Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

luận văn thạc sĩ chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (477.7 KB, 95 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ: “Chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Hồn Kiếm” là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số liệu được sử
dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này
chưa được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào. Nếu sai tơi xin hồn toàn
chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Học viên

Hàn Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình cao học và bản luận văn này, bên cạnh những nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự quan tâm, động viên, sự góp ý tận tình của
các thầy cơ, gia đình và bạn bè trong suốt quá trình học tập, công tác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
- Các thầy cô giáo …
-

Lãnh đạo Ngân hàng TMCP Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồn Kiếm đã tạo
điều kiện cho tác giả tiến hành khảo sát và các đồng nghiệp, bạn bè đã giúp đỡ và
cung cấp tài liệu cho tác giả trong quá trình học tập, công tác và thực hiện luận văn
thạc sĩ.
- Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hồng Hiển

Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của bản thân, tuy nhiện luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác
giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành để bản luận văn được hoàn
thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!


Tác giả luận văn

Hàn Huyền Trang
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Cho vay và vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại

8
8

1.1.1. Cho vay của Ngân hàng thương mại

8

1.1.2. Vai trò của hoạt động cho vay

9

1.2. Cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

11

1.2.1. Ảnh hưởng của doanh nghiệp đến hoạt động cho vay của Ngân

hàng thương mại

11


1.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại

13

1.3. Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng thương mại

16
16
17
21

Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀN KIẾM

29

2.1. Vài nét khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương

Việt Nam - Chi nhánh Hồn Kiếm

29

2.1.1. Q trình hình thành và phát triển

29

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức

30

2.1.3. Thực trạng hoạt động và kết quả kinh doanh

31

2.2. Thực trạng cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hồn Kiếm
2.2.1. Thực trạng chính sách cho vay khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Hoàn Kiếm

36

36


2.2.2. Quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm


38

2.2.3. Kết quả cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

42

2.3. Chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

46

2.3.1. Thực trạng cơ cấu dư nợ cho vay theo ngành và tài sản đảm bảo

46

2.3.2. Thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu

48

2.3.3. Thực trạng thu nhập từ cho vay khách hàng doanh nghiệp

51

2.3.4. Thực trạng chất lượng cho vay theo đánh giá của khách hàng

52

2.4. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm


54

2.4.1. Những kết quả đạt được

54

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

56

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH
HOÀN KIẾM

61

3.1. Định hướng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

61

3.1.1. Định hướng phát triển chung của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm

61

3.1.2. Định hướng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh

Hồn Kiếm

61

3.2. Nâng cao chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp của
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Hoàn Kiếm

63

3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay khách hàng doanh nghiệp

63

3.2.2. Thực hiện tốt phân loại khách hàng và chính sách khách hàng

65

3.2.3. Hồn thiện cơng tác tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

66

3.2.4. Nghiêm chỉnh thực hiện đúng quy trình cho vay

69


3.2.5. Hoàn thiện quy định bảo đảm tiền vay đối với Doanh nghiệp

71


3.2.6. Đơn giản hoá thủ tục cho vay

71

3.2.7. Nâng cao chất lượng hệ thống thu thập thông tin tín dụng

72

3.2.8. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt nội bộ

75

3.2.9. Quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay

75

3.2.10. Phối hợp sử dụng biện pháp để xử lý nợ xấu

77

3.3. Một số kiến nghị

77

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam

77

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước


78

3.3.3. Kiến nghị với chính phủ và các bộ liên ngành

79

3.3.4. Kiến nghị đối với các Doanh nghiệp

80

KẾT LUẬN

82

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

84

PHỤ LỤC

86


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
K
H
D
N
K

H
D
N
V
V
N
N
H
N
N
N
H
T
M
RR
T
D
SX
K
D
TC
T
D
TC
K
T
T
N
H
H

TS
C
Đ

ViettinBank
ViettinBank Chi
nhánh Hoàn Kiếm


: Khách
hàng Doanh
nghiệp
: Khách
hàng Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
: Ngân
hàng nhà
nước
: Ngân
hàng thương
mại

: Rủi ro tín dụng
: Sản xuất kinh doanh
: Tổ chức tín dụng
: Tổ chức kinh tế
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định
: Ngân hàng Thương mại cổ

phần Công thương Việt Nam
: Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Bảng 2.5:

Bảng 2.6:

Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Biểu đồ 2.1:
Sơ đồ 2.1:

Tình hình huy động vốn của VietinBank Chi nhánh Hồn
Kiếm giai đoạn 2014 - 2016
Tình hình dư nợ tín dụng của VietinBank Chi nhánh Hồn
Kiếm giai đoạn 2014 - 2016

Tình hình thu dịch vụ của VietinBank Chi nhánh Hoàn
Kiếm giai đoạn 2014 - 2016
Doanh số cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai
đoạn 2014-2016
Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm giai
đoạn 2014-2016
Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm
theo kỳ hạn khoản vay
Số lượng doanh nghiệp vay vốn của VietinBank Chi nhánh
Hoàn Kiếm
Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp căn cứ
theo TSĐB
Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay tại
VietinBank Chi nhánh Hồn Kiếm
Tình hình phân loại nợ khách hàng doanh nghiệp tại
VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm
Nợ xấu cho vay khách hàng doanh nghiệp tại VietinBank
Chi nhánh Hoàn Kiếm
Thu nhập từ cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại
VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm
Kết quả phiếu khảo sát về hoạt động cho vay KHDN
Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp căn cứ
theo ngành nghề kinh tế
Sơ đồ tổ chức của VietinBank Chi nhánh Hoàn Kiếm

31

33
35

42

43

45
46
48
49
50
51
52
52

47
30


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua chứng kiến sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân hàng ở
Việt Nam, sự phát triển này góp phần hỗ trợ vào sự tăng trưởng kinh tế nói chung.
Trong đó khơng thể khơng kể đến sự đóng góp lớn của các Ngân hàng thương mại,
như mạch máu của nền kinh tế, giúp nền kinh tế trong nước lưu thông, vận động
nhanh chóng. Trong thời kỳ nền kinh tế đang gặp nhiều biến động không thể lường
trước được như hiện nay việc quan tâm đến chất lượng và hiệu quả hoạt động của
Ngân hàng thương mại là một việc làm vô cùng cấp thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp. Do cho vay khách hàng doanh nghiệp

luôn là lĩnh vực hoạt động chiếm tỷ trọng cao, mang lại thu nhập chính cho NHTM,
nhưng bên cạnh đó hoạt động này trong thời gian vừa qua chứa đựng rủi ro rất lớn
cho các Ngân hàng. Một số NHTM bị sự kiểm soát đặc biệt của NHNN, một số
buộc phải tái cấu trúc, sát nhập với các NHTM khác. Chính vì vậy, vấn đề chất
lượng cho vay Khách hàng Doanh nghiệp đang trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết đối
với các NHTM.
VietinBank Hoàn Kiếm là một Chi nhánh đã có nhiều đóng góp tích cực
trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng
đã góp phần quan trọng trong việc giúp các Doanh nghiệp có vốn để đầu tư sản xuất
kinh doanh, tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên các doanh nghiệp vẫn gặp rất nhiều
khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn đó. Làm thế nào để có vốn và sử dụng vốn
có hiệu quả là một bài tốn khó mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn có lời giải.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cao hay thấp không chỉ ảnh hưởng đến
Doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng tới nhà tài trợ vốn trong đó có Ngân hàng. Để
nâng cao chất lượng cho vay cũng là bài tốn khó đối với các Ngân hàng.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Chất lượng cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm đề tài luận văn Thạc sĩ.
1


2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu đến đề tài
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về chất lượng cho vay khách hàng cá nhân
của các Ngân hàng. Cụ thể:
Trong những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu và tài liệu xuất
bản có liên quan đến chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân
hàng thương mại, điển hình như một số cơng trình sau:
Luận án tiến sĩ: NCS Nguyễn Đức Tú (2012), Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam. Luận án đã đưa ra hệ thống giải
pháp phù hợp với điều kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt

Nam, nhằm thực hiện tốt hơn cơng tác quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng này.
Các giải pháp chính mà luận án hướng tới như: Hoàn thiện về nội dung và cơng tác
quản lý rủi ro tín dụng của Vietinbank; Chỉ ra mơ hình thích hợp để Vietinbank có
thể áp dụng vào quản lý rủi ro tín dụng; Biện pháp thích hợp mà ngân hàng cần áp
dụng để kiểm tra, giám sát các khoản cho vay nhằm đảm bảo an toàn vốn của mình;
Hồn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng, nâng cao chất lượng hoạt
động cho vay khách hàng doanh nghiệp….
Luận văn thạc sĩ Nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ (2012) của học viên Phạm Thị Thuỷ.
Luận văn đã đóng góp một phần ý kiến nhằm hoàn thiện và mở rộng hoạt động cho
vay, nâng cao chất lượng cho vay tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Láng Hạ, góp phần thúc đẩy sự hoạt động kinh doanh của ngân hàng
đạt được nhiều thành tựu tốt hơn.
Luận văn thạc sĩ “Mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hải Vân” (2012) của tác giả Nguyễn Văn Hải. Tác
giả đã đề xuất giải quyết các vấn đề tăng trưởng dư nợ KHDN VVN đưa ra các giải
pháp tăng quy mô dư nợ đối với KHDN VVN, đồng thời kiểm sốt chất lượng tín
dụng, tăng thu nhập từ cho vay KHDN VVN.
Ngoài ra, vấn đề nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp còn
được đề cập ở một số cơng trình nghiên cứu khoa học khác như:
2


“Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Hà Nội” (2012) của học viên Trương Xuân Hải.
“Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh
Láng Hạ - Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội” (2012) của học viên Vũ
Minh Hạnh.
Luận án tiến sĩ: NCS Trần Thị Kỳ (2013), Hồn thiện phương pháp xếp hạng
tín nhiệm các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại Việt Nam”. Luận án
đã tập trung làm rõ sự cần thiết khách quan của việc xếp hạng tín nhiệm doanh

nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại, xếp hạng tín nhiệm các doanh nghiệp
vay vốn tại Ngân hàng Thương mại là gì? Những đặc trưng cơ bản? Cơ sở xếp hạng
tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn, cũng như cách thức tổ chức và quy trình xếp hạng
tín nhiệm. Luận án chỉ ra việc phân tích tín dụng định hướng theo rủi ro là cơ sở để
xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp vay vốn và kết quả xếp hạng tín nhiệm doanh
nghiệp vay vốn đã giúp các Ngân hàng thương mại lựa chọn được khách hàng tốt để
cho vay, góp phần ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro tín dụng, giảm dư nợ quá hạn.
Trên cơ sở đó, luận án đề xuất những giải pháp đối với các Ngân hàng thương mại
Việt Nam: Tập trung hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích, các tiêu chuẩn dùng để
so sánh, phương pháp tổ chức thực hiện xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp, để xếp
hạng tín nhiệm đánh giá đúng khả năng và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp vay
vốn, là cơ sở giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết định thích hợp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp và hạn chế rủi ro tín dụng.
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp tại Sở Giao dịch
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” (2013) của học viên Nguyễn Thị Thu Trang.
“Nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân
hàng Tiên Phong” (2014) của học viên Lê Như Quỳnh.
Các cơng trình đã góp phần hệ thống hố về lý luận và đưa ra một cái nhìn
tổng quát về hoạt động cho vay của NHTM nói chung và chất lượng cho vay tại
ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến chất lượng cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
3


Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm. Do vậy, đề tài này khơng trùng lặp với các cơng trình
đã cơng bố.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi
nhánh Hồn Kiếm
Các biện pháp đưa ra nhằm phịng ngừa rủi ro, hạn chế tổn thất, giảm thiểu
chi phí phát sinh trong cho vay, từ đó nâng cao chất lượng cho vay KHDN tại chi
nhánh Vietinbank Hoàn Kiếm.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài xác định những nhiệm vụ nghiên
cứu sau đây:
-

Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về cho vay và chất lượng cho vay khách hàng
doanh nghiệp của NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.
4.

-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng
TMCP Cơng Thương chi nhánh Hồn Kiếm.
- Phạm vi nghiên cứu:


+

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
dưới góc độ tiếp cận của một Chi nhánh ngân hàng.

+

Về thời gian: Luận văn chủ yếu nghiên cứu Chất lượng cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồn
Kiếm trong khoảng thời gian từ năm 2014 đến năm 2016.
4


5.
+

Phương pháp nghiên cứu
 Thu thập dữ liệu

Các bộ luật, điều luật, nghị định, thơng tư... về hoạt động tín dụng và cho vay khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng.

+

Sách, giáo trình, báo chí về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói chung
và Ngân hàng TMCP Cơng Thương- CN Hồn Kiếm nói riêng.

+


Các tài liệu, báo cáo của Ngân hàng TMCP Cơng Thương- CN Hồn Kiếm: Lịch sử
hình thành, cơ cấu tổ chức, báo cáo kết quả kinh doanh...
+ Thu thập số liệu từ Internet, sách báo và quan sát thực tế.

+

Thu thập thông tin sơ cấp từ điều tra xã hội học: Điều tra khách hàng qua hình thức
phát Phiếu khảo sát về Chất lượng hoạt động cho vay của Chi nhánh. Với việc phát
phiếu trắc nghiệm cho 50 khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh. Nội
dung phiếu khảo sát hướng đến cảm nhận, đánh giá của khách hàng về chất lượng
phục vụ cũng như dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng.



Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng chủ yếu để phân tích các chỉ tiêu phản

ánh chất lượng cho vay KHDN của chi nhánh ngân hàng. Khi so sánh thường đối
chiếu các chỉ tiêu hoạt động với nhau để biết được mức độ biến động của các đối
tượng nghiên cứu, các chỉ tiêu so sánh phải thống nhất về nội dung và đơn vị tính.
Cụ thể, trong luận văn tác giả đã xem xét chỉ tiêu đang phân tích bằng cách so sánh
chúng với chỉ tiêu gốc, từ đó đưa ra các nhận xét kết luận. Hai phương pháp so sánh
chủ yếu được sử dụng:
-

Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: Phương pháp này sử dụng để so sánh số
liệu năm sau so với năm trước của các chỉ tiêu, cho thấy sự biến động về
mặt số lượng các chỉ tiêu qua các năm phân tích và tìm ra ngun nhân biến động
của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục


-

Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Phương pháp này dùng để làm rõ tình
hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So
5


sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng
giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra ngun nhân và biện pháp khắc phục.
Phương pháp thống kê mô tả
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu tác giả đã lựa chọn sử dụng phương pháp
thống kê mơ tả cho luận văn của mình. Được mô tả cụ thể bằng các con số để trình
bày các chỉ tiêu đã đưa ra làm cơ sở để đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh,
tình hình huy động vốn, tình hình sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho
vay KHDN. Là phương pháp phân tích và xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích, sau đó xem xét tính chất ảnh hưởng của từng nhân tố,
những nguyên nhân dẫn đến sự biến động của từng nhân tố và xu thế nhân tố trong
tương lai sẽ vận động như thế nào. Tuỳ thuộc mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích, người ta có thể chia thành phương pháp thay thế liên
hồn, phương pháp số chênh lệch, phương pháp hiệu số tỷ lệ, phương pháp cân đối.
Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh

-

hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích khi các nhân tố có quan hệ với chỉ
tiêu phân tích thể hiện dưới dạng phương trình tích hoặc thương.
-

Phương pháp số chênh lệch và phương pháp hiệu số t lệ là hệ quả của thay thế liên

hoàn áp dụng trong trường hợp mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích vơí các nhân tố
ảnh hưởng thể hiện dưới dạng tích đơn thuần.
-

Phương pháp cân đối cũng dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích khi chỉ tiêu phân tích có mối quan hệ với các nhân tố
thể hiện dưới dạng phương trình tổng hiệu. Để xác định mức độ ảnh hưởng
của một nhân tố nào đó người ta chỉ việc xác định chênh lệch giữa thực tế so
với kỳ gốc của nhân tố đó.

6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Đóng góp nổi bật của luận văn cụ thể là:
- Tổng hợp và hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động cho vay KHDN,

các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay
KHDN của ngân hàng.
6


- Phân tích và đánh giá kết quả hoạt động cho vay KHDN tại ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hồn Kiếm, từ đó đưa ra
những kết quả đạt được của Chi nhánh, và những mặt cịn hạn chế cũng như tìm ra
ngun nhân của những mặt còn tồn tại.
-

Đề xuất hệ thống các nhóm giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
KHDN tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn
Kiếm

7.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,

nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1 Lý luận chung về chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
của các Ngân hàng thương mại.
Chương 2 Thực trạng chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Hồn Kiếm.
Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm.

7


Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cho vay và vai trò của hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về tín dụng của Ngân hàng thương mại
Tín dụng xuất phát từ tiếng La tinh là “Credittum” - tức là “Tin tưởng, tín nhiệm”.
Tiếng Anh gọi là credit. Theo ngôn ngữ dân gian Việt Nam là sự vay mượn.

NHTM là một chủ thể trong nền kinh tế, gắn với chức năng của nó thì NHTM
vừa đóng vai trị là người đi vay (huy động vốn dưới dạng tiền gửi của khách hàng)
vừa đóng vai trị người cho vay (cấp tín dụng).
Đứng trên phương diện người đi vay NHTM huy động và tập trung các nguồn
tiền nhàn rỗi của các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành nguồn vốn cho vay đối

với nền kinh tế.
Đứng trên phương diện người cho vay NHTM chuyển nhượng cho khách hàng
quyền sử dụng một lượng giá trị từ nguồn vốn huy động và vốn chủ sở hữu (có thể
dưới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và trong một khoảng thời
gian nhất định đã được hai bên thoả thuận, dựa trên ngun tắc có hồn trả.
Do vậy, tín dụng NHTM là quan hệ vay mượn phát sinh từ việc NHTM sử
dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để thực hiện cho vay đối với các tổ
chức kinh tế, cá nhân với những điều kiện và trong một khoảng thời gian nhất định
mà hai bên đã thoả thuận dựa trên ngun tắc có hồn trả.
1.1.1.2. Khái niệm về cho vay của Ngân hàng thương mại
Căn cứ vào hình thức tài trợ tín dụng, Cho vay là một hình thức cấp tín dụng
của NHTM.
Cho vay: “Là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng cho vay giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng và trong khoảng thời gian nhất định theo
thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi”.
8


Hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng nguồn tiền mà NHTM đã huy động
được trong nền kinh tế. Đây là hoạt động cơ bản có ý nghĩa lớn đối với nền kinh tế
xã hội vì thơng qua hoạt động này mà hệ thống NHTM cung cấp một khối lượng
vốn rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng vốn này mà nền kinh tế phát triển nhanh
hơn, bền vững hơn. Cụ thể Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một khoản tiền khi
khách hàng đáp ứng các điều kiện của ngân hàng, sau một khoảng thời gian nhất
định, khách hàng phải hoàn trả cho Ngân hàng bao gồm cả vốn gốc và tiền lãi. Với
khả năng huy động được nguồn vốn khối lượng lớn, đa dạng về thời hạn nên có thể
đáp ứng nhu cầu vay của nhiều đối tượng thơng qua nhiều phương thức, hình thức
cho vay khác nhau.
1.1.1.3. Khách hàng của ngân hàng thương mại
-


Khách hàng doanh nghiệp: Các DN vừa và nhỏ (SME) & các DN lớn (Phân loại
DN theo từng tiêu chí của Ngân hàng, theo xét theo quy mô Doanh thu/năm)
- Khách hàng cá nhân: bao gồm cá nhân & hộ kinh doanh cá thể/gia đình.

1.1.2. Vai trị của hoạt động cho vay
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế
-

Vai trò kinh tế cơ bản của cho vay là luân chuyển vốn từ những chủ thể trong xã hội
(cá nhân, hộ gia đình, cơng ty và chính phủ) có nguồn vốn thặng dư đến những chủ
thể thiếu hụt nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng. Giúp phân bổ
hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một
cách hiệu quả.

-

Thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề, hình thành nên cơ cấu hiện đại và hiệu
quả. Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào các ngành nghề, khu vực kinh tế
trọng điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề đó, hình thành nên cơ cấu
hiện đại và hiệu quả. Mặt khác, việc áp dụng các lãi suất cho vay khác nhau đối với
những lĩnh vực, ngành nghề khác nhau sẽ giúp cho nhà nước điều tiết sản xuất,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phát triển cân đối, hợp lý.

-

Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp nước ngoài.
Trong điều kiện nền kinh tế của quốc gia gắn liền với kinh tế thế giới, tín
9



dụng ngân hàng trở thành một trong những phương tiện nối liền kinh tế các nước
với nhau. Góp phần lưu thơng tiền tệ, hàng hố, điều tiết thị trường, kiểm soát giá trị
đồng tiền và thúc đẩy mở rộng giao lưu kinh tế giữa các nước. Trong hoạt động xuất
nhập khẩu, tín dụng ngân hàng đóng vai trị tài trợ thơng qua cho vay hoặc mở thư
thanh tốn quốc tế…, tạo điều kiện cho các nước giao lưu hợp tác với nhau về mọi
mặt, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất và kinh doanh hàng hố. Ngồi ra, từ việc cho vay
tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu các doanh nghiệp có đủ nguồn lực để cải tiến máy
móc, thiết bị, khoa học cơng nghệ, từ đó nâng cao được năng lực sản xuất, chất
lượng sản phẩm, tạo uy tín trên thị trường.
- Trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của ngân hàng đóng vai trị vơ cùng
quan trọng đối với chính sách điều tiết vĩ mơ của nền kinh tế. Mang lại nguồn thu
lớn cho ngân sách nhà nước thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tư vốn
của chính phủ. Là kênh truyền tải vốn tài trợ của nhà nước đến nông nghiệp nông
thôn, góp phần xố đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội. Đây được coi là một
cơng cụ mà chính phủ các nước vẫn sử dụng để điều tiết vĩ mơ nền kinh tế. Thơng
qua kiểm sốt các hoạt động tín dụng của NHTM bằng các cơng cụ như lãi suất,
chiết khấu, hoạt động của thị trường mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, ...
chính phủ kiểm sốt được lượng tiền lưu thông, kiềm chế lạm phát, ổn định sức mua
của đồng tiền.
1.1.2.2. Đối với khách hàng
- Đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và chất lượng vốn cho khách hàng.
Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện, nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng
đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín dụng ngân hàng thoả mãn được nhu cầu đa dạng
của khách hàng. Với công nghệ ngân hàng hiện đại và kinh nghiệm trong lĩnh vực
huy động vốn, các NHTM đã giúp cho quá trình tập trung vốn diễn ra nhanh chóng,
kịp thời với chi phí thấp.
-

Giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội kinh doanh. Hoạt động tín dụng ngân

hàng càng phát triển, doanh nghiệp có vốn để chủ động mở rộng sản xuất, các
cá nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu nhằm nâng cao
10


chất lượng cuộc sống. Tín dụng ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong q trình
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Trên thực tế, nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho quá trình mở rộng sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp là vốn vay của các ngân hàng. Mặt khác, điều kiện để các
doanh nghiệp có thể vay vốn được của Ngân hàng là doanh nghiệp phải không ngừng
đổi mới, năng động tìm kiếm thị trường, áp dụng cơng nghệ sản xuất nâng cao năng
suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, nỗ lực tận dụng
hết khả năng của mình để sử dụng vốn vay hiệu quả, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất,
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.

1.1.2.3. Đối với ngân hàng
-

Cho vay là hoạt động truyền thống, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản có và
mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng (từ 55 đến 75%).

-

Thông qua hoạt động cho vay mà ngân hàng đa dạng hoá danh mục tài sản có, giảm
thiểu rủi ro.

-

Thơng qua hoạt động cho vay mà ngân hàng mở rộng được các loại hình dịch vụ
khác như thanh tốn, kinh doanh ngoại tệ, tư vấn.

1.2. Cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Ảnh hưởng của doanh nghiệp đến hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại
1.2.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp
Cho vay là hoạt động chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Trong đó, cho
vay khách hàng doanh nghiệp có thể nói là hoạt động quan trọng nhất trong hoạt
động của NHTM.
Có thể hiểu hoạt động Cho vay KHDN là hình thức cấp tín dụng của NHTM
cho Khách hàng là các Doanh nghiệp, theo đó NHTM cho doanh nghiệp vay một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và trong khoảng thời hạn nhất định theo thoả
thuận và theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Hoạt động cho vay luôn tạo ra lượng tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
tài sản của Ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu nhưng cũng tiềm ẩn nhiều
11


rủi ro mà nếu không quản lý tốt danh mục cho vay có thể gây ra tổn thất tới vốn và
tài sản của Ngân hàng.
Đặc điểm của Doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng thương mại
Cho vay KHDN nhằm mục đích đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau của
Doanh nghiệp như mở rộng sản xuất kinh doanh, tài trợ cho các dự án, thanh toán
tiền mua nguyên vật liệu, chi trả lương… Khách hàng doanh nghiệp của các NHTM
có các đặc điểm riêng cơ bản, do vậy cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của
các NHTM như sau:
+

Khách hàng vay: Là tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng để thực hiện
các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển trong
nước, bao gồm: (i) Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác thành lập và hoạt động theo

pháp luật Việt Nam; (ii) Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo pháp luật nước
ngồi.

+

Mục đích vay: Doanh nghiệp vay nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho mở rộng
sản xuất kinh doanh, nhu cầu thanh tốn ngắn hạn …

+

Quy mơ khoản vay: các doanh nghiệp thường vay những khoản vốn lớn và mang
tính kế hoạch. Do những đặc điểm như vậy mà đối với khách hàng doanh nghiệp
các NHTM thường có những bộ phận riêng để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Điều
này khơng những tăng cường tính chun nghiệp của sản phẩm dịch vụ ngân hàng
mà còn hạn chế rủi ro cho các khoản vay, do quy trình thực hiện các khoản vay này
rất chặt chẽ.

+

Số lượng: Là ít so với những đối tượng khách hàng khác. Nhu cầu vốn của các
doanh nghiệp lớn và thường xuyên vì thế các ngân hàng rất thận trọng trong xét
duyệt và cho vay đối tượng khách hàng này. Thay vào đó, các NHTM thường thiết
lập mối quan hệ lâu dài và tin cậy với từng Doanh nghiệp.
+ Thời hạn vay: Đối với khách hàng doanh nghiệp thời hạn vay được căn cứ

vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn và khả năng trả nợ của khách
hàng. Hiện nay các NHTM có thể cho doanh nghiệp vay ngắn hạn (khơng quá 12
tháng), trung hạn (từ trên 12 đến 60 tháng) hoặc dài hạn (trên 60 tháng).
12



+

Nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ cho các khoản vay đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
doanh nghiệp là lợi nhuận thu về từ phương án kinh doanh. Khác với cá nhân vay
tiêu dùng, đối với cá nhân vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ là thu nhập của người vay.
Vì thế khi quyết định cho vay Doanh nghiệp, bên cạnh việc thẩm định các yếu tố
khác, NHTM còn phải thẩm định rất kỹ phương án
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó, khi phương án khả thi thì mới quyết định
cho vay.

+

Lãi suất: NHTM có các chính sách lãi suất linh động cho từng khách hàng tại từng
thời điểm cụ thể và phù hợp với các quy định của NHNN. Các loại lãi suất
đó có thể là lãi suất cố định, lãi suất thả nổi, lãi suất ưu đãi... Đối với các Doanh
nghiệp, lãi suất ngân hàng là một loại chi phí và nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận của Doanh nghiệp. Vì thế, khi có nhu cầu về vốn, các Doanh nghiệp quan
tâm rất kỹ đến lãi suất của Ngân hàng, một lãi suất có lợi sẽ hấp dẫn các Doanh
nghiệp hơn.

+

Tính chu kỳ: Đối với các Doanh nghiệp, nhu cầu về vốn thường phát sinh theo chu
kỳ kinh doanh vì thế vốn vay mang tính chu kỳ.
1.2.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các NHTM
hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, để có thể
đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó

đa dạng hố các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi
nhuận và phân tán rủi ro. Dựa vào nhiều tiêu thức mà NHTM phân chia thành các
khoản cho vay.
1.2.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Cho vay ngắn hạn: là khoản vay có thời hạn cho vay không quá 12 tháng. Cho
vay ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu
vốn thiếu hụt tạm thời của khách hàng.
Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm (trên 12
tháng đến 60 tháng). Cho vay trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải

13


tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định… có thời gian thu hồi vốn
nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
Cho vay dài hạn: Là khoản vay có thời hạn từ trên 5 năm (trên 60 tháng). Cho
vay dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định,
xây dựng cơ bản… có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
1.2.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
Cho vay sản xuất, lưu thơng hàng hố được cung cấp cho các nhà sản xuất và
kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản xuất kinh
doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn
trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
Cho vay đầu tư, xây dựng tài sản cố định: được sử dụng để cho vay các nhu
cầu đầu tư, xây dựng Tài sản cố định của khách hàng. Hình thức này thường được
sử dụng để cho vay đáp ứng cho nhu cầu đầu tư TSCĐ và thường được thu hồi dần
từ lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay, theo đó nghĩa vụ trả nợ


của khách hàng vay được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng vay, bên thứ
ba, bảo lãnh của bên thứ ba.
- Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản: là việc cho vay, theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng vay không được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của khách hàng
vay, bên thứ ba, bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.2.4. Căn cứ vào hình thức cho vay
Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất của ngân hàng.
Ngân hàng cho vay trực tiếp đối với khách hàng và thu nợ cũng từ khách hàng vay.
Khách hàng là người chịu hồn tồn trách nhiệm về khoản vay của mình.
Cho vay gián tiếp: Hình thức cho vay này khơng phổ biến như cho vay trực
tiếp, tuy nhiên trong một số trường hợp ngân hàng vẫn cho vay gián tiếp bởi khi đó
sẽ đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và người vay. Một số nhóm, hội, tổ chức thành
lập theo mục đích riêng nhưng đều dựa trên việc bảo vệ quyền lợi chung của
14


các thành viên. Ngân hàng cho các thành viên trong nhóm hội vay thơng qua các tổ
chức trung gian này. Tổ chức trung gian có thể đứng ra bảo lãnh, thu nợ, phát tiền
vay… cho các thành viên. Đối với các thành viên khơng có hay khơng đủ tài sản thế
chấp thì việc cho vay này rất có lợi cho họ.
1.2.2.5. Căn cứ vào phương thức cho vay:
Đây là cách phân chia thông dụng nhất mà các NHTM hay sử dụng. Với cách
phân chia này, ngân hàng dễ dàng kiểm sốt món vay và có biện pháp xử lý kịp thời.
Bao gồm:
Cho vay từng lần: Hình thức này tương đối phổ biến trong hoạt động cho vay
của ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với một số khách hàng không có nhu cầu
vay thường xun hoặc khơng đủ điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Những
khách hàng này chỉ sử dụng vốn của ngân hàng trong một số giai đoạn nhất định của
nhu cầu kinh doanh. Nghiệp vụ cho vay từng lần đơn giản, dễ kiểm soát từng món
vay riêng lẻ. Số tiền cho vay thường dựa trên tài sản đảm bảo.

Cho vay hạn mức (Cho vay luân chuyển): Việc cho vay dựa trên chu kỳ luân
chuyển của hàng hố. Để đề phịng sự thiếu vốn khi mua hàng, từ đầu kỳ ngân hàng
và khách hàng đã có sự thoả thuận về phương thức vay, hạn mức tín dụng, nguồn
cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ. Ngân hàng và khách hàng đều phải nghiên
cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hố để dự đốn dịng ngân quỹ trong thời gian tới.
Người cho vay cam kết khoản vay được trả cho người bán và mọi khoản thu bán
hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả lại tài khoản
tiền gửi thanh tốn của khách hàng. Cho vay hạn mức thường áp dụng đối với
doanh nghiệp thương mại hoặc sản xuất kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,
có quan hệ vay mượn thường xuyên với ngân hàng.
Cho vay theo dự án đầu tư Khách hàng có nhu cầu vay thêm vốn phục vụ dự
án đầu tư và ngân hàng xét thấy dự án khả thi, hiệu quả cao sẽ đưa ra quyết định cho
vay.
Cho vay trả góp: Khi áp dụng phương thức này phải đảm bảo doanh số cho
vay không vượt quá số tiền cho vay đã thỏa thuận trên HĐTD, số tiền cho vay được
15


trả nợ thành nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ hạn
bằng nhau, trong đó số tiền trả lãi được tính trên dư nợ và số ngày thực tế của kỳ
hạn trả nợ đó.
Cho vay thơng qua việc phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Là việc NHTM
chấp nhận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức cho vay
để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động
hoặc điểm ứng trước tiền mặt của NHTM. Khách hàng và Ngân hàng đều phải tuân
theo các quy định hiện hành về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Là việc NHTM cam kết bảo đảm
sẵn sang cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức cho vay đã thỏa thuận
trong HĐTD. Khách hàng có thể khơng sử dụng đến hạn mức này nếu khơng có nhu
cầu. Trường hợp này chỉ áp dụng đối với một số tình huống khách hàng khơng dự

đốn được chi phí phát sinh trong một khoảng thời gian nào đó. Khi muốn rút vốn,
khách hàng phải thông báo trước cho Ngân hàng tối thiểu một khoảng thời gian nhất
định (vài ngày).
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc NHTM thỏa thuận cho khách hàng
chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn nhất
định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi. Khi
khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
khơng có tài sản đảm bảo. Hình thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
1.3. Chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương
mại và các nhân tố ảnh hưởng
1.3.1. Quan niệm về chất lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
NHTM là loại hình doanh nghiệp đặc thù, hoạt động theo cơ chế kinh tế thị
trường. Giữa các NHTM khơng có sự chênh lệch lớn về số lượng và đặc tính của
các sản phẩm tín dụng, tuy nhiên cạnh tranh để tồn tại và phát triển giữa các ngân
hàng ngày càng gay gắt và khốc liệt. Trong đó cạnh tranh về chất
16


lượng sản phẩm và phong cách giao dịch là các yếu tố quan trọng hàng đầu, tạo điều
kiện giúp Ngân hàng nâng cao uy tín thương hiệu, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị
trường.
Có nhiều quan niệm về chất lượng tín dụng của Ngân hàng tuỳ thuộc vào đối
tượng đánh giá, cụ thể:
-

Xét trên góc độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì chất lượng cho vay là
khoản vay được bảo đảm an tồn, sử dụng đúng mục đích, phù hợp với chính sách
tín dụng của ngân hàng, hồn trả gốc và lãi đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho

ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
thị trường, phục vụ tăng trưởng và phát triển kinh tế.

-

Xét trên góc độ lợi ích của khách hàng thì khoản vay có chất lượng là phù hợp với
mục đích sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục
đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được
nguyên tắc tín dụng.

-

Đối với nền kinh tế, khoản vay có chất lượng là phải hỗ trợ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh, tiêu dùng hợp pháp, góp phần phục vụ sản xuất, lưu thơng
hàng hố, giải quyết cơng ăn việc làm, xây dựng các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội,
khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc đẩy q trình tích tụ và tập
trung vốn cho sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng
trưởng kinh tế.
Như vậy, một cách chung nhất, chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu về
tín dụng của khách hàng phù hợp với các điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và bảo
đảm sự tồn tại phát triển của các NHTM cung cấp sản phẩm tín dụng đó.
1.3.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
của Ngân hàng thương mại
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang
tính trừu tượng. Do đó, để đánh giá chất lượng cho vay nói chung và Chất lượng
cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng cần thiết lập hai nhóm chỉ tiêu: chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng:
17



×