Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Những vấn đề cơ bản về Thanh toán quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.73 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Những vấn đề cơ bản về Thanh toán</b>


<b>quốc tế</b>



<b>Khái niệm:</b>



Với sự phát triển của thương mại, nhu cầu trao đổi không chỉ dừng lại ở một số nước mà hoạt động mua
bán đã lan rộng ra khắp các nước, các khu vực trên tồn thế giới. Vì vậy, một nghiệp vụ mới ra đời đáp ứng
được đòi hỏi đó. Đó là: “ Nghiệp vụ thanh tốn quốc tế”.


Như vậy,thanh toán quốc tế là việc chi trả cá nghĩa vụ tiền tệ phát sinh trong các quan hệ kinh tế, thương
mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức kinh tế, giữa các hãng, các cá nhân của các quốc gia khác nhau.


<b>Các điều kiện thanh toán quốc tế.</b>



Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên
phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là: Điều kiện thanh toán
quốc tế.


Mặt khác, nghiệp vụ Thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện Thanh toán quốc tế. Những
điều kiện này được thể hiện ra trong các điều khoản thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định
trả tiền giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người mua và người bán.
Các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm: Điều kiện tiền tệ, điều kiện về địa điểm, điều kiện về thời gian,
điều kiện về phương thức thanh toán.


<b>Điều kiện tiền tệ:</b>



Trong thanh toán quốc tế các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó. Vì vậy, trong
các hiệp định và hợp đồng đều có quy định tiền tệ. Điều kiện này quy định việc sử dụng đồng tiền nào để
thanh toán trong hợp đồng ngoại thương và hiệp định ký kết giữa các nước. Đồng thời điều kiện này cũng
quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Người ta có thể chia thành hai loại tiền sau:



- Đồng tiền tính toán (Account Currency): Là loại tiền được dùng để thể hiện giá cả và tính tốn tổng giá trị
hợp đồng.


- Đồng tiền thanh toán (Payment Currency): Là loại tiền để chi trả nợ nần, hợp đồng mua bán ngoại thương.
Đồng tiền thanh tốn có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu, của nước xuất khẩu hoặc có thể là đồng tiền
quy định thanh toán của nước thứ 3.


<b>Điều kiện về địa điểm thanh toán:</b>



- Địa điểm thanh toán được quy định rõ trong hợp đồng ký kết giữa các bên. Địa điểm thanh tốn có thể là
nước nhập khẩu hoặc nước người xuất khẩu hay có thể là một nước thứ 3.


- Tuy nhiên, trong TTQT giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa
điểm thanh tốn. Sở dĩ như vậy vì thanh tốn tại nước mình thì có nhiều điểm thuận lợi hơn.Ví dụ như có
thể đến ngày mới phải chi tiền, đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu, hoặc có thể thu tiền về nhanh nên luân
chuển vốn nhanh nếu là người xuất khẩu, hay có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền
tệ nước mình trên thế giới…


- Trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng
thời còn thấy rằng dùng đồng tiền của nước nào thì địa điểm thanh toán là nước ấy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Điều kiện thời gian thanh tốn có quan hệ chặt chẽ với việc luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh
được những biến động về tiền tệ thanh tốn. Do đó, nó là vấn đề quan trọng và thường xẩy ra tranh chấp
giữa các bên trong đàm phán ký kết hợp đồng.


Thơng thường có 3 cách quy định về thời gian thanh toán:


- Trả tiền trước là việc bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần tiền hàng sau khi hai bên
ký kết hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu.



- Trả tiền ngay là việc người nhập khẩu trả tiền sau khi người xuất khẩu hoàn hành nghĩa vụ giao hàng trên
phương tiện vận tải tại nơi quy định hoặc sau khi người nhập khẩu nhận được hàng tại nơi quy định.


- Trả tiền sau là việc người nhập khẩu trả tiền cho gnười xuất khẩu sau một khoảng thời gian nhất định kể
từ khi giao hàng.


<b>Điều kiện về phương thức thanh toán:</b>



Đây là điều kiện quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán là cách mà
người mua trả tiền và người bán thu tiền về như thế nào. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Tuỳ
từng điều kiện cụ thể mà người mua và người bán có thể thoả thuận để xác định phương thức thanh toán
cho phù hợp.


<b>Vai trị của hoạt động thanh tốn quốc</b>


<b>tế của các Ngân hàng thương mại.</b>



<b>Đối với hoạt động kinh tế đối ngoại (KTĐN).</b>



Thanh toán quốc tế là khâu then chốt, cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán hàng hoá hoạc trao đổi
dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.


Thanh toán quốc tế là cầu nối trong mối quan hệ kinh tế đối ngoại, nếu khơng có hoạt động thanh tốn quốc
tế thì khơng có hoạt động kinh tế đối ngoại. Thanh tốn quốc tế thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát
triển. Việc tổ chức Thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, chính xác sẽ làm cho các nhà sản xuất
yên tam và đẩy mạnh hoạt động XNK của mình, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển,
đặc biệt là hoạt động ngoại thương.


Đồng thời, hoạt động Thanh tốn quốc tế góp phần hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện hợp đồng ngoại
thương. Trong hoạt động kinh tế đối ngoại, do vị trí địa lý các đối tác xa nhau nên việc tìm hiểu các khả
năng tài chính, khả năng thanh tốn của người mua gặp nhiều khó khăn. Nếu tổ chức tốt cơng tác Thanh


tốn quốc tế thì sẽ giúp cho các nhà kinh doanh hàng hoá XNK hạn chế được rủi ro trong quá trình thực
hiện hợp đồng kinh tế đối ngoại, nhờ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại phát triển.


Tóm lại, có thể nói rằng kinh tế đối ngoại có mở rộng được hay khơng một phần nhờ vào hoạt động thanh
tốn quốc tế có tốt hay khơng. Thanh tốn quốc tế tốt sẽ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, phát triển sản
xuất trong nước, khuyến khích các doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng hố.


<b>Đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng </b>


<b>thương mại.</b>



Đối với hoạt động của Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế mà nhất là
hình thức tín dụng chứng từ có vị trí quan trọng. Nó khơng chỉ thuần t là dịch vụ mà cịn được coi là một
mặt hoạt động khơng thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Thứ hai, thông qua hoạt động Thanh tốn quốc tế, ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ xuất nhập
khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ
chức, cá nhân có quan hệ Thanh toán quốc tế qua ngân hàng.


- Thứ ba, giúp Ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó Ngân hàng có thể phát triển nghiệp vụ
kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế khác.


- Thứ tư, hoạt động thanh toán quốc tế giúp Ngân hàng tăng tính thanh khoản thơng qua lượng tiền ký
quỹ.Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Song xét về tổng thể thì các
khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn định.Vì vậy trong thời gian chờ đợi thanh tốn,
ngân hàng có thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để
kinh doanh,đầu tư ngắn hạn để kiếm lời.


- Hơn thế nữa, hoạt động thanh tốn quốc tế cịn giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
trên cơ sở nâng cao uy tín của Ngân hàng.



Có thể nói, trong xu thế ngày nay hoạt động Thanh toán quốc tế có vai trị hết sức quan trọng trong hoạt
động ngân hàng nói riêng và hoạt động KTĐN nói chung. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trang để có biện
pháp thực hiện nghiệp vụ Thanh tốn quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm phục vụ tốt hơn cho công
cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam.


<b>Các phương thức thanh toán quốc tế.</b>


<b>Phương thức chuyển tiền.</b>



<b>Định nghĩa:</b>



Phương thức chuyển tiền là phương thức trong đó khách hàng (Người trả tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình
chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền cho khách hàng theo yêu cầu.


<b>Các bên tham gia</b>



- Người yêu cầu chuyển tiền(Remitter): là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện chuyển tiền ra
nước ngồi. Họ thườg là người nhập khẩu, mắc nợ hoắc có nhu cầu chuyển vốn.


- Người thụ hưởng (Beneficicary): là người nhận được số tiền chuyển tới thông qua ngân hàng. Họ thường
là gười xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung là người yêu cầu chuyển tiền chỉ định.


- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting bank): là ngân hàng phục vụ người chuyển tiền.


- Ngân hàng trả tiền (Paying bank):là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng.Thường là ngân
hàng đại lý hay chi nhánh ngân hàng chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng.


<b>Quy trình thực hiện</b>



<b>Sơ đồ 1: trình tự nghiệp vụ chuyển tiền</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

hàng tiến hành viết đơn yêu cầu chuyển tiền ( bằng thư hoặc bàng điện)cùng với uỷ nhiệm chi(nếu có tài
khoản mở tại ngân hàng) gửi đến ngân hàng phục vụ mình.


(3): Ngân hàng chuyển tiền kiểm tra chứng từ nếu thấy hợp lệ thì tiến hành chuyển tiền qua ngân hàng dại
lý.


(4): Ngân hàng đại lý tiến hành chuyển tiền chongười hưởng lợi.


<b>Trường hợp áp dụng.</b>



- Phương thức chuyển tiền được áp dụng trong trường hợp trả tiền hàng hoá xuất khẩu nước ngoài, thường
là khi nhận đầy đủ hàng hoá hoặc chứng từ gửi hàng.


- Thanh toán hàng hoá trong lĩnh vực thương mại và các chi phí liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hoá,
chuyển vốn ra nước ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu thương mại, chuyển kiều hối


<b>Các yêu cầu về chuyển tiền.</b>



- Muốn chuyển tiền phải có giấy phép của Bộ chủ quản hoặc Bộ Tài chính, hợp đồng mua bán ngoại
thương, giấp phép kinh doanh xuất nhập khẩu, bộ chứng từ, UNC ngoại tệ và phí chuyển tiền.


- Trong đơn chuyển tiền càn ghi đầy đủ tên, địa chỉ của người hưởng lợi,số tài khoản nếu người hưởng lơi
yêu cầu,số ngoại tệ,loại ngoại tệ,ý do chuyển tiền và những yêu cầu khác ,sau đó ký tên và đóng dấu.


<b>Phương thức nhờ thu.</b>



<b>Định nghĩa:</b>



Nhờ thu là phương thức thanh tốn trong đó người bán sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung


ứng dịch vụ cho khách hàng sẽ uỷ thác cho Ngân hàng của mình thu hộ số tiền từ người mua trên cơ sở
chứng từ lập ra.


Đây là phương thức thanh tốn an tồn hơn so với phương thức chuyển tiền. Tuy nhiên phương thức này có
thể mang lại rủi ro cho người bán trong trường hợp người mua có thể đơn phương huỷ hợp đồng. Ngân
hàng thu không chịu trách nhiệm trong trường hợp này. Họ chỉ việc chuyển chứng từ thông báo cho người
bán trong trường hợp người mua khơng trả tiền. Chính vì vậy, phương thức thanh toand này khơng được sử
dụng phổ biến , nó chỉ được áp dụng trong một số trường hợp cụ thể.


<b>Trường hợp áp dụng.</b>



Thứ nhất, người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc có quan hệ liên doanh với nhau, hoặc giữa công ty
mẹ công ty con, hoặc giữa các chi nhánh của cùng một công ty với nhau.


Thứ hai, hàng mua bán lần đầu mang tính chất chào hàng.
Thứ ba, hàng ứ đọng khó tiêu thụ.


<b>Các bên tham gia gồm 4 bên:</b>



- Người nhờ thu là bên giao chỉ thị nhờ thu cho một ngân hàng, thông thường là người xuất khẩu, cung ứng
dịch vụ.


- Ngân hàng chuyển tiền là ngân hàng mà người nhờ thu đã giao chỉ thị nhờ thu.


- Ngân hàng thu là bất kỳ một ngân hàng nào ngoài ngân hàng chuyển tiền thực hiện quá trình nhờ thu.
- Người trả tiền là người mà chứng từ xuất trình địi tiền anh ta,là người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ
được cung ứng( người mua).


<b>Các hình thức của phương thức nhờ thu.</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Nhờ thu phiếu trơn:


Đây là phương thức thanh toán trong đó người người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra, cịn chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho cho người mua khơng qua
Ngân hàng.


Trình tự tiến hành nghiệp vụ nhờ thu phải trải qua các bước sau:


(1): Người bán sau khi gửi hàng và chứng từ gửi hàng cho người mu, họ sẽ lập một hối phiếu đòi tiền người
mua và uỷ thác cho ngân hàng của mình địi tiền hộ bằng chỉ thị nhờ thu.


(2): Ngân hàng phục vụ người bán kiểm tra chứng từ, sau đó gửi thư uỷ thác nhờ thu kèm hối phiếu cho
ngân hàng đại lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền.


(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu (nếu trả tiền ngay) hoặc chấp nhận trả tiền hối
phiếu (nếu mua chịu).


(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho người bán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ. Nếu chỉ
là chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc chuyển lại cho người bán. Khi đến hạn thanh toán,
ngân hàng sẽ đòi tiền ở người mua và thực hiện việc chuyển tiền như trên.


Sơ đồ 2 : Trình tự nhờ thu phiếu trơn.


Phương thức nhờ thu phiếu trơn chỉ áp dụng trong các trường hợp người bán và người mua tin cậy lẫn nhau
hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau. Hoặc trong
trường hợp thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất khẩu hàng hố.


Phương thức nhờ thu phiếu trơn khơng áp dụng thanh tốn nhiều trong mậu dịch và nó khơng đảm bảo
quyền lợi cho người bán. Đối với người mua, áp dụng phương thức này cũng gặp nhiều bất lợi, vì nếu hối
phiếu đến sớm hơn chứng từ, người mua phải trả tiền ngay trong khi không biết việc giao hàng của người


bán có đúng hợp đồng hay khơng.


<b>Nhờ thu kèm chứng từ:</b>



Đây là phương thức trong đó người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua khơng những căn
cứ vào hối phiếu mà cịn căn cứ và bộ chứng từ gửi hàng kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì Ngân hàng mới trao tồn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để
nhận hàng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

(1): Người bán sau khi gửi hàng cho người mua, lập bộ chứng từ nhờ ngân hàng thu hộ tiền. Bộ chứng từ
gồm hối phiếu và các chứng từ gửi hàng kèm theo.


(2): Ngân hàng phục vụ người bán uỷ thác cho ngân hàng đai lý của mình ở nước người mua nhờ thu tiền.
(3): Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền. Ngân hàng chỉ trao chứng từ gửi hàng cho người mua nếu
người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu.


(4): Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho nguời bán thông qua ngân hàng chuyển chứng từ.


Trong nhờ thu kèm chứng từ, người bàn ngoài việc nhờ thu hộ tiền cịn có việc nhờ ngân hàng khống chế
chứng từ vận tải đối với người mua. Với cách khống chế này thì quyền lợi người bán được đảm bảo hơn.
Tuy nhiên, nó có nhược điểm là người bán không khống khế được việc trả tiền của người mua, người mua
có thể kéo dài thời gian tả tiền khi thấy tình hình thị trường bất lợi cho họ hay việc trả tiền tiến hành quá
chậm chạp.Mặt khác, Ngân hàng chỉ đóng vai trị là trung gian thu tiền hộ, chứ khơng có trách nhiệm đến
việc trả tiền của người mua.


<b>Thanh toán biên giới.</b>



<b>Định nghĩa.</b>



Thanh toán biên giới là hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tại khu vực biên giới đường bộ các


nước.


Đặc điểm của thanh tốn biên giới.


Thanh tốn biên giới có những đặc điểm sau:


- Đồng tiền sử dụng trong thanh toán biên giới là đồng nội tệ, đồng tiền của nước có chung biên giới và
đồng ngoại tệ mạnh.


- Phương thức giao dịch được sử lý trực tiếp giữa hai Ngân hàng, khơng phải sử dụng thanh tốn quốc tế
qua mạng.


- Ngân hàng được phép hoạt động thanh toán biên giới được trực tiếp giao dịch mở tài khoản, thực hiện các
nghiệp vụ liên quan với Ngân hàng nước có chung biên giới.


Điều kiện của thanh toán biên giới.


- Ngân hàng được thực hiện thanh toán biên giới trên cơ sở các điều kiện sau:


- Chính phủ, ngân hàng Nhà nước đã cho phép ngân hàng đó thanh tốn biên giới với nước bạn.


- Đã có hiệp định hoặc văn bản pháp lý được ký kết chính thức giữa ngân hàng đó với ngân hàng nước bạn.
- Ngân hàng đó có đủ cán bộ có trình độ cần thiết về chun mơn, ngoại ngữ và công cụ phương tiện làm
việc giao dịch với ngân hàng bạn.


<b>Tín dụng chứng từ (L/C).</b>



</div>

<!--links-->

×