Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 9 đạt hiệu quả cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.31 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đề tài:

KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MƠN ĐỊA LÝ 9 ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

Quảng Bình, tháng 5 năm 2017
1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đề tài:

KINH NGHIỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
MÔN ĐỊA LÝ 9 ĐẠT HIỆU QUẢ CAO

Họ và tên: Lê Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Quảng Châu

Quảng Bình, tháng 5 năm 2017
2


1. Phần mở đầu.
1.1. Lý do chọn đề tài:
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ quan trọng trong việc


nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng nhân tài cho nhà trường nói riêng và địa
phương nói chung. Bồi dưỡng học sinh giỏi là một công việc khó khăn và lâu dài,
địi hỏi nhiều cơng sức của cả thầy và trò. Với quan điểm lãnh đạo của Đảng ta là
cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm “Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Chúng ta biết rằng trung học cơ
sở là bậc học hình thành cho các em học sinh vốn kiến thức cơ bản để làm nền tảng
vững vàng cho các bậc học tiếp theo. Mục tiêu của giáo dục trung học cơ sở là giúp
học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục có trình độ học vấn phổ
thơng cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học
lên. Học sinh trung học cơ sở phải có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù
hợp với mục tiêu giáo dục, có những kiến thức phổ thơng cơ bản gắn với cuộc sống
cộng đồng và thực tiễn. Học sinh có kỹ năng vận dụng kiến thức đã học để giải
quyết những vấn đề thường gặp trong thực tế cuộc sống. Để đáp ứng nhu cầu cơng
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước cần có những con người có kiến thức vững vàng,
sáng tạo trong mọi công việc, là người “vừa hồng, vừa chuyên” mà học sinh phổ
thông, đặc biệt là học sinh giỏi ở trường trung học cơ sở, chính là nguồn cung cấp
cho đất nước những công dân tài đức trong tương lai.
Xưa nay, chúng ta đều khẳng định: “ Hiền tài là nguyên khí Quốc gia”. Cho
nên việc đào tạo bồi dưỡng HSG, đội ngũ công dân tương lai của đất nước với sự
phát triển vượt bậc, toàn diện là mục tiêu quan trọng của ngành giáo dục. Phát triển
giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện phát huy nguồn lực con người. Đây là
trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân trong đó nhà giáo và cán bộ giáo dục là lực
lượng nịng cốt có vai trị quan trọng. BDHSG là góp phần thực hiện phong trào
dạy tốt, học tốt, nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Qua đây thúc đẩy
quá trình tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên tạo điều kiện để họ khẳng định vị trí
của mình trong quá trình dạy học. Khơi dậy ở giáo viên tinh thần yêu nghề, từ đó
thường xuyên tự học để nâng cao trình độ chun mơn. Kích thích tinh thần học tập
chun sâu của học sinh.
Chính vì vậy ở nước ta cũng như hầu hết các nước trên thế giới, vấn đề dạy

học và nâng cao chất lượng dạy học nói chung, dạy học Địa lý nói riêng ngày càng
trở thành mối quan tâm hàng đầu của toàn xã hội. Vì mơn Địa lí là mơn khoa học tự
nhiên thể hiện các đối tượng nghiên cứu phong phú và phức tạp. Các đối tượng địa
lí có sự phân bố theo không gian và thời gian. Với rất nhiều lĩnh vực khác nhau như
kiến thức về Trái Đất, các thành phần tự nhiên cấu tạo nên Trái Đất, kiến thức về
dân cư, kinh tế - xã hội của từng quốc gia, từng châu lục trên tồn cầu. Vì vậy cơng
tác phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí ngày càng trở nên quan trọng.
Mơn Địa lí có khả năng bồi dưỡng cho học sinh một khối lượng tri thức phong phú
về tự nhiên - kinh tế - xã hội và những kỹ năng hết sức cần thiết trong cuộc sống.
3


Đồng thời mơn Địa lý cịn có khả năng to lớn trong việc bồi dưỡng học sinh thế
giới quan khoa học và những quan điểm nhận thức đúng đắn, hình thành cho học
sinh nhân cách con người mới trong xã hội.
Mặt khác đối với nhà trường chất lượng đội ngũ học sinh giỏi khẳng định vị
trí, uy tín của nhà trường, khẳng định được chất lượng dạy của thầy, học của trị.
Chất lượng học sinh giỏi đóng góp rất lớn vào thành tích phát triển của nhà trường
hàng năm. Khẳng định uy tín của nhà tường đối với các cấp quản lý, đặc biệt là đối
với nhân dân địa phương. Chất lượng học sinh giỏi góp phần khẳng định uy tín của
giáo viên trong tập thể sư phạm nhà trường.
Bồi dưỡng học sinh giỏi tạo ra môi trường, sự tác động bổ sung từ bên ngoài
để giúp học sinh hoàn thiện tri thức, phát huy hơn nữa những năng lực, năng khiếu
của mình. Thực hiện cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi tức là giáo viên trực tiếp tác
động đến học sinh bằng việc truyền thụ tri thức, rèn luyện kỹ năng, hướng dẫn học
sinh giải quyết vấn đề. Việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi của bộ môn mình
dạy là nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi một giáo viên. Xuất phát từ ý nghĩa đó nên
tơi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Kinh nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 9
đạt hiệu quả cao” nhằm chia sẻ với các bạn đồng nghiệp một số kinh nghiệm của
bản thân để góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng BDHSG môn Địa lý

1.2. Phạm vi áp dụng:
Thực trạng và kinh nhiệm bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý 9.
2. Phần nội dung.
2.1. Thực trạng công tác bồi dưỡng HSG môn Địa lý 9:
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ quan trọng trong việc nâng
cao chất lượng giáo dục và bồi dưỡng nhân tài. Thực tế cho thấy, việc BDHSG ở
các nhà trường trong thời gian qua đã được đầu tư khá lớn về thời gian và cơng sức
vì vậy đã mang lại nhiều kết quả rất khả quan. Trong những năm gần đây, qua các
kỳ thi HSG huyện, HSG tỉnh môn Địa lý đã đạt được những thành công nhất định,
số học sinh đạt giải ngày càng nhiều. Do các giáo viên đã nhận thức được bồi
dưỡng HSG là nhiệm vụ quan trọng trong công tác chuyên môn. Bồi dưỡng học
sinh mũi nhọn luôn là mục tiêu phấn đấu của tất cả giáo viên các trường. Do vậy
BDHSG nói chung và học sinh giỏi mơn Địa lý nói riêng ln được BGH các nhà
trường quan tâm và điều này được thể hiện rõ trong kế hoạch hoạt động, nghị quyết
của nhà trường, qua các chỉ tiêu phấn đấu được đưa ra trong phương hướng nhiệm
vụ năm học. Các trường ln khuyến khích giáo viên có nhiều sáng kiến trong cơng
tác chun mơn, trong việc đổi mới phương pháp dạy học để các giáo viên học hỏi
trao đổi lẫn nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đây là một nền tảng cho công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Đồng thời các trường ln chủ động, đón đầu các kế
hoạch của phịng GD, sở GD trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi tránh gây sức ép
quá lớn cho thầy và trò. Do vậy các trường đã phân cơng các giáo viên có nhiều
kinh nghiệm để tham gia bồi dưỡng HSG. Thường xuyên mua bổ sung tài liệu phục
vụ cơng tác bồi dưỡng. Có chế độ động viên, khen thưởng kịp thời các thầy cô giáo
4


và học sinh đạt nhiều thành tích. Cho nên, chất lượng học sinh giỏi môn Địa lý
ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi bước đầu đó, trong q trình bồi dưỡng
HSG bộ mơn Địa lý cũng có một số khó khăn nhất định. Điều này được cấu thành

bởi các nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, một số học sinh có sự mâu thuẫn,
chưa thơng suốt giữa học sinh giỏi ở bộ môn với học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh.
Nhiều học sinh nghĩ rằng tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ ảnh hưởng đến thành
tích học ở lớp và ngược lại, vì vậy một số em vẫn tham gia bồi dưỡng nhưng mang
tính hình thức, thiếu tập trung. Trên thực tế từ trước tới nay quan niệm vẫn cho rằng
bộ mơn Địa lí là môn học không thực sự quan trọng. Tâm lý của hầu hết học sinh
và phụ huynh vẫn luôn xem đây là bộ môn phụ. Nhiều em không muốn tham gia
vào các đội tuyển vì các em cho rằng học tập vất vả, tốn nhiều thời gian mà sau này
có ít cơ hội. Nên học sinh ít quan tâm đầu tư. Vẫn cịn trình trạng nhiều phụ huynh
khơng đồng tình với việc con em mình tham gia vào đội tuyển dự thi môn Địa lý,
hoặc không quan tâm đến việc con em mình đang tham gia dự thi để tạo điều kiện
cho con em mình ơn luyện. Đặc biệt nhiều học sinh còn thiếu các kỹ năng địa lý cơ
bản như kỹ năng phân tích, so sánh, tổng hợp các vấn đề địa lí tự nhiên, kinh tế - xã
hội, chưa có kỹ năng cơ bản về khai thác sử dụng bản đồ, lược đồ, biểu đồ, bảng số
liệu. Nhiều em cho rằng BDHSG phải học ở nhiều nơi, nhiều buổi, nên sẽ ảnh
hưởng đến thời gian học tập các môn học khác, sợ chất lượng học tập bị sa sút. Các
em phải đi học bù, học thể dục, học thêm, tham gia các phong trào khác của lớp,
trường .v.v.nên sợ ảnh hưởng đến thành tích học tập. Học sinh học chương trình
chính khóa phải học q nhiều mơn, lại phải học thêm những mơn khác, cộng thêm
chương trình bồi dưỡng HSG nên rất hạn chế về thời gian tự học nên các em đầu tư
ít thời gian cho việc học bồi dưỡng HSG, do đó kết quả khơng cao là điều tất yếu.
Một số học sinh tham gia học bồi dưỡng chưa thực sự cố gắng nên kết quả thi học
sinh giỏi đạt được chưa như mong muốn. Thời gian bồi dưỡng kéo dài dễ gây cho
học sinh tâm lý uể oải, chủ quan. Phụ huynh học sinh và bản thân các em vẫn thích
được học, được bồi dưỡng các mơn tự nhiên. Do đó mơn Địa lý chưa phải là ưu
tiên lựa chọn đầu tiên ở các em học sinh. Chính vì vậy cơng tác chọn đội tuyển
HSG mơn Địa lý gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó đa số giáo viên dạy bồi dưỡng vừa phải bảo đảm chất lượng đại trà,
vừa phải hoàn thành chỉ tiêu chất lượng mũi nhọn và làm nhiều công tác kiêm
nhiệm khác do đó cường độ làm việc quá tải nên việc đầu tư cho cơng tác bồi

dưỡng HSG cũng có phần bị hạn chế. Mặt khác nhiều giáo viên chưa thực sự tâm
huyết với công tác BDHSG. Nhiều giáo viên chưa thực sự u nghề, nhiệt tình
trong cơng việc, làm với tính chất lấy lệ. Một số giáo viên chưa tìm ra được phương
pháp bồi dưỡng HSG như thế nào để có hiệu quả cao. Các giáo viên trẻ có trình độ
chun mơn nhưng chưa mạnh dạn lao vào cuộc, cịn coi nhẹ việc bồi dưỡng học
sinh giỏi, bản thân họ chưa có nhiều kinh nghiệm trong cơng tác giảng dạy và bồi
dưỡng học sinh giỏi. Nhiều trường chỉ có một giáo viên Địa lý phải giảng dạy
nhiều lớp nên khơng có thời gian đầu tư cho việc BDHSG. Một số trường có quy
5


mơ nhỏ, số lượng học sinh ít, vì vậy để chọn được một đội tuyển HSG cho các môn
học, đặc biệt là môn Địa lý thực sự là vất vả và khó khăn. Một số trường cơ sở vật
chất, phương tiện dạy học, tài liệu phục vụ cho ôn luyện của học sinh và giáo viên
còn thiếu. Giáo viên dạy bồi dưỡng HSG chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của bản
thân, dạy theo chủ quan, tự nghiên cứu, tự sưu tầm tài liệu. Kinh phí đầu tư cho
cơng tác bồi dưỡng cịn nhiều hạn chế.
Trước thực trạng trên, tơi mạnh dạn chia sẻ với các bạn đồng nghiệp một số kinh
nghiệm của bản thân nhằm nâng cao hiệu quả công tác BDHSG mơn Địa lý góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện.
2.2. Các giải pháp:
BDHSG mơn Địa lý ngày càng được quan tâm, đẩy mạnh. Tuy nhiên, đây là
một mơn học có những đặc thù riêng, khác với một số mơn học khác. Mơn Địa lý
vừa có đặc điểm của các môn tự nhiên lại mang dáng dấp của các môn xã hội. Bởi
vậy mà công tác BDHSG mơn Địa lý địi hỏi phải gắn liền với những đặc thù đó để
tiến hành có hiệu quả. Bản thân tôi với kinh nghiệm qua một số năm bồi dưỡng và
đã đạt những kết quả trương đối khả quan sau đây tôi mạnh dạn chia sẻ cùng các
bạn đồng nghiệp một số kinh nghiệm sau:
2.2.1. Phát hiện và tuyển chọn học sinh giỏi môn Địa lý.
Trong công tác bồi dưỡng HSG khâu quan trọng đầu tiên là phát hiện và tuyển

chọn học sinh. Để có đội tuyển học sinh giỏi bộ môn không phải chỉ tổ chức các kỳ
thi tuyển ở trường rồi sau đó sắp xếp theo thứ tự của các con điểm. Trong quá trình
giảng dạy nhiệm vụ của giáo viên là phải phát hiện những học sinh có khả năng ban
đầu ham thích bộ mơn. Học sinh được xếp loại học lực từ khá giỏi, đặc biệt là môn
Địa lý để tạo nên cái nền tảng chung cho việc tiếp thu kiến thức, kỹ năng. Các em
học sinh phải có hứng thú say mê, u thích bộ mơn, cần cù trong học tập, nếu
khơng có sự ham mê thì khó đạt được đến thành cơng. Để làm được công việc này
người giáo viên phải công phu lựa chọn qua các giờ học cũng như thông qua các
bài tập, bài kiểm tra. Thơng thường những học sinh có năng khiếu mơn Địa lý
thường có biểu hiện tích cực tham gia giải quyết vấn đề, trả lời câu hỏi, sơi nổi
trong học tập. Những học sinh có khả năng phát hiện nhanh, chính xác những vấn
đề địa lý, có khả năng tư duy, tính tốn nhanh, lập luận sắc sảo để đưa ra ý kiến của
mình. Trong các bài kiểm tra và bài tập thường thể hiện sự gọn gàng về kiến thức,
không lan man. Trong các bài viết các mạch kiến thức có sự xắp xếp trình tự, đúng
logic. Học sinh phải có khả năng học tập bộ mơn như khả năng tích lũy kiến thức
một cách tích cực, chủ động thông minh sáng tạo trong tư duy, có trăn trở với các
bài tập, cũng như lý thuyết từ đó tìm ra mối liên hệ của bài giảng của các quy luật
vốn có mà khơng phải học vẹt, nhớ bài một cách máy móc. Khả năng thực hiện các
kỹ năng như xử lý, phân tích bảng số liệu, thống kê, đọc được bản đồ, biểu đồ từ đó
tìm ra mối quan hệ giữa chúng với nhau. Đó là các mối quan hệ nhân - quả giữa
hiện tượng tự nhiên với kinh tế - xã hội, giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa kinh tế xã hội với nhau. Học sinh có khả năng tư duy, sáng tạo và nhanh nhạy trong tiếp
thu kiến thức, phán đoán và xử lý vấn đề. Phải có ý thức thu thập thêm tài liệu ở
6


sách báo, phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt là phải có ý thức phấn đấu, tự
học, tự rèn luyện.
2.2.2. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi.
Vào đầu năm học, mỗi giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi phải xây dựng kế
hoạch rõ ràng, chi tiết, cụ thể về thời gian bồi dưỡng; nội dung; thời lượng; số

lượng học sinh bồi dưỡng; chỉ tiêu phấn đấu đạt giải. Tùy theo tính chất và mức độ
khó của các kỳ thi các cấp để lên kế hoạch cho phù hợp. Khi lên kế hoạch phải đảm
bảo được các yêu cầu sau: Bản thân giáo viên phải phải xác định được toàn bộ
nhiệm vụ bồi dưỡng trong mối quan hệ với những công việc chuyên môn khác.
Thường xuyên kiểm tra kế hoạch, đánh dấu nhiện vụ quan trọng và có sự điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn.
2.2.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng.
Giáo viên cần biên soạn chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi
tiết cho từng khối, lớp, về từng mảng kiến thức, kết hợp với rèn luyện các kỹ năng
địa lý theo số tiết quy định và nhất thiết phải bồi dưỡng theo quy trình từ thấp đến
cao, từ dễ đến khó để HS bắt nhịp dần.
Xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp để tránh trùng lặp.
Chương trình bồi dưỡng cần có sự liên thông trong suốt bốn năm liền đặc biệt kiến
thức của lớp 6, 8 và 9.
2.2.4. Sắp xếp, bố trí thời gian bồi dưỡng.
Giáo viên cần căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng để chia quỹ thời gian cho việc bồi
dưỡng cho thích hợp. Cần xác định nội dung, mức độ, yêu cầu về nội dung phù hợp
với yêu cầu về thời gian để hồn thành cơng việc. Cần sử dụng thời gian trên lớp
hiệu quả, bồi dưỡng hướng dẫn học sinh những vấn đề trọng tâm mới lạ. Yêu cầu
học sinh làm việc ở nhà thông qua bài tập hoặc ra các vấn đề lớn cho học sinh giải
quyết. Giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng thời gian biểu học ở nhà một cách
khoa học, hợp lý. Để chương trình bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả thì giáo
viên có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi liên tục và đều đặn, không dồn ép ở
tháng cuối trước khi thi vừa quá tải đối với học sinh vừa ảnh hưởng đến q trình
tiếp thu kiến thức ở mơn học khác của các em.
2.2.5. Tài liệu bồi dưỡng.
Giáo viên bồi dưỡng nên biên soạn tài liệu theo từng chuyên đề của nội dung
bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý. Đây là biện pháp mang tính bền vững đối với
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý. Từ thực tế kinh nghiệm bồi dưỡng
những năm qua cho thấy kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý rất phong

phú được trải đều ở ba khối lớp 6, 8 và 9 và ở mỗi khối lớp lượng kiến thức cần
truyền đạt cho học sinh là vô hạn, giáo viên bồi dưỡng rất khó xác định được nội
dung kiến thức nào cần bồi dưỡng trước cho học sinh. Từ nội dung bồi dưỡng học
sinh giỏi các năm qua theo tôi giáo viên cần tập trung các chuyên đề cơ bản sau:
- Chuyên đề Địa lý đại cương (Địa lý 6).
+ Các kiến thức về vũ trụ, Trái đất.
7


+ Bản đồ, kinh tuyến, vĩ tuyến, phương hướng trên bản đồ, tỷ lệ bản đồ.
+ Chuyển động tự quay quanh trục và quay quanh Mặt trời của Trái đất; các
dạng bài tập liên quan.
+ Các thành phần tự nhiên của Trái đất, mối liên hệ của các thành phần, các bài
tập liên quan.
+ Các bài tập rèn luyện kỹ năng( tính giờ, tỷ lệ bản đồ, xác định phương hướng,
góc nhập xạ, Mặt trời lên thiên đỉnh, bài tập về nhiệt độ, lượng mưa...)
- Chuyên đề Địa lý tự nhiên Việt Nam (Địa lý 8).
+ Vị trí, giới hạn, phạm vi lãnh thổ, lịch sử phát triển lãnh thổ Việt Nam.
+ Vùng biển Việt Nam.
+ Đặc điểm các thành phần của tự nhiên Việt Nam, mối liên hệ giữa các thành
phần, bài tập liên quan.
+ Ba miền địa lý tự nhiên.
+ Liên hệ tự nhiên Quảng Bình.
+ Các bài tập rèn luyện kỹ năng.
- Chuyên đề Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam (Địa lý 9).
+ Địa lý dân cư.
+ Kinh tế chung, các ngành kinh tế.
+ Các vùng kinh tế.
+ Các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Kinh tế Biển - đảo.

+ Kinh tế - xã hội Quảng Bình.
+ Các chuyên đề so sánh.
+ Các bài tập rèn luyện kỹ năng ( đọc phân tích bảng số liệu, vẽ và nhận xét
biểu đồ, kỹ năng làm bài...)
Như vậy, từ các chuyên đề trên giáo viên cần tìm những tài liệu liên quan để
biên soạn. Đối với bản thân, tài liệu biên soạn và tài liệu bồi dưỡng chủ yếu dựa
vào các nguồn sau:
- Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 6 (Tác giả Phạm Văn Đông - Nhà xuất bản
tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh).
- Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 8 (Tác giả Phạm Văn Đông - Nhà xuất bản
tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh).
- Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 9 (Tác giả Phạm Văn Đông - Nhà xuất bản
tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh).
- Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 10 (Tác giả Phạm Văn Đông - Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội).
- Bồi dưỡng học sinh giỏi Địa lý 12(Tác giả Phạm Văn Đông - Nhà xuất bản Đại
học quốc gia Hà Nội).
- Hướng dẫn học và khai thác Atlat Địa lý Việt Nam (Tác giả: GS-TS Lê Thơng,
PGSTS Nguyễn Minh Tuệ, Vũ Đình Hịa- Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2008).
8


- Ôn tập Địa lý theo chủ điểm (Tác giả: GS-TS Nguyễn Viết Thịnh, PGS-TS Đỗ
Thị Minh Đức - Nhà xuất bản Đại học Sư phạm xuất bản năm 2005).
- Chuyên đề Địa lý 12: Phần Địa lý tự nhiên - dân cư và phần Địa lý kinh tế - xã
hội Việt Nam (Tác giả: PGS-TS Nguyễn Đức Vũ - Nhà xuất bản Giáo dục Việt
Nam xuất bản năm 2009).
Ngoài ra giáo viên cần sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh nhà và các tỉnh
khác, đề thi cao đẳng đại học...để tích lũy kiến thức. Thơng qua công nghệ thông

tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen với các dạng đề, ln tìm đọc, tham khảo
các tài liệu hay để hướng cho học sinh. Giáo viên hướng dẫn học sinh các tài liệu,
sách vở, băng đĩa phù hợp với trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà.
Đồng thời cung cấp hoặc giới thiệu các địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học,
tự nghiên cứu, bổ sung kiến thức.
2.2.6. Phương pháp bồi dưỡng.
Việc sử dụng các phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lý phải thể hiện
vai trị chủ thể của người học trong việc lĩnh hội tri thức, tự lực giải quyết được vấn
đề đặt ra. Giáo viên nên sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực chủ động
của người học. Sau đây xin chia sẻ một số phương pháp bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Địa lý mà bản thân đã thực hiện trong các năm qua.
- Giáo viên phải nắm vững phương châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao.
Kết hợp dạy đến đâu kiểm tra đến đó, khơng dạy tủ, dạy lệch. Bám sát nội dung,
chương trình mà mình đã xây dựng, dạy theo chuyên đề.
- Sử dụng phương pháp sơ đồ hóa trong bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lý:
Phương pháp sử dụng sơ đồ được sử dụng khá phổ biến trong dạy học Địa lý để thể
hiện mối quan hệ nhân - quả trong địa lý. Do cấu trúc của chương trình bồi dưỡng
học sinh giỏi phân phối trải rộng ở 03 khối lớp nhưng giữa các khối lớp có mối liên
hệ hữu cơ với nhau theo một trình tự, đặc biệt là khối 8 với khối 9. Vì thế, giáo viên
bồi dưỡng khi sử dụng sơ đồ rất hiệu quả.
- Sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam trong bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý. Sử
dụng Atlat trong bồi dưỡng HSG theo tôi thực sự mang lại hiệu quả cao. Giáo viên
giảng dạy Địa lý nói chung và giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng đều cố
gắng rèn luyện cho học sinh những kỹ năng cần thiết để khai thác kiến thức từ bản
đồ và Atlat địa lý và thông thường chúng ta tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Nắm vững các ký hiệu chung ở trang bìa của Atlat.
- Bước 2: Tùy theo yêu cầu của câu hỏi mà người sử dụng Atlat lựa chọn một
trang hay nhiều trang Atlat khác nhau, đồng thời các trang Atlat này có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau nên phải nắm vững các ký hiệu riêng ở từng trang Atlat.
- Bước 3: Thông qua các thao tác tư duy người giáo viên hướng dẫn học sinh

tìm vị trí của đối tượng trên bản đồ và tiến hành mơ tả đối tượng (hình dáng, kích
thước, quy mô, màu sắc), cuối cùng xác định các mối liên hệ giữa các đối tượng
trên bản đồ để giải thích, làm sáng tỏ vấn đề. Tuy nhiên, theo kinh nghiệm của bản
thân thì đây là các bước khai thác Atlat theo phương pháp chung nhất mà người
giáo viên dạy Địa lý nào cũng phải thực hiện, nhưng đối với giáo viên bồi dưỡng
9


học sinh giỏi mơn Địa lý ngồi các bước khai thác chung cần có các bước khai thác
riêng.
- Bồi dưỡng học sinh giỏi bằng các dạng đề tồng hợp, các chuyên đề so sánh.
Với các dạng đề tổng hợp, các chuyên đề so sánh thường được dùng để hệ thống
hóa kiến thức đã học, vận dụng một cách tổng hợp để có thể giải quyết các vấn đề
phức tạp. Trong bồi dưỡng cần bám sát cấu trúc ra đề của phòng.
2.2.7. Chú ý rèn luyện kỹ năng địa lý cho học sinh giỏi.
Đây là yêu cầu quan trọng khi bồi dưỡng HSG cho đội tuyển, nó thể hiện rõ tính
đặc trưng của bộ mơn. Vì thế, trong đề thi HSG rất chú trọng đến yêu cầu này, cho
nên GV cần rèn luyện học sinh kỹ năng sau:
- Kỹ năng sử dụng và khai thác Atlat Địa lý Việt Nam: Để khai thác được Atlat,
học sinh phải biết cách sử dụng Atlat: Nắm được cấu trúc của Atlat ngay ở trang bìa
có phần ký hiệu chung, nội dung của Atlat được sắp xếp theo trình tự sách giáo
khoa. Biết khai thác các biểu đồ, các bảng số liệu và lược đồ có trong Atlat để trình
bày về tình hình phát triển và phân bố của các sự vật, hiện tượng địa lý tự nhiên,
địa lý kinh tế xã hội Việt Nam. Khi làm bài học sinh cần biết sử dụng kết hợp giữa
Atlat địa lý và vốn kiến thức đã học. Dựa vào Atlat địa lý sẽ thấy được những kiến
thức về sự phân bố cụ thể, mối quan hệ về không gian lãnh thổ của các sự vật, hiện
tượng địa lý… và học sinh đỡ mất công ghi nhớ máy móc.
- Kỹ năng phân tích và nhận xét bảng số liệu: Học sinh phải nắm vững tên bảng
số liệu, tiêu đề của bảng, đơn vị tính, yêu cầu cụ thể của bài tập. Khơng được bỏ sót
dữ kiện. Bởi vậy, việc bỏ sót có thể dẫn đến cắt nghĩa sai, hoặc nêu không đủ

những nhận xét cần thiết. Nếu bảng số liệu là các số liệu tuyệt đối (như triệu tấn, tỉ
kw/h, cần tính tốn ra một số đại lượng tương đối. Phân tích số liệu có tầm tổng
qt cao, sau đó mới đi sâu vào các thành phần chi tiết (hoặc các yếu tố) cụ thể.
Phân tích các mối liên hệ giữa các số liệu theo cột và theo hàng, chú ý đến các giá
trị nổi bật như giá trị lớn nhất, nhỏ nhất, giá trị trung bình, những điểm đột biến,
đồng thời chú ý so sánh cả số liệu tuyệt đối và tương đối. Khi nhận xét, nên theo
trình tự từ khái quát đến cụ thể, từ chung đến riêng, từ cao xuống thấp,… bám sát
các yêu cầu của câu hỏi và kết quả xử lý số liệu. Mỗi nhận xét cần có dẫn chứng cụ
thể để tăng tính thuyết phục. Khi phân tích số liệu phải biết làm sinh động các con
số đó thơng qua việc so sánh, đánh giá nó để rút ra những nhận xét cần thiết.
- Kỹ năng chọn biều đồ thích hợp: Trong Địa lý có rất nhiều loại biểu đồ khác
nhau. Cần căn cứ và các loại từ khóa để xác định được biểu đồ cần vẽ. Hình thành
ở học sinh kỹ năng khi quan sát bảng số liệu là các em đã chọn được loại biểu đồ.
Trước hết, học sinh cần biết căn cứ vào yêu cầu của bài thi để chọn các dạng biểu
đồ phù hợp, nếu câu hỏi chưa nêu rõ phải vẽ loại biểu đồ gì. Nếu câu hỏi yêu cầu
vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng thì dạng biểu đồ thích hợp là biểu đồ đường.
Nếu câu hỏi yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu, dạng biểu đồ thích hợp là biểu đồ
hình tròn, biểu đồ miền (nếu số liệu từ 4 năm trở lên). Nếu câu hỏi yêu cầu vẽ biểu
đồ thể hiện tình hình tăng trưởng, phát triển với 2 đối tượng địa lý có sự khác nhau
10


về đơn vị tính, thì dạng biểu đồ thích hợp là kết hợp 2 loại biểu đồ hình cột và biểu
đồ đườg. Chú ý từ khóa để xác định đúng loại biểu đồ cần vẽ.
- Kỹ năng vẽ và nhận xét biểu đồ: Vẽ biểu đồ cần đảm bảo các u cầu: Có tên
biểu đồ, bảo đảm tương đối chính xác, số liệu được ghi trên biểu đồ, biểu đồ phải
đảm bảo tính thẩm mỹ. Nếu có các trục tung, trục hồnh thì tại các đầu trục phải có
chú dẫn, ví dụ triệu tấn hoặc năm…Trên biểu đồ, nếu có ký hiệu cho các đối tượng
địa lý khác nhau thì cần phải có bảng chú giải để giải thích các ký hiệu đó. Trong
một bài tập vẽ biểu đồ mơn Địa lý thì nhận xét và giải thích là một phần khơng thể

thiếu. Vì vậy khi phân tích biểu đồ cần căn cứ vào các số liệu ở bảng thống kê và
đường nét thể hiện trên biểu đồ. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cụ thể khi nhận
xét biểu đồ. Đọc kỹ câu hỏi để nắm được yêu cầu và phạm vi cần nhận xét, phân
tích. Cần tìm ra mối liên hệ hay tính quy luật nào đó giữa các số liệu. Khơng được
bỏ sót các dữ liệu cần phục vụ cho phần nhận xét, phân tích. Khơng nhận xét chung
chung mà cần có số liệu dẫn chứng kèm theo các ý nhận xét. Đối với biểu đồ cơ
cấu mà số liệu đã quy về % thì ta phải dùng từ tỉ trọng để so sánh và nhận xét. Chú
ý tìm mối quan hệ so sánh giữa các con số theo cả hàng ngang và hàng dọc nếu có.
Chú ý các giá trị cao nhất, thấp nhất…và đường nét thể hiện sự đột biến.
+ Phần nhận xét biểu đồ thường có hai nhóm ý sau:
Nhận xét tổng quát: Đây là phần nhận xét khái quát về biểu đồ đã vẽ. Cần dùng
các từ diễn đạt ngắn gọn, rõ ràng và sát với yêu cầu câu hỏi (ví dụ như “ có sự biến
động”, “tăng trưởng nhanh”, “phát triển khơng ổn định”, “có sự chuyển dịch”...)
Nhận xét cụ thể: Tùy thuộc vào các thành phần được thể hiện trên biểu đồ để
nhận xét sự thay đổi của từng thành phần hoặc theo các giai đoạn thời gian. Cần sử
dụng từ ngữ phù hợp với trạng thái phát triển của các đối tượng trên biểu đồ: Về
trạng thái tăng: Có các từ nhận xét theo cấp độ như: “tăng”, “tăng mạnh”, “tăng
nhanh”, “tăng đột biến”, “tăng liên tục”...Kèm theo là số liệu dẫn chứng cụ thể là
tăng bao nhiêu? Tăng bao nhiêu lần? Về trạng thái giảm: Có các từ như “ giảm”, “
giảm ít”, “giảm mạnh”, “giảm đột biến”…kèm theo số liệu cụ thể.
+ Phần giải thích nguyên nhân của các diễn biến hoặc mối quan hệ đó: Ở phần
này cần dựa vào kiến thức đã học và bám vào nội dung câu hỏi để có lời giải thích
ngắn gọn, sát hiện tượng.
2.2.8. Hướng dẫn cách tự học, bồi dưỡng khả năng tự nghiên cứu cho học sinh
giỏi.
Giáo viên cung cấp, giới thiệu tài liệu hay, cần thiết và bổ ích cho học sinh.
Hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu thơng qua các tài liệu đó.
Hướng dẫn các em xây dựng đề cương, làm bảng tóm tắt tài liệu, lập sơ đồ kiến
thức. Hướng dẫn các em biết liên hệ thực tế, biết gắn các kiến thức địa lý đã học
với thực tế địa phương, đất nước.

2.2.9. Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tiếp cận đề thi và làm bài.
Hướng dẫn học sinh rèn luyện kỹ năng tiếp cận đề thi và làm bài là khâu quan
trọng trong bồi dưỡng HSG. Giáo viên cần rèn kỹ năng hiểu và phân tích đề thi
nhằm tránh lạc đề dẫn đến việc giải quyết các câu hỏi khơng trọng tâm, câu thì dài
11


quá, câu thì sơ sài, học sinh phải biết nhận định đề nhanh, chính xác và phát triển tư
duy sáng tạo. Khi đọc đề, học sinh cần chú ý nội dung hỏi, dung lượng kiến thức trả
lời, số điểm cho từng câu để phân phối thời gian làm bài cho phù hợp. Rèn kỹ năng
lập đề cương sơ lược bài làm. Khi làm bài, cần phân chia thời gian hợp lý cho từng
câu, từng phần trong câu. Trước hết, cần lập dàn ý sơ lược của bài làm để không bị
sót ý. Trong q trình làm bài, phải bổ sung những ý còn quên vào dàn ý, để bài
làm được hồn thiện.
Trong q trình bồi dưỡng giáo viên cần tích cực kiểm tra việc tiếp thu kiến
thức của học sinh thông qua cá bài kiểm tra. Sau mỗi chuyên đề phải có bài kiểm
tra, chấm chửa bài kịp thời. Đối với các em học sinh giỏi, khi chấm bài giáo viên
phải chỉ ra được điểm mạnh, yếu cơ bản của mỗi bài; theo dõi và động viên kịp thời
mức độ tiến bộ của mỗi học sinh trong từng bài. Khi chấm, giáo viên phải chỉ ra
các lỗi cụ thể về dùng từ, viết câu, tổ chức ý... phân tích cho học sinh hiểu nguyên
nhân và định hướng cách chữa để học sinh có thể tự sửa chữa các lỗi của mình. Và
để tạo hứng thú, giáo viên có thể tổ chức hướng dẫn học sinh đọc và chữa bài cho
nhau.
* Những kết quả đạt được.
Từ khi được nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lý, tôi
luôn xác định rõ trách nhiệm của bản thân, với tinh thần làm việc có trách nhiệm
cao, yêu nghề, có tâm huyết với công tác bồi dưỡng. Bản thân tôi đã đạt được
những kết quả bước đầu. Số lượng các em u thích mơn Địa lý ngày càng nhiều.
Những em học sinh được tôi phát hiện và bồi dưỡng đều rất u thích bộ mơn. Tơi
thấy ít nhiều mình đã đóng góp một phần nhỏ vào việc truyền thụ kiến thức để các

em tự phát huy hết khả năng tự vốn có của mình trong việc lĩnh hội kiến thức khoa
học bộ mơn mà các em lựa chọn đó là bộ môn Địa lý. Số lượng học sinh giỏi môn
Địa lý đạt giải qua các kỳ thi ngày càng nhiều hơn và có tính bền vững. Bản thân
tơi ngày càng khẳng định được uy tín trước đồng nghiệp và học sinh, phụ huynh
học sinh nên trong thời gian qua việc chọn đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lý của
bản thân gặp rất nhiều thuận lợi. Qua nhiều năm kinh nghiệm trong giảng dạy mơn
Địa lí cũng như việc phát hiện bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Địa lí, bản thân tôi đã
đúc rút được nhiều kinh nghiệm để giúp cho việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh
giỏi đạt kết quả cao. Những năm bản thân tôi bồi dưỡng, số học sinh đạt giải nhiều
và đạt giải cao. Năm nào trường cũng có học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh mơn Địa
lý. Đóng góp nhiều học sinh cho đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lý của huyện nhà.
Môn Địa lý trở thành một trong những môn thế mạnh của nhà trường nơi tôi công
tác. Từ năm học 2012 - 2013 đến nay những năm học tôi bồi dưỡng đều có học
sinh đạt giải học sinh bộ Địa lý. Học sinh giỏi từ lớp 7, 8 và 9 của đơn vị tôi công
tác luôn nằm trong những trường tốp đầu về bộ mơn Địa lý trong tồn huyện. Từ
năm 2012 - 2013 đến nay, năm học nào tơi đều có học sinh đạt danh hiệu học sinh
giỏi cấp huyện( từ lớp 7, 8 và 9) với tổng số giải 12 giải ( 1 giải nhì, 4 giải ba, 7
giải khuyến khích), cấp tỉnh 5 giải ( 2 giải ba, 3 giải khuyến khích).
12


Với những thành cơng bước đầu đó đã tạo động lực cho bản thân tôi tiếp tục
cố gắng phấn đấu trong những năm học tiếp theo, để đạt được kết quả cao hơn
mang lại những thành tích cao hơn nữa cho nhà trường. Qua các kinh nghiệm nhỏ
đó bản thân tôi với mong muốn chia sẻ để cùng các bạn đồng nghiệp góp phần
nâng cao chất lượng học sinh giỏi bộ môn Địa lý của huyện Quảng Trạch chúng ta.
3. Phần kết luận.
3.1. Ý nghĩa của đề tài:
Dạy học là một nghệ thuật, người giáo viên là một nghệ sỹ. Người giáo viên khi
đã chọn nghề dạy học là phải có tâm huyết với nghề đặc biệt là mục tiêu hướng tới

và là niềm hạnh phúc nhất trong sự nghiệp của người giáo viên là đào tạo bồi
dưỡng được thật nhiều học trị giỏi. Đó là tâm nguyện của tơi cũng như bao nhiêu
đồng nghiệp khác. Tuy nhiên để có được kết quả thành cơng tốt đẹp thì mỗi người
giáo viên chúng ta phải ln tìm tịi, sáng tạo, trăn trở và nổ lực không ngừng với
nhiều cách thức và phương pháp tối ưu nhất để bồi dưỡng cho các thế hệ học sinh.
Phương pháp giảng dạy thì phong phú, kiến thức Địa lý lại mênh mông rộng
lớn, nhất là kiến thức gắn với yêu cầu đề thi của học sinh giỏi. Vì vậy trong giới
hạn của đề tài này, người viết chỉ khiêm tốn đưa ra một vài suy nghĩ về kinh
nghiệm bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả mà bản thân đã thực hiện trong những
năm học qua. Đó là những điều mà bản thân tơi suy tư, trăn trở và trải nghiệm qua
thực tế giảng dạy nhiều năm của mình. Đặc biệt là suy nghĩ, trăn trở rất nhiều trong
thực tiễn bồi dưỡng học sinh giỏi. Hy vọng rằng những kinh nghiệm của bản thân
tôi trong đề tài này sẽ là những thơng tin bổ ích được các đồng nghiệp trao đổi, thảo
luận để mong rút ra được những kinh nghiệm thực sự quý báu trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi - một công tác rất đỗi nặng nề nhưng rất vinh dự của người
giáo viên.
Thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi trong nhiều năm qua giúp tôi nhận
ra rằng, học sinh có năng khiếu là tiền đề quan trọng. Song trên thực tế, khơng có
một tài năng nào tự nó có thể đi đến thành cơng. Bởi thế, vai trị người giáo viên là
cần thiết. Những hệ thống tri thức, con đường tiếp nhận tri thức và cả những hứng
thú, không ai có thể làm thay được người giáo viên. Vì vậy, muốn có học sinh giỏi,
trước hết người giáo viên phải ln có ý thức khơng ngừng học hỏi, tích lũy kiến
thức và kinh nghiệm giảng dạy một cách nghiêm túc. Với lịng say mê, nghiêm túc,
của thầy cơ giáo mới là nguồn truyền cảm hứng đến cho học sinh, khiến học sinh
cố gắng tham gia đội tuyển, cố gắng học hỏi và đạt thành tích cao. Trong đó, sự
nhạy cảm trong phát hiện năng khiếu học sinh, phương pháp bồi dưỡng ln là yếu
tố hàng đầu để có được thành công.
Từ những kết quả đã đạt được trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi những
năm qua, bản thân đúc kết được những kinh nghiệm sau: Thứ nhất, người giáo viên
cần xây dựng kế hoạch cụ thể trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi vì qua kinh

nghiệm bản thân thấy rằng kế hoạch vừa là kim chỉ nam cho người giáo viên thực
hiện, đồng thời vừa là động lực để người giáo viên phấn đấu tốt hơn trong quá trình
bồi dưỡng. Hơn thế nữa, thơng qua kế hoạch cịn được lãnh đạo nhà trường kịp thời
13


động viên, khuyến khích, tháo gở những khó khăn khi bồi dưỡng, và điều này đồng
nghĩa với việc lãnh đạo nhà trường đã thể hiện sự quan tâm đến việc bồi dưỡng học
sinh giỏi của giáo viên. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến thành
công trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Thứ hai, người giáo viên phải thật sự
có tâm huyết với cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Từ sự tâm huyết, nhiệt tình đó
người giáo viên mới có thể từng bước thực hiện công việc bồi dưỡng như biên soạn
tài liệu, chọn phương pháp bồi dưỡng hay san sẻ những khó khăn của học sinh
trong q trình bồi dưỡng chỉ có như thế mới mang lại thành công. Thứ ba, người
giáo viên phải có tinh thần tự học suốt đời, khơng ngừng tìm tòi, học tập, nghiên
cứu tài liệu, cập nhật những kiến thức, thông tin trên tất cả các lĩnh vực qua báo,
đài, Internet, thực tiễn cuộc sống... để phục vụ cho việc bồi dưỡng HSG của mình.
Và thơng qua BDHSG cũng là dịp để giáo viên học hỏi và tích lũy thêm nhiều kiến
thức bổ ích cho bản thân.
Tuy nhiên, với vai trò là người giáo viên bồi dưỡng HSG bản thân chưa thật sự
hài lịng với kết quả trên vì tuy hàng năm có nhiều học sinh đạt giải cấp huyện, tỉnh
nhưng số lượng học sinh đạt giải cao chưa nhiều. Do vậy, trong những năm học tiếp
theo bản thân sẽ không ngừng tổng kết, rút kinh nghiệm, không ngừng học hỏi để
công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ngày càng ổn định, phát triển theo hướng bền
vững. Kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi những năm qua đã mang lại nhiều ý nghĩa
hữu ích, thiết thực cho bản thân nói riêng, tổ chun mơn và nhà trường nói chung.
Từ kết quả trên góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của tổ, của trường và đóng
góp nhỏ bé vào thành tích chung của tổ chun mơn và nhà trường nói riêng; phong
trào bồi dưỡng học sinh giỏi bộ mơn Địa lý của huyện nói chung. Thơng qua việc
bồi dưỡng học sinh giỏi bản thân tơi có điều kiện thuận lợi để nâng cao trình độ

chun mơn, nghiệp vụ; trau dồi, học hỏi mở rộng thêm kiến thức, đồng thời với
thành tích trên đã tạo nền tảng vững chắc để bản thân tiếp tục bồi dưỡng học sinh
giỏi trong những năm tiếp theo. Qua đây giúp học sinh hứng thú học tập mơn Địa
lý hơn, thích được tham gia đội tuyển HSG nhiều hơn.
3.2. Kiến nghị:
- Nhà trường nên mua bổ sung kịp thời các tài liệu phục vụ cho công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi như: Sách nâng cao, Atlat Địa lý... tổ chức nhiều sân chơi cho
đối tượng học sinh khá giỏi (các diễn dàn, câu lạc bộ).
- Phòng giáo dục cần mở nhiều hơn nữa các lớp tập huấn về chuyên môn,
nghiệp vụ môn Địa lý cho tất cả giáo viên vì thơng qua các lớp tập huấn, đặc biệt là
tập huấn về chuyên môn mỗi giáo viên có cơ hội học tập, tiếp thu được nguồn kiến
thức mới, bổ ích phục vụ cho cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Và để đảm bảo
công bằng trong các kỳ thi HSG môn Địa lý các khối lớp, phòng nên xây dựng
ngân hàng đề thi HSG, thay đổi giáo viên ra đề, chấm bài thi để đảm bảo kết quả
HSG thực sự khách quan và công bằng giữa các trường.
- Các chế độ khen thưởng, động viên đối với giáo viên bồi dưỡng và học sinh
đạt giải cần kịp thời và đa dạng hơn. Qua đó, động viên, khích lệ kịp thời tinh thần
giáo viên và học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập.
14


Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra được trong quá
trình bồi dưỡng học sinh giỏi của mình. Rất mong được chia sẻ, sự trao đổi và giúp
đỡ của các đồng chí, đồng nghiệp, để công tác bỗi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa
lý ngày một gặt hái được nhiều thành công.
Tôi xin trân thành cảm ơn!

15




×