Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

(Thảo luận) tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu trong các doanh nghiệp ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (355.71 KB, 29 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, NGUYÊN TẮC , YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA
VIỆC TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN..................................................3
I .Sự cần thiết phải tính giá các đối tượng kế toán.................................................3
II .Các yêu cầu trong phương pháp tính giá ..........................................................4
1. Tính xác thực của tính giá.................................................................................4
2. Ước tính kế tốn hợp lý........................................................................................5
3. Tính thống nhất....................................................................................................5
III. Các nguyên tắc trong tính giá...........................................................................6
1. Nguyên tắc trung thực và khách quan.............................................................6
2. Nguyên tắc thận trọng.......................................................................................6
3. Nguyên tắc thống nhất – nhất quán..................................................................6
IV. Ý nghĩa của việc tính giá....................................................................................6
PHẦN II: TÍNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN CHỦ YẾU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM..................................................................8
I.Tính giá nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa.........................................8
1.Tính giá nhập kho..................................................................................................8
II.Tính giá tài sản cố định......................................................................................16
1. Trường hợp tài sản cố định hữu hình hình thành do mua sắm:...................16
3. Một số trường hợp hình thành khác của tài sản cố định.................................17
III. Tính giá thành sản phẩm hồn thành.............................................................19
PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CÁC PHƯƠNG
PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN Ở CÁC DOANH NGHIỆP..27
KẾT LUẬN.............................................................................................................29

1


LỜI MỞ ĐẦU
Mọi doanh nghiệp kinh tế, từ khi mới được thành lập đã luôn gắn với một lượng


tài sản và nguồn vốn nhất định. Nhưng để thực hiện mục tiêu và tăng cường sức cạnh
tranh trên thị trường, doanh nghiệp phải cho khối tài sản và nguồn vốn đó ngày càng
lớn mạnh.Do vậy, các đối tượng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn luôn vận
động và biến đổi khơng ngừng kể cả về mặt hình thái vật chất lẫn lượng giá trị của các
đối tượng đó.
Để thực hiện chức năng phản ánh giá trị của tài sản vào cơng tác Hoạch tốn-Kế
tốn, bộ phận kế tốn của Doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp tính giá các đối
tượng kế toán làm cơ sở cho việc ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ, sổ sách,
báo cáo và cung cấp các thông tin liên quan cho các đối tượng có u cầu. Tính giá là
một phương pháp kế tốn để quy đổi hình thức biểu hiệnn của các đối tượng kế toán từ
các thước đo khác nhau về một thước đo chung là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định
giá trị ghi sổ của các đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp tính giá, nhóm chúng em đã
chọn đề tài :”Tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam” làm bài tiểu luận môn học của mình.
Mục tiêu của bài thảo luận nhằm nghiên cứu sâu hơn về phương pháp tính giá và
vận dụng vào tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu.Mặt khác, rèn luyện những kỹ
năng cần thiết trong việc tính giá các đối tượng kế toán để sau này vận dụng vào trong
công tác chuyên ngành.
Bài tiểu luận môn học Nguyên lý kế tốn của nhóm em gồm 3 chương:
Phần I: Cơ sở lý luận, nguyên tắc , yêu cầu và ý nghĩa của việc tính giá các
đối tượng kế tốn
Phần II: Tính giá một số đối tượng kế tốn chủ yếu trong các doanh nghiệp ở
Việt Nam
Phần III: Một số giải pháp nhằm hồn thiện các phương pháp tính giá các đối
tượng kế toán ở các Doanh nghiệp.
Với kiến thức và trình độ có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với thực tế nên
bài thảo luận môn học này sẽ khơng tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Kính
mong sự thơng cảm và nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo để nhóm chúng em
có thể hồn thiện hơn.

Xin chân thành cám ơn.

2


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN, NGUYÊN TẮC , YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA
VIỆC TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN
I .Sự cần thiết phải tính giá các đối tượng kế toán
Trong bất cứ một doanh nghiệp nào khi sử dụng tài sản để thực hiện mục tiêu sản
xuất , kinh doanh của mình , các doanh nghiệp đều quan tâm đến sự hình thành và quá
trình sử dụng các đối tượng tài sản . Để đáp ứng yêu cầu này , kế tốn có chức năng
cung cấp thơng tin về sự hình thành và sử dụng tài sản của doanh nghiệp . Như vậy ,
đối tượng kế toán là các tài sản sử dụng trong doanh nghiệp được kế tốn nghiên cứu
trong mối quan hệ với nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp . Tài sản thể hiện
nguồn lực kinh tế được sử dụng tại doanh nghiệp và tình hình phân bổ các nguồn lực
đó . Nguồn hình thành tài sản thể hiện nguồn gốc tài sản của doanh nghiệp . Việc
nghiên cứu tài sản không thể tách rời với nguồn hình thành tài sản đó
Kế tốn không chỉ nghiên cứu tài sản của doanh nghiệp ở trạng thái tĩnh mà còn
nghiên cứu tài sản ở trạng thái luôn luôn vận động và biến đổi không ngừng . Tài sản
của doanh nghiệp vận động thông qua các hoạt động sử dụng tài sản để đạt được mục
tiêu đã định . Tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp ln vận động , chuyển hóa từ
dạng này sang dạng khác trong quá trình tái sản xuất , kết thúc một chu kì nó lại được
bắt đầu bởi một chu kì với sự gia tăng quy mơ , số lượng giúp doanh nghiệp khơng
những tồn tại mà cịn phát triển mạnh . Do đó , để nghiên cứu sự vận động của tài sản
trong doanh nghiệp , kế toán phải phản ánh kịp thời sự thay đổi về mặt hình thái vật
chất và giá trị của tài sản trong quá trình sử dụng tài sản cho hoạt động của doanh
nghiệp . Mặt khác , kế toán cần phải thu thập , đo lường , phản ánh và cung cấp thơng
tin về chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp để
giúp người sử dụng thơng tin kế tốn đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực kinh tế
tại doanh nghiệp .

Tuy nhiên , tài sản ở doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau và được thể
hiện dưới các dạng khác nhau , có thể là tiền , máy móc thiết bị hay nguyên vật liệu ...
Để đo lường , ghi nhận sự hình thành và vận động của từng tài sản ta có thể sử dụng
thước đo hiện vật như : ki - lơ - gam , lít , mét ... hoặc thước đo thời gian lao động
như : giờ , ngày , tháng , ... hoặc thước đo giá trị . Việc sử dụng thước đo hiện vật phải
căn cứ vào các đặc tính tự nhiên của từng đối tượng cụ thể để lựa chọn thước đo phù

3


hợp . Thước đo hiện vật có thể giúp doanh nghiệp theo dõi số lượng hiện có và tình
hình biến động của từng loại tài sản nhưng không thể cho biết một cách tổng qt quy
mơ tồn bộ tài sản của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế hàng hóa , các mối quan hệ kinh tế được phản ánh thông qua
giá cả , biểu hiện dưới hình thái tiền tệ . Như vậy , xuất phát từ tính đa dạng về mặt
biểu hiện vật chất của các đối tượng kế toán cũng như xuất phát từ chức năng cung cấp
thông tin của kế tốn về tình hình tài chính , kết quả kinh doanh và các dòng lưu
chuyển tiền trong doanh nghiệp cần thiết phải sử dụng một loại thước đo chung thước đo giá trị . Để sử dụng thước đo giá trị , ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ
, sổ sách và báo cáo kế tốn cần thiết phải sử dụng một phương pháp đó là phương
pháp tính giá . Tính giá là một phương pháp kế tốn để quy đổi hình thức biểu hiện của
các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một thước đo chung là sử dụng
thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các đói tượng cần tính giá theo những
ngun tắc nhất định . Phương pháp này có vai trị rất lớn kể cả trong cơng tác kế tốn
và cơng tác quản lý . Trên phương diện kế tốn , việc tính giá đối tượng kế toán là cơ
sở để ghi nhận tài sản , vốn chủ sở hữu , nợ phải trả , doanh thu , chi phí và lợi nhuận
của doanh nghiệp . Chứng từ kế tốn cùng với thơng tin có được từ việc tính giá là cơ
sở để ghi kép vào tài khoản kế tốn , qua đó cung cấp thơng tin hữu ích cho quản lý
trong việc kiểm tra , giám sát tình trạng và sự vận sự vận động của tài sản , nguồn vốn
trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Đối với người ngồi doanh nghiệp ,
thơng tin từ tính giá là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của một tổ chức trong một

kỳ kinh doanh .
II .Các yêu cầu trong phương pháp tính giá .
1. Tính xác thực của tính giá
Khả năng tính giá một cách đáng tin cậy là điều kiện cần để kế toán ghi nhận tài
sản , nợ phải trả , doanh thu và chi phí trong q trình xử lý thơng tin kế tốn . Có thể
xem xét một vài trường hợp về tính tin cậy của tính giá các đối kế tốn như sau
Trường hợp 1 : Một doanh nghiệp mua tài sản cố định để sử dụng cho quá trình
sản xuất , kinh doanh . Doanh nghiệp đã nhận hóa đơn bán hàng từ nhà cung cấp , trên
đó thể hiện đầy đủ thơng tin về số lượng hàng hóa , giá cả . Trong trường hợp này , hóa
đơn mua hàng là bằng chứng xác đáng về nghiệp tượngvụ mua hàng đã xảy ra và

4


doanh nghiệp có quyền sở hữu đối với tài sản cố định này . Thông tin về giá cả là cơ
sở khách quan để kế toán bên mua xác định giá trị tài sản cố định mua vào là bao
nhiêu . Trường hợp 2 : Uy tín , thương hiệu của doanh nghiệp được các nhà quản trị
xem là “ tài sản vơ hình ” vơ cù quan trọng của doanh nghiệp , vì những tài sản vơ
hình này được hình thành trong quá trình kinh doanh . Tuy nhiên , trên phương diện kế
tốn thường khơng ghi nhận là tài sản vì khả năng xác định giá trị của nó là rất khó .
Tuy nhiên , khi doanh nghiệp đó sáp nhập hay được mua lại và giá trị của các tài sản
này được xác định một cách đáng tin cậy thì thương hiệu hay uy tín lại là tài sản
Như vậy , tính tin cậy của phương pháp tính giá các đối tượng kế tốn được hiểu
là kế tốn có những bằng chứng xác đáng , khách quan , trung thực và có thể kiểm tra
được về những sự kiện đã xảy ra . Trong thực tế , tính tin cậy trong tính giá thể hiện ở
việc phải có chứng từ kế tốn hợp pháp , hợp lệ chứng minh sự hình thành các nghiệp
vụ kinh tế . Đối với những tài sản là hiện vật , phải có hệ thống tính giá chuẩn xác liên
quan đến hình thành tài sản . Tính xác thực trong phương pháp tính giá là tuân theo
nguyên tắc giá phí của hạch tốn kế tốn .
2. Ước tính kế tốn hợp lý

Tài sản trong đơn vị gồm nhiều loại khác nhau, có hình thái vật chất khác nhau,
có hình thái vật chất khác nhau. Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp các tài
sản thường xuyên biến động và thay đổi cả về hình thái vật chất lẫn giá trị để tạo nên
tài sản mới. Để có tài sản đó doanh nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định như
chi mua tài sản, chỉ để sản xuất tài sản mới,… Chí phí cấu thành tài sản có những
khoảng chi ra chỉ liên quan tới một tài sản nhưng cũng có những khoản liên quan tới
nhiều tài sản khác nhau. Vì vậy, để có được thơng tin tổng hợp về tình hình tài sản hiện
có của đơn vị cũng như những tài sản mới hình thành, kế tốn cần thiết phải theo
thước đo thống nhất là thước đo tiền tệ.
3. Tính thống nhất
Để đảm bảo tính thống nhất khi xác định giá trị tài sản trong doanh nghiệp cũng
như giữa các doanh nghiệp khác nhau việc xác định giá tài sản phải được tuân thủ theo
những nguyên tắc nhất định. Việc sử dụng thước đo tiền tệ để xác định trị giá của tài
sản được tiến hành theo những nguyên tắc nhất định gọi là phương pháp tính giá.

5


III. Các nguyên tắc trong tính giá
Để phát huy được hết ý nghĩa của phương pháp tính giá, việc tính giá trong các
đơn vị càn tôn trọng các nguyên tắc cơ bản sau:
1. Nguyên tắc trung thực và khách quan
Toàn bộ trị giá của tài sản phải được đo lường, tính tốn trên cơ sở tổng số chi
phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có được tài sản đó. Khi thực hiện ngun tắc này địi
hỏi kế tốn phải tập hợp được đầy đủ, đúng đắn các khoản chi phí thực tế cấu thành
nên giá của tài sản – giá gốc. Với nguyên tắc trung thực, khách quan giá tính cho các
loại tài sản phải phù hợp với giá cả thị trường ở thời điểm nhận tài sản, phù hợp về số,
chất lượng của tài sản.
2. Nguyên tắc thận trọng
Kế tốn chỉ được ghi nhận các khoản chi hình thành tài sản khi có bằng chứng

chắc chắn
3. Nguyên tắc thống nhất – nhất quán
Việc tính giá cho các loại tài sản của doanh nghiệp phải đảm bảo sự thống nhất
về nội dung và phương pháp tính tốn giữa các đơn vị, các kỳ hoạt động, giữa kế
hoạch với thực hiện nhằm đảm bảo tính so sánh của thơng tin. Đồng thời, thực hiện
nguyên tắc thống nhất còn là cơ sở cho việc tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế trong một
ngành, toàn bộ nền kinh tế quốc dân về giá trị tổng sản phẩm, tổng chi phí và lợi nhuận
IV. Ý nghĩa của việc tính giá
Phương pháp tính giá có ý nghĩa quan trọng trong hoạch tốn kế tốn và trong
cơng tác quản lý. Phương pháp tính giá giúp kế toán xác định được giá trị thực tế của
tài sản hình thành trong doanh nghiệp, giúp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh vào chứng từ, sổ sách và tổng hợp lên báo cáo kế toán và kiểm tra được các
đối tượng hạch toán kế toán bằng thước đo tiền tệ.
Phương pháp tính giá giúp kế tốn tính tốn được hao phí và kết quả của quá
trình hoạt dộng sản xuất kinh doanh trong kỳ và tổng hợp được giá trị của toàn bộ tài
sản trong doanh nghiệp giúp công tác quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp có
hiệu quả.

6


Phương pháp tính giá giúp cho kế tốn tính tốn và xác định được tồn bộ chi phí
bỏ ra có liên quan đến việc thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ từng loại vật tư, sản
phẩm.Từ đó, so với kết quả thu được để đánh giá hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng,
từng loại sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng

7


PHẦN II: TÍNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN CHỦ YẾU TRONG

CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Tài sản trong một doanh nghiệp có qui mơ đủ lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh
vực nào của nền kinh tế cũng đều rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau, mỗi loại
có nguồn gốc hình thành khác nhau nên việc tính giá cũng khác nhau. Tài sản được
phân chia thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn .Tuy nhiên, trong phạm vi bài thảo
luận của nhóm em xin được làm rõ phương pháp tính giá các đối tượng kế tốn bao
gồm: Ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hóa, tài sản cố định và thành phẩm.
Nhìn chung, việc tính giá của các đối tượng kế tốn thơng thường có hai bước
như sau:
Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí
Tập hợp các chi phí thực tế liên quan đến tài sản theo đúng nội dung chi phí, theo
công dụng của các khoản chi và theo đúng yêu cầu của tính giá. Chi phí nào liên quan
trực tiếp đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Chi phí nào liên
quan đến nhiều đối tượng tính giá thì phải tiến hành tập hợp phân bổ theo tiêu thức
hợp lý.
Sau khi đã tập hợp được chi phí, đối với các chi phí liên quan đến nhiều đối
tượng tính giá phải tiến hành phân bổ theo cơng thức phân bổ tổng qt sau:
Chi phí cần phân bổ cho = số tiêu thức phân bổ của đối tượng i
Bước 2: Tổng hợp và xác định giá trị ghi sổ
Tổng hợp các chi phí và tập hợp được cho đối tượng tính giá, tính tốn, xác định
giá thực tế của tài sản hình thành.
Giá trị ghi sổ của đối tượng tính giá=Chi phí tập hợp trực tiếp+Chi phí phân bổ
cho đối tượng đó
I.Tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa
1.Tính giá nhập kho
Ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa của doanh nghiệp gồm nhiều loại và
sử dụng cho những mục đích khác nhau theo đó việc tính giá cũng có sự khác biệt
nhưng đều phải tuân thủ nguyên tắc chung là phản ánh được tồn bộ các chi phí đã chi
ra để có được tài sản đó (ngun tắc giá phí).Việc tính giá nguyên vật liệu, công cụ,


8


dụng cụ, hàng hóa phải tn thủ quy trình tính giá các đối tượng kế toán và căn cứ
nguồn gốc hình thành để có cơ sở tính giá đảm bảo đúng đắn nhất.
a, Đối với nguyên vật liệu, công cụ, hàng hóa mua ngồi. Có thể khái qt trình
tự tính giá nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào theo 3 bước sau:
Bước 1: Xác định giá nhập kho của nguyên vật liệu, hàng hóa:
Giá nhập kho = Giá mua thực tế trên hóa đơn+ Các khoản thuế khơng được hồn
lại - Chi phí thu mua NVM, HH - Các khoản giảm trừ hàng mua
Trong đó: -Giá mua là giá được thực hiện trên hóa đơn.Giá mua nguyên vật liệu,
hàng hóa được xác định tùy thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng. Ở nước
ta, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa trên thị trường thường có thuế GTGT.
Đây là loại thuế gián thu thường được hoàn lại nên doanh nghiệp tiếp nhận những tài
sản có loại thuế này thì về nguyên tắc, khoản thuế GTGT sẽ được loại trừ khi tính giá
thực tế của hàng mua vào. Do vậy, việc xác định giá trị của hàng mua vào cần quan
tâm đến những quy định về thuế.
-Các khoản thuế khơng được hồn lại, bao gồm: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế nhập
khẩu, thuế GTGT đối với những doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh khơng thuộc
đói tượng chịu thuế GTGT, hoặc đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
khoản thuế GTGT này lại được tính vào giá gốc của tài sản mua vào.
-Chi phí thu mua ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hóa là các chi phí phát
sinh liên quan đến q trình mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ…
Các khoản giảm trừ hàng mua bao gồm: Giảm giá hàng mua là khoản tiền mà
người bán đồng ý giảm trên giá bán cho người mua trong trường hợp khi hàng đã mua
không đủ chất lượng hoặc sai qui cách, phẩm chất theo yêu cầu của người mua đã đặt
ra. Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ mà người mua được hưởng khi mua
hàng với số lượng lớn hoặc là những khách hàng thường xuyên và các khoản hàng
mua trả lại.
-Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua:

Những chi phí phát sinh trong khâu mua như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí
lưu kho bãi, chi phí giao dịch, chi phí mơi giới, hao hụt trong định mức..Các chi phí
này có thể đã có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tùy thuộc vào phương pháp tính
thuế GTGT của doanh nghiệp và tài sản mua vào có chịu thuế GTGT không. Trường

9


hợp chi phí thu mua có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì phải phân bổ cho
từng đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý.
-Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính giá thực tế cho từng tài sản cần tính giá:
Giá thực tế của NVL,CCDC,HH i
=Giá thực tế mua NVL,CCDC,HH i + chi phí liên quan phân bổ cho NVL,
CCDC, HH i
Để thuận lợi cho cơng việc tính giá, kế tốn thường sử dụng bảng (thẻ) tính giá
tài sản để phản ánh kết quả của q trình tính giá.
Ứng dụng phương pháp tính giá trên đây để thực hiện việc tính giá cho các đối
tượng trong một ví dụ sau:
Doanh nghiệp A tiến hành mua sắm vật liệu bao gồm (đơn vị tính: 1.000 đồng)-Vật liệu M: 10.000kg , giá mua cả thuế GTGT 10% là 220.000
-Vật liệu N: 40.000kg, giá mua là 660.000 (đơn giá 16.500đ/kg)
-Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu phát sinh thực tế là 12.500
Yêu cầu: Tính giá nhập kho vật liệu mua vào.
Khi tiến hành tính giá vật liệu M và N theo trình tự ba bước nêu trên và theo hai
phương pháp tính thuế GTGT, đó là phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp trực
tiếp
Bước 1: Tính trị giá mua vào của vật liệu
*) Vật liệu M:
-Giá chưa có thuế GTGT : 220.000/1,1 =200.000
*) Vật liệu N:
-Giá chưa có thuế là : 40.000kg x 16,5 = 600.000

Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua: 12.500
Phân bổ chi phí thu mua cho hai loại vật liệu với tiêu thức phân bổ lựa chọn là
trọng lượng vật liệu vận chuyển, bốc dỡ.
-Tổng chi phí phải phân bổ

:12.000

-Tổng tiêu thức phân bổ

:10.000 + 40.000 = 50.000 kg

-Tiêu thức phân bổ cho vật liệu M :10.000kg
-Tiêu thức phân bổ cho vật liệu N :40.000kg
Như vậy, có thể tính Chi phí thu mua phân bổ cho vật liệu M,N:

10


Chi phí thu mua phân bổ cho VL M =
Chi phí thu mua phân bổ cho VL N =
Và khi đó giá thực tế nhập kho của vật liệu M là:
Đơn giá nhập kho vật liệu M =
*) Giá thực tế vật liệu N nhập kho sẽ là:
Giá nhập kho của VL N =600.000 + 10.000 = 610.000
Đơn giá nhập kho VL N =
-Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
 Giá thực tế của vật liệu M nhập kho sẽ là:
Giá nhập kho của vật liệu M= 220.000 + 2.500 = 222.500
Và khi đó đơn giá thực tế nhập kho của vật liệu M là:
Đơn giá nhập kho vật liệu M =

 Giá thực tế của vật liệu N nhập kho sẽ là:
Giá nhập kho của VL N = 660.000 + 10.000 = 670.000
Đơn giá nhập kho VL N =
b) Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá do doanh nghiệp tự sản
xuất, tự chế biến. Việc tính giá của ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hoá do
doanh nghiệp tự sản xuất, tự chế biến được tính giá như phương pháp tính giá sản
phẩm hoàn thành sẽ được đề cập ở phần dưới.
2) Tính giá xuất kho:
Tính giá ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hoá sẽ rất đơn giản khi tất cả các
doanh nghiệp hàng mua đều được mua với cùng một đơn giá ổn định từ kỳ này sang
kỳ khác. Tuy nhiên, khi các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá giống
nhau được mua với những giá khác nhau thì phát sinh vấn đề là sử dụng trị giá vốn nào
cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá cuối kỳ và trị giá vốn nào cho ngun
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố xuất ra. Về nguyên tắc, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, hàng hoá được đánh giá theo giá thực tế. Việc tính giá trị ngun vật liệu,
cơng cụ dụng cụ, hàng hoá được áp dụng theo một trong các phương pháp: Phương
pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền; Phương pháp nhập
trước, xuất trước (FIFO); Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).

11


- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này được áp dụng
đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được,
hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản riêng từng lơ hàng nhập kho, vì
vậy mà khi xuất kho lơ nào thì tính theo giá đích danh của lơ đó khi nhập. Phương
pháp này có thể được ủng hộ vì nó hồn tồn làm phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Phương pháp tính giá này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kiểm kê định kỳ và kê khai thường xuyên trong kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ dụng
cụ, hàng hoá. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế tốn

khơng theo dõi thường xun, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn của ngun vật liệu,
cơng cụ dụng cụ, hàng hố, về bản chất nó chỉ theo dõi ngun vật liệu, cơng cụ, dụng
cụ, hàng hố tăng (nhập kho). Vào cuối mỗi kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm
kê số lượng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá rồi lấy số lượng hàng tồn đó
nhân (x) với đơn giá (Với mỗi phương pháp tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ,
hàng hố khác nhau thì đơn giá của chúng cũng khác nhau). Khi biết đươc giá rị của
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố cuối kỳ thì ta tính được giá trị của hàng
xuất bán trong kỳ:
Giá trị NVL xuất kho = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong
kỳ
- Giá trị NVL tồn cuối kỳ Khi doanh nghiệp tính giá ngun vật liệu, cơng cụ,
dụng cụ, hàng hố theo phương pháp giá thực tế đích danh thì khi kiểm kê cuối kỳ kế
tốn sẽ biết được số lượng của từng lô hàng với đơn giá thực tế của nó. Từ đó tính
được giá trị hàng tồn cuối kỳ và suy ra được giá trị của hàng xuất bán.
+Phương pháp Kê khai thường xuyên: Ngược với phương pháp kê khai định kỳ,
phương pháp kê khai thường xuyên cập nhật ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng
hố sau mỗi lần nghiệp vụ mua hoặc bán xảy ra. Ngay khi các bút toán đã được vào sổ
là tài khoản cho biết số lượng hiện hành của nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng
hố có trong tay. Khi phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng, nhà quản lý
có khả năng giám sát ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố có trong tay một
cách liên tục. Điều này giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch thu mua trong tương lai. Với
phương pháp kế toán ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố này thì giá trị hàng

12


xuất được tính bằng tổng của số lượng xuất của từng lơ nhân với đơn giá thực tế đích
danh của từng lơ hàng đó.
+ Phương pháp bình qn gia quyền. Theo phương pháp này giá trị của từng loại
nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được tính theo giá trị trung bình của từng

loại ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hoá tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hoá được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàngvề, phụ
thuộc vào tình hình của doanh nghiệp
Giá trị NVL xuất kho = Khối lượng NVL xuất kho
- Đơn giá bình quân gia quyền Đơn giá bình qn gia quyền được tính theo hai
phương pháp sau:
+ Phương pháp tính đơn giá bình qn cả kỳ:
Đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL
nhập trong kỳ Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ
+ Phương pháp tính đơn giá bình quân thời điểm:
Đơn giá bình quân gia quyền thời điểm = (SL tồn đầu kỳ Đơn giá tồn) + ∑
(SL đơn giá nhập đến thời điểm tính) Số lượng tồn đầu kỳ + ∑ Số lượng nhập đến
thời điểm tính)
- Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO: Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giả định là nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước, và nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố cịn lại
cuối kỳ là ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất gần
thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá
của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của nguyên vật liệu,
cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ
hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO): Phương pháp này được áp dụng dựa
trên giả định là nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố được mua sau hoặc sản
xuất sau thì được xuất trước, và nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố cịn lại
cuối kỳ là ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng

13



nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố
được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ cịn tồn kho. Ứng dụng
phương pháp tính giá hàng xuất kho cho một doanh nghiệp qua ví dụ dưới đây: Tại
một doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và hạch toán hàng tồn
kho theo phương pháp kê khai thường xun có tình hình như sau: Tình hình tồn kho
đầu kỳ
- Vật liệu A : 300 kg Giá thực tế : 15.000 đ/kg - Vật liệu B : 160 kg Giá thực tế :
5.000 đ/kg. Tình hình nhập xuất trong kỳ:
1. Mua 240 kg vật liệu A nhập kho, đơn giá chưa có thuế GTGT 10% 16.000
đ/kg, đã thanh toán bằng chuyển khoản.
2. Xuất kho 200 kg vật liệu A cho sản xuất trực tiếp.
3. Nhập một lô nguyên vật liệu B, số lượng 100 kg, đơn giá bao gồm cả thuế
GTGT 10%: 7.700 đ/kg, thanh toán bằng tiền mặt.
4. Xuất kho 40 kg vật liệu B sử dụng cho quản lý doanh nghiệp.
5. Xuất kho vật liệu B sử dụng cho sản xuất trực tiếp 60 kg, cho nhua cầu khác
của phân xưởng 50 kg.
6. Mua một lơ hàng nhập kho gồm có :
- Vật liệu A : 200 kg Giá thực tế : 14.000 đ/kg
- Vât liệu B: 80 kg Giá thực tế : 6.000 đ/kg 7.
Xuất kho 40 kg vật liệu B sử dụng cho bộ phận bán hàng.
Yêu cầu: Xác định giá trị nguyên vật liệu xuất kho theo các phương pháp: bình
quân gia quyền, thực tế đích danh, nhập trước xuất trước, nhập trước xuất sau.
1- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp bình qn
gia quyền. Vì doanh nghiệp hạch tốn hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên, nên chỉ có thể áp dụng việc tính đơn giá bình qn gia quyền thời điểm.
a.Thời điểm xuất kho 200 kg vật liệu A:
Đơn giá bình quân gia quyền thời điểm VL A = (300 15.000) + (240 16.000) =
15.445 300 + 240 Giá trị xuất kho VL A = 200 15.445 = 3.089.000
b) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:

Đơn giá bình quân gia quyền thời điểm VL B = (1605.000) + (100 7.000) = 5.770
160 + 100 Giá trị xuất kho VL B = 40 5.770 = 230.800

14


c) Thời điểm xuất kho 100kg vật liệu B: Đơn giá bình quân gia quyền thời điểm
VL B đã được tính ở trên = 5.770 Giá trị xuất kho VL B = 100 5.770 = 577.000
d) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Đơn giá bình quân gia quyền thời điểm VL B = (1205.770) + (80 6.000) = 5.862
120 + 80 Giá trị xuất kho VL B = 40 5.862 = 234.480
- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO).
a) Thời điểm xuất kho 200 kg vật liệu A:
Giá trị xuất kho VL A = 200 15.000 = 3.000.000
b) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B = 40 5.000 = 200.000
c) Thời điểm xuất kho 100kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B = 100 5.000 = 500.000
d) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B = 20 5.000 = 100.000 20 7.000 = 140.000
- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp nhập sau,
xuất trước (LIFO).
a) Thời điểm xuất kho 200 kg vật liệu A:
Giá trị xuất kho VL A = 200 16.000 = 3.200.000
b) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B = 40 7.000 = 280.000
c) Thời điểm xuất kho 100kg vật liệu B:
Giá trị xuất kho VL B = 60 7.000 = 420.000 40 5.000 = 200.000
d) Thời điểm xuất kho 40kg vật liệu B:

Giá trị xuất kho VL B = 40 6.000 = 240.000
- Tính giá xuất kho của các vật liệu A, vật liệu B theo phương pháp thực tế đích
danh: Giá xuất kho vật liệu A, vật liệu B được tính theo kho hàng của từng đợt nhập
kho theo từng lô riêng biệt với giá nhập kho của từng loại vật liệu đó.
II.Tính giá tài sản cố định

15


Về mặt lý luận, tài sản cố định là loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài.
Việc xác định giá trị của tài sản cố định khi hình thành chính là xác định ngun giá
của tài sản cố định. Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm tồn bộ chi phí doanh
nghiệp chi ra để có được tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào sử
dụng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam tại Chuẩn mực số 03, Hệ thống chuẩn
mực kế tốn Việt Nam thì tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật
chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình. Các tài sản được ghi nhận là tài sản
cố định hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
+ Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Tài sản cố định được hình
thành trong các trường hợp như mua sắm, tự xây dựng, tự chế tạo, được biếu tặng hoặc
do góp vốn liên doanh... Trong từng trường hợp cụ thể thì việc tính giá cho tài sản cố
định có sự khác nhau.
1. Trường hợp tài sản cố định hữu hình hình thành do mua sắm:
Nguyên giá tài sản cố định mua sắm bao gồm giá mua trừ (-) các khoản được
chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu;

chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử);
chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Nếu các chi phí khơng liên
quan trực tiếp đến việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
thì khơng được đưa vào ngun giá tài sản cố định.
Có thể mơ hình hố cơng thức tính ngun giá tài sản cố định hình thành từ mua
sắm như sau: Nguyên giá TSCĐ Giá mua thực tế trên hoá đơn = + - Các khoản
thuế khơng được hồn lại Chi phí trước khi sử dụng
Cần lưu ý rằng, cũng giống như việc tính giá nhập khi của NVL mua ngoài,
nguyên giá của tài sản cố định được xác định tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế giá

16


trị gia tăng (VAT). Có nghĩa là giá mua của ngun vật liệu, hàng hố có thể là giá mua
khơng có thuế hoặc bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Tài sản cố định hình thành do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo:
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây
dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường hợp doanh nghiệp dùng
sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là chi phí sản
xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ khơng
được tính vào ngun giá của các tài sản đó. Các chi phí khơng hợp lý, như ngun
liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức
bình thường trong quá trình tự xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun giá
TSCĐ hữu hình.
Cơng thức tính ngun giá tài sản cố định hình thành từ do Doanh nghiệp tự xây
dựng, chế tạo như sau: Ngun giá TSCĐ Giá thực tế cơng trình = + Chi phí ra
trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
3. Một số trường hợp hình thành khác của tài sản cố định
- TSCĐ được cấp:

Nguyên giá TSCĐ = Giá trị ghi sổ của đơn vị cấp + Chi phí trước khi sử
dụng được cấp
- TSCĐ nhận góp vốn liên doanh:
Nguyên giá TSCĐ góp vốn = Giá do Hội đồng định giá quyết định + Chi phí
trước khi sử dụng (nếu có)
- TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ trao đổi = Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về +/- Khoản
tiền trả thêm /nhận thêm
- TSCĐ vơ hình:
Ngun giá TSCĐ vơ hình = Chi phí chi ra để mua các TSCĐ vơ hình
- Đối với hoạt động th tài chính, kế tốn bên đi th TSCĐ ghi nhận ngun
giá TSCĐ thuê theo công thức sau:

17


Nguyên giá TSCĐ = Giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu
thuê thuê tài chính + chi phí trực tiếp liên quan đến hoạt động thuê tài chính
Số tiền mà bên thuê TSCĐ phải trả cho bên cho thuê bao gồm một phần vốn gốc
và một phần là lãi thuê tài sản, trong đó lãi thuê tài sản được ghi nhận là chi phí tài
chính mà khơng kế tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Đối với TSCĐ, do đặc điểm của TSCĐ là nó chuyển dần giá trị vào giá trị của
sản phẩm, dịch vụ hồn thành và hao mịn cả về mặt hữu hình và vơ hình, nên kế tốn
cần phải theo dõi TSCĐ theo ba chỉ tiêu bao gồm nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ
và giá trị còn lại của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ là giá trị ghi sổ ban đầu khi đơn vị
nhận tài sản. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ sẽ bị hao mịn, bị giảm giá. Tuy nhiên để
tính tốn một cách chính xác mức độ giảm giá của TSCĐ là một việc rất khó khăn và
tốn kém, do vậy trên thực tế người ta sử dụng một phương pháp đơn giản để có thể
tính tốn và phân bổ giá trị của TSCĐ vào giá trị sản phẩm hoàn thành nhằm xác định
mức thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ theo từng kỳ. Đó chính là phương pháp tính khấu

hao.
Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ
trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Trong đó, giá trị phải khấu hao là
nguyên giá của TSCĐ ghi trên các báo cáo tài chính trừ đi giá trị thanh lý ước tính của
tài sản đó. Thời gian hữu ích của TSCĐ được hiểu là thời gian mà TSCĐ phát huy
được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh và được tính bằng: (1) Thời gian mà doanh
nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ; hoặc (2) Số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương
tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
Việc tính khấu hao TSCĐ có thể thực hiện bằng 1 trong 3 phương pháp tính khấu
hao sau đây:
- Phương pháp khấu hao đều hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng;
- Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần;
- Phương pháp khấu hao theo số lượng sản lượng.
Mối quan hệ giữa nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ và giá trị cịn lại của TSCĐ
được thể hiện qua cơng thức sau đây:
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế

18


Ứng dụng phương pháp tính giá TSCĐ cho một Doanh nghiệp trong ví dụ dưới
đây.
Cơng ty dược Trung Ương Huế mua một dây chuyền sản xuất thuốc của Pháp, trị
giá 250 triệu là giá chưa có thuế GTGT, chi phí lắp đặt, chạy thử là 10 triệu.
Yêu cầu: Hãy tính giá giá của dây chuyền sản xuất thuốc nêu trên.
Theo ngun tắc tính giá TSCĐ mua vào chúng ta có thể tính được giá trị của
dây chuyền sản xuất thuốc mà Công ty dược Trung Ương Huế mua vào như sau:
Giá trị dây chuyền sản xuất = 250 + 10 = 260 triệu
Trên đây là những ứng dụng cụ thể của nguyên tắc giá gốc khi đo lường tài sản.
Tuy nhiên, giá gốc không phải là loại giá duy nhất được sử dụng để đo lường tài sản.

Trong một số trường hợp đặc biệt, kế tốn có thể sử dụng các cơ sở đo lường khác để
xác định giá trị tài sản.
III. Tính giá thành sản phẩm hồn thành.
Q trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố sản xuất cơ bản: Đối tượng lao
động, tư liệu lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm dịch vụ. Thực chất việc
tính giá thành các sản phẩm dịch vụ là việc xác định lượng hao phí các yếu tố sản xuất
để tạo ra sản phẩm dịch vụ đó theo thước đo giá trị.
Để phục vụ cho việc tính giá của thành phẩm, các chi phí này cần được phân
thành từng loại nhất định theo quy định hiện hành. Trên cơ sở trình tự và căn cứ để
tính giá các đối tượng kế tốn, có thể phân tích việc tính giá thành sản phẩm hồn
thành theo các bước sau:
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục:
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí chung.
- Chi phí trực tiếp bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
cơng trực tiếp. Loại chi phí này thường liên quan trực tiếp đến một loại sản phẩm sản
xuất, do đó được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm để tính giá, như chi phí
nguyên liệu dùng sản xuất sản phẩm, chi phí tiền lương cơng nhân sản xuất.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về về nguyên liệu, vật
liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, như sợi trong dệt vải, sắt thép trong chế tạo
máy…

19


+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: là những chi phí về lao động trực tiếp sản xuất sản
phẩm như tiền lương của công nhân sản xuất...
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù của quá trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm
mà trong một số trường hợp, chi phí trực tiếp có thể liên quan đến nhiều loại sản
phẩm. Trường hợp này cần phải có sự tính tốn, phân bổ. Tiêu thức lựa chọn để phân
bổ các chi phí trong trường hợp này thường là theo định mức, theo hệ số, theo trị giá

vật liệu chính (đối với vật liệu phụ),... có thể ứng dụng cơng thức sau để phân bổ các
chi phí trực tiếp.

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến hoạt động quản lý sản
xuất hoặc phục vụ sản xuất ở phân xưởng (tổ, đội,...) như chi phí nhân viên phân
xưởng, chi phí vật liệu phục vụ sản xuất, chi phí dụng cụ lao động, chi phí khấu hao
TSCĐ ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi phí khác bằng tiền dùng
cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất...
- Bước 2: Phân bổ những chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan:
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại thành phẩm cần tính giá nên
phải căn cứ vào các tiêu thức hợp lý để phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể lựa chọn là:
chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung dự tốn, số giờ máy chạy, số lượng
sản phẩm hoàn thành... Nếu dựa vào tiêu thức là tiền lương nhân công trực tiếp sản
xuất thì có thể vận dụng cơng thức sau để phân bổ chi phí chung cho từng loại thành
phẩm:

20


- Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Việc xác định giá trị sản
phẩm dở dang cuối kỳ theo một trong lúc phương pháp:
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc
chi phí nguyên liệu, vật liệu hình trực tiếp).
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
- Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành doanh nghiệp sản phẩm, dịch vụ
hồn thành.
Trên cơ sở tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, xác định được giá trị sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, dựa vào công thức dưới đây để tính tổng giá thành
sản phẩm.

Tổng giá thành sản phẩm = ∑ Giá trị SPDD đầu kỳ + ∑ CPSX phát sinh
trong kỳ - ∑ giá trị SPDD cuối kỳ
Sau khi xác định được tổng giá thành sản phẩm, kế tốn dựa vào cơng thức sau
để tính giá thành doanh nghiệp sản phẩm.

Trên thực tế, giá trị của thành phẩm nhập kho là giá thành sản phẩm. Giá thành
sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trực tiếp, Nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Kế tốn giá thành sản phẩm có thể dựa vào mẫu bảng
tính giá thành dưới đây để tính giá thành sản phẩm.

21


(PHIẾU) TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm:...........................
Số lượng:.............................
ĐV tính:.........

Khoản mục chi phí

CPSXDD

CPSX

đầu kỳ

phát

CPSX dở Tổng giá Giá
sinh dang cuối thành SP thành


trong kỳ

kỳ

đơn vị SP

1. CP Nguyên vật
liệu trực tiếp
Nguyên



vật

liệu, Vật liệu chính
Vật liệu phụ



2. CP Nhân cơng
trực tiếp


Tiền lương



BHXH


BHYT, KPCĐ
3.

CP

sản

xuất

chung
Cộng
Ứng dụng phương pháp này để tính giá sản phẩm hồn thành của một doanh
nghiệp như sau:
Tại một doanh nghiệp có tình hình chi phí sản xuất sản phẩm như sau (ĐVT:
1.000 đồng)
Khoản mục chi SPDD ĐK CPSX phát sinh trong kỳ SPDDCK

Định mức

phí
Chi

SPB
phí 300

cho cả SPA và B

SPA

SPA SPB


94.500

300

120

130
22


NVLTT
Chi phí nhân 200

81.250

200

160

110

cơng TT
Chi phí chung

300

25.000

300


Tổng

800

200.750

800

- Sản phẩm A khơng có dở dang đầu kỳ, sản phẩm B khơng có dở dang cuối kỳ.
- Sản lượng nhập kho gồm có 100 sản phẩm A và 100 sản phẩm B.
Yêu cầu: Lên bảng tổng hợp chi phí và tính tổng giá thành, giá thành đơn vị của
2 loại sản phẩm A và B. Biết rằng chi phí sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm A và B
theo số lượng sản phẩm hồn thành nhập kho.
Để tính giá của hai loại sản phẩm hoàn thành A và B, phải tiến hành các bước
theo đúng quy trình.
- Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp SP A và B: 94.500
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp SP A và B: 81.250
+ Chi phí sản xuất chung: 25.000

23


- Bước 2: Phân bổ những chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A và sản phẩm B:
+ Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm A:

+ Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm B:

- Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:

Sản phẩm B dở dang cuối kỳ khơng có, nên chỉ tính giá trị sản phẩm dở dang
cuối kỳ của sản phẩm A.
Chi phí NVLTT = 300
Chi phí nhân cơng TT = 200
Chi phí chung = 300
- Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành doanh nghiệp sản phẩm, dịch vụ
hồn thành. Sử dụng bảng tính giá thành để tổng hợp và tính tổng giá thành, giá thành
đơn vị của từng sản phẩm.
Doanh nghiệp : XXX
24


Bộ phận sản xuất: SP A&B
BẢNG (PHIẾU) TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm: A
Số lượng:100
Đv tính: 1.000đ

Khoản mục

CPSXDD

CPSX phát

CPSX dở

Tổng giá

Giá thành


chi phí

đầu kỳ

sinh trong kỳ

dang cuối

thành SP

đơn vị SP

kỳ
1. Chi phí

45.360

300

45.660

456,6

48.148

200

48.348

483,5


12.500

300

12.800

128,0

106.008

800

106.808

1.068,1

NVL trực tiếp
2. Chi phí
nhân cơng
trực tiếp
3. CP sản
xuất chung
Tổng:

25


×