Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu tại ban quản lý dự án phát triển nhà và đô thị - Tổng công ty xây dựng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (295.79 KB, 23 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>CHƯƠNG I </b>



<b>TỔNG QUAN CỦA CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI </b>



<b>1.1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Phương thức lựa chọn tổ chức nhận thầu thông qua đấu thầu đã bước đầu
hình thành và ngày càng phát triển, ngày càng thể hiện rõ tính ưu việt của nó.


Tuy nhiên, công tác đấu thầu cũng còn nhiều tồn tại và bất cập trong quá
trình chuẩn bị, tổ chức và lựa chọn nhà thầu. Những bất cập này không chỉ xuất
phát từ những bất cập trong quy định hiện hành về đấu thầu mà còn do các chủ thể
trong quá trình thực hiện đã chưa tuân thủ đúng các yêu cầu của pháp luật.


Đứng trước nhiều vấn đề còn bất cập trong hoạt động đấu thầu, đặc biệt là
đấu thầu xây dựng hiện nay, em rất mong muốn nghiên cứu một cách sâu hơn về
quy trình thực hiện đấu thầu, cách thức đánh giá lựa chọn nhà thầu và những vấn
đề tồn tại trong quá trình áp dụng để giúp đưa ra giải pháp nhằm hồn thiện hơn
hoạt động đấu thầu nói chung và trong đấu thầu xây dựng nói riêng. Chính vì thế,
em đã chọn Ban Quản lý Dự án Phát triển nhà và đô thị - Tổng công ty xây dựng
Hà Nội (HACORP) là đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực này.


Và em đã lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu tại Ban
Quản lý Dự án Phát triển nhà và đô thị - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội" làm đề
tài luận văn thạc sỹ của mình.


<b>1.2. Mục đích nghiên cứu </b>


Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu nói chung,
đặc biệt là lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực đấu thầu xây dựng và những vấn đề
liên quan tới hoạt động đấu thầu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>


<b>Đối tượng nghiên cứu: Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu quy trình tổ chức </b>
đấu thầu xây lắp và lựa chọn nhà thầu xây lắp đứng trên góc độ của chủ đầu tư
trong mối liên hệ với thể chế quản lý của Nhà nước.


<b>Phạm vi nghiên cứu: </b>


- Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động đấu trên góc độ của
chủ đầu tư trong thời gian qua từ năm 2008-2012. Các vấn đề trước và sau của quá
trình này sẽ không phải là trọng tâm nghiên cứu của luận văn.


- Tập trung nghiên cứu sâu về đấu thầu xây lắp.
<b>1.4. Phương pháp nghiên cứu </b>


Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp.


Phương pháp phân tích, đối chiếu, so sánh, thống kê, phân tổ,…
Khảo sát, điều tra thực tế.


Ngồi ra, luận văn cịn sử dụng những kết quả nghiên cứu liên quan đến đề
tài trong và ngồi nước đã được cơng bố.


<b>1.5. Tổng quan của các nghiên cứu liên quan đến đề tài </b>


Thực tế, qua nghiên cứu và tìm hiểu về cơng tác tổ chức đấu thầu thì đã có
rất nhiều tác giả đã quan tâm tới vấn đề này và khai thác ở các khía cạnh khác
nhau liên quan tới đấu thầu đứng trên góc độ của: Bên Chủ đầu tư; Bên tham dự
thầu (Nhà thầu) hoặc là Cơ quan quản lý của Nhà nước về đấu thầu…



Như thông qua một số luận án kinh tế hay luận văn thạc sỹ tại trường Đại học
Kinh tế Quốc dân sau:


Luận án Tiến sỹ Trần Văn Hùng: “Nâng cao chất lượng đấu thầu xây dựng các
cơng trình giao thơng ở Việt Nam” năm 2006 đi sâu nghiên cứu chất lượng đấu thầu
xây dựng các cơng trình giao thơng trong mối quan hệ với các hoạt động đấu thầu
khác một cách độc lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

thiện công tác tổ chức đấu thầu tại Công ty Điện lực Đống Đa” tốt nghiệp năm 2011
và tác giả Nguyễn Thị Thảo với Luận văn thạc sỹ: “Hồn thiện cơng tác tổ chức đấu
thầu tại Ban Quản lý dự án đầu tư Công ty Cổ phần Xây lắp điện 1” tốt nghiệp năm
2011


Mỗi tác giả đểu có những cách tiếp cận và phương pháp phân tích của riêng
mình, nhưng điểm chung lại đều đi từ hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
đầu thầu sau đó vận dụng những lý luận cơ bản đã được hệ thống vào phân tích thực
trạng hoạt động đấu thầu tại mỗi đơn vị nghiên cứu của tác giả sao cho phù hợp.
Tuy nhiên, các tác giả mới đi phân tích chung các hình thức đấu thầu áp dụng đối
với các gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hàng và xây lắp qua các năm 2006-2010,
chưa tác giả nào đi sâu phân tích, đánh giá từng bước cụ thể trong quy trình tổ chức
đấu thầu tại các đơn vị nghiên cứu của mình.


Luận văn của em tập trung nghiên cứu sâu hơn về quy trình tổ chức đấu thầu,
cách thức đánh giá lựa chọn nhà thầu theo quy định hiện hành hiện nay sau khi có
rất nhiều văn bản pháp luật được điều chỉnh và thay đổi đã làm cho các bên tham
gia đấu thầu cả bên chủ đầu tư, BMT và Nhà thầu cũng như các cơ quan quản lý
lúng túng trong việc thực hiện, triển khai công tác đấu thầu và những vấn đề tồn
tại trong quá trình áp dụng luật mới của đấu thầu để giúp đưa ra giải pháp nhằm
hoàn thiện hơn hoạt động đấu thầu tại Ban Quản lý dự án phát triển nhà và đô thị,


Tổng công ty xây dựng và đưa ra một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý đấu
thầu.


Hoạt động đấu thầu được chia thành 4 lĩnh vực: Đấu thầu tuyển chọn tư vấn,
đấu thầu mua sắm hàng hóa, đấu thầu xây lắp, đấu thầu lựa chọn đối tác để thực
hiện dự án. Trong phạm vi đề tài này em xin tập trung nghiên cứu về lĩnh vực đấu
thầu xây lắp.


<b>1.6. Kết cấu luận văn </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Chương III: Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án phát triển
nhà và đô thị - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội


Chương IV: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý
dự án phát triển nhà và đô thị - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội


<b>CHƯƠNG II </b>



<b>LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC ĐẤU THẦU XÂY DỰNG </b>



<b>2.1. Những vấn đề chung về đấu thầu xây dựng </b>


<i><b>2.1.1. Khái niệm </b></i>


Theo định nghĩa về thuật ngữ “Đấu thầu” trong Luật Đấu thầu năm 2005
của Việt Nam tại Khoản 2 Điều 4 thì đó “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu
đáp ứng các yêu cầu của BMT cơ sở đảm bảo tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế”.


<i><b>2.1.2. Các đối tượng tham gia vào quá trình đấu thầu </b></i>



<b>a. Các đối tượng tham gia trực tiếp vào hoạt động đấu thầu </b>


<b>- Bên mua: Chính là Nhà nước mà đại diện là các cơ quan Nhà nước theo </b>
từng lĩnh vực, từng ngành kinh tế


<b>- Bên bán: Nhà thầu. </b>


<b>b. Các đối tượng tham gia gián tiếp vào hoạt động đấu thầu </b>


<i><b>2.1.3. Điều kiện tham gia đấu thầu </b></i>


<i><b>2.1.3.1. Những điều kiện đối với bên mời thầu </b></i>


- Phải có kế hoạch đấu thầu được cơ quan có thẩm quyền duyệt.
- Có đủ hồ sơ của các đối tượng dự kiến đấu thầu.


- Có khả năng bảo đảm đủ vốn để thanh toán theo hợp đồng.


- Bảo đảm được mặt bằng, giấy phép xây dựng đất và giấy phép xây dựng.
- Nắm chắc Quy chế tổ chức đấu thầu, phải có đủ năng lực đánh giá xếp hạng
nhà thầu. Nếu bên chủ đầu tư khơng có đủ khả năng thì được phép thuê tư vấn về làm.


<i><b>2.1.3.2. Những điều kiện đối với bên nhà thầu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

b. Chỉ được tham gia trong một HSDT đối với một gói thầu.
c. Phải đủ năng lực và trình độ.


<i>d. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu. </i>



<i><b>2.1.4. Nguyên tắc thực hiện </b></i>


<b>Công bằng: Mọi nhà thầu được mời thầu đều có quyền bình đẳng như nhau. </b>
<b>Bí mật: Mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các ý kiến trao đổi của các nhà thầu </b>
với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị HSDT,…phải được bảo đảm bí mật tuyệt đối.
<b>Cơng khai: Trừ những cơng trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, ngun tắc </b>
công khai phải được quán triệt trong cả giai đoạn gọi thầu và giai đoạn mở thầu.


<b>Có năng lực: Cả chủ đầu tư và nhà thầu phải có năng lực kinh tế - kỹ thuật </b>
thực hiện những điều đã cam kết.


<b>Pháp lý: Các bên tham gia quá trình đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các </b>
quy định của Nhà nước.


<i><b>2.1.5. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu </b></i>
<i><b>2.1.5.1. Các hình thức đấu thầu </b></i>


<i>2.1.5.1.1. Hình thức đấu thầu xét trên góc độ giới hạn quốc gia </i>


<b>a. Đấu thầu trong nước </b>


“Đấu thầu trong nước là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
BMT với sự tham gia của các nhà thầu trong nước”.


<b>b. Đấu thầu quốc tế </b>


“Đấu thầu quốc tế là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
bên mời thầu với sự tham gia của các nhà thầu nước ngoài và nhà thầu trong
nước”.



<i>2.1.5.1.2. Hình thức đấu thầu xét theo phạm vi đấu thầu </i>


<b>a. Đấu thầu rộng rãi </b>


Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
<b>b. Đấu thầu hạn chế </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm.


<b>c. Chỉ định thầu </b>


Là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu có đủ năng lực tham dự thầu.


<b>d. Mua sắm trực tiếp </b>


Trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu tăng thêm số lượng hàng hóa hoặc khối
lượng cơng việc mà trước đó đã được tiến hành đấu thầu, nhưng phải đảm bảo không
được vượt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó.


<b>e. Chào hàng cạnh tranh </b>


Những gói thầu có giá dưới 2 tỷ đồng và là những hàng hố thơng dụng, sẵn có
trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương về chất lượng.


<b>f. Tự thực hiện </b>


Được áp dụng khi chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực
hiện tồn bộ cơng việc của gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.


<b>g. Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt </b>



Gói thầu có đặc thù riêng biệt mà khơng thể áp dụng các hình thức lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật.


<i>2.1.5.1.3. Hình thức đấu thầu xét trên góc độ lĩnh vực đấu thầu </i>


<b>a. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn </b>


Nhằm tuyển chọn chuyên gia hay tổ chức có kinh nghiệm chun mơn làm tư
vấn các cơng việc theo u cầu của BMT trong q trình chuẩn bị và thực hiện đầu
tư.


<b>b. Đấu thầu mua sắm hàng hóa </b>


Nhằm lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hóa gồm: máy móc, thiết bị, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải dịch vụ tư vấn.


<b>a. Đấu thầu xây lắp </b>


Phương thức đấu thầu tuyển chọn nhà thầu thực hiện những cơng việc thuộc
q trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các cơng trình, hạng mục cơng trình, cải tạo,
sửa chữa lớn phù hợp đáp ứng được các yêu cầu của BMT.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

lựa chọn nhà thầu trong lĩnh vực đấu thầu xây lắp.


<i><b>2.1.5.2. Phương thức đấu thầu </b></i>


<i>2.1.5.2.1. Đấu thầu 1 túi hồ sơ </i>


Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho


gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.


<i>2.1.5.2.2. Đấu thầu 2 túi hồ sơ </i>


Được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế trong
đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn.


<i>2.1.5.2.3. Đấu thầu 2 giai đoạn </i>


Áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm
hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, cơng nghệ mới, phức tạp, đa dạng.


<i><b>2.1.6. Vai trò đấu thầu xây dựng trong nền kinh tế thị trường </b></i>


<b>a. Đối với chủ đầu tư </b>


Đấu thầu giúp các chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu có đủ năng lực đáp ứng
các yêu cầu về kỹ thuật, tài chính, tiến độ thực hiện,…


<b>b. Đối với các nhà thầu </b>


Phát huy đến mức tối đa tính chủ động trong việc tìm kiếm các cơ hội tham
dự đấu thầu. Nâng cao năng lực kỹ thuật và công nghệ, đổi mới các mặt quản lý,
nâng cao trình độ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ của nhà thầu.


<b>c. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước </b>


Là một công cụ quan trọng giúp Chính phủ quản lý chi tiêu, sử dụng các
nguồn vốn của Nhà nước.



<b>d. Đối với đời sống kinh tế xã hội </b>


Hoạt động đấu thầu góp phần tạo động lực cho sự phát triển nâng cao hiệu
<b>quả kinh tế xã hội chung. </b>


<b>2.2. Công tác tổ chức đấu thầu </b>


<i><b>2.2.1. Công tác lập kế hoạch đấu thầu </b></i>


Muốn tiến hành đấu thầu, chủ đầu tư phải lập kế hoạch đấu thầu và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Một quy trình đấu thầu, dự thầu hồn chỉnh gồm 7 bước dưới đây:


<i><b>Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu </b></i>


<i><b> Giai đoạn sơ tuyển nhà thầu </b></i>


Căn cứ tính chất, quy mơ của gói thầu để phịng ngừa những rủi ro có thể gặp
trong q trình đấu thầu, chủ đầu tư có thể tổ chức việc sơ tuyển.


<i><b> Lập hồ sơ mời thầu </b></i>
Đối với đấu thầu xây lắp:


- Lập HSMT theo Thông tư 01/TT-BKH ngày 06/01/2010;
- Thẩm định HSMT theo Thông tư 21/TT-BKH ngày 28/10/210.
<i><b> Thông báo mời thầu </b></i>


<i><b>Bước 2: Tổ chức đấu thầu </b></i>



Đây là giai đoạn thứ hai trong quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp, bao gồm
các công việc: Phát hành HSMT, sửa đổi và làm rõ HSMT (nếu có), lập tổ chuyên
gia xét thầu, tiếp nhận và quản lý HSDT, cuối cùng là tiến hành mở thầu.


<i><b>Bước 3: Đánh giá HSDT và xếp hạng nhà thầu </b></i>


<b> Đánh giá sơ bộ: nhằm loại bỏ hồ sơ không hợp lệ </b>
<i> Kiểm tra tính hợp lệ của HSDT: </i>


<i> Loại bỏ HSDT không đáp ứng các điều kiện tiên quyết quy định trong HSMT. </i>
<i> Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu (Áp dụng trường hợp </i>
không sơ tuyển).


<b> Đánh giá chi tiết </b>


<i> Đánh giá về mặt kỹ thuật: Phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, </i>
“không đạt” hoặc phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1000 điểm.


<i> Đánh giá xếp hạng nhà thầu: Đánh giá xếp hạng nhà thầu sử dụng giá đánh </i>
<i>giá là giá xác định trên cùng một mặt bằng các yếu tố kỹ thuật, tài chính, thương mại. </i>


<b> Báo cáo kết quả đấu thầu </b>


<i><b>Bước 4: Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

- Làm rõ các nội dung cần thiết khác trong báo cáo của BMT (nếu có).


<i><b>Bước 5: Thông báo kết quả đấu thầu </b></i>


<i><b>Bước 6: Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng </b></i>



BMT và nhà thầu trúng thầu cùng đi đến thống nhất các vấn đề còn tồn tại
chưa rõ, chưa cụ thể; hoàn thiện đầy đủ các nội dung, điều khoản của hợp đồng
đảm bảo giá trị hợp đồng sau khi hoàn thiện không vượt giá trúng thầu được
duyệt.


<i><b>Bước 7: Ký hợp đồng </b></i>


Hợp đồng ký kết giữa hai bên phân rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của mỗi bên.


<i><b>2.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công tác tổ chức đấu thầu </b></i>


2.2.3.1. Đảm bảo tính pháp lý trong việc lựa chọn nhà thầu


Việc đánh giá, lựa chọn nhà thầu phải phù hợp với các văn bản pháp luật
của Nhà nước và các chính sách hiện hành liên quan tới hoạt động đấu thầu xây
dựng.


2.2.3.2. Đảm bảo tính cơng bằng, cạnh tranh và minh bạch trong công tác đấu thầu
Công bố một cách công khai hoạt động đấu thầu trên website của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, trên trang thông tin đấu thầu của Nhà nước và phương tiện thơng tin đại
chúng.


Q trình xét thầu phải hết sức khách quan.


2.2.3.3. Đảm bảo hiệu quả kinh tế trong lựa chọn nhà thầu


Công tác tổ chức đấu thầu phải được tiến hành nhanh gọn, tiết kiệm, tránh
lãng phí tiền của Nhà nước và xã hội.



<b>2.2.3.4. Chủ đầu tư phải xây dựng được bộ hồ sơ mời thầu đạt chất lượng </b>


HSMT đóng vai trị chủ chốt trong quá trình lựa chọn nhà thầu. Hồ sơ có
chất lượng sẽ góp phần tích cực để hoạt động đấu thầu đạt mục tiêu đề ra.


<b>2.2.3.5. Xác định các tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu hợp lý </b>


Những yêu cầu của chủ đầu tư hoặc BMT đặt ra khi mua sản phẩm hoặc
dịch vụ được cụ thể hóa thành các tiêu chuẩn xét thầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i> Giá gói thầu trước thời điểm đóng thầu </i>


<b>2.2.3.7. Trình độ các nhân viên tham gia quá trình đấu thầu </b>


Cần phải có trình độ, đủ kinh nghiệm, hiểu biết lĩnh vực mình tham gia.
<b>2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu xây dựng </b>


<i><b>2.3.1. Hệ thống luật pháp của nhà nước về đấu thầu xây dựng </b></i>


Đây là nhân tố ảnh hưởng bao trùm nhất đến công tác tổ chức đấu thầu. Nó
ảnh hưởng đến mọi mặt của cơng tác này.


<i><b>2.3.2. Chủ đầu tư và các tổ chức đại diện cho chủ đầu tư </b></i>


Chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm toàn diện về tất cả các mặt liên quan tới
dự án và tổ chức hoạt động đấu thầu thực hiện các phần dự án hoặc toàn bộ dự án.


<i><b>2.3.3. Nhà thầu </b></i>


Việc nhà thầu hiểu biết pháp luật, lĩnh vực chuyên môn, tham gia đấu thầu


một cách nghiêm túc, chất lượng của công tác chuẩn bị HSDT sẽ quyết định đến
chất lượng công tác đấu thầu.


<i><b>2.3.4. Cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu </b></i>


Các cơ quan này vừa là các cơ quan quản lý chuyên môn vừa là các cơ
quan quản lý Nhà nước về đấu thầu.


<i><b>2.3.5. Các tổ chức xã hội có liên quan </b></i>


Chất lượng đấu thầu xây dựng cũng chịu ảnh hưởng lớn từ các tổ chức xã
hội có liên quan như: các tổ chức báo chí, truyền thơng; các Hội, hoặc Hiệp hội
như: Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,…


<i><b>2.3.6. Vốn đầu tư </b></i>


Vốn được đưa vào triển khai các gói thầu thường rất lớn nên nếu khơng đủ
lượng vốn cần thiết khó có thể tham gia đấu thầu.


<b>2.4. Kinh nghiệm đấu thầu của một số tổ chức quốc tế </b>


Việc nghiên cứu những kinh nghiệm về đầu thầu của các tổ chức quốc tế
như: Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng
Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JBIC) giúp rút ra một số kinh nghiệm về đầu thầu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

 Nghiên cứu xây dựng, ban hành riêng rẽ các quy định giữa đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ và đấu thầu xây lắp với đấu thầu tuyển chọn tư vấn.


 Phải đảm bảo cơ hội bình đẳng cho tất cả các nhà thầu có quan tâm.
 Nên ưu tiên coi hình thức đấu thầu rộng rãi.



 Nghiên cứu áp dụng tổ chức hoạt động đấu thầu tập trung trên phạm vi
toàn quốc hoặc từng vùng (Bắc, Trung, Nam).


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>CHƯƠNG III </b>



<b>THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU THẦU TẠI </b>



<b>BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ ĐÔ THỊ - </b>


<b>TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI </b>



<b>3.1. Giới thiệu Ban Quản lý Dự án Phát triển nhà và đô thị - Tổng công ty </b>
<b>Xây dựng Hà Nội </b>


<i><b>3.1.1. Tông quan về Tổng công ty xây dựng Hà Nội </b></i>


Tên công ty : <b>TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI - BỘ XÂY DỰNG </b>
Tên giao dịch quốc tế: <b>HA NOI CONSTRUCTION CORPORATION </b>


Viết tắt : <b>HANCORP</b>


Địa chỉ : 57 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam
Điện thoại : (84-4) 39434831


Fax : (84-4) 39439521
Website :


Thành lập theo Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0106000907 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 17/05/1996.



<i><b>3.1.2. Vài nét về Ban Quản lý dự án phát triển nhà và đô thị </b></i>


Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý dự án phát triển nhà và đô thị
Tổng số nhân sự Ban hiện có: 40 người.


 Phịng Hành Chính: Phụ trách quản lý chung mọi hoạt động của Ban.
 Phòng Kinh tế kế hoạch tổng hợp: Phụ trách các khoản mục quy hoạch,


kế hoạch đấu thầu, thanh quyết toán, và các vấn đề liên quan tới hợp đồng.
 Phòng Quản lý kỹ thuật thi công: Phụ trách giám sát thi công.


<b>3.2. Đặc điểm của công tác xây dựng nhà ở, văn phòng tại Ban Quản lý dự án </b>
<b>phát triển nhà và đô thị ảnh hưởng tới hoạt động đấu thầu </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

đến các giải pháp về quy hoạch và kiến trúc sao cho nâng cao giá trị nhà ở, chung
cư, cải thiện môi trường, tạo điều kiện sống có chất lượng tốt, đầy đủ tiện nghi
theo tiêu chí một đơ thị kiểu mẫu.


Sau khi hồn thành cơng trình, Chủ đầu tư trực tiếp quản lý, sử dụng cơng
trình: Kinh doanh bán căn hộ; vận hành và quản lý theo quy chế quản lý sử dụng
nhà chung cư do Bộ Xây dựng ban hành.


<b>3.3. Thực trạng công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án phát triển </b>
<b>nhà và đô thị - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội </b>


<i><b>3.3.1. Công tác lập và phê duyệt kế hoạch đấu thầu </b></i>


Sau khi, Tổng cơng ty Xây dựng Hà Nội có quyết định giao dự án đầu tư
xây dựng công trình cho Ban Quản lý dự án phát triển nhà và đơ thị thì Ban cử cán
bộ chun trách tiến hành lập Kế hoạch đấu thầu để gửi lên Phịng Phát triển dự án


xem xét, thẩm định trình lên Hội đồng quản trị Tổng Công ty xem xét phê duyệt.


<i><b> Đánh giá công tác lập kế hoạch đấu thầu: </b></i>


- Có đầy đủ căn cứ lập kế hoạch đấu thầu tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện
hành.


- Về việc phân chia gói thầu, số lượng gói thầu được chia trong dự án
tương đối lớn, các gói thầu tư vấn và xây lắp áp dụng hình thức tự thực
hiện và chỉ định thầu vẫn chiếm tỷ lệ khơng nhỏ, hình thức đấu thầu
rộng rãi được áp dụng chủ yếu với các gói thầu mua sắm hàng hố.
- Các gói thầu đa phần do chưa xác định chính xác số lượng cơng việc.


<i><b>3.3.2. Quy trình tổ chức đấu thầu xây lắp tại Ban Quản lý dự án </b></i>


<i>Bước 1: Chuẩn bị đấu thầu </i>


<i> Giai đoạn sơ tuyển nhà thầu </i>


Đối với những gói thầu bắt buộc phải sơ tuyển. Ban Quản lý dự án phát
triển nhà ở và đô thị tiến hành lập hồ sơ mời sơ tuyển xây lắp theo mẫu quy định
trình Tổng cơng ty Xây dựng Hà Nội xem xét và phê duyệt.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Cán bộ chuyên trách Phòng Kinh tế kế hoạch thuộc Ban QLDA tiến hành
nghiên cứu gói thầu và xác định các u cầu cụ thể cho gói thầu.


<i> Thơng báo mời thầu </i>


Sau khi HSMT được thẩm định và phê duyệt xong, Ban QLDA tiến hành
đăng thông báo mời thầu 3 kỳ liên tiếp trên báo đấu thầu, trên trang thông tin điện


tử về đấu thầu đồng thời có thể đăng tải trên các phương tiện đại chúng khác đối
với đấu thầu rộng rãi không sơ tuyển; Hoặc gửi thư mời thầu trực tiếp tới các nhà
thầu trúng tuyển trong danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu
rộng rãi có sơ tuyển cho các nhà thầu.


<i><b>Bước 2: Tổ chức đấu thầu </b></i>


<i> Phát hành hồ sơ mời thầu </i>


Giai đoạn tổ chức đấu thầu, các nhà thầu quan tâm hoặc các nhà thầu có tên
trong danh sách ngắn đến văn phòng Ban QLDA mua HSMT trong khoảng thời
gian quy định trên thông báo mời thầu trước thời điểm đóng thầu.


<i> Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu </i>


Tổ chuyên gia đấu thầu được Chủ đầu tư - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội
quyết định thành lập hoặc ủy quyền cho BMT - Ban Quản lý dự án phát triển nhà
và đô thị thành lập.


<i> Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu </i>


Các nhà thầu nộp HSDT trước thời điểm đóng thầu tại văn phịng Ban
QLDA phát triển nhà ở và đơ thị. Ban QLDA có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý
HSDT theo chế độ “bảo mật”.


<i> Tiến hành mở thầu </i>


Việc mở thầu được tiến hành cơng khai ngay sau thời điểm đóng thầu với
sự tham gia của đại diện chủ đầu tư, đại diện BMT, tổ chuyên gia xét thầu và đại
diện của các nhà thầu tham dự gói thầu cùng các bên liên quan.



<i>Bước 3: Đánh giá HSDT và xếp hạng nhà thầu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b> Đánh giá chi tiết </b>


<i> Báo cáo kết quả đấu thầu </i>


Trên cơ sở kết quả đánh giá các HSDT, Tổ chuyên gia xét thầu tập hợp và
báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, làm hồ sơ
trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu để Tổng công ty Xây dựng Hà Nội xem
xét, quyết định kết quả lựa chọn nhà thầu.


<i><b>Bước 4: Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu </b></i>


Sau khi Ban QLDA trình Tổng công ty Xây dựng Hà Nội báo cáo kết quả
đấu thầu. Tổng công ty Xây dựng Hà Nội sẽ thành lập tổ thẩm định công tác phê
duyệt hồ sơ dự thầu, lựa chọn đơn vị thực hiện các gói thầu, tổ thẩm định này phải
lập báo cáo thẩm định theo mẫu quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để Tổng
công ty làm căn cứ để xem xét và phê duyệt kết quả đấu thầu.


<i>Bước 5: Thông báo kết quả đấu thầu </i>


Ngay sau khi có quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu của Tổng công ty
Xây dựng Hà Nội, Ban QLDA công khai kết quả trên báo đấu thầu hoặc trên
website về đấu thầu và gửi kết quả đấu thầu tới tất cả các nhà thầu tham dự.


<i><b>Bước 6: Thương thảo và hoàn thiện hợp đồng </b></i>


Ban QLDA sẽ mời nhà thầu trúng thầu tới văn phòng để cùng thống nhất
các vấn đề chưa rõ, chưa cụ thể, kịp thời điều chỉnh các tồn tại, vướng mắc (nếu


có) bổ sung hồn thiện các nội dung và điều khoản hợp đồng.


<i><b>Bước 7: Ký hợp đồng </b></i>


Căn cứ vào kết quả thương thảo, hoàn thiện hợp đồng, quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu, HSDT và các tài liệu làm rõ HSDT; HSMT và các tài liệu khác
liên quan. Hai bên cùng đi tới thống nhất các điều khoản trong hợp đồng và ký kết.
<b>3.4. Đánh giá công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án phát triển nhà </b>
<b>và đô thị - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội </b>


<i><b>3.4.1. Kết quả đạt được trong công tác tổ chức đấu thầu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Công tác tổ chức đấu thầu tại Ban QLDA tuân thủ pháp luật một cách
nghiêm túc, đảm bảo yêu cầu minh bạch, cơng khai trong q trình đấu thầu .


Quá trình chấm thầu, đánh giá lựa chọn nhà thầu diễn ra nghiêm túc, tuân
thủ đúng quy định ban hành và đã được Chủ đầu tư đồng ý phê duyệt thơng qua.


<i> Tăng tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch trong hoạt động đấu </i>
<i>thầu </i>


Hiện nay, Ban QLDA đã dần từng bước thay đổi áp dụng đấu thầu rộng rãi
và hạn chế với nhiều gói thầu hơn.


<i> Tiết kiệm ngân sách dự án </i>


Thông qua hoạt động đấu thầu giúp tiết kiệm cho ngân sách dự án của chủ đầu
tư số tiền khá lớn, phát huy hiệu quả của vốn đầu tư với giá chào thầu sau sửa lỗi,
hiệu chỉnh và giảm giá có giá trị bằng hoặc khơng vượt giá phê duyệt của gói thầu.



<i> Giải quyết nhanh chóng những vương mắc trong q trình đấu thầu </i>


Ban QLDA nhanh chóng giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện
cơng tác tổ chức đấu thầu. Trả lời phúc đáp nhanh chóng bằng cơng văn tới các nhà
thầu.


<i> Nâng cao năng lực đội ngũ thực hiện tổ chức đấu thầu </i>


Quá trình tổ chức đấu thầu tại Ban QLDA thời gian qua đã giúp Ban có
thêm nhiều cơ hội tự đánh giá, rút ra những kinh nghiệm và bài học hữu ích để
hồn thiện mình hơn trong các cuộc tổ chức đấu thầu cho các gói thầu sắp tới triển
khai.


<i><b>3.4.2. Những mặt cịn hạn chế trong cơng tác tổ chức đấu thầu </b></i>


<i> Phương thức đầu thầu cũ còn phổ biến </i>


Mặc dù, Ban QLDA đã quan tâm tới hình thức đấu thầu rộng rãi hơn tuy
nhiên hình thức đấu thầu được lựa chọn phổ biến vẫn là chỉ định thầu và tự thực.


<i> Chất lượng của một số công việc chuẩn bị cho đấu thầu cịn bất cập </i>


<i> Cơng tác lập kế hoạch đấu thầu còn nhiều hạn chế </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<i> Chất lượng của hồ sơ mời thầu chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra </i>
Chất lượng lập HSMT chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra cho
công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu về mặt kỹ thuật đặt ra trong HSMT cịn
mang tính chất chung chung, các tiêu chí đánh giá cịn mang tính chất cảm tính.


<i><b>3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế </b></i>



<i>3.4.3.1. Các nguyên nhân khách quan </i>


<i> Những quy định pháp luật hiện hành liên quan tới công tác đấu thầu </i>
Sau khi Nghị định 85/2009/NĐ-CP ban hành và có hiệu lực, Chủ đầu tư
được giao quyết định toàn bộ các bước trong đấu thầu, trong khi đó, đội ngũ
chuyên gia về công tác đấu thầu của các đơn vị tư vấn chưa có năng lực chun
mơn, trình độ đáp ứng yêu cầu để giúp chủ đầu tư trong quá trình lựa chọn đánh
giá nhà thầu dẫn đến lúng túng trong khâu lập kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ
mời thầu và kết quả đấu thầu.


<i> Công tác quản lý, thanh tra kiểm tra của Nhà nước về đấu thầu còn hạn chế </i>
Việc phối hợp giữa các ban, ngành của Nhà nước về đấu thầu để giám sát
công tác đấu thầu thực tế chưa thực sự hiệu quả; còn nới lỏng việc quản lý, thanh
tra, kiểm tra ở các đơn vị tổ chức đấu thầu.


<i> Ánh hưởng của nền kinh tế </i>


Công tác đấu thầu chịu nhiều ảnh hưởng của tình trạng lạm phát kinh tế
trong bối cảnh giá cả leo thang do đó giá trị dự tốn chênh so với thực tế khá lớn
nên một số gói thầu đã được Tổng Công ty Xây dựng quyết định điều chỉnh lại giá
gói thầu.


<i>3.4.3.2. Các nguyên nhân chủ quan </i>


<i> Năng lực của cán bộ tham gia tổ chức đấu thầu cịn hạn chế </i>


Nhìn chung, năng lực điều hành, phối hợp công việc chưa chuyên nghiệp
làm công việc tổ chức đấu thầu, còn hạn chế về trình độ, nghiệp vụ và kinh
nghiệm trong quá trình đánh giá nhà thầu và xử lý các tình huống trong đấu thầu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

Công tác thẩm định HSMT và đánh giá nhà thầu còn khá sơ sài. Việc thẩm
định xác định khối lượng công việc trong HSMT mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra
dựa trên khối lượng và dự toán do đơn vị thiết kế đưa ra.


<i> Chủ đầu tư nới lỏng công tác giám sát, thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm </i>
<i>trong công tác đấu thầu </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<b>CHƯƠNG IV </b>



<b> GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC TỔ CHỨC ĐẤU </b>



<b>THẦU TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ VÀ </b>



<b>ĐÔ THỊ - TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG HÀ NỘI </b>



<b>4.1. Định hướng công tác đấu thầu tại Ban Quản lý dự án phát triển nhà và </b>
<b>đô thị - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội </b>


Định hướng phát triển công tác tổ chức đấu thầu tại Ban Quản lý dự án phát
triển nhà và đô thị - Tổng công ty Xây dựng Hà Nội trong thời gian tới như sau:


- Hoạt động đấu thầu tại Ban QLDA phải được thực hiện nghiêm túc, đúng
các quy định của pháp luật liên quan tới đấu thầu.


- Khuyến khích các gói thầu áp dụng theo hình thức đấu thầu rộng rãi.


- Chủ đầu tư cũng như BMT phải chủ động hơn trong công tác tổ chức đấu
thầu: giám sát, đôn đốc các đơn vị thực hiện; tăng cường vai trò trách nhiệm của
mình.



- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác đấu thầu về trình độ,
chun mơn nghiệp vụ.


- Khuyến khích phát hiện, tố cáo các hành vi vi phạm trong đấu thầu của bất
kỳ bên liên quan nào, xử lý nghiêm các vi phạm.


<b>4.2. Một số các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác đấu thầu tại Ban Quản lý </b>
<b>dự án phát triển nhà và đô thị - Tổng cơng ty Xây dựng Hà Nội </b>


<i><b>4.2.1. Khuyến khích áp dụng đấu thầu rộng rãi </b></i>


Tổng công ty Xây dựng cần xem xét cân nhắc trong việc phân chia gói thầu
căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện để bảo đảm tính đồng bộ và quy
mơ gói thầu cũng như hình thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu nên ưu tiên áp dụng
đấu thầu rộng rãi trong việc lựa chọn nhà thầu.


<i><b>4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đấu thầu </b></i>
<i><b>4.2.2.1. Xác định giá trần gói thầu trong kế hoạch đấu thầu </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Phù hợp với giá cả thực tế thị trường.


- Còn phải tính đến các yếu tố rủi ro bất khả kháng: ảnh hưởng của
nền kinh tế; các chính sách mới, ảnh hưởng của thiên tai,…khơng thể lường trước.


Đối với giá đề nghị trúng thầu không được vượt giá gói thầu được duyệt.


<i><b>4.2.2.2. Nâng cao chất lượng lập hồ sơ mời thầu </b></i>


Xây dựng được một HSMT có chất lượng thì người lập HSMT cần lưu ý:


 Căn cứ lập HSMT: Khi lập HSMT cần phải dựa trên các căn cứ
 Về nội dung HSMT


<i><b>4.2.3. Quản lý chất lượng đánh giá năng lực nhà thầu </b></i>


Nên bổ sung phương pháp đánh giá kết hợp giữa yếu tố giá và yếu tố kỹ
thuật, phương pháp này nhấn mạnh đến yếu tố ngoài giá như: chất lượng hợp đồng
tương tự, nội dung kỹ thuật quan trọng của gói thầu.


<i><b>4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định đấu thầu </b></i>


Cần xây dựng quy trình thẩm định rõ ràng đảm bảo tính khách quan, trung
thực, chính xác trong việc thẩm định từ lập kế hoạch đấu thầu, lập HSMT cho đến
đánh giá nhà thầu,…


<i><b>4.2.5. Chuyên mơn hóa, chun nghiệp hóa đội ngũ cán bộ đấu thầu </b></i>


Tổng công ty Xây dựng Hà Nội cần chỉ đạo các đơn vị tổ chức đầu thầu phải
thường xuyên tổ chức lớp tập huấn, khoá đào tạo hoặc các cuộc hội nghị, hội thảo
cho các cán bộ, viên chức tham gia vào hoạt động đấu thầu cập nhật những kiến
thức mới nhất về luật pháp Nhà nước.


<i><b>4.2.6. Xử phạt các trường hợp vi phạm trong đấu thầu </b></i>


Cần công khai “danh sách đen” các nhà thầu yếu kém về năng lực thi công
và năng lực tài chính trên tờ báo về đấu thầu và hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Nhà thầu có tên trong “danh sách đen” khơng được phép tham gia đấu thầu trên
phạm vi cả nước trong thời gian nhất định.


<i><b>4.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát đấu thầu </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>4.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác đấu thầu </b>


<i><b>4.3.1. Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật về đấu thầu </b></i>


Cần phải có sự nghiên cứu, thiết lập lại hệ thống luật nói chung và hệ thống
luật trong hoạt động xây dựng nói riêng. Cần thống nhất Luật Đấu thầu và Luật
Xây dựng quy định rõ nội dung thay thế, huỷ bỏ các điều, khoản cụ thể của các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; nghiên cứu, sửa đổi những quy định
chưa hợp lý, hoặc bổ sung những quy định đặc thù trong xây dựng .


<i><b>4.3.2. Đơn giản hóa quy trình đấu thầu </b></i>


Thống nhất quy trình đấu thầu chung, đơn giản, khơng có quy trình đặc biệt để
Luật Đấu thầu ổn định và có tuổi thọ (hiệu lực thi hành) lâu dài. Không áp đặt các
mệnh lệnh hành chính cứng nhắc trong luật.


<i><b>4.3.3. Năng lực của bộ máy Nhà nước quản lý công tác đấu thầu </b></i>


Cần xem xét lại bộ máy tổ chức của cơ quan này nên giao công việc tách
bạch nhau giữa thẩm quyền tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bổ sung hợp đồng
đấu thầu với thẩm quyền thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm cho các cơ quan
riêng biệt ngang cấp và độc lập nhau; Xác định rõ phạm vi, quyền hạn, trách
nhiệm của tất cả các bộ phận trong hệ thống quản lý Nhà nước về đấu thầu.


<i><b>4.3.4. Phát huy và thực hiện đầy đủ quyền khiếu nại, tố cáo của nhà thầu </b></i>


Đây cũng là một trong những hình thức giám sát hiệu quả công tác đấu thầu.
Khuyến khích các bên tham gia đấu thầu giám sát lẫn nhau, có quyền tố cáo khiếu nại
các hành vi vi phạm pháp luật để đảm bảo công bằng, cạnh tranh trong đấu thầu.



<i><b>4.3.5. Xây dựng hệ thống dữ liệu về đấu thầu </b></i>


Xây dựng hệ thống dữ liệu về đấu thầu như: dữ liệu nhà thầu, dữ liệu chuyên
gia đấu thầu, dữ liệu nhà thầu trúng thầu, dữ liệu về các hợp đồng đấu thầu và
danh mục các hàng hố lựa chọn thơng qua đấu thầu giúp cho cơ quan quản lý nhà
nước về đấu thầu ở các cấp khi theo dõi, quản lý trong công tác đấu thầu.


<i><b>4.3.6. Phát triển hình thức đấu thầu mạng </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

thầu qua mạng, tiếp đó đến thanh toán qua mạng và hợp đồng qua mạng.


<b>KẾT LUẬN </b>



Đấu thầu ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động của nền
kinh tế, nó được xem như một cơng cụ hiệu quả nhất trong công tác mua sắm công
của bất cứ quốc gia nào và là mơ hình được khuyến khích áp dụng trong nền kinh
tế phát triển. Thơng qua đấu thầu sẽ giúp tiết kiệm tối đa chi phí cho ngân sách với
tiêu chí “cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả”. Từ tuyển chọn tư vấn,
xây lắp, mua sắm hàng hoá đến lựa chọn đối tác thực hiện dự án đặc biệt trong
lĩnh vực xây dựng. Đất nước ta đang phát triển từng ngày, từng giờ, các hoạt động
xây dựng đang phát triển mạnh mẽ ở khắp mọi nơi và sẽ mở ra quy mô ngày càng
lớn trong những năm sắp tới.


Hiện nay, nâng cao chất lượng đấu thầu các cơng trình xây dựng đang là
một trong những yêu cầu cấp bách, cần có những biện pháp hữu hiệu hơn tăng
hiệu quả trong hoạt động đấu thầu. Luận văn đã tập trung nghiên cứu quy trình tổ
chức đấu thầu xây lắp thực hiện theo đúng quy định của các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật hiện hành liên quan tới đấu thầu và xây dựng; xem xét một cách kỹ
lưỡng các tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu; đã tổng


kết rút ra một số kinh nghiệm đấu thầu của một số nước và tổ chức quốc tế trên thế
giới nhằm nghiên cứu, vận dụng linh hoạt vào thực tế của nước ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23></div>

<!--links-->

×