Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Hệ thống hóa các văn bản quy định về đạo đức công vụ đánh giá tình hình thực hiện đạo đức công vụ của người cán bộ công chức ở việt nam hiện nay và đư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186 KB, 26 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam kết tồn bộ nội dung của bài tiểu luận này là kết quả nghiên
cứu của tôi. Các kết quả trong đề tài là trung thực và hồn tồn khách quan. Tơi
hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Người cam đoan


LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành bài tiểu luận này tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô
giáo đã tận tình chỉ dẫn, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
rèn luyện ở trường ………..
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến giảng viên hướng
dẫn Th.s

, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn trực tiếp tơi hồn thành bài

tiểu luận này.
Mặc dù có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hồn chỉnh nhất
nhưng bài tiểu luận khơng tránh khỏi nhiều thiếu sót mà tơi chưa thấy được. Tơi
rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ và các bạn sinh viên để tiểu luận
của tơi được hồn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN..........................................................................................................2
MỞ ĐẦU...................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................................2
5. Cấu trúc tiểu luận..............................................................................................2
Chương 1..................................................................................................................4
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC CƠNG VỤ...................................................4
1.1. Tổng quan về đạo đức cơng vụ của cán bộ công chức................................4
1.1.1.

Khái niệm công chức.............................................................................4

1.1.2.

Khái niệm đạo đức.................................................................................4

1.1.3.

Khái niệm công vụ.................................................................................5

1.1.4.

Đạo đức công vụ....................................................................................5

1.1.4.1. Khái niệm đạo đức công vụ.................................................................5
1.1.4.2. Chức năng của đạo đức công vụ.........................................................6
1.1.4.3. Sự biểu hiện của đạo đức công vụ của cán bộ, cơng chức..................7
1.1.4.4. Những tiêu chí đánh giá đạo đức cơng vụ của cán bộ, cơng chức......8
1.2. Hệ thống hóa các văn bản quy định về đạo đức công vụ............................9
Chương 2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẠO ĐỨC CƠNG VỤ
CỦA NGƯỜI CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................13

2.1. Thực trạng thực hiện đạo đức công vụ của người cán bộ công chức ở
Việt Nam hiện nay.................................................................................................13
2.2. Đánh giá tổng quan thực trạng.....................................................................15
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................15
Chương 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN ĐẠO
ĐỨC CÔNG VỤ CỦA NGƯỜI CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY..............................................................................................................18


3.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính
dân chủ, trong sạch................................................................................................18
3.2. Tăng cường giáo dục và nêu cao tinh thần tự tu dưỡng đạo đức công
vụ.............................................................................................................................19
3.3. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đề bạt và bố trí cán bộ cơng chức.....19
3.4. Tạo điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng và giám sát hoạt động
của đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước.....................................20
KẾT LUẬN............................................................................................................21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................22


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đổi mới, hội nhập quốc tế của đất nước, đội ngũ cán bộ,
công chức của nước ta ngày càng phát triển về năng lực trình độ song cũng nảy
sinh nhiều vấn đề phức tạp thuộc phạm trù đạo đức. Công chức trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện đang được xem là hình mẫu lý
tưởng cho những sinh viên tốt nghiệp ra trường muốn cống hiến cơng sức nhỏ
bé của mình vào sự phát triển của xã hội, đưa đất nước hội nhập thế giới, vì vậy
nền kinh tế càng phát triển, đạo đức của người cơng chức càng cần được coi
trọng và gìn giữ.

Vấn đề đạo đức và trách nhiệm công chức là một vấn đề mà Đảng và Nhà
nước rất quan tâm, vì vậy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức và
năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, chống suy thối đạo đức, lối sống
trong cán bộ, cơng chức, viên chức là nhiệm vụ quan trọng của công tác xây
dựng Đảng và xây dựng nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa hiện nay.
Đạo đức công vụ là một phạm trù tương đối rộng, bao hàm đạo đức, lối
sống, cách xử sự của cán bộ, công chức không chỉ trong các mối quan hệ xã hội
thơng thường mà cịn trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ cơng, đó là trong giao
dịch hành chính với tổ chức, cơng dân. Các quy định mang tính đạo đức của
cơng chức đã và đang trở thành chủ đề quan tâm của nhiều nước trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng.
Nhận thức được điều này, tôi đã lựa chọn vấn đề “Hệ thống hóa các văn
bản quy định về đạo đức cơng vụ. Đánh giá tình hình thực hiện đạo đức công vụ
của người cán bộ công chức ở Việt Nam hiện nay và đưa ra giải pháp” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích ngiên cứu:
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 1


Mục đích của nghiên cứu là tìm hiểu và làm rõ những vấn đề lý luận về
đạo đức công vụ;
Đánh giá tình hình thực hiện đạo đức cơng vụ của cán bộ công chức ở
Việt Nam hiện nay;
Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao đạo đức công vụ
của công chức ở nước ta hiện nay.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu ở trên, em đã đặt ra những nhiệm

vụ cho đề tài như sau:
- Thu thập tài liệu để hệ thống hóa cơ sở lý luận về thực hiện đạo đức
cơng vụ của người cán bộ công chức ở Việt Nam hiện nay.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích đánh giá vấn đề và phân tích nguyên nhân,
tồn tại về vấn đề thực hiện đạo đức công vụ của người cán bộ công chức ở Việt
Nam hiện nay.
- Trên cơ sở đó, tìm ra những giải pháp thiết thực để khắc phục hạn chế,
nâng cao đạo đức công vụ cho cán bộ công chức.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu và giải quyết tôt những vấn đề đạt
ratrong bài tiểu luận. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận được xác
định và giới hạn như sau:
Đối tượng nghiên cứu: đạo đức công vụ của cán bộ cơng chức trong bộ
máy hành chính nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu về đạo đức công vụ của
cán bộ công chức hành chính nhà nước ở nước ta.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết;
Phương pháp phân tích tổng hợp;
Phương pháp ghi chép.
5. Cấu trúc tiểu luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về đạo đức công vụ.
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 2


Chương 2: Đánh giá tình hình thưc hiện đạo đức công vụ của người cán
bộ công chức ở Việt Nam hiện nay.

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đạo đức công vụ của người cán
bộ công chức ở Việt Nam hiện nay.

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 3


Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẠO ĐỨC CÔNG VỤ

1.1.

Tổng quan về đạo đức công vụ của cán bộ công chức

1.1.1. Khái niệm công chức
Theo Khoản 2, Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công
chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, qn nhân chun nghiệp, cơng
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn
vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản VIệt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Khái niệm đạo đức
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tập hợp

người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó con ngượi điều chỉnh hành vi
của mình sao cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội.
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội nhằm điều chỉnh cách đánh giá và cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi sức mạnh của truyền thống và sức mạnh của dư luận xã
hội.

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 4


1.1.3. Khái niệm công vụ
“Công vụ là hoạt động mang tính chất nhà nước, nhằm thực hiện chức
năng của nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích chính đáng của các
tổ chức và cá nhân” (Giáo trình Luật hành chính, trường Đại học Luật Hà Nội)
Công vụ là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước, nói đến
cơng vụ là nói đến trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực hiện
quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội. Trách nhiệm
công vụ là việc cán bộ, công chức tự ý thức về quyền và nhiệm vụ được phân
công cũng như bổn phận phải thực hiện các quyền và nhiệm vụ đó.
1.1.4. Đạo đức cơng vụ
1.1.4.1.

Khái niệm đạo đức công vụ

Đạo đức công vụ là đạo đức thực thi công vụ của cán bộ công chức, là
những giá trị và chuẩn mực đạo đức được áp dụng cho một nhóm ngừi nhất định
trong xã hộ - cán bộ công chức trong lĩnh vực hoạt động cụ thể là công vụ. Đạo

đức công vụ l hệ thống các chuẩn mực quy định nhận thức và hành động được
xem là tốt hay xấu, nên hay không làm trong hoạt động công vụ của người cán
bộ công chức nhằm xây dựng một nền công vụ trách nhiệm, chuyên nghiệp và
trong sạch, tận tụy, công tâm.
Đạo đức công vụ của người cán bộ công chức gắn liền với đạo đức xã hội,
những chuẩn mực được xã hội coi là giá trị, nhưng đồng thời đạo đức công vụ là
đạo đức nghề nghiệp đặc biệt thực thi công vụ của cán bộ cơng chức, dó đó đạo
đức cơng vụ gắn chặt với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm những điều cán bộ
công chức không được làm, cách ứng xử của cán bộ công chức khi thi hành
công vụ do pháp luật quy định. Vì vậy, đồng thời với những cố gắng để biến
những quy định pháp luật đối với cán bộ công chức thành những chuẩn mực đạo
đức công vụ, nêu cao tính tự giác, trách nhiệm phục vụ nhân dân của cán bộ
cơng cần thể chế hóa những chuẩn mực, ngun tắc đạo đức thành những quy
phạm pháp luật.
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 5


1.1.4.2.

Chức năng của đạo đức công vụ

Một là, chức năng điều chỉnh
Các quy phạm đạo đức cơng vụ có chức năng điều chỉnh ý thức hành vi,
cách ứng xử của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ.
Trong hoạt động công vụ, cán bộ công chức chịu sự điều chỉnh bởi nhiều
loại quy phạm xã hội: quy phạm chính trị, quy phạm do các tổ chức xã hội đặt
ra, quy phạm pháp luật, trong đó các quy phạm đạo đức công vụ là hạt nhân gắn
liền với bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ và kỷ luật của cán bộ, công chức trong

thực thi công vụ.
Hai là, chức năng bảo vệ của đạo đức công vụ
Những chuẩn mực, quy tắc đạo đức cơng vụ một mặt góp phần tạo lập trật
tự, kỷ cương trong cơng vụ, duy trì mối quan hệ của cán bộ, công chức, và
những người khác trong công vụ, mặt khác bảo vệ các quan hệ, chế độ cơng vụ
khi bị xâm phạm.
Trong q trình thực thi cơng vụ, một người nào đó do vi phạm pháp luật
hay vi phạm các quy tắc đạo đức công vụ đã được thể chế hóa, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm phải gánh chịu những hậu quả bất lợi nhất định về vật chất
hay tinh thần.
Ba là, chức năng giáo dục
Các quy tắc đạo đức cơng vụ góp phần vào việc hình thành nhân cách
người cán bộ, cơng chức trong hoạt động công vụ và cả khi không thi hành công
vụ, định hướng cho những hành vi hợp pháp của cán bộ, cơng chức. Nó giúp cho
cán bộ, cơng chức lựa chọn, đánh giá hành vi phù hợp với yêu cầu của công vụ,
của nhà nước, xã hội, cơ quan, tổ chức trong việc phục vụ nhân dân. Đó chính là
chức năng giáo dục của đạo đức cơng vụ.
Bốn là, chức năng nâng cao nhận thức trong công vụ

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 6


Đạo đức công vụ là công cụ giúp cho người thực thi công vụ nâng cao
nhận thức về xã hội, nhà nước, cơ quan tổ chức và mối quan hệ trong trật tự nhà
nước, trật tự công vụ, trật tự trong cơ quan, tổ chức và mối quan hệ giữa nhà
nước, cơ quan, tổ chức với các công dân, với cơ quan, tổ chức, về chức trách,
bổn phận của họ trong công vụ.
1.1.4.3.


Sự biểu hiện của đạo đức công vụ của cán bộ, cơng chức

Đạo đức cơng vụ cũng chính là những phẩm chất mà người cán bộ, công
chức phải có trong q trình thực thi cơng vụ - thực hiện những nhiệm vụ, công
việc được phân công. Phẩm chất đó được biểu hiện ở mục tiêu, lý tưởng, lối
sống, tinh thần, thái độ đối với xã hội, đối với cơ quan, tổ chức, đối với con
người trong thi hành công vụ.
Đạo đức công vụ của cán bộ công chức thể hiện qua phẩm chất chính trị,
mức độ nhận thức, ý thức chấp hành và kĩ năng vận dụng đường lối, chủ trương
của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước vào công việc cũng như đời sống
xã hội.
Đạo đức công vụ phản ánh mối quan hệ, thái độ của cán bộ, công chức
với nhà nước, xã hội, giữa người với người trong hoạt động công vụ, trước hết
là quan hệ giữa cán bộ, công chức với nhau, quan hệ giữa họ với cá nhân, tổ
chức, cơ quan có cơng việc cần được giải quyết.
Đạo đức của cán bộ công chức và đạo đức công vụ của họ được thể hiện thông
qua: đạo đức cá nhân; đạo đức cơ quan, tổ chức nơi mà họ phục vụ; đạo đức
trong mối quan hệ với đồng nghiệp, với cấp trên, cấp dưới; đạo đức trong mối
quan hệ nhân dân và xã hội; đạo đức trong thực hiện mục tiêu, lý tưởng của bản
thân.
Đạo đức với cơ quan, tổ chức, nơi người đó làm việc – có ý thức tổ chức
kỉ luật tốt, chấp hành quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức giữ gìn sự đồn kết
trên tinh thần xây dựng cơ quan, đơn vị ngày một phát triển; trung thực, công
bằng, không thiên vị;…
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 7



1.1.4.4.

Những tiêu chí đánh giá đạo đức cơng vụ của cán bộ, công

chức
Một là, trung thành của người thực thi cơng vụ với Tổ quốc, chính thể,
bảo về danh dự, lợi ích quốc gia.
Đây là tiêu chí đầu tiên và quan trọng nhất để đánh giá đạo đức công vụ
của người thực thi cơng vụ nói chung, cán bộ cơng chức nói riêng, là yêu cầu về
mặt đạo đức được đặt ra ở mọi quốc gia và mọi thời đại
Hai là, tận tụy phục vụ nhân dân.
Trong điều kiện ở nước ta “Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do
nhân dân làm chủ; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa các giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và đội ngũ trí
thức”. Vì vậy “Nhà nước đảm bảo và phát huy quyền làm chủ của nhân dân;
công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, mọi người
có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện”.
Ba là, việc chấp hành Hiến pháp và pháp luật, quy chế làm việc trong thi
hành công vụ.
Sự hợp hiến của pháp luật công vụ, hoạt động công vụ là yêu cầu cao nhất
của Nhà nước pháp quyền đối với mọi hoạt động nhà nước, trong đó có hoạt
động cơng vụ của cán bộ cơng chức.
Bốn là, hiệu quả hoạt động công vụ của cán bộ, công chức
Người cán bộ công chức thực thi công vụ được nhà nước trả lương từ
ngân sách nhà nước, thực chất là từ tiền thuế của nhân dân, do đó hoạt động
công vụ của họ phải mang lại hiệu quả nhất định nhằm góp phần tạo ra những
giá trị xã hội hoặc đáp ứng các yêu cầu hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Năm là, tính trung thực, khơng thiên vị, vụ lợi trong hoạt dộng công vụ.


Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 8


Chính sự khơng trung thực của cán bộ cơng chức sẽ dẫn họ tới những vi
phạm pháp luật trong công vụ, làm sai lệch mọi hoạt động nhà nước, xã hội dẫn
đến tình trạng tham nhũng chính sách, tham nhũng kinh tế.
Sáu là, quan hệ giữa cán bộ, công chức với đồng nghiệp.
Người cán bộ cơng chức có đạo đức công vụ là người biết thiếp lập quan
hệ với đồng nghiệp trong công vụ, biết chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác với đồng
nghiệp, khơng chỉ hồn thành nghĩa vụ cơng vụ mà phải giúp đỡ đồng nghiệp
hoàn thành nhiệm vụ, cơng vụ, có tinh thần, thái độ cầu thị, biết giúp nhau cùng
phát triển, hoàn thành mọi nhiệm vụ chung của tổ chức
Bảy là, sự tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm, bổn phận công vụ
Thái độ của người thực thi công vụ đối với việc thực hiện nghĩa vụ, trách
nhiệm, bổn phận cơng vụ có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá đạo đức
công vụ của họ.
1.2.

Hệ thống hóa các văn bản quy định về đạo đức công vụ

Ớ nước ta hiện nay, các quy định về đạo đức công vụ của cán bộ, công
chức đã được thể hiện trong nhiều văn bản như:
 Điều 18, Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định những việc cán bộ,
công chức Điều 18. Những việc cán bộ, công chức không được làm liên quan
đến đạo đức công vụ, cụ thể như sau:
1. Trốn tránh trách nhiệm, thoái thác nhiệm vụ được giao; gây bè phái,
mất đoàn kết; tự ý bỏ việc hoặc tham gia đình cơng.
2. Sử dụng tài sản của Nhà nước và của nhân dân trái pháp luật.

3. Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn; sử dụng thông tin liên quan
đến công vụ để vụ lợi.
4. Phân biệt đối xử dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn
giáo dưới mọi hình thức không được làm liên quan đến đạo đức công vụ;
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 9


 Điều 36, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định quy tắc ứng
xử của cán bộ công chức, viên chức, cụ thể như sau:
Điều 36. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức
1. Quy tắc ứng xử là các chuẩn mực xử sự của cán bộ, công chức, viên
chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, bao gồm những
việc phải làm hoặc không được làm, phù hợp với đặc thù cơng việc của từng
nhóm cán bộ, cơng chức, viên chức và từng lĩnh vực hoạt động công vụ, nhằm
bảo đảm sự liêm chính và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức được công khai để
nhân dân giám sát việc chấp hành
 Điều 37, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2005 quy định những việc
cán bộ công chức, viên chức không được làm, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
a) Cửa quyền, hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân trong khi giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp
danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Làm tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và
nước ngồi về các cơng việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác,

những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc mình tham gia giải
quyết;
d) Kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý
sau khi thôi giữ chức vụ trong một thời hạn nhất định theo quy định của Chính
phủ;

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 10


đ) Sử dụng trái phép thông tin, tài liệu của cơ quan, tổ chức, đơn vị vì vụ
lợi.
 Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2013, cụ thể như sau:
Điều 8. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí được giao.
2. Quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước được giao đúng mục
đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ; giải trình và chịu trách nhiệm cá nhân về
việc để xảy ra lãng phí thuộc phạm vi quản lý, sử dụng.
3. Tham gia hoạt động thanh tra nhân dân, tham gia giám sát, đề xuất các
biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức
và trong lĩnh vực công tác được phân công; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.
 Quy chế thực hiện dân chủ trong cơ quan (ban hành theo Nghị định 71/CP
của Chính phủ năm 1998)
 Đồng thời, quy tắc ứng xử của cán bộ công chức của một số tổ chức, Bộ,
ngành đã được ban hành như:
Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức làm việc trong bộ máy
chính quyền địa phương;

Quy tắc ứng xử của cán bộ cơng chức, viên chức ngành văn hóa, thể thao
và du lịch;
Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức ngành giao thông vận
tải;
Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Bộ Tài Nông nghiệp và phát triển nông thôn;

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 11


Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức làm việc trong cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Nội vụ;
Quy tắc ứng xử của cán bộ công chức, viên chức Bộ Tư pháp;...

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 12


Chương 2.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐẠO ĐỨC CƠNG VỤ CỦA
NGƯỜI CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Thực trạng thực hiện đạo đức công vụ của người cán bộ công
chức ở Việt Nam hiện nay
Đạo đức công vụ là một phạm trù tương đối rộng, bao hàm đạo đức, lối
sống, cách xử sự của cán bộ, công chức không chỉ trong các mối quan hệ xã hội
thơng thường mà cịn trong phạm vi thực hiện nhiệm vụ cơng, đó là trong giao
dịch hành chính với tổ chức, cơng dân. Các quy định mang tính đạo đức của

công chức đã và đang trở thành chủ đề quan tâm của nhiều nước trên thế giới,
đặc biệt ở nước ta hiện nay trong bối cảnh đổi mới, hội nhập quốc tế của đất
nước, đội ngũ cán bộ, công chức của nước ta ngày càng phát triển về năng lực,
trình độ song cũng nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp thuộc phạm trù đạo đức;
Công chức thực thi công vụ là quá trình thi hành pháp luật. Tuy nhiên, thái độ,
tinh thần, trách nhiệm, ý thức của công chức trong q trình thực thi cơng vụ
trong mối quan hệ với cơng dân, pháp luật có được thực thi nghiêm hay khơng
phụ thuộc rất nhiều vào đạo đức cơng vụ. Chính vì thế nền kinh tế càng phát
triển, đạo đức cơng vụ của người công chức càng cần được coi trọng và gìn giữ.
Nhìn chung số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức đã cơ bản đáp
ứng được các yêu cầu nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ công chức tham gia công tác
quản lý, lãnh đạo các cấp phát huy tốt vai trị và khả năng của mình, khơng
ngừng nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, điều hành, góp phần quan trọng vào
sự đổi mới hoạt động của hệ thống chính trị. Đa phần cán bộ cơng chức trong
các cơ quan hành chính nhà nước đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ dặt ra, có
tinh thần trách nhiệm trong công việc, giữ vững đạo đức, phẩm chất cách mạng,
có ý thức tổ chức kỷ luật và chấp hành sự phân cơng của tổ chức, có lối sống
lành mạnh, giản dị, gắn bó với nhân dân và góp to lớn vào sự nghiệp phát triển
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 13


kinh tế xã hội của tỉnh ta trong thời kỳ hội nhập nền kinh tế của đất nước với nền
kinh tế của thế giới.
Tuy nhiên, trước tác động của mặt trái của cơ chế thị trường, nhiều cán bộ
công chức do khơng tự giác rèn luyện, tu dưỡng đã có những hành vi phạm
pháp, không giữ được đạo đức “cần, kiệm, liêm, chính”. Có thể thấy rõ sự đi
xuống về đạo đức, phẩm chất chính trị của một bộ phận cán bộ công chức qua
đánh giá trong các văn kiện của Đảng. Tháng 6-1996, Đại hội Đảng lần thứ VIII

chỉ rõ: “Một bộ phận không nhỏ cán bộ công chức thiếu tu dưỡng bản thân, phai
nhạt lý tưởng, mất cảnh giác, giảm ý chí, kém ý thức tổ chức kỷ luật, sa đọa về
đạo đức lối sống”1. Tháng 6-1997, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa VIII nhận định: “một bộ phận cán bộ thoái hoá, biến chất về
đạo đức, lối sống, lợi dụng chức quyền để tham nhũng, bn lậu, làm giàu bất
chính, lãng phí của công, quan liêu, ức hiếp dân, gia trưởng, độc đoán”, “đáng
chú ý là những biểu hiện tiêu cực này có chiều hướng phát triển làm xói mịn
bản chất cách mạng của đội ngũ cán bộ, công chức, làm suy giảm uy tín của
Đảng, làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với chế độ”.
Cơ chế “xin - cho” trong hoạt động cơng vụ cịn phổ biến; thủ tục hành
chính phiền hà, nặng nề, bất hợp lý. Có thể thấy những việc liên quan sai phạm
về đạo đức của cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay xuất hiện chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, công an, kiểm lâm, y tế, giao
thông... còn nhiều kẽ hở, tạo điều kiện cho tiêu cực, sai phạm nảy sinh. Trong
đó, có nhiều vụ việc cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ, đạo
đức nghề nghiệp gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, tình trạng cán bộ, cơng chức, viên chức bớt xén thời gian
làm việc, đùn đẩy trách nhiệm, giải quyết cơng việc sai quy định về quy trình,
hướng dẫn, giải thích cơng việc cho người dân một cách lịng vịng, khó hiểu,
thái độ làm việc hời hợt, thiếu hẳn tính thân thiện hoặc thiếu nhiệt tình trong
việc tiếp cơng dân vẫn thường xảy ra, gây khó dễ cho các cá nhân đến liên hệ
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 14


công tác gây nhiều bức xúc trong dư luận, làm mất lòng tin của nhân dân. Đây là
rào cản cho q trình đơn giản hóa thủ tục hành chính cũng như gây khó cho
người dân và doanh nghiệp. Điều đáng quan tâm hiện nay là vẫn chưa có chế tài
thực sự hữu hiệu nào đối với cán bộ có hành vi tiêu cực.

Những hiện tượng tiêu cực như vậy không cịn là chuyện lạ, cũng khơng
phải chuyện mới xảy ra ngày hôm nay, tuy nhiên sau nhiều năm chúng ta vẫn
chưa có những bộ luật và quy định những gá trị cơ bản của bền công vụ và
chuẩn mwujc của từng hành vi. Cũng chính vì lý do đó, phần lớn những vụ việc
tham nhũng phát hiện đều diễn ra trong nhiều năm, với sự tham gia của nhiều
người và phát triển với quy mô ngày càng lớn. Tuy nhiên, những gì pháp luật sờ
đến, báo chí đưa tin chỉ là phần nổi của tảng băng. Tham nhũng, suy thoái đạo
đức công vụ đã trở thành vấn nạn khống thể xóa bỏ trong một sớm một chiều.
2.2. Đánh giá tổng quan thực trạng
Hiện nay, dư luận xã hội đang rất quan tâm đến vấn đề đạo đức, đến vấn
đề suy thoái đạo đức đang diễn ra trong xã hội, đặc biệt là trong một bộ phận
không nhỏ công chức; vấn đề đạo đức, lối sống đang bị suy thoái với những biểu
hiện khác nhau như sa vào chủ nghĩa cá nhân ích kỷ, cơ hội, thực dụng, chạy
theo danh lợi, tiền tài, địa vị, cục bộ, tham nhũng, lãng phí, tùy tiện, vô nguyên
tắc, né tránh, thiếu bản lĩnh đấu tranh với những hành vi quan liêu, tham nhũng,
tiêu cực. Chưa thực sự lấy việc phục vụ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu, làm
thước đo mức độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ của mình. Lợi dụng chức vụ, vị
trí để gây khó dễ với người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.
Thực trạng này đã và đang ảnh hưởng khơng nhỏ đến cái nhìn của xã hội về đạo
đức người công chức hiện nay.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân của thực trạng trên là do chưa có sự quan tâm đầy đủ đến
việc giáo dục tinh thần trách nhiệm, xử lý chưa nghiêm, kịp thời các vi phạm

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 15


đạo đức,; thiếu những quy định cụ thể về chế độ trách nhiệm của cán bộ, công

chức.
Cơ chế quản lý, kiểm tra giám sát của tổ chức và người đứng đầu cũng
như của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, cơng chức cịn hạn chế. Một số
nơi người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chưa thật sự gương mẫu trong
vấn đề đạo đức lối sống và trách nhiệm trong công việc nên đã tác động tiêu cực
đến tư tưởng của cấp dưới trong thực thi nhiệm vụ.
Trong tổ chức chỉ đạo thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước, chưa có quy định rõ ràng về trách nhiệm của cơ quan chủ trì và các
cơ quan phối hợp. Nhiều cán bộ, công chức còn xem thường những chuẩn mực
đạo đức, nhân cách nên thiếu nghiêm khắc với bản thân, không thường xuyên
rèn luyện, tu dưỡng tinh thần trách nhiệm; mắc bệnh quan liêu, mệnh lệnh, chủ
quan, tự tư, tự lợi, tư tưởng cục bộ, địa phương...
Năng lực, đạo đức của nhiều cán bộ, cơng chức, viên chức cịn rất hạn
chế, chưa đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý nhà nước. Một số cán bộ
cơng chức có năng lực cơng tác nhưng phẩm chất đạo đức còn hạn chế trong
việc thực hiện nhiêm vụ, công vụ gây ảnh hưởng xấu đến hình ảnh của bộ máy
cơng quyền.
Cơng tác tun truyền, phổ biến giáo dục pháp luật chưa thường xuyên,
và còn mang tính hình thức, thiếu quyết liệt nên hiệu quả chưa cao. Nhiều cán
bộ, công chức, viên chức thiếu nghiêm khắc với bản thân, không thường xuyên
rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, tinh thần trách nhiệm; mắc bệnh quan liêu, mệnh
lệnh, chủ quan, tự tư, tự lợi, tư tưởng cục bộ, địa phương.
Trong những năm qua, cơ chế thị trường đã tác động đến mọi lĩnh vực của
đời sống xã hội. Trong đó, đạo đức là một trong những lĩnh vực có nhiều thay
đổi nhất. Cơ chế thị trường đã mở ra khả năng tiềm tàng giải phóng mọi năng
lực của con người, thúc đẩy văn hóa đạo đức, phải gạt bỏ đi những cái cũ kỹ, lạc
hậu, cổ vũ cho những gì mới mẽ, hợp quy luật. Sự phá bỏ cơ chế tập trung, quan
Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 16



liêu, bao cấp chính là sự đánh thức cá nhân và xã hội, đồng thời tạo đà cho
những chuẩn mực đạo đức mới. Cơ chế thị trường khuyến khích cá nhân phấn
đấu, khẳng định và tạo lập cơ chế đãi ngộ xứng đáng với sự cống hiến. Tuy
nhiên, nền kinh tế thị trường cũng có những mặt trái dễ làm cho con người sa
ngã có thể bị biến chất đạo đức bất kỳ lúc nào.

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 17


Chương 3.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN ĐẠO ĐỨC CÔNG
VỤ CỦA NGƯỜI CÁN BỘ CÔNG CHỨC Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Nâng cao đạo đức công vụ trong bộ máy cơng quyền là một địi hỏi tất
yếu và để thực hiện được cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ vừa đề cao giá
trị đạo đức, sự hướng thiện của con người, vừa có cơ chế tạo điều kiện cho các
giá trị đạo đức phát triển và vừa ngăn ngừa, hạn chế sự sa sút, suy thoái đạo đức.
Bồi dưỡng và nâng cao đạo đức công vụ trước hết là trách nhiệm, nghĩa vụ của
mỗi cán bộ, công chức; đồng thời, là kết quả từ nỗ lực chung của các cơ quan
nhà nước, các tổ chức đoàn thể của tồn xã hội.
3.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành
chính dân chủ, trong sạch
Các cơ quan nhà nước cần tiếp tục chương trình cải cách hành chính, phát
hiện và sớm loại bỏ những thủ tục không cần thiết, bất hợp lý, gây phiền hà cho
dân. Cùng với đó, Nhà nước cần chấn chỉnh, đổi mới công tác đăng ký tài sản
của công dân, kê khai thu nhập, coi đây là khâu quan trọng của quá trình quản lý
nhà nước.

Đảng và Nhà nước ta cần đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng
một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại
hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, bảo đảm q trình hiện thực hóa quyền lực
Nhà nước trong nhân dân, là khâu đặc biệt quan trọng nhằm củng cố, hồn thiện
bộ máy cơng quyền, có quan hệ trực tiếp đến lợi ích của nhân dân mà cán bộ
cơng chức là nhân tố bảo đảm cho sự vận hành của bộ máy cơng quyền đó. Chất
lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức thể hiện ở nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó
đạo đức cơng vụ là nội dung đặc biệt quan trọng để giúp người cán bộ, công
chức thực sự là “công bộc” của nhân dân.

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 18


3.2. Tăng cường giáo dục và nêu cao tinh thần tự tu dưỡng đạo đức
công vụ
Tăng cường công tác giáo dục, bồi dưỡng phẩm chất và năng lực cho cán
bộ, công chức, đề cao trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật, cần,
kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư, giữ gìn lối sống giản dị, trong sạch, vững
mạnh, tôn trọng và tận tụy phục vụ nhân dân.
Thường xuyên giáo dục và nêu cao tinh thần tự tu dưỡng đạo đức cơng vụ
thơng qua việc giáo dục chính trị, pháp luật, đạo đức, thẩm mỹ, văn hóa giao
tiếp, ý thức lao động, kỹ năng lao động nghề nghiệp, giáo dục phẩm hạnh, lịng
tự trọng, tình thương u con người… Đặc biệt chú trọng mối quan hệ mật thiết
giữa quy phạm pháp luật và các quy phạm đạo đức. Mặt khác, coi việc xử lý
nghiêm, kịp thời và công bằng những sai phạm của cán bộ, cơng chức có ý nghĩa
to lớn trong việc giáo dục và răn đe cán bộ,công chức, đồng thời củng cố niềm
tin của nhân dân vào Nhà nước và pháp luật.
3.3. Thực hiện tốt công tác tuyển dụng, đề bạt và bố trí cán bộ công

chức
Đây được coi là một bước đột phá nếu chúng ta thực hiện nghiêm túc và
công khai công tác tuyển dụng cán bộ để đưa cán bộ, công chức “ngồi đúng vị
trí” của mình. Từ việc làm này, chúng ta sẽ tạo sự dân chủ, bình đẳng và trưng
dụng được nhân tài trong đội ngũ cán bộ, công chức trong nền kinh tế thị
trường.
Thực hiện cơng khai hóa q trình tuyển chọn, sử dụng đánh giá cán bộ,
công chức, đưa các yếu tố về đạo đức công vụ vào nội dung tuyển dụng và đánh
giá kết quả hoạt động. Có quy định rõ, cụ thể các hành vi cán bộ, công chức
được làm hoặc không được làm, công khai các lợi ích của họ, có chế tài xử
phạm nghiêm các hành vi vi phạm đạo đức công vụ, tùy theo mức độ vi phạm,
kể cả truy cứu trách nhiệm hình sự.

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 19


3.4. Tạo điều kiện để nhân dân tham gia xây dựng và giám sát hoạt
động của đội ngũ cán bộ công chức trong cơ quan nhà nước
Xây dựng cơ sở để dân được biết công khai, công chức nhà nước, cơ quan
nhà nước đang làm gì và làm như thế nào. Đồng thời, xây dựng cơ chế để người
dân được quyền tham gia giám sát hoạt động của các công chức và hoạt động
của cơ quan nhà nước.
Phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với cán bộ, công chức và hoạt
động công vụ, đảm bảo quyền dân chủ cơ sở để nhân dân thực hiện quyền kiểm
tra, giám sát hoạt động cơng vụ. Hồn thiện cơ chế quản lý và làm rõ thẩm
quyền quản lý từng loại cán bộ, công chức của từng cấp, từng ngành, từng cơ
quan, đơn vị; định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức trong quản lý hoạt động công vụ của cấp dưới thuộc quyền.


Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 20


KẾT LUẬN
Chính quyền ta là “của dân, do dân, vì dân” đó là lời Bác Hồ khi nói về
chính quyền. Cán bộ ta là công bộc của dân, là đầy tớ của nhân dân đó là trách
nhiệm của những người thừa hành cơng vụ. Tuy nhiên, những gì mà thực tiễn
đang diễn ra lại không được như mong muốn. Quan liêu hách dịch, tham nhũng
đâu đó đã xuất hiện trong các bộ máy công quyền với mật độ tăng dần theo năm
tháng. Mặc dù toàn dân, toàn Đảng đang từng ngày từng giờ thực hiện chống
tiêu cực nhưng hình thức luồn lách cái được gọi là chuẩn mực đạo đức vẫn tiếp
diễn ngày càng nhiều hình thức tinh vi hơn.
Đạo đức công vụ của cán bộ, công chức là yếu tố cốt lõi bảo đảm cho hoạt
động và quản lý nhà nước có hiệu quả. Vì vậy, bồi dưỡng và nâng cao đạo đức
công vụ là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần được quan tâm một cách sâu sắc
nhằm mang lại một bộ máy hành chính nhà nước thực sự chất lượng, đạt hiệu
quả tối đa trong công cuộc phục vụ nhân dân và phát triển đất nước. Chú trọng
hơn nữa trong việc tu dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức để khơng phụ lịng tin,
xứng đáng là người cán bộ của nhân dân làm việc tận tụy vì đất nước. Để Việt
Nam có thể sánh ngang với các cường quốc năm châu như lời dạy của Bác Hồ.

Học phần: Nghi thức nhà nước

Trang 21



×