Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển VN chi nhánh Bà Rịa: Luận văn thạc sĩ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.11 KB, 96 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>*********** </b>


<b>NGUYỄN NGỌC THẢO </b>



<b>GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI </b>


<b>NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN </b>



<b>VN CHI NHÁNH BÀ RỊA </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>*********** </b>


<b>NGUYỄN NGỌC THẢO </b>



<b>GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI </b>


<b>NỢ TẠI NHTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN </b>



<b>VN CHI NHÁNH BÀ RỊA </b>



<b>LUẬN VĂN THẠC SỸ </b>



<b> </b>

<b>Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh </b>


<b> Mã ngành: 8340101 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>



Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nào khác.



Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.


<b>Học viên thực hiện Luận văn </b>


<b> </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>LỜI CẢM ƠN </b>



Ban Giám hiệu trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu, Viện Đào tạo Quốc tế và Sau
Đại Học, Giảng viên tham gia giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tơi trong
q trình học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp.


Lãnh đạo ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bà Rịa,
và đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ tạo điều kiện cho tơi trong thời gian học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài này.


Các Anh/chị Học viên ngành Quản trị kinh doanh khóa 2017 và gia đình đã
động viên, giúp đỡ và cung cấp cho tôi những thơng tin, tài liệu có liên quan trong q
trình hồn thành luận văn tốt nghiệp này.


Trân trọng cảm ơn!


<b>Học viên thực hiện Luận văn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>TĨM TẮT </b>



Luận văn nghiên cứu tình hình hoạt động thẻ ghi nợ và đưa ra các giải pháp
nhằm phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại BIDV chi nhánh Bà Rịa. Tác giả phân tích và
đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ ghi nợ tại BIDV Bà Rịa để đưa ra các


giải pháp và đề xuất nhằm phát triển dịch vụ thẻ của BIDV Bà Rịa trong thời gian
tới. Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp để xử lý thơng tin,
phân tích và đưa ra kết quả về dịch vụ thanh toán thẻ và số lượng phát hành, doanh
số thẻ hàng năm và nêu ra những kết quả và hạn chế trong hoạt động kinh doanh
thẻ.


Trên cơ sở đánh giá, tác giả đưa ra những kết quả đạt được và những hạn chế
trong hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa, luận văn đã đưa ra
những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa trong
thời gian tới, đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,
Hội sở chính BIDV nhằm hoàn thiện một số bất cập tạo điều kiện phát triển kinh
doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của ngân hàng tại Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>LỜI CAM ĐOAN ... i </b>


<b>LỜI CẢM ƠN ... ii </b>


<b>TÓM TẮT ... iii </b>


<b>MỤC LỤC ... iv </b>


<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT... viii </b>


<b>DANH MỤC CÁC BẢNG ... ix </b>


<b>LỜI MỞ ĐẦU ... 1 </b>


<b>1. GIỚI THIỆU ... 1 </b>



1.1. Đặt vấn đề ... 1


1.2. Tính cấp thiết của đề tài ... 2


<b>2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 2 </b>


2.1. Mục tiêu của đề tài ... 2


2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3


2.3. Nội dung nghiên cứu: ... 3


<b>3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ... 4 </b>


<b>4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ... 5 </b>


<b>CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ GHI NỢ VÀ DỊCH VỤ THANH </b>
<b>TOÁN THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP ... 6 </b>


<b>1.1 TổNG QUAN Về SảN PHẩM THẻ GHI Nợ VÀ DịCH Vụ THANH TOÁN </b>
<b>THẻ GHI Nợ CủA CÁC NGÂN HÀNG TMCP ... 6 </b>


1.1.1 Khái niệm thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ ... 6


1.1.2 Đặc điểm và vai trị của dịch vụ thanh tốn thẻ ghi nợ ... 7


1.1.3 Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ ... 10


<b>1.2 PHÁT TRIểN DịCH Vụ THANH TOÁN THẻ GHI Nợ CủA NHTM ... 12 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

1.2.2 Chỉ tiêu đo lường phát triển dịch vụ thẻ ... 12


1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ ... 14


1.2.4 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ ... 17


<b>1.3 KINH NGHIệM TRONG HOạT ĐộNG KINH DOANH THẻ ở CÁC </b>
<b>NHTM THế GIớI, TRONG NƢớC VÀ BÀI HọC KINH NGHIệM CHO BIDV</b>
<b> ... 19 </b>


1.3.1 Kinh nghiệm phát triển thẻ của các ngân hàng thế giới ... 19


1.3.2 Kinh nghiệm phát triển thẻ của các Ngân hàng trong nước ... 23


1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho BIDV ... 25


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ... 26 </b>


<b>CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ GHI NỢ CỦA NGÂN </b>
<b>HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI NHÁNH BÀ RỊA ... 27 </b>


<b>2.1. KHÁI QUÁT Về NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN </b>
<b>CHI NHÁNH BÀ RịA ... 27 </b>


<b>2.1.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng trên địa bàn TP Bà Rịa ... 27 </b>


2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
VN Chi nhánh Bà Rịa ... 28



2.1.3. Mơ hình tổ chức ... 30


2.1.4. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN Chi
nhánh Bà Rịa ... 31


<b>2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DịCH Vụ THANH TỐN VÀ PHÁT TRIểN </b>
<b>THẻ GHI Nợ CủA NGÂN HÀNG TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI </b>
<b>NHÁNH BÀ RịA GIAI ĐOạN 2016-2018 ... 36 </b>


2.2.1. Tình hình phát hành thẻ... 36


2.2.2. Tình hình thanh tốn thẻ ... 39


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

2.2.4. Nguồn thu từ dịch vụ thẻ ... 45


2.2.5 Thị phần thẻ ATM của BIDV với các NHTM ... 46


<b>2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG Về DịCH Vụ THẻ GHI Nợ CủA NGÂN HÀNG </b>
<b>TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI NHÁNH BÀ RịA ... 48 </b>


2.3.1. Kết quả đạt được ... 48


2.3.2 Những mặt còn hạn chế ... 49


2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế ... 51


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ... 55 </b>


<b>CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI NGÂN </b>
<b>HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI NHÁNH BÀ RỊA ... 56 </b>



<b>3.1. ĐịNH HƢớNG PHÁT TRIểN DịCH Vụ THẻ GHI Nợ CủA NGÂN HÀNG </b>
<b>TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI NHÁNH BÀ RịA - BIDV BÀ RịA</b>
<b> ... 56 </b>


3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển của BIDV Bà Rịa ... 56


3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV Bà Rịa trong thời gian
tới ... 57


3.1.3. Phân tích ma trận SWOT tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam Chi nhánh Bà Rịa ... 59


<b>3.2. GIảI PHÁP NHằM PHÁT TRIểN DịCH Vụ THẻ GHI Nợ TạI NGÂN </b>
<b>HÀNG TMCP ĐầU TƢ VÀ PHÁT TRIểN VN CHI NHÁNH BÀ RịA ... 60 </b>


3.2.1. Mở rộng mạng lưới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ ... 60


3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ... 62


3.2.3. Giải pháp về marketing ... 64


3.2.4. Giải pháp về kiểm soát rủi ro ... 66


<b>3.3. KIếN NGHị ... 68 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước ... 69


3.3.3. Kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV ... 71



3.3.4. Kiến nghị đối với chủ thẻ ... 73


<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ... 75 </b>


<b>KẾT LUẬN ... 76 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT </b>


BIDV : Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
VIETINBANK : Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam


VCB : Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
TECHCOMBANK : Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam


NHNN : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP : Thương mại cổ phần


TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
ĐCTC : Định chế tài chính
POS : Đơn vị chấp nhận thẻ


VBA : Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam
ATM : Máy rút tiền tự động


SPDV : Sản phẩm dịch vụ



HSBC : Ngân hàng Hongkong và Thượng Hải


ANZ : Ngân hàng Australia and New Zealand
NH : Ngân hàng


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>DANH MỤC CÁC BẢNG </b>


Bảng 2.1: Tình hình thực hiện KHKD năm 2018


Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018


Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018


Bảng 2.4: Doanh số giao dịch qua ATM thẻ ghi nợ BIDV Bà Rịa từ năm 2016-2018
Bảng 2.5: Doanh số giao dịch qua POS thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm
2016-2018


Bảng 2.6: Số lượng máy ATM, POS của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018


Bảng 2.7: Số lượng giao dịch tại máy ATM của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018
Bảng 2.8: Tần suất giao dịch máy ATM BIDV Bà Rịa năm 2016-2018


Bảng 2.9: Doanh thu dịch vụ thẻ của BIDV Bà rịa năm 2016-2018


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>



<b>1. GIỚI THIỆU </b>
<b>1.1. Đặt vấn đề </b>


Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao


đổi hàng hoá dịch vụ phát triển cả về số lượng và chất lượng, đặt ra ngày càng nhiều
các yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng thương mại, đặc biệt là trong các nghiệp vụ
thanh toán để đem lại ngày càng nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo thuận lợi cho
chính ngân hàng, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ của công nghệ tin học được ứng
dụng vào hoạt động ngân hàng trở thành công nghệ tin học ngân hàng đã mở rộng
hoạt động của ngân hàng. Điều này thúc đẩy các ngân hàng thương mại đã đưa ra
một loại hình dịch vụ thanh tốn mới, đó là dịch vụ thẻ thanh toán.


Tại Việt Nam, thị trường thẻ ngân hàng được hình thành từ những năm của thế
kỷ trước. Tuy nhiên, đến năm 2002, thị trường thẻ trong nước mới có những bước
phát triển đáng kể, góp phần đẩy mạnh việc thanh toán không dùng tiền mặt
(TTKDTM) theo định hướng của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay,
hầu hết các siêu thị, trung tâm mua sắm, và cơ sở phân phối hiện đại trong cả nước
đã cho phép người tiêu dùng TTKDTM khi mua hàng. Hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho thanh toán thẻ đã được cải thiện, số lượng ATM và POS có tốc độ tăng trưởng
nhanh. Bên cạnh việc phát triển số lượng thẻ, chất lượng dịch vụ cũng đang ngày
càng được hồn thiện. Cùng với đó, hành lang pháp lý, khuyến khích thị trường thẻ
va việc sử dụng thẻ cũng khơng ngừng được hồn thiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

gia tăng độ phủ sóng thương hiệu, tăng thu nhập, quy mơ đồng thời giảm rủi ro từ
hoạt động tín dụng truyền thống.


Ngoài ra, việc phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ của các NHTM cũng góp phần
xây dựng mơi trường tiêu dùng văn minh, thanh tốn khơng dùng tiền mặt góp phần
minh bạch thị trường tài chính, tạo điều kiện cho Việt Nam hịa nhập thị trường thế
giới.


<b>1.2. Tính cấp thiết của đề tài </b>



Tại Việt Nam, nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống người dân ngày càng
nâng cao, thêm vào đó là xu thế hội nhập phát triển với nền kinh tế thế giới, việc
xuất hiện của một phương tiện thanh toán mới là rất cần thiết. Nắm bắt được nhu
cầu này, BIDV luôn nổ lực phát triển dịch vụ thẻ nhằm đa dạng hóa sản phẩm,
cung cấp cho khách hàng sự tiện lợi nhất. Sau hơn 20 năm hoạt động trong lĩnh vực
này, BIDV đã thu được những thành tựu nhất định.


Định hướng trở thành ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ trên địa bàn,
BIDV Bà Rịa xác định phát triển hoạt động thẻ là ngành mũi nhọn. Hoạt động thẻ
giúp dễ dàng tiếp cận nhiều đối tượng khách hàng, từ đó tận dụng khả năng bán
chéo sản phẩm. Thực tế cho thấy, kinh doanh thẻ góp tỷ trọng khơng nhỏ trong tổng
doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên trong từng chặng đường phát triển
BIDV cịn khơng ít những khó khăn, hạn chế để có thể phát triển dịch vụ thẻ trở nên
phổ biến. Nhận thức được vấn đề này, sau quá trình làm việc về hoạt động thẻ tại
<i><b>BIDV Bà Rịa, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại Ngân </b></i>


<i><b>hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa” làm đề tài luận </b></i>


văn tốt nghiệp, để tìm hiểu thực trạng và đưa ra giải pháp nhằm phát triển dịch vụ
thẻ ghi nợ, góp phần tăng khả năng cạnh tranh của BIDV Bà Rịa, giúp chi nhánh
ngày càng phát triển.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>2.1.1 Mục tiêu tổng quát của đề tài là nghiên cứu tình hình hoạt động thẻ ghi </b>


nợ và đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại BIDV chi nhánh
Bà Rịa.


<b>2.1.2 Mục tiêu cụ thể </b>


Đề tài tập trung nghiên cứu làm rõ các mục tiêu cụ thể sau:



- Nghiên cứu lý luận về thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ của Ngân hàng
TMCP.


- Phân tích, đánh giá tình hình phát hành thẻ và dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa trong giai đoạn 2016-2018.
Nhận định những mặt hạn chế, yếu kém trong việc phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ nội
địa tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa.


- Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hòan thiện và phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ
nhằm tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ của NHTMCP Đầu tư và phát triển
VN Chi nhánh Bà Rịa.


<b>Câu hỏi nghiên cứu: </b>


- Hoạt động phát hành và thanh toán thẻ ghi nợ tại NHTMCP Đầu tư và Phát
triển VN Chi nhánh Bà Rịa như thế nào?


- Các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa?


- Chính sách nào mà Chính Phủ/ Ngân hàng Nhà nước/ Hội sở chính có thể
thực hiện để phát triển dịch vụ thẻ?


<b>2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>


<b>Đối tƣợng: </b>Nghiên cứu thẻ ghi nợ, tình hình phát hành và thanh toán thẻ ghi
nợ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa.


<b> Phạm vi: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa trong </b>



giai đoạn 2016-2018.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ của
các Ngân hàng TMCP.


- Nghiên cứu phân tích tình hình kinh doanh thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa trong những năm qua (2016-2018)
để có cái nhìn bao quát và định hướng cho hoạt động thẻ của chi nhánh.


- Từ đó, đề xuất giải pháp khả thi nhằm góp phần phát triển thẻ ghi nợ của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa.


<b>2.4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu </b>


Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:


- Phương pháp thống kê: Thu thập, xử lý và phân tích các số liệu liên quan đến
tình hình phát hành thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa.


- Phương pháp so sánh: So sánh các số liệu liên quan đến tình hình phát triển
dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa qua các năm để thấy được mức độ phát triển
dịch vụ thẻ ghi nợ giai đoạn 2016-2018.


- Ngồi ra luận văn cịn sử dụng các phương pháp khác như phân tích, tổng
hợp; kết hợp giữa lý luận và số liệu thực tế để phân tích các kết quả đạt được, các
hạn chế và đề ra các giải pháp phát triển dịch vụ thẻ.


<b>3. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU </b>



<b>Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại </b>
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa”, học viên đã nghiên
cứu một số cơng trình sau:


Luận văn thạc sĩ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Thứ hai: Đề tài “Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Bưu
điện Liên Việt Chi nhánh Long An” năm 2017, luận văn Thạc sĩ của tác giả
<b>Trần Thị Tuyết Nga. </b>


- Thứ ba: Đề tài “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Phú Thọ” năm 2015, luận văn Thạc sĩ của tác giả
<b>Phùng Ngọc Hạnh. </b>


Các cơng trình nghiên cứu trên đều khái qt được tồn diện về tình hình dịch
vụ thanh toán thẻ tại Việt Nam, đưa ra được các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ
thẻ tuy nhiên các cơng trình trên nghiên cứu về phát triển dịch vụ thẻ của Ngân
hàng khác hoặc của BIDV chi nhánh khác nên khơng phù hợp với điều kiện và tình
hình kinh doanh hiện nay của BIDV Bà Rịa. Tuy nhiên, vận dụng các công trình
nghiên cứu trên, tác giả đã tham khảo và rút ra được định hướng và phương pháp
nghiên cứu phù hợp. Đồng thời, kết hợp với thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tại
BIDV Bà Rịa hiện nay, học viên mong muốn phân tích sâu hơn, rõ ràng hơn về
những kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ mà BIDV Bà Rịa đã đạt được cũng
như những hạn chế, tồn tại từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại
<b>BIDV Bà Rịa trong giai đoạn hiện nay. </b>


<b>4. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN </b>


Bố cục gồm bốn phần sau:
Phần mở đầu



Chương 1: Cơ sở lý luận về thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ của các
Ngân hàng TMCP.


Chương 2: Thực trạng phát triển thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển VN Chi nhánh Bà Rịa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>CHƢƠNG 1 </b>



<b>CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẺ GHI NỢ VÀ DỊCH VỤ THANH </b>


<b>TOÁN THẺ CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP </b>



<b>1.1 Tổng quan về sản phẩm thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ </b>
<b>của các ngân hàng TMCP </b>


<b>1.1.1 Khái niệm thẻ ghi nợ và dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ </b>
<i><b>Thẻ ghi nợ: </b></i>


Theo Wikipedia: “Thẻ ghi nợ là loại thẻ thanh toán bằng nhựa cung cấp cho
chủ thẻ để thanh toán thay cho tiền mặt. Thẻ ghi nợ được dùng giống như thẻ tín
dụng, nhưng tiền được rút trực tiếp từ tài khoản ngân hàng khi thanh tốn”. Thẻ ghi
nợ có giá trị theo giá trị của tài khoản thanh tốn gắn liền với nó. Muốn sử dụng thẻ
ghi nợ, chủ thẻ phải nạp tiền vào tài khoản thanh tốn.


Hiện nay, có hai loại thẻ ghi nợ được dùng phổ biến là thẻ ghi nợ nội địa và
thẻ ghi nợ quốc tế.


<i>Thẻ ghi nợ nội địa là loại thẻ ghi nợ thực hiện được đầy đủ tính năng như rút </i>


tiền, chuyển khoản , thanh tốn hóa đơn tại ATM hay thanh tốn tại các ĐVCNT


(POS), nhưng chỉ có thể dùng trong nước. Thẻ ghi nợ nội địa hiện nay có thể thuộc
hệ thống Banknet hoặc Smartlink.


<i>Thẻ ghi nợ quốc tế là loại thẻ ghi nợ có thể sử dụng để thanh tốn và giao </i>


dịch ATM trên tồn cầu. Thẻ này có thể mang thương hiệu Visa, MasterCard, JCB,
UnionPay hoặc Amex…Thẻ cũng có đầy đủ tính năng giống như thẻ ghi nợ nội địa,
ngồi ra có thể dùng để mua hàng online nước ngoài.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Dịch vụ thẻ ghi nợ là bao gồm tổng thể các sản phẩm của ngân hàng được
cung ứng cho khách hàng khi sử dụng thẻ ghi nợ như: thanh tốn hàng hóa dịch vụ,
rút tiền, chuyển tiền, truy vấn số dư, …


<b>1.1.2 Đặc điểm và vai trị của dịch vụ thanh tốn thẻ ghi nợ </b>
<b>1.1.2.1 Đặc điểm của dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ </b>


Dịch vụ thẻ ghi nợ được cung ứng thông qua thẻ ghi nợ nên các đặc điểm
như: mức độ, quy mơ và các tiện ích của các dịch vụ này tùy thuộc vào đặc điểm
loại thẻ ghi nợ và chủ thể phát hành.


<b>1.1.2.2 Vai trò của dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ </b>
<i><b>Đối với nền kinh tế </b></i>


Góp phần giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thơng từ đó giảm khối lượng
tiền trong lưu thơng, nhờ đó mà giảm chi phí phát hành, in ấn, vận chuyển, bảo
quản, giảm lượng tiền giả. Thanh toán bằng thẻ tạo điều kiện thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ một cách an tồn, hiệu quả, chính xác, tin cậy, tiết kiệm thời gian. Do
đó, tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế.


Thực hiện chính sách quản lý vĩ mơ của nhà nước, trong thanh toán thẻ, các


giao dịch đều được ngân hàng kiểm sốt, nhờ vậy có thể hạn chế các hoạt động kinh
tế ngầm, rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế, tăng cường tính chủ
đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành các chính sách kinh
tế tài chính quốc gia.


Tạo môi trường thương mại văn minh, mở rộng hội nhập, việc thanh toán
bằng thẻ ngân hàng qua sử dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ hiện đại
tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập nền kinh tế Việt Nam với nền kinh tế thế giới
qua các tổ chức thẻ quốc tế lớn trên thế giới trong lĩnh vực hoạt động tài chính ngân
hàng, một lĩnh vực hết sức quan trọng vào luôn cần đi trước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Dịch vụ thẻ (DVT) đã góp phần tạo nên nguồn thu nhập cho ngân hàng phát
hành thẻ thơng qua các khoản phí thu được từ khách hàng: phí thường niên, phí rút
tiền mặt, phí thu lãi trả chậm (đối với thẻ tín dụng), phí chuyển đổi ngoại tệ, chênh
lệch tỷ giá (đối với thẻ quốc tế), ngoài ra khi chủ thẻ nạp tiền vào tài khoản để sử
dụng thẻ, ngân hàng cũng có thêm một nguồn huy động từ tiền gửi không kỳ hạn
của khách hàng. Ngân hàng thanh tốn thẻ cịn thu được các khoản phí do tổ chức
liên kết thẻ thanh tốn chia sẻ phí sau mỗi giao dịch của chủ thẻ.


Góp phần tăng nền khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng, giữ chân khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới và củng cố thêm mối
quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng. Thông qua DVT ngân hàng tạo điều kiện
cho khách hàng có nhu cầu tìm hiểu thêm các sản phẩm, dịch vụ khác như: tín dụng,
thanh tốn, tiết kiệm…


<i><b>Đối với khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán thẻ </b></i>


Sử dụng thẻ trong thanh tốn sẽ mang lại an tồn nhiều hơn so với sử dụng
tiền mặt, sử dụng tiền mặt có thể gặp rủi ro mất cắp, tiền giả, gian lận trong thanh
tốn. Dịch vụ thanh tốn thẻ cịn mang lại cho người sử dụng thẻ sự tiện ích và linh


hoạt trong thanh tốn. Khơng cần mang theo tiền mặt, chủ thẻ cũng có thể mua hàng
hóa, dịch vụ tại các cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, đặt vé máy bay, đặt phòng khách
sạn, mua hàng qua mạng,…


Với hệ thống máy ATM phục vụ 24/7 (nghĩa là 24 tiếng trong một ngày và 7
ngày trong một tuần) chủ thể có thể sử dụng rút tiền mặt khi có nhu cầu mà khơng
phải phụ thuộc vào thời gian làm việc của ngân hàng. Tiện ích này khách hàng có
thể thực hiện dễ dàng khơng chỉ trong nước mà cịn trên phạm vi toàn cầu(đối với
thẻ quốc tế).


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

muốn ngay cả khi khơng có tiền mà khơng phải làm thủ tục vay vốn như các hình
thức vay vốn khác.


Đối với những thẻ ghi nợ thì số tiền trong tài khoản chủ thẻ sẽ được hưởng
lãi suất không kỳ hạn cho những khoản tiền chưa cần dùng đến.


Chủ thẻ có thể yêu cầu ngân hàng in bảng liệt kê chi tiết những giao dịch đã
được thực hiện trong tháng với đầy đủ những thông tin sau: thời gian, giá trị, địa
điểm giao dịch,..để kiểm sốt chi tiêu hiệu quả, từ đó lên kế hoạch và cân đối lại
ngân sách sao cho hợp lý và phù hợp với nhu cầu.


Bên cạnh những lợi ích tài chính của chiếc thẻ thanh toán mang lại, chúng ta
không thể phủ nhận được sự: văn minh, hiện đại, tiện lợi, bộc lộ một tác phong
cơng nghiệp, nét văn hóa mới trong tiêu dùng, cũng như thể hiện sự hội nhập với
nền kinh tế thế giới.


<i><b>Đối với đơn vị chấp nhận thẻ </b></i>


Việc chấp nhận thanh toán bằng thẻ mang lại nhiều tiện ích. Nó có thể làm
tăng doanh số bán hàng hóa cho các ĐVCNT. Thanh tốn bằng thẻ giúp khách hàng


mua sắm hàng hóa nhiều với giá trị cao hơn, nhất là đối với thẻ tín dụng, vì khách
hàng có thể mua hàng ngay khi họ chưa có sẵn tiền mặt. Việc thanh tốn bằng thẻ
ln được tiến hành nhanh, gọn do đó giảm được tình trạng trả chậm cho khách
hàng. Tất cả những lợi ích trên đã giúp ĐVCNT bán được nhiều hàng hơn, gia tăng
doanh số cũng như lợi nhuận.


Thanh toán bằng thẻ làm giảm các chi phí cho các ĐVCNT như chi phí kiểm
đếm tiền mặt, bảo quản tiền mặt, chi phí đóng gói, vận chuyển tiền để gửi vào tài
khoản ngân hàng, chi phí thuê nhân viên,…Bên cạnh đó, việc thanh tốn bằng thẻ
giúp cho ĐVCNT tránh rủi ro thu tiền giả, tình trạng gian lận, mất cấp tiền trong
thanh toán, giảm thời gian cho việc quản lý, thu tiền mặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Nam ngày càng tăng và tất nhiên việc khách yêu cầu thanh tốn bằng thẻ cũng tăng
lên. Do đó, nếu các cửa hàng khơng có thanh tốn bằng thẻ thì có thể khách hàng
hàng sẽ đến cửa hàng khác chấp nhận thanh toán thẻ. Như vậy, cửa hàng đã mất đi
một lượng khách vào tay các đối thủ khác.


Tăng năng suất làm việc của nhân viên thu ngân do công nghệ mới giảm
<b>thiểu thời gian thanh toán tại quầy </b>


<b>1.1.3 Các hoạt động trong dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ </b>
<b>1.1.3.1 Hoạt động phát hành thẻ </b>


Hoạt động phát hành thẻ là việc Ngân hàng phát hành thẻ quản lý, triển khai
tồn bộ q trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Về cơ bản, quy
trình hoạt động phát hành thẻ bao gồm những nội dung chính sau:


<b>Bƣớc 1: Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ: hoàn thành một số thủ </b>


tục cần thiết như điền vào mẫu xin cấp thẻ, xuất trình chứng minh thư hoặc hộ


chiếu…


<b>Bƣớc 2: Ngân hàng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ theo quy định: trong khoảng </b>


thời gian quy định của từng ngân hàng, ngân hàng phát hành thẻ sẽ tiến hành thẩm
định, xác nhận mức độ chính xác, trung thực để đưa ra quyết định chấp nhận hay từ
chối phát hành thẻ cho khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản
hơn vì khách hàng đã có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại ngân hàng.


<b>Bƣớc 3: Cấp phát thẻ cho khách hàng: bằng cách Ngân hàng mã hố thơng </b>


tin khách hàng đưa vào cơ sở dữ liệu và in thẻ cho khách hàng. Khi khách hàng
nhận thẻ, nhân viên ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn chủ thẻ sử dụng và yêu
cầu thay đổi mã PIN và giữ bí mật về mã PIN. Thời gian kể từ khi khách hàng đề
nghị phát hành thẻ đến khi nhận được thẻ thường không quá 7 ngày.


<b>1.1.3.2 Hoạt động thanh toán thẻ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

đã thỏa thuận với khách hàng để tiến hành chi trả tiền hàng hóa, dịch vụ theo lệnh
của chủ thẻ.


Sau khi nhận được thẻ do ngân hàng phát hành cấp, chủ thẻ có thế tiến hành
mua sắm hàng hóa, dịch vụ bằng cách rút tiền tại máy ATM để thanh toán hoặc
thanh toán bằng thẻ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.


Quy trình thanh tốn thẻ gồm có những nội dung cơ bản sau:


<b>Bƣớc 1: Đơn vị chấp nhận thẻ khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra </b>


tính hợp lệ của thẻ bằng cách cà thẻ qua thiết bị hỗ trợ thanh toán.



<b>Bƣớc 2: Đơn vị chấp nhận thẻ thiết lập hoá đơn và trao hàng hoá dịch vụ cho </b>


khách hàng.


<b>Bƣớc 3: Đơn vị chấp nhận thẻ tiến hàng giao dịch với ngân hàng thanh toán </b>
<b>Bƣớc 4: Ngân hàng phát hành thẻ tiến hành thanh tốn nợ: Định kì, ngân </b>


hàng phải lập bảng sao kê báo cáo cho chủ thẻ các khoản tiền đã sử dụng hay yêu
cầu thanh toán. Chủ thẻ sau khi nhận được sao kê có nghĩa vụ phải trả tiền cho
những hàng hoá dịch vụ mình đã chi tiêu.


<b>1.1.3.3 Hoạt động quản lý rủi ro trong thanh toán thẻ </b>


Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thường nằm trong hai
khâu phát hành thẻ và thanh toán thẻ bao gồm: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách
hàng, giao dịch giả mạo, thẻ bị mất cắp, thất lạc… Những rủi ro này ảnh hưởng trực
tiếp đến lợi nhuận, uy tín của ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ
thẻ. Chính vì vậy, ngân hàng cần có sự quan tâm đặc biệt đến hoạt động quản lý rủi
ro.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

ro tiềm ẩn trong phát hành, thanh toán thẻ và xây dựng biện pháp kiểm soát những
rủi ro này theo cách phù hợp nhất với mục tiêu hoạt động thẻ.


Để phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro, mỗi ngân hàng cần phải thực hiện
đúng và đầy đủ quy trình, chế độ phát hành và thanh toán thẻ. Các quy định này
được ngân hàng ban hành dựa trên nguyên tắc tiêu chuẩn của các tổ chức thẻ quốc
tế, quy định mỗi quốc gia và tình hình thực tế của từng ngân hàng. Ngồi ra, các
ngân hàng cũng phải tuân thủ các quy định của các tổ chức thẻ mà mình tham gia.



<b>1.2 Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ ghi nợ của NHTM </b>
<b>1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ thẻ </b>


Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng thương mại bao gồm các nội dung như:
gia tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, gia tăng các tiện ích đi
kèm theo việc thanh tốn bằng thẻ, dịch vụ thẻ ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng, trên cơ sở đó gia tăng thu nhập cho ngân hàng từ các loại phí, từ
việc sử dụng số dư tài khoản chủ thẻ, từ đó đảm bảo thực hiện mục tiêu của ngân
hàng một cách nhanh chóng, hiệu quả nhất.


<i>Như vậy ta có thể hiểu: Phát triển dịch vụ thanh toán thẻ là việc ngân hàng </i>


<i>dùng những tiềm năng sẵn có như nguồn nhân lực, nguồn vốn, uy tín của mình để </i>
<i>mở rộng quy mơ và chất lượng các khoản thanh toán thẻ, cải tiến dịch vụ thanh </i>
<i>toán thẻ của ngân hàng, đưa những sản phẩm dịch vụ đó xâm nhập sâu và rộng hơn </i>
<i>vào thị trường, đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng riêng </i>
<i>biệt. </i>


<b>1.2.2 Chỉ tiêu đo lƣờng phát triển dịch vụ thẻ </b>
<b>1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính </b>


<i><b>Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

tính hiệu quả, tiện ích của sản phẩm đó khi thực sự đưa ra thị trường. Chất lượng của
sản phẩm dịch vụ càng cao thì khách hàng càng gắn bó lâu dài. Đây là điều cốt lõi
cho sự tồn tại của dòng sản phẩm. Sự hài lịng của khách hàng cịn có thể là nhân tố
tác động đến việc sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho những khách hàng
khác trong tương lai.


<i><b>Uy tín của ngân hàng </b></i>



Sự cạnh tranh trong nền kinh tế hội nhập và mở cửa giữa các tổ chức tài chính
cho thấy thương hiệu mạnh sẽ tạo ưu thế cạnh tranh cao, gầy dựng được sự tin tưởng,
an tâm ở khách hàng, và có sức lan tỏa đến những khách hàng mới. Đặc biệt trong
dịch vụ thẻ, vấn đề ngân hàng có uy tín lớn, có danh tiếng cũng là một trong những
yếu tố tiên quyết để các khách hàng lựa chọn cung ứng dịch vụ cho mình.


<b>1.2.2.2 Chỉ tiêu định lƣợng </b>
<i><b>Mạng lưới </b></i>


Mạng lưới là tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân
hàng, phản ánh khả năng mở rộng qui mô hoạt động của ngân hàng thương mại. Bên
cạnh đó, việc mở rộng mạng lưới dịch vụ thẻ là điều kiện tiên quyết để tăng thị phần
trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng gay gắt.


<i><b>Các sản phẩm dịch vụ </b></i>


Đây là chỉ tiêu phản ánh sự phát triển của dịch vụ thẻ khơng chỉ về tiện ích mà
cịn thể hiện mức độ đáp ứng các nhu cầu của khách hàng đang ngày càng trở nên đa
dạng. Việc cho ra đời một loại thẻ mới cũng là một sản phẩm mới đòi hỏi ngân hàng
phải thực hiện hàng loạt các công đoạn như : nghiên cứu thị trường, thiết kế sản
phẩm, marketing, bước đầu tung sản phẩm ra thị trường, điều chỉnh, bán sản phẩm
rộng rãi, …


<i><b>Doanh số giao dịch thẻ thanh toán </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

Doanh số này càng cao chứng tỏ số lượng khách hàng đặt niềm tin vào dịch vụ thanh
tốn thẻ và tính tiện ích cùng như sự an tồn của nó. Thơng qua đó các chủ thể cung
cấp dịch vụ này trong đó có các ngân hàng thương mại sẽ có doanh số giao dịch thẻ
cao hơn, tạo được uy tín cũng như thương hiệu của mình trên thị trường. Chính vì vậy


đây là một tiêu chí phản ánh sự phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng.


<i><b>Thu nhập từ hoạt động thẻ </b></i>


Lợi nhuận là chỉ tiêu hiệu quả tổng quát và được xác định trên cơ sở quan hệ
doanh thu và chi phí và là chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự tăng trưởng trong hoạt động
này. Xem xét mối quan hệ giữa thu nhập từ hoạt động thẻ trên tổng thu nhập để đánh
giá kết quả thu về từ hoạt động này trên kết quả kinh doanh chung của ngân hàng .


<i><b>Số lượng khách hàng </b></i>


Chỉ tiêu thị phần là một chỉ tiêu chung và quan trọng để đánh giá bất kỳ hoạt
động kinh doanh nào. Ngân hàng hoạt động càng tốt thì càng thu hút được nhiều
khách hàng. Đối với dịch vụ thẻ, càng nhiều khách hàng sử dụng càng thuận lợi cho
ngân hàng bán chéo được sản phẩm khác và thu hút nguồn vốn không kỳ hạn cho
ngân hàng.


<b>1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động kinh doanh thẻ </b>
<b>1.2.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng </b>


<i><b>Thứ nhất, thương hiệu, uy tín của ngân hàng </b></i>


Việc duy trì, nâng cao hình ảnh, thương hiệu của ngân hàng có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, bởi lẽ khách hàng thường đánh giá thơng qua hình ảnh tổng thể của
ngân hàng. Đối với phát triển dịch vụ thẻ, hình ảnh, uy tín và thương hiệu ngân
hàng là bộ ba kết hợp để trở thành một trong những yếu tố tiên quyết để khách hàng
lựa chọn sử dụng sản phẩm dịch vụ thẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Để đảm bảo sự phát triển bền vững không chỉ trong hoạt động thẻ mà còn
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì con người ln là một nhân tố then


chốt. Trong đó cán bộ làm ngân hàng phải đảm bảo vừa có kiến thức nghiệp vụ
chun mơn, vừa có đạo đức nghề nghiệp, tác phong chuyên nghiệp. Hoạt động thẻ
còn đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ, có kiến thức tốt sản phẩm thẻ. Chất
lượng nguồn nhân lực tốt sẽ tạo nên lợi thế trong hoạt động thẻ.


<i><b>Thứ ba, hiện đại hóa cơng nghệ </b></i>


Cơng nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật chất và mạng lưới
truyền thơng, thanh tốn. Hệ thống mạng máy tính và các chương trình ứng dụng của
nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động và các sản phẩm thẻ. Công nghệ
hiện đại giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, cải thiện môi trường làm việc, tăng nhanh
tốc độ xử lý giao dịch với độ an toàn cao, giảm thiểu rủi ro trong quá trình tác nghiệp
từ đó nâng cao khả năng đáp ứng khách hàng.


<i><b>Thứ tư, hoạt động hệ thống mạng lưới </b></i>


Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc mở rộng thị trường hoạt động,
phạm vi giao dịch, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của khách hàng nhằm tăng năng lực
cạnh tranh và nâng cao uy tín của ngân hàng.


<i><b>Thứ năm, sản phẩm dịch vụ </b></i>


Sự đa dạng về danh mục kết hợp với chất lượng tốt của sản phẩm dịch vụ là
điều kiện quyết định sự sống cịn của sản phẩm dịch vụ đó. Sự đa dạng hoá một mặt
tạo cho ngân hàng phát triển ổn định hơn, mặt khác cho phép ngân hàng phát huy lợi
thế nhờ quy mô. Trong nền kinh tế hiện đại, chất lượng dịch vụ đang trở thành vũ khí
cạnh tranh mang tính chiến lược, gia tăng tiện ích sản phẩm và tạo tính năng vượt trội
ln là cần thiết và mang tính chất thường xun. Duy trì chất lượng dịch vụ cao, có
thể tạo ra lợi nhuận tối ưu hơn, giảm chi phí và gia tăng thị phần.



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Chính sách khách hàng được hiểu là chính sách mà ngân hàng áp dụng trên cơ
sở phân đoạn khách hàng theo các cấp độ khác nhau dựa trên những quyết định được
đưa ra để phân bổ các nguồn lực hiện có của ngân hàng nhằm hướng đến thỏa mãn
tối đa các nhu cầu của khách hàng. Khi thực tế cạnh tranh ngày càng cao thì việc thỏa
mãn khách hàng, nâng cao sự nhận biết của khách hàng và tạo dựng sự trung thành
của khách hàng sẽ góp phần quan trọng trong phát triển hoạt động.


<b>1.2.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng </b>


<i><b>Thứ nhất, trình độ dân trí và thói quen tiêu dùng của người dân </b></i>


Trong một xã hội mà trình độ dân trí cao, các phát minh, ứng dụng của khoa
học kĩ thuật công nghệ cao sẽ dễ dàng tiếp cận với người dân. Tiêu dùng thông qua
thẻ là một cách thức tiêu dùng hiện đại, nó sẽ dễ dàng xâm nhập và phát triển hơn
với những cộng đồng dân trí cao và ngược lại. Cũng như vậy, thói quen tiêu dùng
cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của dịch vụ thẻ. Khi người dân quen
với việc thanh toán các dịch vụ, hàng hóa bằng tiền mặt họ sẽ ít có nhu cầu về thanh
tốn thơng qua thẻ.


<i><b>Thứ hai, thu nhập của người dùng thẻ </b></i>


Thu nhập con người cao lên, những nhu cầu của họ cũng ngày càng phát
triển, việc thanh tốn đối với họ địi hỏi một sự thỏa dụng cao hơn, nhanh chóng
hơn, an toàn hơn. Việc sử dụng thẻ đáp ứng rất tốt nhu cầu này. Hơn nữa, ngân
hàng chỉ có thẻ cung cấp dịch vụ cho những người có một mức thu nhập hợp lý,
những người thu nhập thấp sẽ không đủ điều kiện sử dụng dịch vụ này.


<b>1.2.3.3 Nhóm nhân tố khác </b>
<i><b>Thứ nhất, môi trường pháp lý </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

những quy chế hợp lý, nhưng mặt khác những quy chế quá chặt chẽ, hoặc quá lỏng
lẻo có thể mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới việc phát hành và thanh toán thẻ.


Một hành lang pháp lý thống nhất sẽ tạo cho các ngân hàng sự chủ động khi
tham gia vào thị trường thẻ cũng như việc đề ra các chiến lược kinh doanh của
mình. Qua đó củng cố nền tảng vững chắc cho phát triển dịch vụ thẻ trong tương
lai.


<i><b>Thứ hai, môi trường cạnh tranh </b></i>


Đây là yếu tố quyết định đến việc mở rộng và thu hẹp thị phần của một ngân
hàng khi tham gia vào thị trường thẻ. Nếu trên thị trường chỉ có một ngân hàng
cung cấp dịch vụ thẻ thì ngân hàng đó sẽ có được lợi thế độc quyền nhưng giá phí
lại có thể rất cao và thị trường khó trở nên sôi động. Nhưng khi nhiều ngân hàng
tham gia vào thị trường, cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt thì sẽ góp phần phát
triển đa dạng hóa dịch vụ, giảm phí phát hành và thanh tốn thẻ.


<b>1.2.4 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ </b>


Kinh doanh thẻ cũng có nhiều rủi ro giống như kinh doanh các sản phẩm
dịch vụ khác của ngân hàng. Vì vậy, đối với các ngân hàng phát hành và thanh tốn
thẻ, việc phịng ngừa và quản lý rủi ro vẫn là một vấn đề quan trọng. Rủi ro trong
hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng chủ yếu nằm trong hai khâu: phát hành thẻ
và thanh toán thẻ.


<b>1.2.4.1 Rủi ro trong phát hành thẻ </b>


<i><b>Giả mạo thông tin phát hành thẻ: Khách hàng sử dụng chứng minh thư giả </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<i><b>Thông tin thẻ bị lợi dụng (Account Use): Là hình thức lừa đảo nhằm đánh </b></i>



cắp thông tin nhạy cảm của người dùng như mật khẩu, thông tin cá nhân, thẻ...
thông qua các hình thức như thư điện tử, tin nhắn, banner quảng cáo trực tuyến,
thanh cơng cụ giả trong các trình duyệt…Bằng cách mạo danh một tổ chức uy tín
gửi thư điện tử, gọi điện cho người dùng. Địa chỉ email người gửi có tên miền
khơng thuộc tổ chức bị mạo danh với nội dung thư gửi hoặc thông báo tới người
dùng thường là:


- Thơng báo có tính chất thu hút (thơng báo trúng giải, nhận được tiền..) hoặc
có tính chất đe dọa, khẩn cấp (thông báo bị phạt, thiệt hại tài chính, tài khỏan bị trừ
tiền..). Từ đó gợi ý người dùng nhấn vào các đường dẫn kèm theo thư để xem thông
tin chi tiết.


- Các đường dẫn liên kết đến các website giả mạo, có hình thức giống như
website thật của các tổ chức bị mạo danh. Tại đây, yêu cầu người dùng nhập thông
tin, dựa trên ý đồ của hacker về loại thông tin cần thu thập. Ngòai ra, khi người
dùng nhấn vào các đường dẫn, cịn có khả năng bị nhiễm virus, mã độc chạy ngầm
trong máy, để chiếm quyền điều khiển, đánh cắp dữ liệu.


Kẻ gian sau đó lợi dụng thơng tin đánh cắp được để thực hiện giao dịch gian
lận, giả mạo.


<i><b>Thẻ giả: là hình thức rủi ro phổ biến nhất và gây tổn thất nhiều nhất cho các </b></i>


Ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thẻ và có xu hướng gia tăng với thủ đoạn
ngày càng tinh vi và phức tạp. Bằng cách tấn công vào các hệ thống lưu trữ, hệ
thống quản lý dữ liệu của các Đơn vị chấp nhận thẻ, đặc biệt là các Đơn vị chấp
nhận thẻ kinh doanh thương mại điện tử E-commerce để lấy cắp thông tin thẻ, thông
tin chủ thẻ nhằm thực hiện các hành vi gian lận (làm thẻ giả, thực hiện giao dịch giả
mạo,…).



<b>1.2.4.2 Rủi ro trong thanh toán thẻ </b>


<i><b>Thiết bị chấp nhận thẻ giả: Thẻ giả được sử dụng mang đầu BIN của các </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

ATM của BIDV thì NHPHT là các ngân hàng tại Na Uy, Đức, Nga, Anh, Thụy
Điển, Pháp, Úc, Kazakhstan, Bỉ, Đan Mạch, Macedonia, Estonia, Ba Lan. Thường
thực hiện giao dịch thẻ giả tập trung chủ yếu là các tỉnh, thành phố lớn hoặc các
trung tâm du lịch lớn.


<i><b>ĐVCNT giả mạo: ĐVCNT cố tình đăng ký các thông tin không chính xác </b></i>


với Ngân hàng, Ngân hàng sẽ chịu tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm
ứng cho những ĐVCNT trong trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố
tình tạo ra các hóa đơn hoặc giao dịch giả mạo.


<i><b>ĐVCNT gian lận: ĐVCNT cấu kết với chủ thẻ đánh cắp dữ liệu thẻ sử dụng </b></i>


vào mục đích bất hợp pháp hoặc thơng đồng với chủ thẻ chấp nhận thanh toán thẻ
<i><b>giả, ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ thực hiện các giao dịch thanh toán khống. </b></i>


<i><b>ATM bị lắp đặt thiết bị đánh cắp dữ liệu (ATM skimming) </b></i>


Đối tượng thường là người nước ngồi tiếp cận sát máy ATM có hành vi giả
vờ đưa thẻ vào máy để qua mặt cán bộ Ngân hàng giám sát hệ thống camera. Sau
đó, đối tượng nhanh chóng gắn thiết bị skimming lên máy ATM để đánh cắp dữ liệu
thẻ. Thiết bị skimming được làm bằng vật liệu nhựa cứng, có hình dáng giống với
một thiết bị skimming với khe cắm thẻ bao bọc hoặc thay thế phần thiết bị
anti-skimming thật (bị cắt bỏ) để khách hàng và nhân viên ngân hàng khó nhận biết. Sau
đó, gắn camera quay trộm số PIN (thiết bị như thanh ốp vào bên trái hoặc bên trên


phần đèn của ATM; thiết bị có hình dạng như ổ cắm điện…), hoặc 01 thiết bị bàn
phím giả gán trùm trên bàn phím thật. Cùng ngày hoặc vài ngày sau, đối tượng quay
lại gỡ các thiết bị đã lắp đặt trước đó và mang đi để thực hiện những hành vi gian
lận.


<b>1.3 Kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh thẻ ở các NHTM thế giới, </b>
<b>trong nƣớc và bài học kinh nghiệm cho BIDV </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Năm 1870 Ngân hàng Hongkong và Thượng Hải (HSBC) mở văn phòng đầu
tiên tại Sài Gòn (nay là thành phố Hồ Chí Minh). Ngày 1/1/2009, Ngân hàng HSBC
trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên thành lập ngân hàng con tại Việt Nam.


Ngày nay HSBC càng khẳng định được vị thế là một định chế tài chính tồn
cầu trên thị trường tài chính. HSBC có lợi thế đặc biệt khi đã mở rộng quy mô ở các
quốc gia khác nhau với số lượng chi nhánh đã hiện diện tại 75 quốc gia trên toàn
cầu và có bề dày kinh nghiệm hoạt động tại các thị trường mới nổi trong hơn 150
năm qua.


HSBC là một trong những nhà tài trợ hàng đầu cho ngành tài chính kể từ khi
ra đời. Với kế hoạch phát triển đa dạng, sản phẩm tốt và lượng khách hàng đông
đảo, HSBC trở thành một trong những ngân hàng quốc tế thành công nhất hiện nay.
Một số kinh nghiệm từ HSBC:


“Ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” HSBC đã tập trung đầu tư phát
triển hệ thống CNTT ứng dụng trong ngân hàng và coi cơng nghệ là chìa khóa nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Từ đó cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thẻ chất
lượng cao, tiện ích mọi lúc mọi nơi trên toàn thế giới.


Xây dựng chiến lược sản phẩm mới trên cơ sở hiểu biết và nắm rõ nhu cầu
của khách hàng để thiết kế sản phẩm linh hoạt, sáng tạo và phù hợp.



Tạo mối quan hệ bền vững với khách hàng: HSBC luôn thiết lập và xây dựng
mối quan hệ lâu dài với khách hàng, thực hiện tốt khâu chăm sóc khách hàng. Đồng
thời thực hiện những chương trình quảng cáo và tài trợ để nâng cao việc quảng bá
hình ảnh, tạo dựng thương hiệu.


Thiết lập mơ hình dịch vụ thẻ linh hoạt: thiết lập mơ hình thẻ tách biệt thành
bộ phận riêng, thực hiện nghiên cứu chuyên sâu về dòng sản phẩm mới trên cơ sở
khảo sát nhu cầu khách hàng. Thực hiện các chính sách ưu đãi để thu hút khách
hàng ở giai đoạn đầu triển khai sản phẩm thẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

ANZ là một trong những ngân hàng nước ngoài đầu tiên hoạt động tại Việt
Nam từ năm 1993. Vào năm 2008, ANZ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp
giấy phép thành lập ngân hàng có 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Hiện nay
ANZ có mặt tại hai thành phố lớn là Hà nội và Thành phố Hồ Chí Minh. ANZ là
một trong 50 ngân hàng lớn nhất thế giới với hơn 6 triệu khách hàng trên khắp thế
giới.


Ngân hàng đã giành được nhiều giải thưởng cao quý do các tổ chức quốc tế
bình chọn như: Global Finance, Finace Asia, CFO, Euromoney, Asia Money…ANZ
cũng được Thời báo kinh tế Việt Nam bình chọn là ngân hàng có dịch vụ khách
hàng tốt nhất suốt 5 năm liền. Một số sản phẩm của ANZ được khách hàng đánh giá
cao có thể kể đến như: Tài khoản ANZ thông minh, dịch vụ cho vay mua ô tô, cho
vay mua nhà ở, cho vay du học, tài trợ xuất nhập khẩu, quản lý tín dụng…
Mỗi sản phẩm ANZ cung cấp đều dựa trên những nghiên cứu thị trường của
ACNielsen, Customer Insight, và những nghiên cứu nội bộ của ANZ để đáp ứng
nhu cầu thị trường một cách tốt nhất.


Một số kinh nghiệm về việc tạo năng lực cạnh tranh vượt trội và duy trì lợi
thế cạnh tranh của ANZ là:



Thu hút khách hàng bằng sự khác biệt, sản phẩm ưu việt của ANZ được thiết
kế riêng phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng khách hàng: Với các khách hàng
trẻ năng động, ANZ cung cấp sản phẩm vay tín chấp dưới dạng tài khoản thẻ Tín
Dụng Linh Hoạt (Ready Credit) với tính năng rất linh hoạt, phục vụ nhu cầu tài
chính tức thì và ngắn hạn như mua xe máy, du lịch hoặc tham gia các khóa học
nâng cao. Với những người có gia đình, ANZ đem đến những kế hoạch chi tiêu, tiết
kiệm và bảo vệ tồn diện như thẻ tín dụng ANZ Cash Back với ưu đãi hoàn tiền lên
đến 5% cho các khoản chi tiêu trên thẻ tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

đã lên kế hoạch để phát triển sản phẩm và mở thêm các chi nhánh, chủ trương của
ANZ là trở thành ngân hàng thân thiện và phục vụ khách hàng chính là người Việt
Nam, bằng những sản phẩm tài chính cá nhân đa dạng, ngân hàng cũng rất chú
trọng đến việc đào tạo và phát triển nhân viên cũng như nuôi dưỡng một môi trường
làm việc thân thiện.


<b>1.3.1.3 Kinh nghiệm của Ngân hàng Citibank </b>


Citibank là một trong những ngân hàng lớn nhất nước Mỹ, Ngân hàng cung
cấp một hệ thống dịch vụ vô cùng phong phú và đa dạng cho khách hàng bao gồm
cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Với kế hoạch phát triển đa dạng, dịch vụ
tốt và lượng khách hàng đông đảo, Citibank trở thành một trong những ngân hàng
thành cơng nhất trên thị trường tài chính ngân hàng thế giới, là tổ chức phát hành
thẻ tín dụng lớn nhất thế giới.


Citibank thiết lập khối Ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam vào năm 2009 và
trong những năm gần đây, ngân hàng bán lẻ của Citibank đã gia tăng đà phát triển
của mình với thị phần tăng lên trong những lĩnh vực kinh doanh chính như thẻ tín
dụng, cho vay cá nhân, rút tạm ứng tiền mặt và bảo hiểm. Việc giới thiệu hàng loạt
thẻ như Citibank Premiermiles World Mastercard, Citibank Cash back Visa


Platinum và Ready Credit, danh mục thẻ tín dụng dành cho khách hàng của
Citibank gia tăng đáng kể, khiến ngân hàng trở thành một trong những nhà phát
hành thẻ tín dụng lớn nhất Việt Nam. Citibank cũng thêm vào một dịng thẻ tín
dụng mới, thẻ Citi Rewards, nhằm vào nhóm nhân viên văn phòng trẻ tuổi. Ngân
hàng nhấn mạnh ưu tiên vào tính linh hoạt và tiện dụng của thẻ bằng việc cung cấp
cho khách hàng dịch vụ rút trước tiền mặt ở các máy ATM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Shot trên điện thoại di động cho phép khách hàng xem nhanh thông tin tài khoản mà
không phải truy cập vào ứng dụng.


Với nền tảng công nghệ ngân hàng điện tử hiện nay của Citibank, cứ năm thẻ
tín dụng được phát hành thì một thẻ có được nhờ các kênh kỹ thuật số, 97% khách
hàng đã truy cập theo dõi bảng sao kê điện tử tài khoản và hơn một nửa số khách
hàng hiện tại của Citibank tại Việt Nam sử dụng các dịch vụ ngân hàng điện tử một
cách chủ động.


<b>1.3.2 Kinh nghiệm phát triển thẻ của các Ngân hàng trong nƣớc </b>
<b>1.3.2.1 Kinh nghiệm phát triển thẻ của Vietcombank </b>


Vietcombank là ngân hàng đi tiên phong trong lĩnh vực phát triển dịch vụ
thẻ, bắt đầu triển khai dịch vụ thanh toán thẻ từ năm 1990 bằng việc ký hợp đồng
làm đại lý thanh toán thẻ Visa với Ngân hàng Pháp BFCE. Đến nay, Vietcombank
đã phát hành và chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế với nhiều thương hiệu nổi tiếng
nhất như Visa, MasterCard, American Express, JCB, Diner Clup (trong đó ký hợp
đồng độc quyền đại lý thẻ Amex). Sản phẩm thẻ của Vietcombank cũng rất đa dạng,
với 15 sản phẩm thẻ chính, với các tính năng, tiện ích đa dạng phong phú. Hiện nay,
VCB là ngân hàng dẫn đầu trong phát triển dịch vụ thẻ tại Việt Nam.


VCB đã mạnh dạn đầu tư lớn nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ như: Hệ
thống máy phát hành thẻ hiện đại, hệ thống ATM/POS, …Mặc dù số lượng ATM ít


hơn Agribank nhưng do số lượng chi nhánh của VCB ít, chủ yếu đặt tại các tỉnh,
thành phố lớn trong cả nước nên số lượng ATM phần lớn tập trung tại các thành
phố lớn, khu du lịch, nghỉ mát…thu hút được đông đảo khách hàng trong và ngoài
nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Bên cạnh đó, VCB đã đa dạng phương thức quảng bá, biểu tượng, logo, hình
ảnh thống nhất trên tồn quốc, tổ chức các chương trình ưu đãi sử dụng thẻ đối với
một số đối tượng, tài trợ cho các chương trình giải trí trên truyền hình, đặc biệt là
tham gia đóng góp vào quỹ học bổng sinh viên đại học…


<b>1.3.2.2 Kinh nghiệm phát triển thẻ của Vietinbank </b>


Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với sứ mệnh trở thành
ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài
chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế. Một số kinh nghiệm về việc
tạo năng lực cạnh tranh vượt trội và duy trì lợi thế cạnh tranh của Vietinbank là:


Hệ thống giao dịch chuyển sang quản lý tài khoản tập trung thay vì quản lý
rời rạc. Vì vậy, tất cả các giao dịch được chuyển đổi sang trực tuyến, giúp khách
hàng có thể sử dụng dữ liệu của mình thơng qua đại lý hay mạng internet, trên máy
ATM mà không phụ thuộc vào địa điểm giao dịch.


Việc sớm xác định ngân hàng cần ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt
động như đưa các dịch vụ Home Banking giúp doanh nghiệp và khách hàng giao
dịch với ngân hàng thơng qua máy tính đã xuất hiện từ năm 2002, dịch vụ Mobile
Banking thông qua điện thoại, thông báo số dư và hỗ trợ khách hàng kiểm soát hoạt
động thanh toán ra đời từ năm 2001, dịch vụ Internet Banking hỗ trợ các giao dịch
trực tuyến,,…đã giúp Vietinbank nhanh chóng nâng cao vị thế của mình trên thị
trường cung cấp dịch vụ NH hiện đại.



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

doanh nghiệp cùng với hưởng ưu đãi khi sử dụng các dịch vụ tài chính của
VietinBank.


<b>1.3.3 Bài học kinh nghiệm cho BIDV </b>


Qua nghiên cứu kinh nghiệm của một số ngân hàng trong nước về phát triển
dịch vụ thẻ, qua phân tích thị trường tiềm năng về dịch vụ thẻ của ngân hàng, có thể
rút ra một số bài học trong việc phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa - BIDV Bà Rịa:


<b>Một là, cần phân tích và xác định được thị trường mục tiêu để hoạch định </b>


chiến lược phát triển phù hợp, một thị trường mục tiêu rõ ràng là yếu tố quyết định
trong chiến lược phát triển sản phẩm, chiến lược phát triển cần mang tầm dài hạn.
Cần thực hiện quảng bá thương hiệu thường xuyên và mang tính hệ thống khoa học
<b>để quảng bá hình ảnh và tạo dựng thương hiệu BIDV. </b>


<b>Hai là, chú trọng công tác chăm sóc khách hàng, phục vụ khách hàng với </b>


phong cách chuyên nghiệp và chất lượng tốt sẽ gia tăng lòng trung thành của khách
hàng với sản phẩm dịch vụ thẻ của BIDV Bà Rịa, tạo nên uy tín đối với khách hàng.


<b>Ba là, cần nghiên cứu, ứng dụng các giải pháp, công nghệ mới vào trong </b>


hoạt động, không ngừng đổi mới sáng tạo, đem lại trải nghiệm tối ưu nhất cho
khách hàng sử dụng dịch vụ; đồng thời đầu tư cho công nghệ an toàn, bảo mật đem
lại sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.


<b>Bốn là, xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chuyên nghiệp, có chất lượng </b>



cao, ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động phát triển nghiệp vụ thẻ nói riêng
cũng như các nghiệp vụ ngân hàng nói chung của BIDV Bà Rịa.


<b>Năm là, đầu tư phát triển mạng lưới ATM cũng như ĐVCNT. Bởi vì, khách </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 </b>



Trong chương 1, luận văn đã trình bày những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ
và phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng, trong đó đã đưa ra khái niệm cơ bản về thẻ,
và những lợi ích khi sử dụng thẻ, những lý luận chung về phát triển DVT ngân
hàng. Trong chương 1 còn đề cập đến những kinh nghiệm phát triển dịch vụ thẻ của
một số NHTM thành công trên thế giới và rút ra bài học cho các ngân hàng thương
mại Việt Nam và BIDV trong quá trình phát triển dịch vụ thẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<b>CHƢƠNG 2 </b>



<b>THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THẺ GHI NỢ CỦA NGÂN </b>


<b>HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI NHÁNH </b>



<b>BÀ RỊA </b>



<b>2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển VN Chi nhánh </b>
<b>Bà Rịa </b>


<b>2.1.1. Khái quát về hệ thống Ngân hàng trên địa bàn TP Bà Rịa </b>


Trên địa bàn Thành phố Bà Rịa có 16 ngân hàng thương mại lớn nhỏ với 24
điểm giao dịch, trong đó Agribank là chi nhánh cấp 1 có quy mơ lớn nhất, cơ sở vật
chất tốt nhất, là đối thủ cạnh tranh trực tiếp lâu năm của chi nhánh, các ngân hàng


khác thì có PGD hoạt động tại địa bàn.


Ngồi ra, trụ sở Vietcombank đã hoàn thiện cơ sở hạ tầng khang trang với
quy mô 5 tầng đối diện, hoạt động từ năm 2016 cũng gây áp lực không nhỏ cho chi
nhánh.


<i>Mạng lưới các Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng tàu (Xem phụ lục </i>


<i>1) </i>


Tổng nguồn vốn huy động đạt 96,937 tỷ đồng, và dư nợ tín dụng đạt 47,021
tỷ đồng. Trong đó, VCB, Agribank và BIDV vẫn đang dẫn đầu về huy động vốn và
dư nợ tín dụng.


Về huy động vốn: Agribank đang dẫn đầu thị phần huy động vốn với 17,019
tỷ đồng (17.56% thị phần), đứng thứ hai là VCB với 13,512 tỷ đồng (13.94% thị
phần) và thứ ba là BIDV với 12,121 tỷ đồng (12.5% thị phần), cuối cùng là
Vietinbank với 5,249 tỷ đồng (5.41% thị phần).


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

Vietinbank với 3,066 tỷ đồng (6.52% thị phần), VCB đứng thứ tư với 2,725 tỷ đồng
(5.8% thị phần).


<i>Thị phần của BIDV chi nhánh Bà Rịa so với các chi nhánh BIDV khác trên </i>


<i>địa bàn Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (Xem phụ lục 2) </i>


BIDV trong nhiều năm qua ln nằm trong nhóm ngân hàng dẫn đầu về quy
mơ huy động vốn và tín dụng của tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Tuy nhiên, BIDV Bà Rịa
với địa bàn ít thuận lợi hơn các chi nhánh còn lại trong tỉnh. Nền khách hàng tại
thành phố Bà Rịa, chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ, nông – ngư nghiệp, công chức nhà


nước (Trung tâm hành chính tỉnh), khơng có lợi thế về du lịch như thành phố Vũng
Tàu, hay nhiều khu cơng nghiệp như Phú Mỹ, nên mặc dù có sự tăng trưởng tốt qua
các năm, nhưng xét về quy mơ huy động vốn vẫn cịn khá nhỏ so với BIDV Vũng
Tàu và Phú Mỹ.


<b>2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ </b>
<b>và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa </b>


Tên đầy đủ: Ngân hàng –


Chi nhánh Bà Rịa


Địa chỉ: Số 01 Trường Chinh – Phường Phước Trung – Thành phố Bà Rịa –
Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu (BRVT).


Wesite: www.bidv.com.vn
Email:


Số điện thoại: 02543.716489 – Fax: 02543.711214




</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

(PGD) Phước
Tỉnh theo Quyết định số 93/QĐ-HC ngày 17/10/2007 của Giám đốc Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh BRVT chấp
thuận tại công văn số 706/NHNN-BRI4 ngày 26/10/2007.


(QTK) số 1 theo Quyết
định số 013/QĐ-KHTH ngày 19/01/2010 của Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh BRVT chấp thuận tại công


văn số 279/NHNN-BRI5 ngày 12/04/2010 và chính thức hoạt động vào ngày
15/04/2010.


- Đến 15/04/2010 do nhu cầu giao dịch, c


, thị xã Bà Rịa, tỉnh BRVT theo Nghị
quyết số 67/NQ-HĐQT ngày 22/01/2010 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đã được NHNN tỉnh BRVT chấp thuận tại Công
văn số 130/NHNN-BRI5 ngày 08/02/2010.


Ngày 01/10/2010, chi nhánh thành lập QTK số 2 theo Quyết định số
296/QĐ-KHTH ngày 11/09/2010 của Giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh BRVT chấp thuận tại công văn
số 717/NHNN-BRI5 ngày 20/09/2010 và chính thức hoạt động vào ngày
01/10/2010 với tên QTK số 2.


TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Bà Rịa và được NHNN tỉnh
BRVT chấp thuận tại công văn số 371/BRI-TTGS ngày 07/05/2012.


Từ ngày 23/12/2014, thực hiện theo Nghị quyết của số 495/NQ-HĐQT ngày
14/3/2014 của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việ


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Ngày 24/08/2015, chi nhánh thực hiện nâng cấp Quỹ Tiết kiệm Bạch Đằng –
thuộc Chi nhánh Bà Rịa thành Phòng Giao dịch Đất Đỏ - thuộc Chi nhánh Bà Rịa
và được chấp thuận tại Công văn 7935/NHNN-TTGSNH ngày 29/10/2014 của
NHNN tỉnh BRVT.


<b>2.1.3. Mơ hình tổ chức </b>


Ban giám đốc



o Khối Quản lý khách hàng


 Phòng Khách hàng doanh nghiệp
 Phòng Khách hàng cá nhân
o Khối Quản lý rủi ro


 Phòng Quản lý rủi ro
o Khối tác nghiệp


 Phòng Quản trị tín dụng
 Phịng Giao dịch khách hàng
o Khối Quản lý nội bộ


 Phòng Quản lý nội bộ
o Khối trực thuộc


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<b>2.1.4. Hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển </b>
<b>VN Chi nhánh Bà Rịa </b>


<b>Bảng 2.1: Tình hình thực hiện KHKD năm 2018 </b>


<i><b>Đvt: Tỷ đồng, % </b></i>


<b>STT </b> <b>Chỉ tiêu </b>


<b>TH </b>
<b>năm </b>
<b>2017 </b>



<b>TH </b>
<b>năm </b>
<b>2018 </b>


<b>KH </b>
<b>năm </b>
<b>2018 </b>


<b>% HT </b>
<b>KH </b>
<b>2018 </b>


<b>% TT </b>
<b>so với </b>
<b>2017 </b>


1 Chênh lệch thu chi 155.3 <b>396.0 316.5 125.1% </b> 155.0%


2 Huy động vốn cuối kỳ <b>2,383.0 2,993.8 2,900.0 103.2% </b> 25.6%


2.1 Huy động vốn bán lẻ 1,626.4 <b>2,125.2 </b> 30.7%


3 Dư nợ tín dụng cuối kỳ 4,400.8 <b>5,330.1 5,340.0 </b> 99.8% 21.1%


3.1 Dư nợ tín dụng bán lẻ 1,538.2 <b>2,294.9 1,960.0 117.1% </b> 49.2%


4 Tỷ lện nợ xấu/TDN 0.41% <b>1.39% </b> 239.0%


5 Thu nợ ngoại bảng 33.4 <b>213.4 </b> 175.0 121.9% 538.5%



6 Thu dịch vụ ròng 13.1 <b>17.6 </b> 17.0 103.5% 34.4%


6.1 Thu DV bảo lãnh 6.2 <b>8.9 </b> 43.5%


6.2 Thu DV thanh toán 3.5 <b>4.6 </b> 31.4%


6.3 Thu DV thẻ 2.3 <b>2.4 </b> 4.3%


7 Thu nhập ròng bán lẻ 60.9 <b>81.9 </b> 71.0 115.4% 34.3%


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<b>STT </b> <b>Chỉ tiêu </b>


<b>TH </b>
<b>năm </b>
<b>2017 </b>


<b>TH </b>
<b>năm </b>
<b>2018 </b>


<b>KH </b>
<b>năm </b>
<b>2018 </b>


<b>% HT </b>
<b>KH </b>
<b>2018 </b>


<b>% TT </b>
<b>so với </b>


<b>2017 </b>


9 Trích DPRR 20.5 <b>19.2 </b> 44.5 43.1% -6.4%


(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2018 của Phòng Quản lý nội bộ)
Trong bối cảnh hoạt động kinh doanh ngân hàng trên cùng địa bàn cạnh tranh
gay gắt cùng với sự biến động theo chiều hướng giảm của lãi suất huy động VNĐ
cũng như lãi suất huy động USD quy về 0% nhưng với sự nỗ lực và phấn đấu của
toàn thể CBNV trong năm qua, BIDV Chi nhánh Bà Rịa đã đạt được những kết quả
nhất định trong hoạt động kinh doanh, quy mô và hiệu quả hoạt động của chi nhánh
có sự cải thiện và tăng trưởng đáng kể so với các năm trước, cụ thể như sau:


<b>Về hiệu quả hoạt động: </b>


<i>Thứ nhất, hoạt động tín dụng: CN đã hồn thành 99.8% KH dư nợ tín dụng. </i>


+ Dư nợ tín dụng đạt 5,330.1 tỷ đồng, đạt 99.8% KH năm, tăng trưởng
21.1% so với năm 2017.


+ Dư nợ bán lẻ đạt 2,294.1 tỷ đồng, đạt 117.1% KH năm, tăng trưởng 49.2%
so với năm 2017.


+ Tỷ lệ nợ xấu: chiếm 1.39% tổng dư nợ, tăng nhiều so với năm 2017 chủ
yếu do các khách hàng vay theo Nghị định 67 bị chuyển sang nợ xấu (chiếm 1.24%
tổng dư nợ). Trong đó: nợ xấu bán lẻ là 68.2 tỷ đồng, chiếm 92.3% dư nợ xấu.


+ Trích DPRR 19.2 tỷ đồng, đủ 100% số phải trích theo phân loại nợ thời
điểm 30/11/2018 dư quỹ DPRR đến 31/12/2018 của chi nhánh đạt 53.8 tỷ đồng.


<i>Thứ hai, hoạt động huy động vốn: </i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

công trái phiếu BIDV 18.3 tỷ đồng, ghi nhận từ PGD Chí Linh đang quản lý tại CN
Vũng Tàu Côn Đảo 61.8 tỷ đồng, ghi nhận từ Metlife 27.9 tỷ đồng) thì tổng huy
động vốn cuối kỳ đạt 2,993.8 tỷ đồng, đạt 103.0% kế hoạch năm (2,900.0 tỷ đồng),
tăng trưởng 25.6% so với năm 2017.


+ Huy động vốn bán lẻ năm 2018 của chi nhánh có sự tăng trưởng khá, đạt
2,125.2 tỷ đồng, tăng trưởng 30.7% so với năm 2017, chiếm tỷ trọng 73.6% tổng
nguồn vốn huy động.


<i>Thứ ba, hoạt động dịch vụ: </i>


+ Trong năm 2018 chi nhánh đạt kết quả tốt trong công tác dịch vụ, đến
31/12/2018, tổng thu dịch vụ rịng (khơng bao gồm kinh doanh ngoại tệ phái sinh)
đạt 17.6 tỷ đồng, tăng trưởng 34.4% so với năm 2017 và đạt 103.5% kế hoạch năm
2018.


+ Về cơ cấu từng dòng SPDV: thu dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ trọng cao nhất
với 8.9 tỷ đồng (chiếm 50.6% trong tổng thu dịch vụ ròng, tăng trưởng 43.5% so
với năm trước). Thu dịch vụ thẻ đạt 2.1 tỷ đồng, chiếm 11.9% ; thu dịch vụ thanh
toán đạt 4.6 tỷ đồng, chiếm 26.1%.


+ Về hoạt động kinh doanh ngoại tệ: thu ròng của chi nhánh đạt 0.9 tỷ đồng,
tăng trưởng 44.5% so với cùng kỳ năm trước.


<i>Thứ tư, công tác thu hồi nợ ngoại bảng và thu nợ đã bán VAMC: </i>


Trong năm 2018, thu nợ hạch toán ngoại bảng của chi nhánh đạt kết quả tốt,
với tổng số thu đạt 213.4 tỷ đồng, bao gồm 173.0 tỷ đồng của Cty Song Long, Phú
Thịnh; tăng ròng 180.0 tỷ so với năm 2017, tương đương tăng trưởng 538.9%. Dư


nợ ngoại bảng đến 31/12/2018 còn lại là 97.4 tỷ đồng.


Chi nhánh đã thu hồi hết dư nợ gốc và tất toán hết các khoản nợ VAMC. Lũy
kế đến 31/12/2018, chi nhánh thu được 18.0 tỷ đồng nợ VAMC; số thu nợ đạt
112.5% KH năm (16.0 tỷ đồng).


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

+ Chênh lệch thu chi đạt kết quả vượt trội với 396.0 tỷ đồng, tăng 240.7 tỷ
đồng (tương đương tăng 155.0%) so với năm 2017, hoàn thành 125.1% kế hoạch
năm 2018.


+ Lợi nhuận trước thuế đạt: 221.1 tỷ đồng, tăng 119.1 tỷ đồng (tương đương
tăng116.8%) so với năm 2017. Nếu tính thêm phần trả nợ quỹ DPRR vượt kế hoạch
115.6 tỷ đồng (Đã trả 145.6 tỷ - KH 30.0 tỷ), thì tổng LNTT đạt 336.7 tỷ đồng,
hoàn thành 139.1% kế hoạch năm 2018.


+ Lợi nhuận trước thuế bình quân đầu người 2018 đạt: 2.5 tỷ đồng, tăng 1.3
tỷ đồng so với năm 2017, tương đương tăng 114.4%.


+ Từ cuối Quý 2/2018, chi nhánh đã trả hết nợ quỹ DPRR cho HSC (145.6 tỷ
đồng). Nợ FTP tạm hoãn đến hết tháng 11/2018 là 20.2 tỷ đồng, HSC đã thực hiện
giảm 50% và chi nhánh đã trả hết 10.1 tỷ đồng còn lại vào ngày 29/12/2018.


<i><b>Mạng lưới hoạt động của chi nhánh </b></i>


Hiện nay, mạng lưới hoạt động của chi nhánh gồm trụ sở chi nhánh (nằm
trên địa bàn TP. Bà Rịa) và 04 PGD, cụ thể như sau:


<i><b>PGD Phước Tỉnh: được thành lập từ tháng 10/2007, có trụ sở đặt tại Tổ 7 </b></i>


Ấp Lị Vơi, Xã Phước Hưng, Huyện Long Điền - là địa bàn tiềm năng, lượng khách


hàng chủ yếu là kinh doanh, đánh bắt, chế biến hải sản. Mặc dù phải cạnh tranh với
rất nhiều ngân hàng hoạt động tại Phước Tỉnh như: Sacombank, Eximbank, ACB,
Agribank, Vietcombank,…, với kết quả kinh doanh rất khả quan năm 2017, PGD
Phước Tỉnh đã được HSC nâng thành PGD hạng đặc biệt. Tuy nhiên, trong năm
2018, mặc dù hiệu quả hoạt động kinh doanh được duy trì khá tốt, nhưng về quy mơ
do phải cạnh tranh với các ngân hàng bạn nên mức tăng quy mơ tại phịng chưa cao,
nhất là ở chỉ tiêu huy động vốn. Do vậy, kết thúc năm 2018 phịng dự kiến khơng
giữ được hạng đặc biệt và được xếp hạng 1.


<i><b>PGD Lê Quý Đôn: nâng cấp từ QTK Lê Quý Đôn từ ngày 23/12/2014 (QTK </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

Lê Quý Đôn, Thành phố Bà Rịa – là khu vực trung tâm của thành phố Bà Rịa, vị trí
đẹp, thuận tiện cho khách hàng đến giao dịch. Khách hàng đã quen giao dịch tại đây
chủ yếu là nguồn tiền gửi tiết kiệm. Năm 2017, với kết quả hoạt động kinh doanh
phát triển tốt, PGD Lê Quý Đôn đã được nâng hạng đặc biệt. Từ ngày 01/10/2018,
PGD Lê Quý Đôn được HSC chấp thuận cho hoạt động với vai trò là PGD bán lẻ
chuẩn nhằm tập trung vào hoạt động kinh doanh bán lẻ. Trong năm 2018, quy mô
và hiệu quả của PGD Lê Quý Đôn tăng trưởng khá tốt, chất lượng nợ xấu được
kiểm sốt ở mức thấp. Kết thúc năm 2018, Phịng dự kiến tiếp tục giữ hạng đặc biệt.


<i><b>PGD Đất Đỏ: đặt tại Tỉnh lộ 52, Khu phố Tường Thành, Huyện Đất Đỏ, </b></i>


nâng cấp từ Quỹ Tiết kiệm Bạch Đằng từ ngày 24/08/2015 (QTK Bạch Đằng hoạt
động từ T10/2010). Dù mới đi vào hoạt động chưa lâu nhưng PGD cũng được nâng
hạng từ hạng 4 lên hạng 3 từ năm 2016, duy trì hạng 3 trong năm 2017. Trong năm
2018, PGD Đất Đỏ đặt mục tiêu nâng thành PGD hạng 2. Và với kết quả đạt được
về quy mô cũng như hiệu quả, dự kiến PGD sẽ được nâng thành PGD hạng 2 như
kỳ vọng.


<i><b>PGD Chí Linh: Mới được chi nhánh Bà Rịa tiếp nhận từ Chi nhánh Vũng </b></i>



Tàu - Côn Đảo từ ngày 15/10/2018. Tại thời điểm tiếp nhận, quy mô dư nợ được
bàn giao là 31.0 tỷ đồng (trong đó, nợ xấu là 1.1 tỷ đồng, chiếm 3.6% tổng dư nợ),
quy mô huy động vốn được bàn giao là 92.3 tỷ đồng. Năm 2017, PGD Chí Linh
được HSC xếp hạng 2. Năm 2018, do quy mơ có sự sụt giảm khi thực hiện bàn giao
giữa 2 chi nhánh, dẫn đến PGD Chí Linh bị vướng điều kiện về tỷ lệ nợ xấu và
khơng duy trì được hạng 2. Tuy nhiên chi nhánh đang giải trình với HSC để giữ
hạng 2 cho PGD.


<i><b>Về mạng lưới ATM: Năm 2018, chi nhánh có 14 máy ATM đang hoạt động, </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

Chi nhánh đã thực hiện trình HSC để xin giữ lại máy nhằm phục vụ nhu cầu rút tiền
của khách hàng.


<i><b>Về POS: Năm 2018, chi nhánh có tổng cộng 35 máy POS hoạt động tại 30 </b></i>


ĐVCNT. Tổng doanh số giao dịch POS năm 2018 đạt gần 34 tỷ đồng.


<b>2.2. Phân tích tình hình dịch vụ thanh toán và phát triển thẻ ghi nợ của </b>
<b>Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển VN chi nhánh Bà Rịa giai đoạn </b>
<b>2016-2018 </b>


<b>2.2.1. Tình hình phát hành thẻ </b>


Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt
Nam, BIDV liên tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và đã khẳng định được
vị thế và uy tín trong lĩnh vực thẻ.


Các dòng sản phẩm thẻ ghi nợ: Harmony, Etrans, Moving…



Các dòng sản phẩm thẻ ghi nợ quốc tế: BIDV Master Ready, BIDV
Manchester United, BIDV Visa Gold, Visa Classic, BIDV Vietravel,..
Các dòng sản phẩm thẻ liên kết: Liên kết sinh viên, Vietravel, Coop
mart…


<i>Đặc điểm các sản phẩm thẻ của BIDV (xem phụ lục 3). </i>


Từ năm 2016, dịch vụ thẻ của BIDV Bà Rịa bắt đầu phát triển mạnh mẽ thể
hiện ở nhiều góc độ. Dấu hiệu dễ nhận biết nhất đó là sơ lượng thẻ ghi nợ được phát
hành với số lượng lớn và năm sau tăng hơn năm trước. Cụ thể như sau:


<b>Bảng 2.2: Số lượng thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018 </b>


ĐVT: thẻ


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>(+/-) </b> <b>(+/-) </b>


Số lượng thẻ ghi


nợ phát hành 4898 4724 5337 -174 -3.55% 613 13.0%


Số lượng thẻ ghi


nợ xóa, hỏng 1264 1104 1149 -160





-12.66% 45 4.1%
Số lượng thẻ ghi


nợ hoạt động 3634 3620 4188 -14 -0.39% 568 15.7%


Lũy kế số lượng
thẻ ghi nợ đang


hoạt động 15534 19154 23342 3620 23.30% 4188 21.9%


(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)
Năm 2010, các đơn vị hưởng lương từ ngân sách nhà nước quán triệt thực
hiện chỉ thị 20/2007/CT-CTG không chi lương bằng tiền mặt mà chuyển qua tài
khoản ở ngân hàng, nắm bắt được cơ hội đó, BIDV Bà Rịa đã tích cực liên hệ các
đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan ban ngành trên địa bàn để giới thiệu dịch vụ
mở thẻ và trả lương tự động, các dịch vụ đi kèm…và đưa ra gói sản phẩm phù hợp
với chi phí hợp lý kèm theo nhiều chương trình khuyến mãi, vì vậy đã có nhiều đơn
vị ký hợp đồng trả lương và mở thẻ cho cán bộ nhân viên tại BIDV Bà Rịa.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Số lượng thẻ ghi nợ qua các năm 2016 đến 2018 đều có sự tăng trưởng ổn
định, năm 2018 số lượng thẻ phát hành trong năm là 5.337 thẻ, tăng so với 2017 là
613 thẻ, nâng tổng số thẻ lũy kế của chi nhánh hơn 23 ngàn thẻ, là một trong số 4
ngân hàng có số lượng thẻ lớn nhất địa bàn. Trong các loại thẻ phát hành thì chiếm
tỷ trọng lớn là thẻ Etrans trả lương, ngoài việc gia hạn hợp đồng với các đơn vị đổ
lương, BIDV Bà Rịa còn ký kết thêm với nhiều cơ quan ban ngành của Trung tâm
hành chính Tỉnh BRVT.


Một sản phẩm khác của thẻ ghi nợ là thẻ ghi nợ quốc tế, BIDV Bà Rịa đã
triển khai dịch vụ thẻ ghi nợ quốc tế mang thương hiệu Master đến với khách hàng


ngay khi hệ thống BIDV đưa ra sản phẩm này vào tháng 6/2013. Phát triển dịch vụ
thẻ ghi nợ quốc tế Master card là xu thế tất yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng hiện đại
của khách hàng. Do đặc tính của thẻ ghi nợ quốc tế và mức phí thường niên cao,
nên số lượng thẻ ghi nợ quốc tế phát triển vẫn còn hạn chế so với thẻ ghi nợ nội địa.


<b>Bảng 2.3: Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018 </b>


ĐVT: thẻ


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>


<b>2016 2017 2018 </b> <b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


<b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


Số lượng thẻ ghi nợ


quốc tế phát hành 230 305 500 75 32.6% 195 63.9%


Số lượng thẻ ghi nợ


quốc tế ngừng sử dụng 14 10 8 -4





-28.6% -2



-20.0%
Số lượng thẻ ghi nợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>


<b>2016 2017 2018 </b> <b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


<b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


Lũy kế số lượng thẻ ghi


nợ quốc tế hoạt động 576 871 1363 295 51.2% 492 56.5%


(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)
Số lượng thẻ quốc tế phát hành có tăng nhưng con số này còn rất khiêm tốn
trong tổng số lượng thẻ phát hành. Năm 2016, BIDV Bà Rịa phát hành thành công
được 216 thẻ, đến năm 2018 chi nhánh phát hành thêm 492 thẻ nâng số lượng thẻ
ghi nợ quốc tế đang hoạt động của chi nhánh lên 1.363 thẻ, tăng trưởng 56.5% so
với năm 2017. Sở dĩ nó được hưởng ứng là do một trong các ưu điểm sau:



- Là giải pháp khi chưa đủ điều kiện cấp hạn mức tín dụng để cấp thẻ visa,
trong khi vẫn thực hiện mua sắm, du lịch nước ngoài.


- BIDV hoàn thành Dự án triển khai hệ thống quản lý kết nối, phát hành và
thanh toán thẻ Master Card; giành được và ký kết Hợp đồng hợp tác thẻ đồng
thương hiệu Manchester United (Câu lạc bộ Bóng đá Anh), liên kết với Vietravel,
để cho ra đời sản phẩm thẻ BIDV Manchester United, BIDV Vietravel, Master
Ready...


- Bên cạnh đó, BIDV tăng đưa ra nhiều chương trình ưu đãi hấp dẫn như với
thẻ ghi nợ quốc tế, chủ thẻ được giao dịch rút tiền miễn phí tại máy ATM của
BIDV, miễn phí thường niên năm đầu tiên, nhằm hấp dẫn cho các đối tượng là tổ
chức chi trả lương qua BIDV, cơ chế động lực khuyến khích cán bộ bán hàng sản
phẩm này.


<b>2.2.2. Tình hình thanh tốn thẻ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Bà Rịa có tăng nhưng doanh số giao dịch thẻ mới thể hiện quá trình thẻ được sử
dụng, từ đó đem lại nguồn thu phí dịch vụ cho ngân hàng.


<b>Bảng 2.4: Doanh số giao dịch qua ATM thẻ ghi nợ BIDV Bà Rịa từ năm </b>


2016-2018


Đvt: triệu đồng


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>



<b>2016 </b> <b>2017 </b> <b>2018 </b> <b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


<b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


Tổng doanh số


giao dịch 947,605 1,136,475 1,337,725 188,870 19.9% 201,250 17.7%


Doanh số rút


tiền mặt 902,579 1,078,123 1,276,078 175,544 19.4% 197,955 18.4%


Tỷ trọng DS
rút tiền mặt/
Tổng DS giao


dịch 95.25% 94.87% 95.39%




-0.38% -0.4%




0.52% 0.6%
Doanh số


chuyển khoản

44,636

58,249

61,517


13,613 30.5%


3,268 5.6%
Tỷ trọng DS


chuyển khoản/
Tổng DS giao


dịch 4.71% 5.13% 4.61%




0.42% 8.8%



-0.53%



-10.3%



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Tổng doanh số giao dịch năm 2016 đạt 947.605 triệu đồng, trong đó doanh
số rút tiền mặt là 902.579 triệu đồng chiếm 95.25% doanh số giao dịch. Ở các năm
tiếp theo doanh số giao dịch có tăng điều này phù hợp với việc gia tăng số lượng thẻ
phát hành, tuy nhiên ta nhận thấy tỷ trọng doanh số rút tiền mặt còn rất cao, dù
doanh số chuyển khoản có tăng qua các năm nhưng tăng ở mức nhẹ, đến thời điểm
năm 2018 mới đạt 4.6% trên tổng doanh số giao dịch. Điều này cho thấy thói quen
tiêu dùng tiền mặt tại địa bàn còn quá lớn, mặc dù có sự chuyển biến song cịn q
thấp, cần phải có sự thay đổi mạnh mẽ mới phù hợp và bắt kịp với sự phát triển của
nền kinh tế hiện nay.


<b>Bảng 2.5: Doanh số giao dịch qua POS thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa năm </b>


2016-2018


Đvt: triệu đồng


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>


<b>2016 </b> <b>2017 </b> <b>2018 </b> <b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


<b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


Tổng doanh số



giao dịch 21,353 32,846 33,965 11,493 53.8% 1,119 3.4%


Số lượng thẻ ATM


hoạt động 15534 19154 23342




3,620 23.3%




4,188 21.9%


Doanh số giao dịch
trung bình/ thẻ
ATM

1.375

1.715

1.455


0.340 24.8%




-0.260 -15.1%



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

triệu đồng; doanh số trung bình của một thẻ ATM là 1,375 triệu đồng. Đến năm
2017, số lượng máy POS tăng lên 31 máy, tổng doanh số giao dịch đạt 32,846 triệu
đồng, tăng 53.8% so năm 2016. Năm 2018, số lượng POS tăng lên 35 POS và tổng
doanh số giao dịch đạt 33,965 triệu đồng.


Ta nhận thấy, doanh số giao dịch qua POS so với doanh số giao dịch qua
ATM chiếm tỷ lệ rất thấp, đại bộ phận khách hàng chỉ dùng thẻ để rút tiền mặt, rất ít
khách hàng dùng thẻ để thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ, do thói quen thanh
tốn bằng tiền mặt của khách hàng, cần rất nhiều thời gian để thay đổi.


<b>2.2.3. Mạng lƣới ATM, POS </b>
<b>Về mạng lƣới ATM </b>


Hệ thống máy rút tiền tự động (ATM) và thiết bị thanh toán thẻ tự động
(POS) là nơi mà thẻ được sử dụng, thể hiện tính năng của nó. Mạng lưới và chất
lượng hoạt động máy ATM, POS tác động lớn nhất đến sự phát triển của dịch vụ,
do tâm lý chủ thẻ thấy yên tâm hơn khi giao dịch tại máy ATM của ngân hàng phát
hành thẻ, mọi thắc mắc và rủi ro trong quá trình sử dụng thẻ đều được nhanh chóng,
phí giao dịch rẻ hơn. Phân tích hoạt động máy POS và ATM trước hết đánh giá
được mức độ hoạt động của thẻ do chi nhánh phát hành.


<b>Bảng 2.6: Số lượng máy ATM, POS của BIDV Bà Rịa năm 2016-2018 </b>


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b>


<b>2016 </b> <b>2017 </b> <b>2018 </b>



Số lượng máy ATM 14 14 14


Số lượng máy POS 26 31 35


(Nguồn: Phòng Giao dịch khách hàng BIDV chi nhánh Bà Rịa)


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

của chi nhánh. So với các Ngân hàng khác trên địa bàn, BIDV Bà Rịa có số lượng
máy ATM vượt trội, tạo ưu thế cạnh tranh cho hoạt động kinh doanh thẻ của chi
nhánh.


<b>Về POS, năm 2011 BIDV Bà Rịa mới triển khai dịch vụ thiết bị thanh toán </b>


điện tử (gọi tắt là POS) đến với khách hàng. Năm 2011, BIDV Bà Rịa đều ký hợp
đồng triển khai dịch vụ với các khách hàng mới, số lượng POS gia tăng hàng năm.
Do đặc thù địa bàn khơng có nhiều trung tâm mua săm, giải trí, nên BIDV Bà Rịa
rất khó khăn trong việc phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ. Năm 2016, số lượng
máy POS của BIDV Bà Rịa là 26 máy, sang năm 2018 đã tăng lên 35 máy, chủ yếu
BIDV ký hợp đồng lắp đặt máy POS ở siêu thị Coopmart, thế giới di động, các nhà
hàng, quán ăn, các shop bán hàng…Tuy nhiên, đơn vị chấp nhận thẻ cịn e ngại về
phí sử dụng, trong khi đó có những đơn vị chấp nhận thẻ tiềm năng nhưng lại có sự
cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng khác cùng cung cấp dịch vụ. Chi nhánh đã có
nhiều nỗ lực trong tìm kiếm đơn vị chấp nhận thẻ, xây dựng chính sách khuyến mãi
kích đẩy doanh số giao dịch song số lượng POS có phát triển nhưng cịn chậm,
doanh số giao dịch qua POS thấp.


Giao dịch của thẻ vẫn hầu hết thực hiện trên các máy ATM dẫn tới tình trạng
quá tải thời điểm. Cụ thể số lượng giao dịch thực hiện tại các máy ATM như sau:


<b>Bảng 2.7: Số lượng giao dịch tại máy ATM của BIDV Bà Rịa năm </b>



2016-2018


Đvt: Lượt


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>


<b>2016 </b> <b>2017 </b> <b>2018 </b> <b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


<b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


Giao dịch rút tiền


thành công 427,429



483,404



542,657




55,975 13.1%





</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Giao dịch chuyển
khoản thành công



9,576

10,977

11,370

1,401 14.6%



393 3.6%
Số giao dịch lỗi


và giao dịch khác



6,596

6,720

7,804

124 1.9%




1,084 16.1%
Tổng số lượng


giao dịch 443,601



501,101



561,831




57,500 13.0%




60,730 12.1%


(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)
Ta nhận thấy, số lượng giao dịch tại các máy ATM tăng đều qua các năm
điều này phù hợp với số lượng thẻ phát hành tăng, thêm vào đó là thói quen sử dụng
thẻ của khách hàng đã dần được hình thành. Cụ thể, năm 2018 tổng số lượng giao
dịch tăng so năm 2017 là 59.253 giao dịch, tăng 12.3%. Tuy nhiên, số lượng các
giao dịch không dùng tiền mặt như chuyển khoản…thực hiện tại máy ATM còn hạn
chế, qua các năm không đạt 2% tổng số giao dịch.


Số lượng giao dịch lỗi chiếm một phần không nhỏ trong tổng số lượng giao
dịch, một phần lỗi do khách hàng thao tác sai khi giao dịch, phần nữa là do lỗi vận
hành máy ATM gây mất thời gian trong giao dịch và ảnh hưởng uy tín ngân hàng.



Với số lượng máy ATM và số giao dịch thực hiện hàng năm như trên, tần
suất giao dịch tại các máy ATM như sau:


<b>Bảng 2.8: Tần suất giao dịch máy ATM BIDV Bà Rịa năm 2016-2018 </b>


Đvt: Lượt


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>


<b>2016 </b> <b>2017 </b> <b>2018 </b> <b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


<b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

giao dịch 443,601 501,101 561,831 57,500 60,730


Số máy ATM



14



14





14 - 0.0% - 0.0%
Số giao dịch TB


tại 1 máy ATM



31,686

35,793

40,131

4,107 13.0%



4,338 12.1%
Số giao dịch TB


1 ngày/1 máy
ATM

87

98

110

11 13.0%




12 12.1%


(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)
Tần suất giao dịch của mỗi máy ATM ngày càng tăng, mỗi ngày các máy
ATM đều có hơn 100 giao dịch, có những thời điểm máy ATM quá tải do số lượng
giao dịch quá lớn, nhất là trong kỳ trả lương của các đơn vị, các ngày lễ tết…chứng
tỏ một lượng lớn dân cư đã hình thành thói quen dùng thẻ, nhưng việc rút tiền mặt
còn quá lớn, cũng một phần do hệ thống các đơn vị chấp nhận thẻ còn thưa thớt.
Cũng phải thấy được rằng, số lượng thẻ mỗi năm đều tăng hơn 4000 thẻ, đòi hỏi hệ
thống mạng lưới máy ATM, POS cũng phải tăng phù hợp với số lượng thẻ phát
hành mới.


<b>2.2.4. Nguồn thu từ dịch vụ thẻ </b>


<b>Bảng 2.9: Doanh thu dịch vụ thẻ của BIDV Bà rịa năm 2016-2018 </b>


ĐVT: tỷ đồng


<b>Chỉ tiêu </b>


<b>Năm </b> <b>2017/2016 </b> <b>2018/2017 </b>


<b>2016 </b> <b>2017 </b> <b>2018 </b> <b>Giá trị </b>


<b>(+/-) </b> <b>% </b>


<b>Giá trị </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Thu dịch vụ ròng 11.4 13.5 17.6 2.1 18.4% 4.1 30.4%


Thu dịch vụ thanh toán 3.4 3.38 4.6 -0.02 -0.6% 1.22 36.1%


Thu dịch vụ thẻ 1.4 2.3 2.4 0.9 64.3% 0.1 4.3%


Tỷ trọng thu dịch vụ


thẻ/thu dịch vụ ròng 12.28% 17.04% 13.64% 4.76% 38.7% -3.4%



-20.0%


(Nguồn: Hệ thống báo cáo Cognos của BIDV)
Thu dịch vụ của chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu ở dịch vụ thanh toán, dịch
vụ bảo lãnh, tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ. Với sự chú trọng phát triển
dịch vụ ngân hàng bán lẻ giai đoạn hiện nay, tổng thu dịch vụ ngân hàng bán lẻ qua
các năm ngày càng tăng. Cụ thể đã tăng từ 11.4 tỷ đồng năm 2016 lên 17.6 tỷ đồng
năm 2018 và còn tiếp tục tăng vào thời gian tới.


Thu từ dịch vụ thẻ còn hạn chế do thời gian vừa qua chi nhánh phát triển
dịch vụ thẻ bằng các chính sách khách hàng, trong đó thẻ được phát hành trong các
gói thanh tốn lương thì được miễn phí 100% phí phát hành thẻ.


Doanh thu từ hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ qua các năm đều tăng
và tăng mạnh kể từ năm 2017. Các nguồn thu phí từ các dịch vụ thẻ chủ yếu là thu
từ các giao dịch rút tiền và chuyển tiền từ máy ATM, phí thường niên thẻ, phí phát
hành lại thẻ…Năm 2016, thu dịch vụ thẻ đạt 1.4 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 12.28% thu
dịch vụ ròng, đến năm 2018, thu dịch vụ thẻ đạt 2.4 tỷ đồng, tăng trưởng 71,4% so
năm 2016.



<b>2.2.5 Thị phần thẻ ATM của BIDV với các NHTM </b>


Trong giai đoạn 2016-2018, qui mô thẻ của các ngân hàng thương mại đều
có sự tăng trưởng đáng kể thể hiện qua bảng số liệu sau:


<b>Bảng 2.10: Tổng số lượng thẻ ATM của một số NHTM Việt Nam giai đoạn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

ĐVT: triệu thẻ


<b>Ngân hàng </b>


<b>Năm </b> <b><sub>Tốc độ tăng trƣởng </sub></b>


<b>(%) </b>


<b>2016 </b> <b>2017 </b> <b>2018 </b>


<b>2017/2016 2018/2017 </b>


Vietinbank 8.98 10.24 13.26 14.03% 29.49%


Vietcombank 9.02 12.57 15.24 39.36% 21.24%


BIDV 1.96 2.95 4.79 50.51% 62.37%


Agribank 1.9 2.59 4.26 36.32% 64.48%
Đông Á 1.9 2.46 3.26 29.47% 32.52%


Techcombank 1.56 1.95 3.03 25.00% 55.38%



Khác 28.53 29.65 32.56 3.93% 9.81%
Toàn thị


trường 53.85 62.41 76.38 15.90% 22.38%


(Nguồn: Tài liệu hội thảo thẻ của BIDV năm 2018)
Từ bảng 2.10 cho thấy, số lượng thẻ phát hành trên tồn thị trường ln có sự
tăng trưởng nóng. Tính đến 31/12/2018, có hơn 50 tổ chức tín dụng đăng ký phát
hành thẻ, tổng số lượng thẻ phát hành ở mức trên 76.3 triệu thẻ, tăng trưởng 22.40%
tương đương 13.97 triệu thẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

trí thứ 3 tồn ngành bên cạnh sự lấn sân của các đối thủ như Đông Á, Techcombank
ngay ở phía sau đang ngày càng thu hẹp khoảng cách.


Tuy nhiên với sự tăng trưởng như thế, dường như thị trường thẻ Việt Nam
dường như đã bảo hịa. Để giữ vị trí thứ 3 trên tồn ngành là một thách thức lớn, do
đó BIDV phải tận dụng bán sản phẩm trên nền khách hàng hiện có, bên cạnh việc
phát triển nền khách hàng mới.


<b>2.3. Đánh giá chung về dịch vụ thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ </b>
<b>và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa </b>


<b>2.3.1. Kết quả đạt đƣợc </b>


<b>Một là, dịch vụ thẻ BIDV Bà Rịa đã góp phần xây dựng hình ảnh ngân hàng </b>


hiện đại thân thiện với khách hàng, đồng thời cung cấp cho khách hàng ngày càng
nhiều tiện ích trong giao dịch thẻ.



<b>Hai là, BIDV Bà Rịa luôn nỗ lực hoạt động với tiêu chí thỏa mãn tối đa nhu </b>


cầu của khách hàng cộng với công nghệ thẻ hiện đại của BIDV nên khách hàng thẻ
của BIDV Bà Rịa luôn tăng trưởng ổn định, số lượng thẻ phát hành năm sau cao
hơn năm trước, hiện tại số lượng thẻ lưu hành trên toàn hệ thống đạt hơn 20.000 thẻ.
Thời gian trả thẻ phát hành mới hay phát hành lại, trả lời khiếu nại của khách hàng
cũng được rút ngắn, tạo phong cách chuyên nghiệp và đạt được sự hài lòng của
khách hàng.


<b>Ba là, BIDV Bà Rịa liên tục mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ để phù hợp </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

BIDV Bà Rịa cũng chú trọng phát triển các điểm chấp nhận thẻ (POS). Hệ thống
máy ATM và POS đều hoạt động hiệu quả và thông suốt, các giao dịch được xử lý
an tồn và chính xác.


<b>Bốn là, doanh thu của dịch vụ thẻ chưa cao nhưng dịch vụ thẻ tạo nền khách </b>


hàng cá nhân vững chắc cho chi nhánh, là sản phẩm bán chéo hiệu quả cho khách
hàng doanh nghiệp, thúc đẩy huy động vốn và các dịch vụ bán lẻ khác như BSMS,
Smart Banking, VnTopup…


<b>2.3.2 Những mặt còn hạn chế </b>


Trong thời gian qua, hoạt động kinh doanh thẻ của BIDV Bà Rịa cho thấy
một số hạn chế sau:


<b>Một là, tăng trƣởng quy mơ thẻ cịn hạn chế và chƣa thực sự ổn định, số </b>
<b>lƣợng thẻ hủy hàng năm còn cao: Trong những năm qua, số lượng thẻ phát hành </b>


mới không ngừng tăng trưởng, tuy nhiên chỉ tăng nhẹ, đều qua các năm; số lượng


thẻ phát hành nhưng không có khách hàng đến nhận dẫn đến phải hủy thẻ hàng năm
cịn cao, gây lãng phí lớn đối với Ngân hàng.


<b>Hai là, sản phẩm thẻ thanh toán chƣa đặc thù: Về tên các loại thẻ và phân </b>


đoạn khách hàng, thẻ của BIDV tương đối đa dạng, nhưng cách đặt tên cũng như
quảng bá chưa thực sự hướng tới từng phân đoạn khách hàng. Chúng ta có Thẻ
Etrans, Thẻ Harmony với kim mộc thủy hỏa thổ, thẻ Visa, thẻ moving...v.v. nhưng
nếu nghe những cái tên này người nghe không thể biết thẻ là dành cho học sinh sinh
viên, cho các bà nội trợ, cho dân văn phòng hay cho doanh nhân... khách hàng
không thể hình dùng ngay từ cách đặt tên cho các loại thẻ.


<b>Ba là, hạn chế về công nghệ: Thẻ ATM phát hành cịn chậm tiến độ do phơi </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Việc cấp lại thẻ mới vừa mất thời gian, vừa lãng phí nguồn lực và khơng linh hoạt,
khách hàng ít nhất phải đến ngân hàng 2 lần để đề nghị phát hành lại thẻ và đến lấy
thẻ mới, ít nhất trong thời gian 7 ngày khách hàng khơng có thẻ để sử dụng. Những
yếu tố trên phần nào làm mất đi nhiều cơ hội để BIDV Bà Rịa phát triển số lượng
thẻ phát hành.


<b>Bốn là, hạn chế về mạng lƣới ATM và đơn vị chấp nhận thẻ: </b>


Trong những năm qua, số lượng máy ATM và máy POS của BIDV Bà Rịa
không ngừng phát triển, đến nay, số lượng máy ATM của chi nhánh là 14 máy, tuy
nhiên vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu giao dịch của số lượng thẻ lớn, cộng thêm thẻ
của các ngân hàng khác tham gia hệ thống banknet và smartlink thực hiện giao dịch
tại các máy ATM của chi nhánh làm các máy ATM thường xuyên bị quá tải. Chi
nhánh đã có đề xuất với Hội sở chính về việc lắp đặt máy ATM mới trên địa bàn tuy
nhiên giá trị của máy ATM lớn, việc lắp đặt còn phải đánh giá hiệu quả nên chưa
được lắp đặt mới. Thỉnh thoảng các máy ATM bị lỗi đường truyền không thực hiện


được giao dịch, giao dịch lỗi. Máy ATM ngừng hoạt động do lỗi đường truyền, kẹt
tiền ngoài giờ làm việc nên xử lý chưa kịp thời, một vài trường hợp lỗi do thiết bị
hỏng phải chờ đơn vị bảo hành sửa chửa…


Việc tăng số lượng đơn vị chấp nhận thẻ nhanh và chủ động hơn nhưng lại
gặp phải một vài khó khăn như: chính sách khách hàng chưa hấp dẫn, chủ thẻ chưa
có thói quen tiêu dùng thẻ để thanh toán…Các nguyên nhân chủ quan khác làm
giảm tính cạnh tranh như: Thiết bị cũ không linh hoạt, hoạt động không ổn định,
đường truyền thấp thường xuyên bị gián đoạn, thời gian thanh toán dài…


<b>Năm là, hạn chế về nguồn nhân lực: Chi nhánh chưa có bộ phận kinh </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

các lỗi vận hành máy ATM…nhiều lúc không kịp thời, gây khó chịu cho khách
hàng.


Việc tiếp quỹ các máy ATM, đơi khi cịn chậm trễ vào các ngày cao điểm
như đổ lương, do việc tiếp quỹ liên quan đến nhiều phòng ban nghiệp vụ như: như
cán bộ và kiểm soát Tổ ATM, bộ phận kho quỹ, bảo vệ, lái xe…cho nên các máy
ATM ở xa chi nhánh thì mặc dù Phịng Giao dịch khách hàng đã cố gắng làm tốt,
các phòng ban phối hợp tốt, tuy nhiên vẫn khơng tránh khỏi việc chậm trễ do tính
chất tác nghiệp tại các phòng ban, làm giảm chất lượng phục vụ khách hàng.


<b>Sáu là, Marketing sản phẩm thẻ chƣa thật sự chuyên nghiệp: trong </b>


những năm gần đây, BIDV Bà Rịa đã có sự hồn thiện và đầu tư hơn trong công tác
quảng bá dịch vụ thẻ, tìm kiếm và chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên đây cũng mới
chỉ là hoạt động nhỏ lẻ, quy mơ cịn thấp, mang tính tức thời chưa đồng bộ xuyên
suốt, chất lượng chưa cao do BIDV Bà Rịa chưa có bộ phận riêng biệt chăm sóc
khách hàng. Bên cạnh đó, việc nắm bắt tính năng của các sản phẩm thẻ chưa đồng
đều ở các giao dịch viên, thái độ phục vụ trong việc bán và tiếp thị sản phẩm tại


quầy chưa thật sự chuyên nghiệp và chủ động nên việc tìm kiếm khách hàng mới
cịn hạn chế.


<b>Bảy là, kiểm sốt rủi ro cịn hạn chế: hiện nay, hoạt động kinh doanh thẻ </b>


đặc biệt là thẻ ghi nợ của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và
BIDV nói riêng hiện nay phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, rủi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ của ngân hàng thường nằm trong hai khâu phát hành thẻ và thanh
toán thẻ bao gồm: thẻ giả, đánh cắp thông tin khách hàng, giao dịch giả mạo, thẻ bị
mất cắp, thất lạc… Những rủi ro này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của
ngân hàng phát hành thẻ và gây phiền nhiễu cho chủ thẻ.


<b>2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế </b>
<b>2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan </b>


<b>Một là, nguyên nhân từ môi trƣờng cạnh tranh: Ngày càng xuất hiện </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

thẻ. Sự đa dạng các sản phẩm thẻ và tiện ích khác nhau đã tạo ra sự cạnh tranh lớn
giữa các ngân hàng. Cạnh tranh ngày càng gay gắt trong thị trường thẻ nhưng BIDV
Bà Rịa phản ứng khá chậm, thiếu linh hoạt. Trong tình hình cạnh tranh khốc liệt,
các ngân hàng tích cực có những chính sách ưu đãi, giảm giá phí để thu hút khách
hàng.


<b>Hai là, chƣa có sự hỗ trợ nhiều từ Chính phủ, NHNN: trong việc khuyến </b>


khích người dân và các đơn vị bán hàng hóa dịch vụ thanh toán thẻ, như chưa
bắt buộc các doanh nghiệp khác doanh nghiệp Nhà nước trả lương qua thẻ, chưa
giảm thuế cho các đơn vị bán hàng hóa dịch vụ chấp nhận thẻ.


Các ngân hàng đầu tư rất nhiều cho công nghệ liên quan đến hoạt động phát


triển DVT nhằm đưa ra những sản phẩm, dịch vụ chất lượng hấp dẫn khách hàng.
Đồng thời, tăng cường đầu tư cho công tác an ninh, an toàn, bảo vệ quyền lợi của
khách hàng. Tuy đến ngày 12/2015, thực hiện theo Thông tư số 35/2012/TT-NHNN
quy định về chi phí dịch vụ đối với thẻ ghi nợ nội địa, cho phép các ngân hàng được
thu phí rút tiền mặt đối với các giao dịch nội mạng (giao dịch trên máy ATM của
ngân hàng phát hành thẻ). Việc thu phí này chưa giúp các NHTM có thêm nguồn
thu để đầu tư trở lại cơ sở hạ tầng, nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.


<b>Ba là, thói quen và nhận thức của khách hàng: Ở Việt Nam, tiền mặt là </b>


công cụ phổ biến trong thanh toán và từ lâu đã trở thành thói quen của đại bộ phận
dân cư. Khách hàng giao dịch thông qua thẻ chủ yếu vẫn là rút tiền mặt, doanh số
rút tiền mặt chiếm tỷ trọng hơn 95% tổng doanh số giao dịch qua ATM.


Ngoài những thành phố lớn có mức sống hiện đại thì các khu vực cịn lại
người dân có mức thu nhập rất thấp, sử dụng thẻ thường không phải mong muốn
của họ mà là do người sử dụng lao động mở thẻ. Nên ngân hàng chỉ là chiếc cầu nối
của người lao động và chủ doanh nghiệp trong những ngày thanh tốn lương. Sau
đó họ chỉ có động tác là rút tiền tại các trụ ATM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<b>Một là, quy trình, hồ sơ thủ tục sản phẩm dịch vụ của BIDV vẫn còn </b>
<b>phức tạp hơn so với các NHTMCP khác </b>


Quy trình, hồ sơ thủ tục về sản phẩm dịch vụ thẻ của BIDV vẫn còn phức tạp
<i><b>hơn so với các NHTMCP khác. Về quy trình, thời gian phát hành thẻ ghi nợ là 7 </b></i>
ngày, phát hành tập trung tại HSC sau đó gửi bưu điện vào cho các chi nhánh nên
thời gian trả thẻ cho khách hàng lâu, trong khi ở một số ngân hàng khác thời gian
trả thẻ nhanh hơn. Qui trình thời gian xử lý khiếu nại, tra soát thẻ trong hoạt động
thẻ còn dài chưa phù hợp, ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của khách hàng.



<b>Hai là, bộ phận nghiên cứu phát triển sản phẩm của HSC hoạt động </b>
<b>chƣa hiệu quả </b>


Tuy đã cố gắng đa dạng hóa việc cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán
lẻ. Tuy nhiên sản phẩm vẫn chưa tạo ra được sự khác biệt, nổi trội so với các ngân
hàng khác. Chương trình khuyến mãi mang tính rời rạc, chưa có tính liên kết, mang
tính nổi trội so với các đối thủ.


Chưa có nhiều sản phẩm chuyên sâu về dịch vụ thẻ cho nhóm khách hàng.
Chất lượng dịch vụ thẻ còn chưa thỏa mãn khách hàng ở những cấp độ cao hơn như
việc rút tiền gửi online, gửi tiền vào tài khoản, việc đăng ký sử dụng dịch vụ….
khách hàng còn phải đến trực tiếp giao dịch tại ngân hàng.


<b>Ba là, chính sách Marketing còn chƣa thực sự hiệu quả. </b>


Hoạt động quảng cáo sản phẩm thẻ còn yếu, chưa đồng bộ và đa dạng, chỉ là
hoạt động nhỏ lẻ, quy mơ cịn thấp, mang tính tức thời chưa đồng bộ xuyên suốt,
chất lượng chưa cao do khơng có sự hướng dẫn của HSC. Các chương trình khuyến
mãi của HSC chưa thật sự hấp dẫn, chưa đáp ứng được sự kỳ vọng của khách hàng
đối với sản phẩm thẻ.


<b>Bốn là, đội ngũ nhân sự phát triển thẻ của BIDV Bà Rịa còn thiếu. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

mảng ATM/POS, vẫn phải kiêm nhiệm nhiều vị trí khác nhau ảnh hưởng đến công
tác phục vụ, tư vấn khách hàng một cách tốt nhất.


Ngoài ra, các cán bộ đảm nhiệm công tác marketing, quản lý hoạt động rủi ro
chưa được đào tạo chuyên sâu, mới chỉ đảm đương nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết
mà chưa có nhiều biện pháp tích cực để hạn chế rủi ro có thể xảy ra.



<b>Năm là, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chƣa hiệu quả: Hệ thống </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 </b>



Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ và rủi ro trong
hoạt động kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ tại BIDV Bà Rịa cho thấy chi nhánh cũng
thu được nhiều thành cơng đáng khích lệ, góp phần định vị thương hiệu sản phẩm
và dịch vụ trên thị trường, khẳng định sự đúng đắn trong định hướng mở rộng và
phát triển dịch vụ thẻ của chi nhánh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<b>CHƢƠNG 3 </b>



<b>GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ GHI NỢ TẠI </b>


<b>NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VN CHI </b>



<b>NHÁNH BÀ RỊA </b>



<b>3.1. Định hƣớng phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ của Ngân hàng TMCP Đầu </b>
<b>tƣ và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa - BIDV Bà Rịa </b>


<b>3.1.1. Định hƣớng chiến lƣợc phát triển của BIDV Bà Rịa </b>


Năm 2018 và các năm tiếp theo dự báo tình hình kinh tế chính trị thế giới và
trong nước còn nhiều diễn biến phức tạp. Căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh, các thế mạnh phát triển kinh tế trên địa bàn, bám sát phương châm và mục
tiêu hoạt động của Ngân hàng TMCP ĐT & PT Việt Nam và BIDV Bà Rịa. Trong
giai đoạn 2018 - 2020 mục tiêu của chi nhánh là hoạt động có hiệu quả, chú trọng
công tác huy động vốn, phát triển khách hàng, phát triển hoạt động ngân hàng bán
lẻ theo yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương, tăng thị phần và tăng sức cạnh
tranh trên địa bàn.



-Về công tác huy động vốn: Tập trung chỉ đạo cơng tác nguồn vốn, Tiếp tục
đẩy mạnh các hình thức huy động vốn đa dạng, hấp dẫn nhằm thu hút nguồn vốn,
đảm bảo tính cạnh tranh của sản phẩm. Thực hiện chính sách lãi suất, tỷ giá linh
hoạt. Tăng cường công tác tuyên truyền, tiếp thị, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn
tự huy động đạt năm sau cao hơn năm trước. Dự kiến tăng trưởng huy động vốn
năm 2018 và các năm tiếp theo tăng trưởng vượt mức 20%.


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm tín dụng, gắn tăng trưởng tín dụng với
phát triển dịch vụ. Dự kiến dư nợ tín dụng năm 2019 tăng trưởng 33% so với 2018,
các năm tiếp theo tăng trưởng phù hợp với thị trường.


- Phát triển sản phẩm dịch vụ: Đẩy mạnh phát triển sản phẩm dịch vụ trên cơ
sở phát triển các sản phẩm có cơng nghệ cao, nhiều tiện tích cho khách hàng. Chú
trọng cơng tác tiếp thị quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ. Dự kiến thu dịch
vụ ròng tăng trưởng 15% sau mỗi năm.


- Thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ. Thực hiện tốt công tác
luân chuyển, qui hoạch quản lý cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ đủ tiêu chuẩn đáp
ứng yêu cầu hiện đại và hội nhập.


- Chủ động trong cơng tác phịng, chống có hiệu quả tội phạm trong lĩnh vực
ngân hàng, đặc biệt là cơng tác an tồn tài sản, kho quỹ, hoạt động tín dụng.


- Tiếp tục duy trì thực hiện tốt hai Quy chuẩn Đạo đức nghề nghiệp và Quy
tắc ứng xử trong CBNV BIDV, 10 nguyên tắc giao dịch khách hàng, quy định về
phong cách và không gian giao dịch trong đơn vị.


<b>3.1.2. Mục tiêu phát triển dịch vụ thanh toán thẻ của BIDV Bà Rịa trong </b>
<b>thời gian tới </b>



Xác định dịch vụ thẻ là dịch vụ trọng tâm trong các dịch vụ của ngân hàng
bán lẻ, tạo nền tảng khách hàng, mang lại nguồn thu bền vững và có sức tăng trưởng
tốt, BIDV Bà Rịa đã định hướng phát triển dịch vụ thẻ trong thời gian tới thông qua
việc nhận thức rõ ràng tầm quan trọng của dịch vụ ngân hàng bán lẻ mà dịch vụ thẻ
là trọng tâm chủ chốt. Từ đó xây dựng các kế hoạch triển khai kinh doanh thẻ, chú
trọng công tác bán hàng, truyền thông dịch vụ thẻ và tích cực thực hiện các biện
pháp nhằm đẩy mạnh sản phẩm dịch vụ thẻ tại địa bàn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

- Xúc tiến các chương trình tiếp thị quảng cáo, khuyến mãi, chăm sóc khách
hàng chủ thẻ cũ đồng thời gia tăng khách hàng chủ thẻ mới.


- Tích cực triển khai sản phẩm thẻ ghi nợ mới cũng như tận dụng triệt để
nguồn khách hàng hiện tại, phát triển nguồn khách hàng tiềm năng có chất lượng,
đảm bảo mục tiêu phát triển số lượng đồng thời giảm thiểu rủi ro đối với sản phẩm
thẻ tín dụng quốc tế.


- Tiếp tục mở rộng mạng lưới thanh toán thẻ, mạng lưới các đơn vị chấp
nhận thẻ tới các siêu thị, cửa hàng tổng hợp, trung tâm thương mại lớn, tạo ra nhiều
tiện ích trên các sản phẩm thẻ, mang lại nhiều lợi ích và tiện dụng cho người sử
dụng thẻ.


- Mở rộng thêm hệ thống các máy ATM đáp ứng cho nhu cầu sử dụng thẻ
của người dân trên địa bàn thành phố. Đồng thời tăng cường hoạt động duy trì bảo
dưỡng máy ATM tránh tình trạng máy hỏng hay hết tiền trong máy, đáp ứng tốt
nhất nhu cầu của mọi khách hàng.


- Mỗi năm đều có mức tăng trưởng tối thiểu 20% cả về số lượng thẻ phát
hành, số giao dịch và phí dịch vụ thu được. Cụ thể chỉ tiêu kế hoạch giai đoạn năm
2019 – 2020 của BIDV Bà Rịa như sau:



<b>Bảng 3.1: Kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ giai đoạn 2019 – 2020 BIDV Bà </b>


Rịa


Đvt: thẻ, máy


<b>TT </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Đơn vị </b> <b>2019-2020 </b>


1 Số lượng thẻ năm 2020 Thẻ 35.000
2 Số lượng thẻ ghi nợ quốc tế năm 2020 Thẻ 2.500
3 Máy ATM năm 2020 Máy 17


4 POS năm 2020 Máy 45


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Theo kế hoạch phát triển dịch vụ của chi nhánh giai đoạn 2019 – 2020 trong
đó có dịch vụ thẻ, BIDV Bà Rịa phấn đấu đưa số lượng thẻ nội địa phát hành lên
35.000 thẻ, số thẻ ghi nợ quốc tế lên 2.500 thẻ. Về mạng lưới thanh toán thẻ, số
lượng máy ATM năm 2020 là 17 máy phân bổ trên địa bàn thành phố Bà Rịa và các
phòng giao dịch và khu dân cư đông đúc, khai thác các điểm chấp nhận thẻ mới đưa
số lượng máy POS năm 2020 vượt lên trên số lượng 45 chiếc.


<b>3.1.3. Phân tích ma trận SWOT tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát </b>
<b>triển Việt Nam Chi nhánh Bà Rịa </b>


<b>ĐIỂM MẠNH </b>


 BIDV là thương hiệu có lịch sử
hơn 50 năm hình thành và phát triển với
quy mô lớn thứ hai tồn ngành.



 Duy trì được cơ cấu tài sản hợp lý
và hệ thống khách hàng lớn.


 Hệ thống mạng lưới chi nhánh
rộng, được phân bổ trên toàn quốc.


 Các chỉ số tài chính có khả năng
được cải thiện manh khi các biện pháp
quản lý rủi ro được áp dụng đầy đủ.


 Có ưu thế về chi phí vốn.


 Nguồn nhân lực ổn định và được
chú trọng đào tạo.


<b>ĐIỂM YẾU </b>


 Cơ cấu thu nhập chưa được đa
dạng hóa, nguồn thu chủ yếu dựa vào
hoạt động tín dụng truyền thống.


 Mơ hình quản lý chưa định hướng
khách hàng.


 Năng lực quản trị rủi ro chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển.


 Sản phẩm dịch vụ chưa đặc thù,
chất lượng dịch vụ chưa cao.



 Hoạt động quản trị điều hành còn
nhiều hạn chế.


 Quy mơ lớn nên chậm thay đổi và
thích nghi với biến động thị trường.


 Công nghệ thiếu linh hoạt.


<b>CƠ HỘI </b>


 Sự quan tâm hỗ trợ của Chính
Phủ, Ngân hàng Nhà Nước.


<b>THÁCH THỨC </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

 Ngành ngân hàng đang trên đà
phát triển với nhiều sản phẩm và dịch vụ
mới.


 Sự hậu thuẫn của Chính Phủ và
sự tham gia của một tập đoàn tài chính
quốc tế với tư cách là những cổ đơng lớn
sau khi cổ phần hóa.


 Môi trường kinh doanh minh
bạch, thơng thống.


 Kinh tế của tỉnh đang có nhiều
chuyển biến tích cực, đời sống người


dân ngày càng nâng cao do vậy nhu cầu
sử dụng các dịch vụ ngân hàng gia tăng.


 Thị trường dịch vụ ngân hàng bán
lẻ vẫn cịn rất nhiều tiềm năng.


ngồi.


 Mơi trường pháp lý còn nhiều bất
cập.


 Các quyết định kinh doanh sẽ
phải dựa trên cơ sở đánh đổi rủi ro và lợi
nhuận hơn là dựa trên các mối quan hệ
sẵn có.


 Các chính sách và quy định pháp
lý liên quan đến hoạt động ngân hàng
còn thiếu đồng bộ.


 Năng lực cạnh tranh còn yếu.


<b>3.2. Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thẻ ghi nợ tại Ngân hàng TMCP </b>
<b>Đầu tƣ và Phát triển VN Chi nhánh Bà Rịa </b>


<b>3.2.1. Mở rộng mạng lƣới ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ </b>


Mạng lưới các máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ (POS) là một chủ thể
khơng thể thiếu trong quy trình thanh toán thẻ, là nơi tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng. BIDV Bà Rịa hiện có 14 máy ATM và 35 máy POS, để mở rộng mạng lưới


máy ATM, POS theo hướng vững chắc, chất lượng, BIDV cần có các giải pháp:


<i><b>Về ATM </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

sóng trên địa bàn BIDV Bà Rịa quản lý, tuy nhiên với tình hình phát triển số lượng
thẻ ATM phát hành như hiện nay, BIDV Bà Rịa cần có phương án tìm kiếm các địa
điểm thuận lợi để mở rộng mạng lưới phục vụ cho nhu cầu sử dụng thẻ của khách
hàng.


Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới ATM, phải thường xuyên rà soát, phân
tích số liệu tần suất giao dịch và thu phí bình qn/máy theo định kỳ hàng q để
chủ động thực hiện các biện pháp phù hợp trong đó có điều chuyển các ATM hoạt
động khơng hiệu quả sang các điểm đặt tốt hơn nhằm nâng cao hiệu quả ATM.


Thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên, liên tục đối với các
máy ATM không chỉ là các thiết bị trong máy mà cả các phần mềm được cài đặt,
máy nào quá cũ hoặc phát sinh quá nhiều giao dịch lỗi cần nhanh chóng sửa chữa
và nâng cấp kịp thời tránh tình trạng: bàn phím máy bấm lúc được lúc khơng, màn
hình khơng rõ,… gây phiền hà đến khách hàng.


Cần trang bị camera quan sát đối với tất cả các máy ATM, đối với khu vực
đặt nhiều máy và ở các địa bàn phức tạp phải thuê bảo vệ cho các ATM để đảm bảo
an toàn cho khách hàng khi giao dịch. Ngoài ra cần đảm bảo các máy ATM hoạt
động ln an tồn, sạch sẽ, đảm bảo hình ảnh và có hệ thống biển báo bên ngoài và
bên trong để giúp khách hàng dễ nhận biết.


Tổ ATM phải có trách nhiệm quản lý máy ATM/POS, thường xuyên kiểm
tra lượng tiền trong máy ATM, kiểm tra tình trạng hoạt động của máy ATM, tiếp
quỹ kịp thời đảm bảo máy ATM hoạt động thông suốt 24/24 cho khách hàng giao
dịch.



Gia tăng các chức năng tiện ích trên máy ATM như rút tiền từ tài khoản thẻ
mà không cần dùng thẻ, gửi tiền trực tiếp từ máy ATM để trả nợ thẻ tín dụng, thanh
tốn hóa đơn bằng thẻ, nộp NSNN bằng thẻ… nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Với tiện ích rút tiền từ tài khoản thẻ không dùng thẻ, khách hàng chỉ
cần đăng ký ứng dụng BIDV Pay+ và dùng điện thoại để rút tiền tại máy ATM.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Việc lựa chọn ĐVCNT phù hợp, có nhu cầu thực sự và có tiềm năng phát
triển cần quan tâm hàng đầu. BIDV Bà Rịa nên tăng cường tiếp thị lắp đặt máy POS
tại các siêu thị, trung tâm thương mại, các cơ sở phân phối hiện đại, khách sạn, nhà
hàng, khu vui chơi giải trí, du lịch, các cơ sở giáo dục nước ngoài…đồng thời tiến
đến giảm dần sự phụ thuộc vào máy ATM, để hoạt động thanh tốn thẻ đạt kết quả
cao hơn.


Có các chương trình khuyến mãi, ưu đãi cho các ĐVCNT cũng như khách
hàng giao dịch thanh toán qua POS để thúc đẩy, khuyến khích các ĐVCNT cũng
như khách hàng giao dịch qua POS.


BIDV Bà Rịa có thể tạo ra khách hàng cho các đơn vị chấp nhận thẻ, đây
chính là hình thức ngân hàng quảng cáo, tiếp thị cho các đơn vị chấp nhận thẻ,
BIDV là ngân hàng có thương hiệu lớn do đó khách hàng rất tin tưởng vào sự giới
thiệu của ngân hàng, hơn nữa hàng ngày BIDV có khối lượng lớn khách hàng đến
giao dịch, đây là cơ hội để ngân hàng giới thiệu với khách hàng về các đơn vị chấp
nhận thẻ.


Ngân hàng luôn đảm bảo cho hệ thống thẻ luôn hoạt động ổn định, hạn chế
sai sót, xử lý kịp thời các lỗi do thiết bị, đường truyền,.. làm ảnh hưởng đến giao
dịch của khách hàng. Gia tăng công tác bảo mật, an toàn trong giao dịch thẻ, áp
dụng tiêu chuẩn quốc tế về an tồn thơng tin.



<b>3.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực </b>


Để nâng cao chất lượng năng lực phục vụ là điều BIDV Bà Rịa quan tâm.
Để cạnh tranh và giữ ưu thế so với các đối thủ cạnh tranh, BIDV Bà Rịa cần
xây dựng đội ngũ lao động có năng lực và trình độ. Đặc biệt đối với lĩnh vực thẻ,
cán bộ hầu hết đều trẻ, năng động nhưng thường xuyên luân chuyển cơng tác, và
cịn hạn chế về chun mơn nghiệp vụ nên việc đào tạo càng cần được BIDV chú
trọng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

BIDV Bà Rịa cần có kế hoạch tuyển dụng đội ngũ cán bộ đáp ứng u cầu
cơng việc, có trình độ cao và thích ứng tốt với các máy móc, thiết bị. Hiện nay, chi
nhánh chỉ có một cán bộ thanh tốn thẻ, chấm báo cáo và giải quyết khiếu nại của
khách hàng; vì vậy, chi nhánh cần tuyển thêm cán bộ để hỗ trợ và làm thêm việc
nghiên cứu thị trường, marketing sản phẩm thẻ, chăm sóc khách hàng thẻ…; cán bộ
kỹ thuật để bảo dưỡng, sữa chữa máy móc, thiết bị khi có sự cố xảy ra.


Ngồi đội ngủ cán bộ chính thức, BIDV Bà Rịa cần tuyển dụng thêm đội ngũ
cộng tác viên làm việc bán thời gian, phục vụ cho ngân hàng trong những đợt tiếp
thị thẻ lớn trong năm, trong công tác phát hành thẻ…


<i><b>Công tác giáo dục, nâng cao ý thức kinh doanh </b></i>


Nâng cao ý thức của CBNV về công tác phục vụ khách hàng để mọi người
đều chủ động nắm bắt nhanh nhạy về những sản phẩm dịch vụ thẻ mới, hiểu biết
một cách rõ ràng về các chính sách ưu đãi, các chương trình chăm sóc khách hàng
cũng như các quy trình quy định liên quan đến nghiệp vụ của mình.


BIDV đã xây dựng quy định “Phong cách giao dịch và không gian làm việc”,
“Quy chuẩn đạo đức” và “Quy tắc ứng xử”. Trong đó, quy định rõ các chuẩn mực
về tác phong, đạo đức, phong cách ứng xử của nhân viên ngân hàng BIDV, qua đó


góp phần xây dựng hình ảnh của nhân viên ngân hàng BIDV thân thiện, chun
nghiệp, ln hết mình phục vụ khách hàng.


<i><b>Cơng tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về thẻ có sự tham gia của nhân viên
ngân hàng và khách hàng nhằm nắm bắt nhu cầu của khách hàng để xây dựng các
chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp.


<i><b>Xây dựng môi trường làm việc chuyên nghiệp </b></i>


Môi trường làm việc chun nghiệp đóng vai trị rất quan trọng trong việc
thúc đẩy sự phát triển của tổ chức. Để tạo tâm lý thoải mái, thái độ phục vụ khách
hàng ân cần chu đáo cũng như tác phong xử lý nghiệp vụ nhanh nhẹn và chính xác,
BIDV Bà Rịa cần xây dựng một môi trường làm việc chuyên nghiệp hơn nữa như:


Xây dựng bầu khơng khí làm việc vui vẻ, thân thiện giữa các thành viên với
nhau để mọi người giảm bớt áp lực trong công việc, tăng cường sự hợp tác hỗ trợ
nhau giữa các đồng nghiệp, giữa các phòng ban với nhau.


Nâng cao chế độ lương, thưởng, có cơ chế động lực để khuyến khích nhân
viên, những nhân viên có thành tích doanh số phát hành thẻ lớn, tiếp thị được dịch
vụ thanh toán thẻ sẽ được khen thưởng, có cơ hội thăng tiến trong cơng việc.


<b>3.2.3. Giải pháp về marketing </b>


Dịch vụ ngân hàng khơng khác gì việc bán sản phẩm mà nhân viên ngân
hàng là người bán hàng, người tiếp thị sản phẩm. Môi trường ngân hàng hàng ngày
đều tiếp xúc với lượng lớn khách hàng, chỉ cần mỗi giao dịch viên, mỗi cán bộ quan
hệ khách hàng hàng ngày tác nghiệp tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp thị triệt


để, sản phẩm dịch vụ sẽ có bước phát triển vượt bậc.


<i>Xác định khách hàng mục tiêu: BIDV Bà Rịa cần phân tích và xác định được </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<i>Về công tác tiếp thị, quảng cáo, khuếch trương: BIDV Bà Rịa phải đẩy mạnh </i>


hơn nữa công tác quảng cáo sản phẩm thẻ trên các phương tiện thông tin đại chúng:
đài truyền hình, đài phát thanh, internet, tạp chí, băng rơn, tờ rơi …. Khi thực hiện
quảng cáo trên các các phương tiện thông tin đại chúng như trên, cần có hình ảnh ấn
tượng, lời quảng cáo hấp dẫn và đặc biệt là để cho khách hàng thấy được những tiện
ích khi sử dụng thẻ.


<i>Về chính sách khuyến mãi: cần tổ chức các chương trình khuyến mãi nhằm </i>


tăng doanh số và số lượng khách hàng, hiện nay BIDV Bà Rịa đang có chương trình
miễn phí phát hành thẻ cho các cán bộ của các đơn vị ký hợp đồng thanh toán lương
với BIDV.. Hàng năm, BIDV Bà Rịa cần xây dựng chính sách khuyến mãi tổng thể
cho sản phẩm dịch vụ thẻ như tặng phiếu mua hàng tại các siêu thị, chiết khấu phần
trăm khi thanh toán bằng thẻ, tổ chức các chương trình bốc thăm trúng thưởng với
giải thưởng là những hiện vật có giá tri…


<i>Về cơng tác dịch vụ chăm sóc khách hàng, BIDV Bà Rịa đã gầy dựng được </i>


nền tảng khách hàng trong dịch vụ thẻ khá vững chắc, tuy nhiên trong điều kiện
cạnh tranh để duy trì sự trung thành của khách hàng là vấn đề không đơn giản. Do
vậy cần có những biện pháp như:


- Thành lập Tổ chăm sóc khách hàng riêng biệt nhằm chăm sóc khách hàng
đặc biệt là khách hàng sử dụng thẻ, các đơn vị đổ lương để giữ lòng trung
thành của khách hàng với sản phẩm dịch vụ của BIDV.



- Cần có các chương trình chăm sóc khách hàng theo quy mơ về doanh số, về
lợi ích phí mang lại, danh mục sản phẩm thẻ đã và đang sử dụng (tích lũy
điểm thưởng, giảm phí theo quy mô).


- Định kỳ làm bảng khảo sát để đo lường sự hài lòng của khách hàng. Tăng
cường sự tham gia của công nghệ trong việc khảo sát.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>3.2.4. Giải pháp về kiểm soát rủi ro </b>


Dịch vụ càng hiện đại càng có nhiều rủi ro tiềm ẩn và khó xử lý, để phát triển
tốt dịch vụ thẻ thì cần thiết phải phát hiện rủi ro kịp thời, xử lý rủi ro khoa học theo
quy trình nghiệp vụ, tập huấn các đơn vị chấp nhận thẻ phát hiện thẻ giả, xử lý các
lỗi tác nghiệp thường gặp.


<i><b>Kiểm soát rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ </b></i>


Theo dõi chặt chẽ quy trình phát hành thẻ, mỗi cán bộ chỉ tham gia vào từng
khâu trong quá trình phát hành thẻ, mỗi thẻ được phát hành phải qua cán bộ phát
hành trực tiếp và cán bộ kiểm soát để duyệt phát hành; mỗi cán bộ phải bảo mật
user, password truy cập vào chương trình phát hành thẻ.


Tuân thủ chặt chẽ quy trình trả thẻ cho khách hàng; thẻ và pin khi nhận về từ
Trung tâm thẻ và khi giao cho khách hàng phải được để vào phong bì dán kín; kiểm
tra đúng khách hàng và thẻ trước khi giao thẻ tránh trường hợp trả nhầm thẻ cho
khách hàng; kiểm tra chữ ký khách hàng trước khi kích hoạt thẻ.


Hướng dẫn khách hàng cách sử dụng thẻ an toàn, bảo quản thẻ, bảo mật số
Pin, cẩn thận trong việc sử dụng thẻ để mua sắm online trên mạng; xử lý kịp thời
khi khách hàng báo mất thẻ, khi lộ số Pin hoặc có sự cố.



Đề cao vấn đề đạo đức trong kinh doanh, trong các loại rủi ro, rủi ro con
người là khó phịng tránh và hậu quả khơn lường nhất. Cán bộ nghiệp vụ thẻ có thể
gian lận tự ý phát hành thẻ cho khách hàng, ăn trộm thẻ chưa kích hoạt của khách
hàng, kích hoạt rồi lấy cắp tiền của khách hàng, hay gian lận trong quá trình kiểm
quỹ tiếp quỹ… vì vậy cán bộ nghiệp vụ thẻ cần được tuyển dụng kỹ lưỡng, q
<i><b>trình làm việc ln có sự giám sát theo dõi lẫn nhau. </b></i>


<i><b>Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ </b></i>


Khuyến cáo với chủ thẻ cách thanh tốn thẻ an tồn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

mình, kiểm tra hóa đơn thanh tốn trước khi ký, nếu thơng tin hóa đơn khơng đúng,
<i><b>u cầu ĐVCNT hủy giao dịch; giữ các hóa đơn đề phịng các khiếu nại về sau. </b></i>


Thanh toán qua mạng Internet: Chỉ mua hàng tại các Website uy tín, hoặc
những người bán hàng đáng tin cậy; không nên sử dụng máy tính cơng cộng để
thanh toán mua hàng trên mạng; cài đặt các phần mềm diệt virus để tránh bị đánh
cắp thông tin cá nhân.


Rút tiền tại máy ATM: Khi giao dịch trên máy ATM, chủ thẻ xem xét nếu có
các thiết bị lạ bất thường thì khơng giao dịch và báo cho ngân hàng biết, vì có thể
đó là thiết bị đánh cắp thơng tin thẻ được kẻ gian gắn vào; khi giao dịch phải chú ý
những người xung quanh đề phòng trường hợp bị lộ mã Pin; phải chú ý nhận tiền và
thẻ trước khi rời khỏi cây ATM.


<i><b>Kiểm soát rủi ro tại các đơn vị chấp nhận thẻ </b></i>


Đơn vị chấp nhận thẻ là nhân tố vô cùng quan trọng trong q trình thanh
tốn thẻ, có vai trị quan trọng trong sự phát triển của dịch vụ thẻ, nhưng cũng tiềm


ẩn những rủi ro gây tổn thất cho ngân hàng. BIDV Bà Rịa cần tìm hiểu kỹ về đơn vị
chấp nhận thẻ trước khi tiến hành ký kết hợp đồng thanh toán thẻ, lựa chọn đơn vị
chấp nhận thẻ có uy tín, tránh trường hợp ĐVCNT giả mạo hoặc gian lận. Các
ĐVCNT phải có nhân viên được đào tạo về quy trình thanh tốn thẻ, cách phân biệt
thẻ giả, cách hạn chế rủi ro thanh toán thẻ.


<i><b>Kiểm soát rủi ro tại các máy ATM </b></i>


BIDV cần trang bị camera cho tất cả các máy ATM, trang bị khoang che bàn
phím, các thiết bị chống Skimming (thiết bị đánh cắp dữ liệu thẻ)… nhằm đảm bảo
cho việc bảo mật thông tin mã Pin của khách hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

máy sẽ báo động và hệ thống sẽ tự động báo cho cán bộ ngân hàng trong trường
hợp có kẻ gian chạm vào két sắt (bộ phận cửa dưới của máy ATM).


<i><b>Kiểm soát rủi ro nội bộ </b></i>


Bộ phận Quản lý rủi ro của BIDV Bà Rịa cần được phát triển đến một trình
độ chuyên sâu hơn, bao gồm nghiên cứu xây dựng, triển khai các quy định, quy
trình nghiệp vụ an ninh trong lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ nhằm hạn chế tối
đa tổn thất cho ngân hàng; cập nhật các thông tin về rủi ro thẻ trong và ngoài nước
để cảnh báo cho các bộ phận giao dịch và khách hàng kịp thời để cảnh giác; theo
dõi các báo cáo về tình hình thanh tốn thẻ để phát hiện những giao dịch nghi ngờ,
giao dịch doanh số lớn nhằm xử lý kịp thời các giao dịch thanh toán thẻ giả mạo; xử
lý kịp thời các trường hợp khiếu nại trong thanh toán thẻ của khách hàng như tra
sốt, bồi hồn.


Kiểm sốt chặt chẽ quá trình tiếp quỹ, kiểm quỹ các máy ATM tránh trường
hợp cán bộ cấu kết lấy cắp tiền trong két ATM; thực hiện kiểm kê quỹ tiền mặt thực
tế ATM đột xuất; rà sốt quy trình nghiệp vụ thẻ để phát hiện những kẻ hở tránh


trường hợp cán bộ lợi dụng để gây thất thốt tiền, tài sản của ngân hàng.


Cơng tác tuyển dụng đào tạo cán bộ ngân hàng bên cạnh trình độ, cịn cần
phải chú trọng vấn đề đạo đức nghề nghiệp; định kỳ thực hiện luân chuyển cán bộ
giữa các bộ phận.


<i><b>Kiểm soát rủi ro kỹ thuật </b></i>


BIDV Bà Rịa cần đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng cần thiết, hệ thống dự phòng,
phần mềm quản lý đảm bảo vận hành hoạt động ATM thơng suốt, ổn định và an
tồn. Xây dựng các quy định nội bộ về chính sách bảo mật thơng tin, quy trình vận
hành, bảo trì bảo dưỡng, kiểm soát, giám sát hoạt động ATM.


<b>3.3. Kiến nghị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

- Chỉ đạo các bộ, ngành phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng nhà nước để thúc
đẩy phát triển thanh toán thẻ tại Việt Nam, nhất là trong việc triển khai thực hiện đề
án đẩy mạnh thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020
(Quyết định số 2545/QĐ-TTg). Đồng thời đưa ra chủ trương mang tính chất bắt
buộc các giao dịch thanh toán phải thực hiện qua hệ thống ngân hàng trong đó có
giao dịch thanh toán bằng thẻ ngân hàng. Rà soát thực hiện triệt để nghị định
20/TT-TTCP chuyển tiền lương qua tài khoản đối với các đơn vị hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.Trong q trình thực hiện, có chính sách ưu đãi về phí, giá đối
với cá nhân, tổ chức khi sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
nhằm tạo sự chênh lệch với việc thanh toán bằng tiền mặt.


- Hoàn thiện các quy định về pháp luật liên quan đến dịch vụ thẻ, xây dựng
hành lang pháp lý đầy đủ và an toàn cho cả hai nhóm đối tượng là ngân hàng, các tổ
chức tài chính và khách hàng khi tham gia giao dịch thẻ. Dịch vụ thẻ gần đây nổi
lên các tội phạm mới với những thủ đoạn tinh vi. Vì vậy, nhà nước cần có các quy


định về cơng khai, minh bạch thông tin trên thị trường. Nhà nước cũng cần có các
quy định về tội danh và khung hình phạt cho các tội phạm tài chính cũng như các
quy định làm cơ sở xử lý khi có tranh chấp, rủi ro phát sinh từ các dịch vụ thẻ.


- Nhà nước cũng cần phải phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và
Internet, xây dựng một hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin truyền thông mạnh, tốc độ
cao, không bị nghẽn mạng, giá cước phù hợp… Để cung cấp đường truyền thông
suốt, liên tục trong quá trình truyền tải dữ liệu giao dịch của khách hàng được an
toàn, độ rủi ro là thấp nhất.


<b>3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nƣớc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

sự hỗ trợ rất lớn từ phía NHNN bằng việc hỗ trợ chuyên môn, đầu tư cơ sở hạ tầng
kỹ thuật thẻ cũng như việc tạo một môi trường pháp lý chặt chẽ cho các giao dịch
thẻ.


- Có chính sách thúc đẩy thanh tốn không dùng tiền mặt như: phối hợp với
Bộ thông tin, truyền thông và các cơ quan thông tấn báo chí đẩy mạnh cơng tác
tuyên truyền, quảng bá về dịch vụ thanh toán khơng dùng tiền mặt của NHTM nói
chung và dịch vụ trả lương qua tài khoản nói riêng theo đúng Chỉ thị
20/2007/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về việc sử
dụng thẻ thanh toán; thắt chặt quản lý tiền mặt, thu phí sử dụng tiền mặt để người
dân chuyển sang các hình thức thanh tốn khác.


- Nhằm khuyến khích, thúc đẩy các ĐVCNT tích cực chấp nhận cho khách
hàng thanh tốn bằng thẻ, khuyến khích người dân sử dụng thẻ khi thanh tốn hàng
hóa, dịch vụ, Ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu xây dựng các ưu đãi về thuế đối
với doanh số mua bán hàng qua POS.


- Tăng cường các biện pháp đảm bảo an tồn thơng tin cho chủ thẻ, ban hành


các quy định nhằm ngăn ngừa, xử lý các hành vi gian lận, vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực thanh toán thẻ.


- Thúc đẩy lộ trình chuyển đổi thẻ từ sang thẻ chip, việc áp dụng đồng bộ
tiêu chuẩn thẻ chip khơng chỉ tăng tính năng bảo mật thẻ, hạn chế thẻ giả mà còn
giúp gia tăng nhiều tính năng, tiện ích cho khách hàng, góp phần quan trọng thúc
đẩy thanh tốn khơng dùng tiền mặt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- NHNN cần phải có chế tài về việc quy định tỷ lệ giữa số lượng thẻ phát
hành và số lượng đầu tư thiết bị ATM. Để tránh tình trạng các ngân hàng chỉ tập
trung phát hành tăng số lượng thẻ, mà không chịu đầu tư phát triển mạng lưới, làm
ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ khách hàng, giảm uy tín đến hệ thống ngân hàng
nói chung.


<b>3.3.3. Kiến nghị đối với Hội sở chính BIDV </b>


<i><b>Một là, nâng cao công tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm </b></i>


Điều tra khảo sát, thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường và các ngân hàng
khác về mẫu mã, tính năng tiện ích của sản phẩm… để có những điều chỉnh phù
hợp nhằm đáp ứng thị hiếu của khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Sự đa dạng hóa sản phẩm phải gắn liền với nhu cầu của khách hàng, đặc
điểm của từng chi nhánh. Tiếp tục phát triển danh mục sản phẩm thẻ truyền thống,
kết hợp với từng sản phẩm mới theo từng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng. Cần đi
vào triển khai các sản phẩm trọn gói dựa trên nhu cầu tổng thể của khách hàng
nhằm tạo nên những đặc tính, ưu thế riêng so với đối thủ cạnh tranh.


Ngoài ra, cần nghiên cứu để cải tiến quy trình, nâng cao cơng nghệ trong
phát hành thẻ để rút ngắn thời gian trả thẻ cho khách hàng, cho phép cấp lại pin cho
các khách hàng quên PIN.



<i><b>Hai là, tối ưu hóa thủ tục, hồ sơ, thời gian giao dịch thẻ: Cần thực hiện cải </b></i>


tiến các quy trình, nhất là quy trình tác nghiệp theo hướng đơn giản hóa để từng
bước rút ngắn thời gian xử lý giao dịch thẻ cho khách hàng. Thực hiện thiết kế các
mẫu biểu trong hoạt động thẻ theo hướng tích hợp, hạn chế việc yêu cầu khách hàng
lập nhiều biểu mẫu khác nhau khi có nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ gia tăng.


<i><b>Ba là, nâng cao năng lực công nghệ thông tin ứng dụng vào hoạt động </b></i>


<i><b>thẻ: Tiếp tục nâng cấp, xây dựng và vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

thông tin tự động hiện đại và tiên tiến, phục vụ tốt cho việc đổi mới các quy trình
nghiệp vụ.


<i><b>Bốn là, ban hành cơ chế động lực, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm </b></i>
<i><b>công tác thẻ: Cơ chế hỗ trợ hợp lý cho các cán bộ tham gia hoạt động thẻ một các </b></i>


phù hợp, thỏa đáng nhằm tạo động lực cho cán bộ hồn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Ví dụ: cán bộ đi tiếp quỹ, bảo trì máy vào các ngày lễ, nghĩ phải phù hợp để
<b>tạo động lực cho cán bộ. </b>


<i><b>Năm là, xây dựng chiến lược marketing chung cho dịch vụ thẻ cũng như </b></i>


những chính sách riêng đi kèm theo các sản phẩm đặc trưng, sản phẩm mới. Thực
hiện các chương trình quảng cáo, giới thiệu cụ thể, và bám sát vào nhu cầu của từng
đối tượng khách hàng. Xây dựng các tài liệu bán hàng phong phú, chuyên nghiệp,
phù hợp với từng phân đoạn khách hàng, từng chương trình bán hàng cụ thể, thường
xuyên đổi mới tài liệu bán hàng. Xây dựng ngân sách marketing phù hợp, đáp ứng
nhu cầu của tăng trưởng kết quả kinh doanh sản phẩm.



Hội sở chính cần đề xuất các chiến dịch hỗ trợ chi nhánh bán hàng đối với số
khách hàng, nhóm khách hàng mục tiêu có tiềm năng hợp tác lớn trong hoạt động
dịch vụ, bao gồm các hoạt động tiếp xúc trực tiếp để tiếp nhận yêu cầu khách hàng
về cơ chế chính sách, chất lượng dịch vụ của BIDV, đề xuất các cơ chế ưu đãi, các
gói sản phẩm, các sản phẩm đặc thù…Cần có sự song hành giữa hội sở và chi nhánh
để giúp chi nhánh giành thị trường đối với một số nhóm khách hàng giàu tiềm năng.


<i><b>Sáu là, nâng cao giá trị thương hiệu, uy tín và hình ảnh của BIDV </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

ảnh đẹp và củng cố hình ảnh trong lịng khách hàng, xem đây là tài sản vơ giá trong
suốt q trình hoạt động kinh doanh.


<b>3.3.4. Kiến nghị đối với chủ thẻ </b>


Chủ thẻ cần thay đổi thói quen sử dụng thẻ ATM để rút tiền mặt, thay vào đó
chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền điện, nước, điện thoại, mua vé máy
bay… tại máy ATM, quẹt thẻ khi mua hàng tại các siêu thị, trung tâm mua sắm…


Khi nhận thẻ từ ngân hàng, chủ thẻ cần thực hiện kiểm tra thông tin trên thẻ
(tên chủ thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực…) để đảm bảo đúng với các thông tin khách hàng
đã đăng ký; đổi mã Pin ngay khi nhận được thẻ, không nên đặt các thông tin cá
nhân như ngày tháng năm sinh, số điện thoại; bảo quản bí mật số Pin và thơng tin
thẻ; không để lộ thông tin thẻ, thông tin thẻ là yếu tố cần được chú ý và giữ bảo mật
hàng đầu, chủ thẻ tuyệt đối không cho người khác mượn thẻ ngân hàng, nhờ rút tiền
hộ hay cho biết mật khẩu thẻ của mình; với các giao dịch sử dụng mã Pin tại máy
ATM và POS, cần nhập bảo mật mã Pin, dùng tay che bàn phím, tránh để người
khác nhìn thấy số Pin đã nhập.


Khi thực hiện giao dịch tại máy ATM, quan sát kỹ máy ATM trước khi thực


hiện, đặc biệt là các vị trí như khe đọc thẻ, bàn phím. Ngừng giao dịch và thông báo
ngay cho ngân hàng nếu nhận thấy thiết bị lạ hoặc dấu hiệu bất thường. Đồng thời,
chủ thẻ lưu ý nhận đầy đủ tiền và thẻ sau khi giao dịch, tránh vội vàng di chuyển ra
khỏi ATM dẫn đến tiền và thẻ có thể bị lấy bởi người giao dịch tiếp theo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85></div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

<b>KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

<b>KẾT LUẬN </b>



Với lợi thế có sẵn của thương hiệu BIDV, BIDV Bà Rịa cũng đã đạt nhiều
thành công trong việc phát triển sản phẩm dịch vụ thẻ ghi nợ trên địa bàn Thành
phố Bà rịa, góp phần định vị thương hiệu sản phẩm và dịch vụ trên thi trường. Đồng
thời cũng khẳng định sự đúng đắn của BIDV Bà Rịa khi đầu tư phát triển dịch vụ
thẻ ghi nợ trong thời gian tới.


Tuy nhiên, việc kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ ngày càng khó khăn vì sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng với nhau và rủi ro ngày càng
nhiều khi tội phạm công nghệ cao đang tấn công mạnh vào lĩnh vực này.


Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế trong việc
phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa, luận văn đã đưa ra
những giải pháp phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của BIDV Bà Rịa trong
thời gian tới, đề xuất một số kiến nghị đối với Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước,
Hội sở chính BIDV nhằm hồn thiện một số bất cập tạo điều kiện phát triển kinh
doanh dịch vụ thẻ ghi nợ của ngân hàng tại Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>



<i>1. Lê Đình Hợp (2004), Phương hướng và giải pháp thanh tốn khơng dùng </i>



<i>tiền mặt trong khu vực dân cư ở Việt nam đến năm 2020, Kỷ yếu các cơng </i>


trình khoa học ngành Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê.


<i>2. Đào Lê Kiều Anh và Phạm Anh Thùy (2012). Vai trị phát triển dịch vụ phi </i>


<i>tín dụng tại các NHTM Việt nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, Số 6 (16) </i>


Tháng 9.10/2012


<i>3. TS. Dương Hữu Hạnh (2013). Quản trị rủi ro ngân hàng, Nhà xuất bản lao </i>
động.


<i>4. Nguyễn Thùy Dương (2014). Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại </i>


<i>Ngân hàng TMCP Tiên Phong, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Ngành Tài chính </i>


Ngân hàng, Đại học Thăng Long.


<i>5. Phan Thúy Quyên (2015). Phát triển kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ Ngân </i>


<i>hàng TMCP Ngoại thương Chi nhánh Phú Tài, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, </i>


Ngành Tài chính Ngân hàng, Đại học Đà Nẵng.


<i>6. Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Cẩm nang hoạt động thẻ </i>


<i>tại chi nhánh, Tài liệu lưu hành nội bộ, 2015. </i>


<i>7. Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Quy định về quản lý thẻ, </i>


Tài liệu lưu hành nội bộ, 2015.


<i>8. Ngân hàng TMCP Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam, Quy định về hệ thống </i>


<i>ATM, Tài liệu lưu hành nội bộ, 2015. </i>


<i>9. Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (2016). Thông tư quy định về hoạt động thẻ </i>


<i>Ngân hàng. Số 19/2016/TT-NHNN. Hà Nội </i>


<i>10. Trần Thị Tuyết Nga (2017). Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng </i>


<i>TMCP Bưu điện Liên Việt chi nhánh Long An, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

<b>Danh mục các website: </b>


1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Truy
xuất từ http:www.bidv.com.vn


2. Số liệu về thẻ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam. Truy xuất từ


3. Tình hình hoạt động thẻ của các Ngân hàng năm 2018. Truy xuất từ


4. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Truy xuất từ


5. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Truy xuất từ



6. Số liệu về thẻ của Ngân hàng TMCP Đông Á. Truy xuất từ


7. Số liệu về thẻ của Ngân hàng TMCP Kỹ thương. Truy xuất từ


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

<b>PHỤ LỤC 1 </b>



<b>SỐ LƢỢNG CÁC CHI NHÁNH/PHÒNG GIAO DỊCH CỦA CÁC NHTM </b>
<b>TRÊN ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA BIDV BÀ RỊA </b>


<b>Ngân hàng </b> <b>Chi nhánh </b> <b>Phòng Giao dịch </b>


<i><b>Ngân hàng TM Nhà nước: </b></i>


Agribank BRVT


1 CN cấp 1 tại BR, 4
CN cấp 2 (1BR,1LĐ,
1ĐĐ,1XM)


9(3BR,3LĐ, 3XM)


BIDV Bà Rịa 1(BR) 4(LĐ, ĐĐ, 2BR)


VCB 0 1(BR)


VietinBank 0 3 (1BR,1LĐ, 1XM)



<i><b>Ngân hàng thương mại cổ phần: </b></i>


An Bình 0 2(BR, LĐ)


Á Châu 0 2(BR, LĐ)


EximBank 0 2(BR, LĐ)


MaritimeBank 0 2(BR)


Sacombank 0 4(2BR, LĐ, XM)


SCB 0 1(BR)


SeaBank 0 2(BR, LĐ)


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

<b>Ngân hàng </b> <b>Chi nhánh </b> <b>Phòng Giao dịch </b>


VNCB 0 1(BR)


VIB 0 1(BR)


HDBank 0 2(BR,LĐ)


Kiên Long Bank 0 1 (BR)


<b>Tổng </b> <b>6 (3BR, 1LĐ, 1ĐĐ, </b>


<b>1XM) </b>



<b>38 (21BR, 11LĐ, </b>
<b>5XM, 1ĐĐ) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(92)</span><div class='page_container' data-page=92>

<b>PHỤ LỤC 2 </b>



<b>THỊ PHẦN CỦA BIDV BÀ RỊA </b>


<i>Đvt: tỷ đồng, % </i>


<b>Tên TCTD </b>


<b>Huy động vốn </b> <b>Tín dụng </b>


<b>Số liệu </b> <b>Thị phần </b> <b>Số liệu </b> <b>Thị phần </b>


BIDV BRVT 6,117 6.3% 2,816 5.99%


BDV Bà Rịa 1,821 1.9% 3,076 6.54%


BIDV Phú Mỹ 2,744 2.8% 1,992 4.24%
BIDV Vũng Tàu Côn Đảo 1,440 1.5% 631 1.34%


Tổng BIDV trên địa bàn 12,122 12.5% 8,515 18.11%


<b>Tổng TCTD trên địa bàn </b> <b>96,937 </b> <b>100% </b> <b>47,022 </b> <b>100% </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(93)</span><div class='page_container' data-page=93>

<b>PHỤ LỤC 3 </b>



<b>CÁC LOẠI THẺ CỦA BIDV </b>
<b>THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA </b>



Tên


sản phẩm BIDV Harmony BIDV eTrans BIDV Moving
Hình ảnh


Đối tượng
Khách hàng


Khách hàng có nhu
cầu giao dịch thẻ hạn
mức cao, có mức thu
nhập khá và thu nhập
cao.


Khách hàng phổ thơng,
có mức thu nhập và
nhu cầu chi tiêu trung
bình.


Khách hàng trẻ tuổi (học
sinh, sinh viên, cán bộ
mới đi làm).


Biểu phí 100.000 VND 50.000 VND 30.000 VND


Mô tả
chung về
sản phẩm



- Thẻ cá nhân
- Số thẻ: 16 số
- Đầu BIN: 970418


- Công nghệ thẻ: Thẻ từ, dập nổi
- Thời hạn hiệu lực: Vô thời hạn


- Tài khoản thanh toán: Liên kết tối đa tới 8 Tài khoản tiền gửi thanh toán
cá nhân


- Số dư tối thiểu duy trì tài khoản: 50.000 VND
- Đồng tiền phát hành thẻ và giao dịch thẻ: VND


Mỗi cá nhân được phát hành 01 Thẻ chính cho 01 sản phẩm thẻ. Riêng
BIDV Harmony, mỗi cá nhân được phát hành tối đa 05 Thẻ chính tưong
ứng với 05 mã sản phẩm (Cardtype): Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mỗi chủ
thẻ chính được phát hành 01 thẻ phụ cùng loại với thẻ chính cho người
khác với cùng 01 sản phẩm thẻ


Phí thường


niên 60.000 30.000 20.000
Hạn mức


giao dịch 80.000.000/ngày 50.000.000/ngày 30.000.000/ngày


<b>CÁC LOẠI THẺ LIÊN KẾT, ĐỒNG THƢƠNG HIỆU </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(94)</span><div class='page_container' data-page=94>

sản phẩm <b>BIDV - Co.op </b>
<b>Mart </b>


<b>BIDV-SATRA </b>
Hình ảnh
Đối tượng
Khách hàng


Sinh viên thuộc các
trường có ký Hợp
đồng phát hành thẻ
Liên kết với BIDV.


Khách hàng của chuỗi
cửa hàng, siêu thị
Coopmart; Khách hàng
ưa thích mua sắm.


Khách hàng của chuỗi
siêu thị SATRA; Khách
hàng ưa thích mua sắm.


Biểu phí 20.000VND/thẻ Miễn phí Miễn phí


Mơ tả
chung về
sản phẩm


- Đầu BIN: 970418


- Công nghệ thẻ: Thẻ từ, dập nổi


- Thời hạn hiệu lực: Vô thời hạn hoặc theo quy định của các đối tác hợp


tác.


- Tài khoản thanh toán: Liên kết tối đa tới 8 Tài khoản Tiền gửi thanh toán
cá nhân


- Số dư tối thiểu duy trì Tài khoản: 50.000 VND
- Đồng tiền phát hành thẻ và giao dịch thẻ: VND


Có thể gắn chip chứa thơng tin chủ thẻ và/hoặc có mã vạch mã hóa thơng
tin chủ thẻ


Phí thường


niên 0-30.000 50.000 30.000
Hạn mức


giao dịch 30.000.000đ/ngày 50.000.000đ/ngày 50.000.000đ/ngày


<b>THẺ GHI NỢ QUỐC TẾ </b>


Tên


sản phẩm <b>Thẻ BIDV Ready </b>


<b>Thẻ BIDV MU </b>
<b>debit </b>
<b>Thẻ BIDV </b>
<b>Vietravel debit </b>
<b>Thẻ BIDV </b>
<b>Premier </b>


Hình ảnh
Đối
tượng
Khách


Khách hàng có
nhu cầu sử
dụng các dịch


Khách hàng hâm
mộ/yêu thích đội
bóng


Khách hàng
thường xuyên sử
dụng các dịch vụ


</div>
<span class='text_page_counter'>(95)</span><div class='page_container' data-page=95>

hàng vụ ngân hàng
hiện đại, mua
sắm chi tiêu khi
đi du lịch, đi
nước ngồi,
thanh tốn qua
Internet.


Manchester
United


du lịch



Biểu phí Miễn phí


Dịch
vụ/Giao


dịch


- Vấn tin số dư tài khoản, rút tiền mặt tại ATM BIDV và ATM có biểu
tượng MasterCard (nếu ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).
- Đổi PIN, chuyển khoản, in sao kê rút gọn tại ATM BIDV.


- Thanh tốn hàng hóa dịch vụ, ứng tiền mặt, giao dịch hủy, điều chỉnh, đặt
cọc, refund tại POS BIDV và POS có biểu tượng MasterCard (nếu ngân
hàng thanh tốn cung cấp dịch vụ).


Phí dịch
vụ cơ bản


Phí phát hành: miễn phí;


Phí thường niên: 80.000 VND (Thẻ chính (Thẻ BIDV Vietravel debit và
Thẻ BIDV Premier miễn phí thường niên năm đầu; Thẻ BIDV Ready,
BIDV MU debit miễn phí thường niên năm đầu theo các Chương trình
khuyến mại);


Phí rút tiền tại ATM/POS BIDV: Miễn phí;
Phí rút tiền tại NH trong nước: 10.000 VND;


Phí rút tiền tại NH nước ngồi: 3% số tiền rút, tối thiểu 50.000 VND;
Phí chuyển khoản: 0,05% số tiền chuyển, tối thiểu 2.000 VND, tối đa



20.000 VN
Hạn mức
giao dịch
Thanh toán:
100 triệu
VND/ngày;
Rút tiền: 100
triệu


VND/ngày;
Chuyển khoản:
100 triệu
VND/ngày


Thanh toán: 500 triệu VND/ngày;
Rút tiền: 100 triệu VND/ngày;
Chuyển khoản: 100 triệu VND/ngày


<b>THẺ TÍN DỤNG QUỐC TẾ </b>


Tên


sản phẩm Visa Platinum Visa Precious Visa Flexi Vietravel <b><sub>Standard </sub></b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(96)</span><div class='page_container' data-page=96>

Đối
tượng
Khách
hàng



Nhóm khách
hàng có thu
nhập khá đến
cao - những
người coi sự
khác biệt, độc
đáo trong tiện
ích thẻ, các
dịch vụ gia tăng
giá trị đi kèm
- Thu nhập từ
20 triệu/tháng


- Khách hàng có
thu nhập khá, ưa
thích sử dụng
dịch vụ ngân
hàng hiện đại, có
nhu cầu quản lý
chi tiêu hiệu quả.
- Thu nhập từ 15
triệu/tháng


- Khách hàng trẻ tuổi, ưa thích sử
dụng dịch vụ ngân hàng hiện đại, có
nhu cầu quản lý chi tiêu hiệu quả.
- Thu nhập từ 4 triệu/tháng


Mô tả
chung về


sản phẩm


Mỗi cá nhân được phát hành 01 thẻ chính cho 1 sản phẩm thẻ


Mỗi chủ thẻ chính được phát hành tối đa 2 thẻ phụ; chủ thẻ chính và các
chủ thẻ phụ phải là các cá nhân khác nhau.


Thời hạn hiệu lực thẻ: 03 năm.


An toàn, bảo mật: Thẻ chip theo chuẩn EMV.
Ngày đến hạn thanh toán: 15 ngày sau ngày sao kê.


Tỷ lệ thanh toán tối thiểu trong kỳ sao kê: 5% dư nợ cuối kỳ.


Dịch vụ
cơ bản


Vấn tin, ứng tiền mặt tại ATM BIDV và ATM có biểu tượng
VISA/MasterCard (nếu ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).


Thanh tốn hàng hóa dịch vụ, ứng tiền mặt, giao dịch hủy, điều chỉnh, đặt
cọc, refund tại POS BIDV và POS có biểu tượng VISA/MasterCard (nếu
ngân hàng thanh toán cung cấp dịch vụ).


Thanh toán trực tuyến (E-commerce) tại các website Thương mại điện tử
chấp nhận thanh toán thẻ VISA/MasterCard. Dịch vụ này được mặc định
đóng với tất cả các thẻ, khách hàng có nhu cầu sử dụng cần đăng ký với
ngân hàng (tại quầy giao dịch hoặc qua Tổng đài chăm sóc khách hàng
24//7) khi phát hành/trong q trình sử dụng



Phí phát


hành thẻ Miễn phí


Hạn mức
tín dụng


Từ 80 triệu đồng
trở lên và là bội
số của 01 triệu


Từ 10 – 200
triệu đồng và là
bội số của 01
triệu


Từ 01 – 45 triệu
đồng và là bội
<b>số của 01 triệu </b>


</div>

<!--links-->

banking phát triển dịch vụ internet banking mobile tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển việt nam
  • 116
  • 629
  • 1
  • ×