Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) - Biện pháp phòng và trị bệnh viêm phổi ở chó tại bệnh xá Thú y cộng đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN NGỌC DUNG
Tên chuyên đề:
BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI Ở CHÓ TẠI BỆNH
XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2015 – 2019

Thái Nguyên – 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN NGỌC DUNG
Tên chuyên đề:
BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH VIÊM PHỔI Ở CHÓ TẠI BỆNH
XÁ THÚ Y CỘNG ĐỒNG, TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Chăn ni Thú y

Lớp:

K47 – TY

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:


2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Ngô Nhật Thắng

Thái Nguyên – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ sâu sắc của các thầy cô trong Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn ni thú y, cùng tồn thể
các thầy cơ trong khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian học, thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, chân thành tới:
Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ Khoa Chăn nuôi thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
tận tình chỉ bảo, giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại
trường.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Ngô Nhật
Thắng đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân và bạn
bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cảm ơn tới Th.S Nguyễn Văn Lương, anh chị trong bệnh xá
Thú y cộng đồng Trường Đại Học Nông Lâm Thái nguyên, khoa Chăn nuôi
Thú y đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong q trình thực tập.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy, cô và cán bộ công nhân viên của

tường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, của khoa Chăn Nuôi Thú y luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Dung

năm 2019


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
MỤC LỤC ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ......................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................. 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LỆU .................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của bệnh

xá thú y cộng đồng. ......................................................................................... 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước ............................................ 5
2.2.1. Nguồn gốc lồi chó ............................................................................... 5
2.2.2. Một số giống chó ni ở Việt Nam....................................................... 5
2.2.3. Đặc điểm sinh lý của chó .................................................................... 13
2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống .................................... 16
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó............................................................... 17
2.3.3. Bệnh đường hơ hấp ............................................................................. 17
2.3.2. Bệnh đường tiêu hóa ........................................................................... 20
2.3.3. Bệnh ở đường sinh dục, tiết niệu ........................................................ 24
2.3.4. Bệnh ký sinh trùng .............................................................................. 26
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động .......................................................... 27


iii

Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
....................................................................................................................... 31
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 31
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................. 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................ 31
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................. 32
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................. 34
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu................................................................... 34
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ...................................... 36
4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y .......................... 36
4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá thú y cộng đồng ..... 37
4.3. Tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa tại bệnh xá Thú y ............... 39

4.4. Tình hình mắc bệnh viêm phổi ở chó đến khám chữa tại bệnh xá Thú y ...... 40
4.4.1. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi tại bệnh xá thú y ................................ 40
4.4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo giống .......................................... 42
4.4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ............................................. 43
4.4.4. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ...................................... 44
4.5. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi cho chó tại Bệnh xá thú y ................... 45
4.6. Biện pháp phòng bệnh............................................................................ 45
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 47
5.1. Kết luận .................................................................................................. 47
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 49


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

cs

: Cộng sự

IM

: Tiêm bắp

IV

: Tiêm tĩnh mạch

TT


: Thể trọng


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phác đồ điều trị bệnh viêm phổi ở chó tại bệnh xá Thú y ............ 32
Bảng 4.1. Tình hình chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá Thú y ................ 36
Bảng 4.2. Tình hình chó đến tiêm phòng vắc xin tại bệnh xá Thú y ............ 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc một số bệnh trên chó đến khám chữa bệnh tại bệnh xá
Thú y.............................................................................................................. 39
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi ở chó đến khám chữa tại bệnh xá
Thú y.............................................................................................................. 41
Bảng 4.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo giống ................................... 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tuổi ...................................... 43
Bảng 4.7. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm phổi theo tính biệt ............................... 44
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm phổi cho chó tại bệnh xá ................... 45


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Từ xa xưa đến nay, chó vẫn là người bạn trung thành nhất của con
người, chúng là người bạn mà ngày ngày luôn bên chúng ta. Ngày nay,
ngồi là người bạn trong gia đình thì nó cịn được sử dụng trong rất nhiều
các lĩnh vực khác nhau như nghiên cứu y học, địa chất, thể thao, giải trí, cứu
hộ và đặc biệt trong ngành an ninh quốc phịng… và ở các thành phố chó đã

thực sự trở thành những người bạn của trẻ em và người già cô đơn bởi chúng
rất thông minh và nhanh nhẹn.
Khi chó được coi như một thành viên khơng thể thiếu trong gia đình
thì sức khỏe của chúng cũng trở thành vấn đề rất được coi trọng, quan tâm.
Đặc biệt, với các giống chó quý được vận chuyển từ nơi khác về do chưa kịp
thích nghi với điều kiện mơi trường nên dễ bị nhiễm các loại bệnh như bệnh
nội khoa, ngoại khoa, nội khoa, sản khoa, truyền nhiễm, ký sinh trùng…
Các bệnh thường gặp ở chó như: Bệnh viêm ruột, bệnh ký sinh trùng
do ve, ghẻ, giận, bệnh care, bệnh parvo,... Trong đó khơng thể khơng kể đến
bệnh viêm phổi. Đây là một bệnh phổ biến trên chó, bệnh thường kế phát từ
các bệnh khác như viêm phế quản, care…các vi khuẩn có sẵn trong đường
hơ hấp sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn thì gây hoại thư hoặc
sinh mủ trong tổ chức phổi. Nếu không điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau
vài ngày vì khó thở và suy kiệt.
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Biện pháp phịng và trị bệnh viêm phổi ở chó tại bệnh xá Thú y cộng
đồng, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên”.


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định được tình hình mắc bệnh viêm phổi ở chó tại bệnh xá Thú y
cộng đồng, trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun.
- Áp dụng biện pháp phịng và điều trị bệnh viêm phổi ở chó đến khám,
chữa tại bệnh xá Thú y cộng đồng.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại bệnh xá.
- Biết cách chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh phịng bệnh cho chó.

- Xác định được tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi và một số bệnh khác trên chó.
- Biết cách phịng và trị bệnh cho chó.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Bệnh xá Thú y cộng đồng thuộc khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại học
Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên nằm trên địa bàn xã Quyết Thắng, thành
phố Thái Nguyên, cách trung tâm thành phố khoảng 6 km về phía Tây. Ranh
giới của bệnh xá được xác định như sau:
- Phía Nam giáp với khu Ni trồng thủy sản.
- Phía Tây giáp với khoa Chăn ni Thú y.
- Phía Bắc giáp với Trại gia cầm của khoa Chăn nuôi Thú y.
- Phía Đơng giáp với khu hoa viên cây cảnh khoa Nơng học.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Bệnh xá Thú y có khí hậu mang tính chất đặc trưng của tỉnh Thái
Ngun, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa rõ rệt: Xuân
- Hạ - Thu - Đơng song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 –
30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
ni cần chú ý tới cơng tác phịng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong các
tháng này khí hậu lạnh và khơ, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 80%. Về mùa đơng cịn có gió mùa đơng bắc gây rét và có sương muối ảnh
hưởng xấu đến cây trồng và vật nuôi.



4

2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của
bệnh xá thú y cộng đồng.
Bệnh xá Thú y cộng đồng trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên được xây dựng từ năm 2013. Từ năm 2014 đến
năm 2015 bệnh xá chủ yếu phục vụ công tác thực hành, thực tập cho sinh
viên trong khoa. Từ năm 2016 đến nay, ngồi cơng tác phục vụ thực hành,
thực tập cho sinh viên, bệnh xá thực hiện thêm nhiệm vụ mới là tư vấn,
khám chữa bệnh cho gia súc, gia cầm cho bà con nhân dân thành phố Thái
Nguyên và các khu vực lân cận.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Phục vụ thực hành, thực tập cho sinh viên, học viên cao học và nghiên
cứu sinh.
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về CNTY cho gia súc, gia cầm.
* Cơ cấu tổ chức của bệnh xá:
Bệnh xá trực thuộc khoa Chăn nuôi Thú y, do trực tiếp trưởng khoa
quản lý và điều hành. Cán bộ làm trực tiếp tại bệnh xá gồm có: 2 cán bộ thực
hiện khám, chữa bệnh cho bệnh súc và 1 cán bộ phục vụ. Ngồi ra, bệnh xá
có các sinh viên thực tập tốt nghiệp, rèn nghề thường xuyên đến bệnh xá để
học tập, rèn luyện kỹ năng, nâng cao tay nghề.
* Cơ sở vật chất:
Bệnh xá được xây dựng từ năm 2013 nhờ sự hỗ trợ của Công ty Cargill
và Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Bệnh xá được xây dựng trên
tổng diện tích 300 m2. Gồm 9 phịng chức năng: Phòng bệnh xá trưởng,
phòng trực, phòng họp chung, kho vật tư, phòng khám tổng quát, phòng tư
vấn và điều trị, phịng chẩn đốn xét nghiệm, phịng mổ, phịng lưu trú gia
súc bệnh. Bệnh xá đã có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về

chăm sóc chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, xét nghiệm máu,


5

máy khí dung, kính hiển vi, tủ lạnh, tủ ấm, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng
cụ hỗ trợ khác.
Từ năm 2016, ngồi cơng tác chẩn đốn, phịng và điều trị, bệnh xá còn
thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho thú cưng như tạo mí, cắt tai, tắm, tỉa
lơng, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi thú cưng, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Nguồn gốc lồi chó
Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về cổ sinh vật học và di truyền
học, các nhà khoa học đã xác định được tổ tiên của lồi chó nhà hiện nay là
một số lồi chó sói sống hoang dã ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế
giới. Cách đây khoảng 15.000 năm con người đã thuần hoá với mục đích
phục vụ cho việc săn bắt, sau đó là giữ nhà và là bạn với con người.
Trung tâm thuần hố chó cổ nhất có lẽ là vùng Đơng Nam Á, sau đó
được du nhập vào Châu Úc, lan ra khắp Phương Đông và đến Châu Mỹ.
Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó được ni từ trung kỳ đồ
đá mới, khoảng 3000 - 4000 năm trước công nguyên (cách đây 5 - 6 nghìn
năm). Tập hợp những giống chó nhà được ni hiên nay trên thế giới có
khoảng 400 giống, được gọi chung là lồi chó nhà (Canis familiaris), thuộc
họ chó (Canidae), bộ ăn thịt (Carnivora), lớp động vật có vú (Mammilia).
2.2.2. Một số giống chó ni ở Việt Nam
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và ni dưỡng
cách đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công ngun. Giống chó Vàng
có tầm vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao

50 - 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs.
(2016) [36], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với


6

điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối
giống được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14
tháng, mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó H’Mơng: Lê Văn Thọ (1997) [38] cho biết, chó H’Mơng sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng
18 - 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mơng cái đẻ trung bình mỗi lứa 6
con. Theo Đinh Thế Dũng và cs. (2011) [8], chó H’Mơng có kiểu lơng màu
đen đơi khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng,
rộng, tỷ lệ giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng.
Đuôi bị cộc bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan
trọng với các giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Hồng Nghĩa (2005) [23] cho biết, chó Bắc Hà có bộ
lơng xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với
nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất
hiếm. Thân hình vừa phải khơng lớn xếp vào giống chó có kích thước
trung bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng.
Sở hữu bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn
cuộn lên lưng. Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52
- 60 cm, nặng 25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [38], có nguồn gốc từ đảo
Phú Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25
kg, là giống chó tinh khơn. Màu sắc lơng một màu có thể màu vàng, đen,
vện, xám hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xốy dài. Chó

Phú Quốc thơng minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta
thường sử dụng để làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ
trung bình mỗi lứa 5 con.


7

2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng
xù. Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống
nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lơng xù thuần chủng
khơng nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống
nhau, khác biệt lớn nhất là ở bộ lơng. Lơng chó Bắc Kinh thuần chủng
thường là lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo
nhưng có mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật
thường có lơng 2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng nâu,… Mặt chó Bắc Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt
hơn. Những đặc điểm này khá khó phân biệt khi cịn nhỏ, chỉ nhận thấy khi
chúng đã được khoảng 3 tháng tuổi.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc
là giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ
lơng bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát,
ngực nở, bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo
móng huyền đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xồi như mặt hươu, giống chó này có mõm rất
khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó
Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, khơng nên chó chúng ăn q

nhiều. Mắt có màu sẫm hình ơ van. Tai dựng mỏng cịn gọi là tai giấy, đi
được cắt ngắn từ khi chúng cịn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như
màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.


8

Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình
nhỏ nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên
của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Chihuahua lơng ngắn, đầu
hình quả táo, tai lớn, mắt trịn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần cao uốn
cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23 cm,
nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét.
Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích
hợp với việc ni ở căn hộ.
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta
từ những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (2006) [17], chó Becgie có
tầm vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Bộ lơng ngắn, mềm, màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn
chân có màu vàng sẫm. Đầu hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về
phía trước, mắt đen; răng to, khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống
khi 24 tháng. Chó cái có thể sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ
2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hồng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống
chó này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.

Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Bắc Kinh tương đối nhỏ.
Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có đầu
rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều


9

nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp
xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lơng dài và thẳng. Chó
Bắc Kinh có bộ lơng mầu pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi,
đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của lồi chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mơng. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [11], giống chó này có bộ lơng ngắn, mềm mại, dễ
chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve.
Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vng và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên
trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đơi mắt trịn lồi màu sẫm và hàm dưới
hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay cịn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan.
Chó Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có
chiều cao từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 - 3 kg, giống có cái đầu hình nêm và
rất cân xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như lồi cáo, một số
con khác lại có gương mặt giống như búp bê. Đơi mắt hình quả hạnh, to vừa
phải và có màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thơng minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo
và cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chó Pom có đi xù trơng rất mềm

mại và uốn cong lên lưng. Lơng kép dày với lớp ngồi dài, thẳng và hơi
cứng, lớp trong ngắn, mềm và dày. Lớp lơng ở vùng cổ và ngực dài hơn.
Nhìn chung chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lơng của
chúng cung khá đa dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu,…


10

Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [11], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán khơng có
nếp nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên,
cổ tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của
đầu, mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24
- 32 kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường
được cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ
sự nhiệt tình của người làm cơng tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và cs. (1992) [16], chó Rottweiler có thể trạng
khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy. Mặt
màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và lưng
tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vng, chân trước
khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con trưởng
thành . Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lơng đen với một ít đốm vàng ở
gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman

Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này
có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật,
tuổi thọ trung bình từ 11 -13 năm, thơng thường Doberman có bộ ngực to
khỏe, cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của giống này ngắn thường có màu


11

đen, màu nâu,... Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng
đứng. Đuôi cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là lồi chó sói. Giống chó
Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang
thang và tìm cách trốn thốt sự tù túng.
Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các lồi chó khác gồm
2 lớp: lớp lơng dày và ngắn lót phía trong và một lớp lơng mỏng hơn, dài
hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của
vùng băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám trắng,… Mắt chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và
hơi xếch lên, màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau.
Kích thước của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng
16 - 27 kg. Giống chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ
được 6 - 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
nặng khoảng 18 - 22 kg và có sức mạnh cơ bắp hơn bất cứ giống chó nào
khác. Chó Pit bull bình thường rất thân thiện và hiền lành, trừ khi giống chó

Pit bull bị đe dọa hoặc tấn cơng, ngồi ra chó Pit bull rất trung thành và tình
cảm với chủ, giống chó này có nhiều màu như: màu nâu, vàng, nâu đỏ,…


12

Chó Corgi
Chó Corgi là loại chó có xuất xứ từ Anh quốc ở xứ Wales, với kích cỡ
cơ thể trung bình, thân dài và chân ngắn rõ rệt. Tầm vóc chúng khoảng 30,5
cm, trọng lượng đạt 12 kg.
Giống Corgi có truyền thống được dùng làm chó săn, chăn dắt gia súc
lớn bằng cách chạy theo đàn gia súc và cắn vào gót chân con vật nào khơng
chịu theo đàn. Hàng ngày giống Corgi cần chạy nhảy nhiều, có tuổi thọ
khoảng 15 năm. Giống chó này có màu lơng thường gặp là: vàng - trắng,
xám - trắng,…
Chó Akita
Chó Akita là một giống chó quý có nguồn gốc từ Nhật Bản, và được coi là
giống chó chính thức và là Quốc Khuyển của Nhật Bản vì những đặc tính ưu
điểm của mình. Akita Nhật có thể màu trắng, nâu đốm, nâu vàng và đỏ.
Chó Akita có thể vóc to khỏe, rất nổi bật và khá ương ngạnh. Chó có
ngoại hình cao lớn, cao khoảng 61 - 71 cm, nặng từ 34 - 54 kg, có thân hình
chắc nịnh, cân đối, gân guốc, mạnh mẽ và trơng rất ấn tượng. Chó Akita có
tuổi thọ khoảng 10 năm, mỗi năm để khoảng 6 - 7 lứa.
Chó Border Colie
Chó Border Colie là giống chó chăn gia súc kiêm dụng săn đuổi có
nguồn gốc từ nước Anh. So với các giống chó khác chó Border Colie có ba
đặc điểm nổi bật đó là chúng được coi là đứng hạng nhất trong danh sách
những giống chó thơng minh, sáng dạ, dễ dạy, tiếp thu lệnh nhanh và là
giống chó chăn lùa gia súc, gia cầm điệu nghệ trên những cánh đồng lớn.
Giống chó này có thân hình vừa phải mình dài hơn so với chiều cao của đôi

chân, cao từ 46 - 56 cm, nặng khoảng 15 - 35 kg.


13

Chó Golden Retriever
Chó Golden Retriever có nguồn gốc từ Scotland. Là giống chó loại nhỡ
có thân hình cân đối, khỏe mạnh. Giống chó này có bộ lơng từ màu vàng
kem đến màu vàng nâu, bộ lông được cấu tạo bởi bộ lơng khơng thấm nước
bên ngồi và một lớp lơng mịn dày bên trong. Giống chó có cái đầu to, mõm
hơi vát nhưng kèm với bộ hàm rộng và khỏe cùng với hàm răng sắc bén.
Giống chó này có tuổi thọ khoảng 12 - 15 năm.
Chó Alaska
Chó Alaska là một giống chó kéo xe ở Alaska (Hoa Kỳ). Giống chó này
có bộ khung cao to, chắc chắn rất khỏe mạnh đặc biệt là xương chân và các
khớp xương chân tương đối phát triển. Giống chó này rất đa dạng về màu
lơng nhưng điển hình là màu xám trắng, xám lơng chồn kết hợp với trắng,
đen trắng hoặc có thể trắng tồn thân, bộ lơng của chúng gồm 2 lớp. Chiều
cao trung bình 63 - 68 cm, nặng khoảng 34 - 38 kg.
Ngồi ra cịn có rất nhiều các giống chó nhập ngoại khác.
2.2.3. Đặc điểm sinh lý của chó
* Thân nhiệt
Vũ Như Quán (2013) [30] cho biết, thân nhiệt là nhiệt độ cơ thể gia
súc được đo qua trực tràng trong lúc con vật yên tĩnh. Theo Vũ Như Quán
(2011) [29], thân nhiệt của gia súc ổn định, chỉ thay đổi trong phạm vi hẹp
tùy thuộc vào tuổi, trạng thái sinh lý, bệnh lý, trạng thái thần kinh, theo mùa.
Giống cao sản có thân nhiệt cao hơn giống thấp sản, gia súc non có thân
nhiệt cao hơn gia súc trưởng thành vì cường độ trao đổi chất mạnh hơn, sau
khi ăn, trong thời gian động dục, khi có thai thì thân nhiệt tăng lên.
Sự điều hòa thân nhiệt phụ thuộc vào tương quan giữa hai quá trình

sinh nhiệt và tỏa nhiệt dưới sự điều khiển của hệ thần kinh và thể dịch. Theo


14

Trần Cừ và cs. (1975) [4], khi hai quá trình sinh nhiệt và tỏa nhiệt mất cân
bằng con vật có thể rơi vào trạng thái bệnh lý.
Theo Vũ Như Quán (2011) [29], ở trạng thái sinh lý bình thường thân
nhiệt của chó là 38 - 390C. Hồ Văn Nam (1997) [21] cho biết, trong tình
trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay đổi tùy vào tính chất và mức độ của bệnh.
Sự giảm thân nhiệt thường do mất máu, bị nhiễm lạnh do một số hóa
chất tác dụng, do giảm quá trình sinh nhiệt, sốc hoặc sau cơn kịch phát của
bệnh nhiễm khuẩn làm hạ huyết áp, trụy tim mạch, gặp trong các bệnh thần
kinh bị ức chế nặng như thủy thũng não.
Sự tăng nhiệt độ thường gặp khi nhiệt độ môi trường quá cao, gặp trong
bệnh cảm nắng, cảm nóng, các bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn, vi rút, do ký
sinh trùng... gây nên trạng thái sốt cao.
Nhiệt độ của cơ thể chó bình thường cịn thay đổi bởi các yếu tố như
tuổi (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), tính biệt (con cái có
thân nhiệt cao hơn con đực), khi vận động nhiều hay có thai thân nhiệt của
chó cũng cao hơn bình thường.
Ý nghĩa chẩn đoán: Theo Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20], thơng
qua việc kiểm tra thân nhiệt của chó ta có thể xác định được con vật có bị sốt
hay khơng. Nếu thân nhiệt tăng 1 - 2oC là sốt nhẹ. Nếu thân nhiệt tăng 2 –
3oC là hiện tượng sốt cao. Qua đó có thể sơ chẩn được nguyên nhân, tính
chất và mức độ tiên lượng, đánh giá được hiệu quả điều trị tốt hay xấu.
* Tần số hô hấp (lần/phút)
Theo Trần Cừ và cs. (1975) [4], tần số hô hấp là số lần thở ra, hít vào
trong một phút trong lúc con vật yên tĩnh. Tần số hô hấp phụ thuộc vào
cường độ trao đổi chất, giống, tuổi, tầm vóc, thời tiết, trạng thái sinh lý,

trạng thái bệnh lý.


15

Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hơ hấp từ 18 - 20
lần/phút, chó to có tần số hơ hấp từ 10 - 20 lần/phút, giống chó nhỏ có tần số
hơ hấp từ 20 - 30 lần/phút.
Tần số hô hấp phụ thuộc vào:
Nhiệt độ môi trường: Khi thời tiết quá nóng, chó phải thở nhanh để thải
nhiệt, nên tần số hô hấp tăng.
Thời gian trong ngày: Ban đêm và sáng chó thở chậm hơn buổi trưa và
buổi chiều.
Tuổi tác: Con vật càng lớn tuổi thì tần số hơ hấp càng chậm.
Ngồi ra những con vật khi mang thai hoặc lúc sợ hãi cũng làm tần số
hơ hấp tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đốn: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, ở
trạng thái bệnh lý tần số hô hấp thay đổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tần số hô
hấp tăng trong trong những bệnh làm thu hẹp diện tích hơ hấp ở phổi (viêm
phổi, lao phổi), làm mất đàn tính ở phổi (phổi khí thũng), những bệnh hạn
chế phổi hoạt động (chướng hơi dạ dày, đầy hơi ruột). Những bệnh có sốt
cao, bệnh thiếu máu nặng, bệnh ở tim, bệnh thần kinh hay quá đau đớn. Tần
số hô hấp giảm trong những bệnh hẹp thanh khí quản (viêm, phù thũng), ức
chế thần kinh (viêm não, u não, xuất huyết não, thủy thũng não); do trúng
độc, chức năng thận rối loạn, bệnh ở gan nặng, liệt sau khi đẻ hoặc các
trường hợp sắp chết. Trong bệnh xeton huyết ở bò sữa, viêm não tủy truyền
nhiễm của ngựa, tần số hô hấp giảm rất rõ.
* Tần số tim mạch (nhịp tim)
Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim mạch là số lần co bóp
của tim trong một phút (lần/phút), khi tim đập thì mỏm tim hoặc thân tim

chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai
nghe áp vào thành ngực vùng tim để nghe được tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ


16

đẩy một lượng máu vào động mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch
căng cứng. Sau đó nhờ vào tính đàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho đến
thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng động mạch đập. Dựa vào tính chất
này ta có thể tính được nhịp độ mạch sẽ tương đương với mạch tim đập. Mỗi
lồi gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau, sự khác nhau này
cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một lồi động vật, tính biệt, thời điểm,
nhịp mạch đập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy, tần số tim mạch của động
vật chỉ dao động trong một phạm vi nhất định.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [36], ở trạng thái sinh lý bình
thường: Chó nhỏ 100 - 130 lần/phút, chó lớn 70 - 100 lần/phút.
Ở chó, vị trí tim đập động là khoảng sườn 3 - 4 phía bên trái, tần số tim
thể hiện tần số trao đổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của
cơ thể. Theo Nguyễn Tài Lương (1982) [19], tần số tim phụ thuộc vào tầm
vóc của vật ni, độ béo gầy, lứa tuổi, giống lồi. Ở trạng thái sinh lý bình
thường có hai cơ chế điều hòa tim mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con
có tần số tim đập lớn hơn chó già, chó hoạt động nhiều thì tần số tim mạch
đập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu như: Thiếu máu, mất máu, suy
tim, viêm cơ tim, viêm bao tim cũng làm tần số tim mạch tăng lên.
Ý nghĩa chẩn đoán: Nguyễn Thị Ngân và cs. (2016) [20] cho biết, qua
việc bắt mạch có thể khám tim và tình trạng tồn thân của cơ thể. Tần số
mạch tăng do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính, các trường hợp
thiếu máu, hạ huyết áp và các bệnh làm tăng áp lực xoang bụng. Tần số
mạch giảm trong trường hợp bệnh làm tăng áp lực sọ não, huyết áp tăng hay
do trúng độc hại.

2.2.3. Tuổi thành thục sinh dục và chu kỳ lên giống
Theo Nguyễn Hữu Nam và cs. (2016) [22], thời gian thành thục của
chó là:


17

Chó đực: 8 - 10 tháng tuổi, những lần phóng tinh đầu tiên của chó đực
vào lúc khoảng 8 - 10 tháng. Tuy nhiên, việc thụ tinh của chó đực có hiệu
quả bắt đầu từ 10 - 15 tháng.
Chó cái: 9 -15 tháng tuổi tùy theo giống và cá thể, có khi lên đến 24
tháng. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2015) [35], chu kỳ lên giống ở chó
cái thường xảy ra mỗi năm 2 lần, trung bình khoảng 6 - 8 tháng. Thời gian
động dục từ 12 - 21 ngày, giai đoạn thích hợp phối giống là từ 9 - 13 ngày
sau khi có biểu hiện động dục.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó
2.3.3. Bệnh đường hơ hấp
2.3.3.1. Bệnh viêm phổi
Nguyên nhân:
Thường do nhiễm virus đường hô hấp, sau đó là kế nhiễm vi khuẩn
như các loại vi khuẩn sau: Pneumococcus, Streptococcus, Klebsiella. Lúc
đầu do tác động của virus xâm nhập qua đường hô hấp gây viêm vách phế
quản nhỏ, sau lan đến nhu mơ phổi hoặc có thể qua đường tuần hoàn làm
cho tổ chức phổi yếu đi. Trên cơ sở đó các vi khuẩn có sẵn ở đường hô hấp
sẽ phát triển và gây bệnh viêm phổi, nặng hơn gây hoại thư hoặc sinh mủ
trong tổ chức phổi.
Do một số ấu trùng kí sinh ở phế quản gây viêm phổi.
Do một số nấm như: Aspergillus, Histoplasnia.
Triệu chứng:
Khi mới nhiễm bệnh con vật mệt mỏi, uể oải, bỏ ăn, sốt cao, niêm

mạc đỏ.
Tuy ít ho nhưng ho khó khăn, đau đớn, cơn ho khạc cũng tăng dần lên
ngày một nặng, cơn ho sảy ra nhiều vào ban đêm và sáng sớm.


18

Con vật thở khó, nằm một chỗ, yếu, thở nhanh và nông, biểu hiện
thiếu oxy trong máu nên niêm mạc mắt, miệng đỏ sẫm, sung huyết sau tím tái.
Nếu khơng điều trị kịp thời, con vật sẽ chết sau vài ngày vì khó thở và
suy kiệt.
Phịng bệnh:
Thực hiện vệ sinh thú y và vệ sinh môi trường, giữ nơi ở sạch sẽ, khơ
thống về mùa hè, kín ấm về mùa đông, phân, rác thải phải dọn dẹp hàng
ngày cho vào hố tiêu độc.
Chăm sóc và ni dưỡng tích cực, định kỳ tiêm phịng các loại vắc xin
phịng bệnh cho chó và tẩy giun sán định kỳ, tăng cường sức đề kháng của
cơ thể.
Phát hiện sớm con vật bị bệnh cách ly điều trị kịp thời.
Điều trị: theo Vũ Như Quán (2008), có thể sử dụng các loại thuốc sau:
Sử dụng thuốc kháng sinh: Oxytetracyclin, doxyciclin, amoxciciclin,
ampicillin, cefalecycin, erythomycin.
Phối hợp kháng sinh với sulfamid: tiêm hoặc cho uống Trinozol
(Biseptol) với liều 40mg/kgTT/ngày, kết quả chữa bệnh sẽ cao hơn.
Thuốc chữa triệu chứng
+ Giảm ho dễ thở: Ephedrin, tiêm bắp 1-2 ống, ngày 1 - 2 lần.
+ An thần, giảm đau, hạ sốt: Dimedron, tiêm bắp 2ml, ngày 2 lần.
+ Truyền glucoza 5% và ringer lactate, liều 20ml/kgTT/ngày.
Ngoài ra sử dụng các loại thuốc trợ sức, trợ lực, tăng cường sức đề
kháng cho cơ thể như vitamin B1, vitamin C, B. Complex,... đồng thời chú ý

hộ lý, chăm sóc ni dưỡng.
2.3.3.2. Bệnh viêm mũi
Nguyên nhân gây bệnh:
Do biến đổi niêm mạc mũi.


×