kiến thức
quản lý nhà nước trước khi bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Các bộ quản lý chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành quản lý
chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức.
-

Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý các chương trình bồi dưỡng theo u
cầu của vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Đối tượng quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức Đối
tượng quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức gồm:
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động bồi dưỡng viên chức.
- Các chương trình, tài liệu thực hiện bồi dưỡng viên chức.


-

Các tổ chức bồi dưỡng cấp chứng chỉ rà soát đội ngũ viên chức đủ điều kiện tham gia
các khóa bồi dưỡng, thi kiểm tra và việc cấp chứng chỉ các khóa bồi dưỡng.
- Nguồn nhân lực giáo viên và việc thực hiện chương trình.

1.2. Vai trò, đặc điểm và những nhân tố tác động đến quản lý nhà nước về
bồi dưỡng viên chức
1.2.1. Vai trò
Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức nhà nước nói chung và đối với bồi
dưỡng viên chức ở một cơ sở nào đó đều xuất phát từ vai trị của “giáo dục là quốc
sách hàng đầu” hay vai trò của phương châm “Học tập suốt đời” của viên chức đối
với nguồn nhân lực của nền hành chính. Sự thể chế hóa việc bồi dưỡng viên chức
hành chính đã tạo ra những điều kiện tiền đề cho sự phát triển mạnh mẽ trong cả
hoạt động bồi dưỡng trong phạm vi cả nước, vì thế cơng tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực này cũng phát triển tương ứng để thực hiện vai trò:


14

- Đảm bảo tính pháp lý trong tổ chức và hoạt động của các cơ sở bồi dưỡng.
- Đảm bảo cho sự phát triển bồi dưỡng đúng định hướng, mục tiêu của Nhà

nước là tạo ra nguồn nhân lực hành chính chất lượng cao đáp ứng yêu cầu cải cách
nền hành chính.
- Đảm bảo sự chuẩn hóa nguồn nhân lực (viên chức) bồi dưỡng và chuẩn hóa
đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy.
- Đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động và phát triển bồi dưỡng viên chức.
- Đảm bảo sự công bằng xã hội trong hoạt động bồi dưỡng viên chức.
-


Đảm bảo cho sự phối hợp và các hoạt động hợp tác giữa cơ sở bồi dưỡng với các cơ
quan, tổ chức có viên chức cử đi học.

-

Đảm bảo chương trình giảng dạy, tài liệu học tập, quy chế học tập, thi cử và việc
công nhận, phát chứng chỉ.

-

Thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát nhà nước đối với việc bồi dưỡng viên chức của
các cơ sở bồi dưỡng.
1.2.2. Đặc điểm
Quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức mang tính chất và đặc điểm của
quản lý hành chính nhà nước, cụ thể:
- Mang tính chất chính trị xã hội; tính dân chủ xã hội chủ nghĩa; tính khoa
học nghệ thuật; tính nhân văn; tính bao quát ngành và lĩnh vực.
- Mang đặc điểm cơ bản của quản lý hành chính nhà nước: Tính quyền lực

nhà nước; có mục tiêu chiến lược; có chương trình và kế hoạch để thực hiện mục
tiêu; tính chủ động tích cực; tính thường xuyên và tương đối ổn định; tính hệ thống;
tính xã hội; tính pháp lý; tính chun mơn nghiệp vụ; tính hiệu lực, hiệu quả; tính
khơng vụ lợi; tính nhân đạo, nhân văn...
Ngoài những đặc đểm chung, ở cơ sở bồi dưỡng của Bộ Tài chính là lĩnh vực
hoạt động mang xã hội rất cao và có những đặc thù riêng. Do đó quản lý nhà nước
về lĩnh vực này ở ngành Tài chính cịn có những đặc điểm riêng:
-

Đối tượng tham gia bồi dưỡng rất đa dạng, mang tính xã hội rất cao và thuộc nhiều

cơ quan đơn vị, nhiều lĩnh vực từ Trung ương đến địa phương.


15

-

Kết hợp giữa quản lý hành chính và quản lý chuyên môn trong hoạt động quản lý nhà
nước về bồi dưỡng viên chức. Đặc điểm hành chính trong hoạt động bồi

dưỡng viên chức là đặc điểm đặc trưng nhất trong hoạt động quản lý nhà nước về
bồi dưỡng viên chức.
-

Tính quyền lực quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý biểu hiện trên các mặt cơ
bản như: Tư cách pháp nhân; công cụ và phương pháp; quan hệ thứ bậc trong quản
lý. Điều này do đặc thù về chủ thể của quản lý nhà nước đối với bồi
dưỡng viên chức đem lại.

-

Sự kết hợp giữa cơ sở được giao nhiệm vụ bồi dưỡng trong quá trình triển khai quản
lý nhà nước trên thực tế cho thấy: Sự quan tâm, tham gia, ủng hộ, hưởng
ứng của các đơn vị có viên chức được cử đi học sẽ thúc đẩy những tiến bộ khơng
chỉ đối với người học mà cịn cả đối với quản lý nhà nước, qua đó giúp cho công tác
quản lý nhà nước về bồi dưỡng đạt hiệu quả mong muốn
Mặt khác, quản lý nhà nước về bồi dưỡng viên chức ngành Tài chính cịn phải
đảm bảo các nguyên tắc: “Kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ”:

-


Quản lý theo Ngành là quản lý mang tính chun mơn, tiêu chuẩn của Ngành được
thực hiện trên phạm vi toàn quốc, từng địa phương nhằm làm cho các hoạt động của
lĩnh vực bồi dưỡng viên chức của ngành phát triển đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của
Ngành, của cả nước.
- Quản lý theo lãnh thổ là quản lý theo lãnh thổ hành chính, nghĩa là hoạt

động quản lý tổng hợp theo đơn vị hành chính.
- Tập trung dân chủ trong bồi dưỡng viên chức là cơ chế quản lý tập trung
cao độ, song lại phát huy tính dân chủ trong hoạt động bồi dưỡng. Người học được
quyền nêu những quan điểm cá nhân về quản lý để trao đổi trong học tập...
Tuy nhiên, quá trình đổi mới cơ chế quản lý trong bồi dưỡng viên chức ở các
cơ sở nói chung và ở Bộ Tài chính nói riêng vẫn cịn có những bất cập. Q trình
quản lý vẫn chưa thoát khỏi những quan niệm và cách làm của cơ chế cũ, chậm chủ
động đưa ra những định hướng tối ưu để xử lý vấn đề.


16

1.2.3. Những nhân tố tác động đến bồi dưỡng viên chức
1.2.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “Công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Vì đội ngũ cán bộ là “cầu
nối” giữa Đảng, Nhà nước với quần chúng. Nếu đội ngũ này yếu thì dù có đường lối,
chính sách đúng cũng khơng thể hiện thực hố. Hồ Chí Minh khẳng định: “Cán bộ là
cái sợi dây chuyền của bộ máy. Nếu dây chuyền khơng tốt, khơng chạy thì động cơ dù
tốt, dù chạy toàn bộ máy cũng tê liệt. Cán bộ là những người đem chính sách của
Chính phủ, của đoàn thể thi hành trong nhân dân, nếu cán bộ dở thì chính sách hay
cũng khơng thể thực hiện được”. Do đó, Người ln chú trọng đến cơng tác nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý.


Thực hiện tốt khâu tuyển chọn là chưa đủ để nâng cao chất lượng viên chức,
mà muốn phát huy được vai trò đội ngũ viên chức phải làm tốt khâu bồi dưỡng, đây
là “công việc gốc của Đảng”. Sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời,
cách mạng nước ta đối diện với mn vàn thách thức trong đó có vấn đề thiếu cán
bộ. Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương đẩy mạnh việc bồi dưỡng cán bộ như: mở
Trường huấn luyện cán bộ Việt Nam; ký Sắc lệnh số 197 thành lập Khoa Pháp lý
học tại Trường Đại học Việt Nam. Nội dung bồi dưỡng cán bộ về phẩm chất chính
trị, trình độ văn hố, pháp luật, nghiệp vụ hành chính.
Những năm qua, Đảng, Nhà nước ta đã quán triệt, vận dụng tư tưởng Hồ Chí
Minh về xây dựng đội ngũ cán bộ nhà nước, góp phần quan trọng xây dựng đội ngũ
trong sạch vững mạnh. Cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đa số cán bộ làm
công tác bồi dưỡng đã được rèn luyện, thử thách và trưởng thành qua cơng tác; số
lượng, chất lượng, cơ cấu có sự chuyển biến theo hướng tích cực; có bản lĩnh chính
trị vững vàng, ln có ý thức rèn luyện, giữ vững phẩm chất chính trị, xây dựng
khối đồn kết nội bộ; thường xuyên trau dồi, rèn luyện phẩm chất đạo đức cách
mạng, có lối sống giản dị, lành mạnh, gần gũi với các đối tượng học viên; thể hiện
vai trò tiên phong, gương mẫu trên các mặt, nêu cao trách nhiệm, năng động, sáng
tạo, nỗ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được phân công trong hoạt động đào tạo,
bồi dưỡng.


×