<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>MỤC LỤC</b>
<b>CHƯƠNG 1</b>
<b>GIỚI THIỆU</b>
<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... ... ... 1</b>
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... ... ... 1</b>
1.2.1. Mục tiêu chung... ... ... 1
1.2.2. Mục tiêu cụ thể... ... ... 1
<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU... ... ... 2</b>
1.3.1. Không gian ... ... ... 2
1.3.2. Thời gian ... ... ... 2
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu... ... ... 2
<b>CHƯƠNG 2</b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>
<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ... ... ... 3</b>
<b>... ... ... ...</b>
2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của thuế ... ... 3
2.1.2. Bản chất của thuế ... ... ... 3
2.1.3. Khái niệm về thuế ... ... ... 4
2.1.4. Phân loại thuế ... ... ... 4
<b>2.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI ... 6</b>
2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước ... 6
2.2.2.Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô... ... 6
2.2.3. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập ... ... 7
<b>2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ LUẬT THUẾ CHỦ YẾU ... 7</b>
2.3.1. Luật thuế giá trị gia tăng ... ... ... 7
2.3.2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ... ... 12
2.3.3. Giới thiệu sơ bộ luật quản lý thuế ... ... 18
<b>2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... ... 20</b>
2.4.1. Phương pháp thu th ập số liệu... ... 20
</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>
<b>THỦY</b>
<b>3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA</b>
<b>CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY ... ... 21</b>
3.1.1. Lịch sử ... ... ... 21
3.1.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội ... .... 21
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế ... ... 22
<b>3.2. CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ ... ... 23</b>
3.2.1. Cơ cấu lãnh đạo ... ... ... 23
3.2.2. Cơ cấu đội ... ... ... 24
3.2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý đơn vị ... ... 26
<b>CHƯƠNG 4</b>
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QU ẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC NGO ÀI</b>
<b>QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY TỪ NĂM</b>
<b>2006- 2008</b>
<b>4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TH ỰC TẾ TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ</b>
<b>THU THUẾ KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ</b>
<b>QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM 2006-2008 ... ... 29</b>
4.1.1. Phân tích công tác qu ản lý đối tượng nộp thuế ... ... 29
4.1.2. Cơng tác phân tích ki ểm tra tờ khai thuế ... ... 31
4.1.3. Phân tích tình hình quản lý và thực hiện hoá đơn chứng từ ... 32
4.1.4. Phân tích kế hoạch thu ngân sách h àng năm ... ... 33
<b>4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THU THUẾ QUA 3 NĂM 2006 -2008 ... 42</b>
4.2.1. Công tác lập bộ quản lý thu thuế đối với hộ cá thể ... 42
4.2.2. Công tác lập bộ thuế đối với doanh nghiệp ... ... 49
4.2.3. Kết qua thu thuế công th ương nghiệp (NQD) qua 3 năm 2006 – 2008
tại Chi cục thuế quận Bình Thủy ... ... ... 50
<b>4.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN T Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN</b>
<b>LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY... 63</b>
4.3.1. Đánh giá chung về kết quả quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế ... 63
4.3.2. Đạt được kết quả trên là do... ... . 65
</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>
<b>CHƯƠNG 5</b>
<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP HO ÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU</b>
<b>THUẾ CTN (NQD) TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ</b>
<b>5.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ C ÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ CTN </b>
<b>-NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY... ... 72</b>
5.1.1. Thuận lợi ... ... ... 72
5.1.2. Khó khăn ... ... ... 72
quản lý thuế.
<b>5.2.2. Về công tác đào tạo cán bộ</b>
<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP H ỊAN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ HTU</b>
<b>THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ ... 73</b>
5.2.1. Về cơng tác tổ chức ... ... ... 73
5.2.2. Về công tác đào tạo cán bộ ... ... . 73
<b> CHƯƠNG 6</b>
<b> PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>6.1. KẾT LUẬN ... ... ... 75</b>
<b>6.2. KIẾN NGHỊ ... ... ... 75</b>
6.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ... ... 75
6.2.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuế quận B ình Thủy... 77
</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>
<b>CHƯƠNG 1</b>
<b>GIỚI THIỆU</b>
<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>
Thuế xuất hiện từ rất lâu đời v à luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách
Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất ki nh doanh trong nước phát
triển. Ngày nay vai trò của thuế càng được nâng cao hơn nữa, thuế thực sự là
cơng cụ có hiệu lực góp phần quản lý v à điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời
phục vụ yêu cầu kiểm soát và hướng dẫn mọi hoạt động kinh tế. B ên cạnh đó,
thuế cũng đóng vai trị tích cực góp phần thực hiện cơng bằng x ã hội, đảm bảo
tính pháp lý cao, thể hiện được tính đơn giản, rõ ràng, công khai, dân ch ủ và
mang tính khả thi.
Trong mỗi thời kỳ với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần có các
chính sách thuế phù hợp mang lại hiệu quả cao. Thuế c ông thương nghiệp là
nguồn thu chủ yếu tron g ngân sách Nhà nước, vì vậy để nâng cao được hiệu quả
của thuế thì vai trị của cơng tác quản lý thu thuế công th ương nghiệp càng trở
nên quan trọng hơn hết. Để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế cơng thương
nghiệp nói chung cơng tác quản lý thuế công thương nghiệp ngồi quốc doanh
nói riêng mới hạn chế được khả năng thất thu thuế, ho àn thành các chỉ tiêu đã đề
<b>ra, góp phần thể hiện tính cơng bằng x ã hội. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Công tác</b>
<b>quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục T huế quận Bình</b>
<b>Thuỷ thành phố Cần Thơ” để đưa ra những biện pháp hồn thiện cơng tác quản</b>
lý thu thuế ngồi quốc doanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế
trên địa bàn quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ.
<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>
<b>1.2.1. Mục tiêu chung</b>
Công tác quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận
Bình Thuỷ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 .
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể</b>
- Nhận xét tình hình chung của ngành thuế.
</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>
- Phân tích tình hình thu thu ế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh để
thấy được sự tăng giảm qua các năm (2006 – 2008).
- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu thuế cơng
thương nghiệp ngồi quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.
- Đánh giá tổng hợp lại việc thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh.
<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>
<b>1.3.1. Khơng gian</b>
Vì Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ thu gồm nhiều loại
thuế như: thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh, thuế nhà đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thuế cấp quyền sử dụng đất… nhưng ở đây chỉ phân tích về
thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh (trong đó gồm: thuế giá trị gia tăng,
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,
thuế công thương nghiệp khác…)
<b>1.3.2. Thời gian</b>
Phân tích số liệu tình hình thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh
của Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ từ năm 2006-2008.
<b>1.3.3. Đối tượng nghiên cứu</b>
Nghiên cứu tình hình lập bộ, lập kế hoạch thu thuế và kết quả thu thuế trên
địa bàn quận Bình Thuỷ theo:
</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>
<b>CHƯƠNG 2</b>
<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU</b>
<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ</b>
<b>2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của thuế</b>
Hệ thống thuế nước ta được hình thành và phát triển gắn với sự ra đời v à
phát triển của Cách mạng nhân dân v à Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế xã
hội ln có những biến động. Việc xây dựng v à tổ chức thực hiện các chính sách
thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn cách mạng để
có những sửa đổi bổ sung thích hợp.
Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công cho đến cuối năm 1989 hệ
thống thuế Việt Nam vẫn tiếp tục duy tr ì, bổ sung và sửa đổi để thực hiện đ ường
lối của Đảng và mục tiêu của Nhà nước. Trong các giai đoạn n ày, để phù hợp với
quy luật khách quan của nền kinh tế có nhiều th ành phần, mở cửa buôn bán, hợp
tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần VI và VII đề ra kỳ họp thứ 11 khóa IX của Quốc hội đ ã ban hành
các luật thuế đầu tiên ở Việt Nam và ngày 01/10/1990 hệ thống thuế được thành
lập thống nhất ở Việt Nam.
<b>2.1.2. Bản chất của thuế</b>
- Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi
cá nhân trong xã hội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của
pháp luật. Nhà nước và thuế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá tr ình
phát triển. Nhà nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho quá trình hoạt động và tồn tại của mình.
- Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất c ưỡng bức, nhằm tạo
nên quỹ tiền tệ tập trung, khá ổn định cho N hà nước. Nhà nước sử dụng nguồn
thu này thực hiện nhiệm vụ của m ình là xây dựng phát triển đất n ước. Mọi tổ
chức và mọi cá nhân khi nộp thuế cho N hà nước sẽ không trực tiếp nhận lại của
Nhà nước bất cứ lợi ích nào mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp.
</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng
văn minh cho nên mọi nghĩa vụ, mọi tính c ưỡng chế của thuế phải được thể hiện
đầy đủ, đúng đắn theo quy định của pháp luật.
<b>2.1.3. Khái niệm về thuế</b>
Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế ,
phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước thuộc phạm
vi cơ quan thuế quản lý.
<b>2.1.4. Phân loại thuế</b>
Để phục vụ công tác nghi ên cứu, quản lý và tổ chức tiến hành thu thuế, tùy
mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn m à cơ cấu và nội dung chính sách thuế có
khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào u cầu của việc xem xét, đáng giá và phân tích
mà phân loại các loại thuế căn cứ v ào các tiêu thức.
<b>2.1.4.1. Phân loại thuế theo tính chất</b>
Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế th ì tồn bộ số thuế trong xã hội
được phân thành hai loại: Thuế gián thu và thuế trực thu
- Thuế gián thu: Là loại thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ,
trường hợp này người nộp thuế là người kinh doanh, người chịu thuế là người
tiêu dùng (Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...)
* Ưu điểm: Đơn giản trong việc tính tốn.
* Nhược điểm: Khơng đảm bảo tính cơng bằng x ã hội.
- Thuế trực thu: Là loại thuế điều tiết trực tiếp v ào thu nhập của người nộp,
trong trường hợp này người nộp thuế và người chịu thuế đồng nhất với nhau,
Thuế trực thu không được trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế
(Thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao).
* Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng x ã hội.
* Nhược điểm: Khi áp dụng thuế trực thu đ òi hỏi nhiều điều kiện r àng
buộc; áp dụng chế độ kế tốn, hóa đ ơn chứng từ, đội ngũ cán bộ đạt trình độ nhất
định, khơng phù hợp với tâm lý, tập quán của ng ười nộp thuế.
</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>
Trong điều kiện nước ta hiện nay thuế giá n thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng số thu về thuế. V ì vậy Nhà nước ta đang quan tâm đến thuế gián thu h ơn là
thuế trực thu vì những lý do sau:
* Thơng qua thuế gián thu Nhà nước có thể qui định giá hoặc trợ giá
trong những trường hợp cần thiết.
* Nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng.
* Nhằm phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân c ư.
* Điều tiết được thu nhập của những ng ười có thu nhập cao (cụ thể hàng
hóa cao cấp bị đánh thuế cao).
* Phù hợp với tâm lý người chịu thuế.
<b>2.1.4.2. Phân loại thuế theo đối tượng</b>
Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế ti êu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế nhà đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền cấp giấy quyền sử dụng đất - thu tiền sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước, thuế mơn bài, lệ phí trước bạ, phí giao thơng, các loại phí
-lệ phí khác.
Hệ thống thuế của nước ta được hình thành và phát triển từng bước gắn với
sự ra đời và phát triển của Nhà nước cách mạng dân chủ nhân dân v à Nhà nước
xã hội chủ nghĩa. Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình
hình kinh tế - xã hội ln ln có những biến động, việc xây dựng v à tổ chức
thực hiện các chính sách thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng
giai đoạn cách mạng để từ đó có nhữ ng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
<b>2.1.4.3. Phân loại theo địa giới hành chính</b>
<i>a) Thuế trung ương: Là loại thuế mà ngân sách trung ương hưởng 100%</i>
như thuế xuất nhập khẩu; thuế ti êu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế giá trị
gia tăng, hàng hoá nhập khẩu…
<i>b) Thuế địa phương: Là loại thuế mà ngân sách địa phương hưởng 100%</i>
như thuế môn bài, thuế nhà đất...
<i>c) Thuế điều tiết: Là loại thuế phân chia giữa cấp ngân sách trung ương và</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>
thuế giá trị gia tăng hàng hoá xuất khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ
sản xuất trong nước ngoại trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số kiến thiết.
<b>2.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI</b>
Mỗi loại thuế đều mang tính chất ri êng biệt, có tác dụng điều tiết nhất định
trong nền kinh tế thị trường.
<b>2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nh à nước</b>
Đây là vai trò cơ bản của thuế, mỗi chính sách thuế, luật thuế, pháp lệnh
thuế được ban hành nhằm điều tiết tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong
nền kinh tế thị trường thì vai trị của thuế càng quan trọng hơn, đây là nguồn thu
chủ yếu của ngân sách Nhà nước từ 90% trở lên.
Vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước với việc sử dụng quyền lực
chính trị của Nhà nước đã ban hành. Các luật thuế, các chính sách về thuế nhằm
huy động và sử dụng nguồn thu ngân sách Nhà nước để phục vụ cho việc phát
triển kinh tế xã hội. Nguồn thu thuế là thu từ thu nhập quốc dân n ên mức huy
động thuế còn phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất kinh doan h của xã hội, giá trị
sản phẩm thặng dư do sản xuất kinh doanh trong x ã hội mang lại. Do vậy, thực
hiện chính sách động vi ên thuế trên cơ sở tạo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn
thu, nhằm tạo nguồn thu khá ổn định v à lâu dài, đáp ứng được mục tiêu kinh tế
xã hội của Nhà nước là xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
<b>2.2.2.Thuế là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mơ</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>
thối, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó m à xúc tiến việc
phục hưng nền kinh tế.
<b>2.2.3. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập</b>
Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nói
riêng nếu khơng có sự can thiệp của Nh à nước, để thị trường tự do điều chỉnh th ì
việc phân phối của cải v à thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nh au,
một thiểu số người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa s ố người nghèo cuộc sống
khơng được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức,
cơng bằng xã hội mà cịn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả
của sự phát triển kinh tế của một đất n ước. Sự phát triển của một quốc gia là kết
quả nỗ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những
đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ
cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự cơng bằng. Bởi v ì vậy cần có sự
can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập tr ong xã hội, đặc biệt thơng
qua cơng cụ thuế.
Vai trị là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng x ã hội của thuế
thể hiện rõ ràng trong thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh v ào
người có thu nhập cao. Nh ư vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà
nước, thuế cịn đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện cơng bằng x ã hội.
Vai trị này thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến .
Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các
sắc thuế gián thu như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…các loại thuế
này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu
nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân của xã hội
<b>2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ LUẬT THUẾ CHỦ Y ẾU</b>
<b>2.3.1. Luật thuế giá trị gia tăng</b>
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá tr ình luân chuyển từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng; khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
chịu.
</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>
vụ. Thuế giá trị gia tăng sẽ căn bản khắc phục được những tồn tại của thuế doanh
thu trước đây, do đó được nhiều nước trên thế giới áp dụng.
<b>2.3.1.1. Đối tượng nộp thuế</b>
Theo qui định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân
có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt
Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh v à tổ chức, cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
từ nước ngoài đều là đối tượng nộp thuế GTGT.
<b>2.3.1.2. Đối tượng chịu thuế</b>
Theo qui định tại Điều 2 Luật thuế GTGT v à Điều 2 Nghị định
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 c ủa Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT
là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ
các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT đ ã qui định trong luật.
<b>2.3.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng</b>
Thuế GTGT được xác định dựa trên hai căn cứ là: Giá tính thuế và thuế
suất.
<i>a) Giá tính thuế</i>
Theo điều 7 luật thuế GTGT v à điều 6 Nghị định 158/2003/NĐ-CP, giá tính
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được qui định như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung
ứng cho đối tượng khác giá tính thuế GTGT l à giá bán chưa có thuế GTGT.
- Hàng hóa nhập khẩu là giá tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu có)
(+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
- Hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế
GTGT xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thu ê tài sản, là số tiền cho thuê trong kỳ.
</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>
<i>b) Thuế suất</i>
Thuế suất thuế GTGT đối với h àng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
- Thuế suất 0%: áp dụng đối với h àng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả
hàng hố gia cơng xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng tr ình ở nước
ngồi và cơng trình của doanh nghiệp chế xuất; h àng hoá bán cho cửa hàng miễn
thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu .
<b>- Mức thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu</b>
phục vụ trực tiếp sản xuất v à tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất v à sinh
<b>hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu …</b>
- Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dụng hầu hết đối với
các sản phẩm dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT m à không quy định ở
mức thuế suất 0% và 5%.
<b>2.3.1.4. Phương pháp tính thu ế GTGT</b>
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đ ược tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp kh ấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
<i>a) Phương pháp khấu trừ thuế</i>
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ
Trong đó:
• Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của h àng hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của h àng hóa, dịch vụ đó.
• Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, d ịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>
Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch
vụ thì được khấu trừ tồn bộ số thuế GTGT đầu vào.
• Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với c ơ sở sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ chức sản xuất khép kín .
• Thuế giá trị gia tăng đầu v ào của hàng hố (kể cả hàng hố mua ngồi
hoặc hàng hố do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến
mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh h àng hố,
dịch vụ chịu thuế GTGT th ì được khấu trừ thuế GTGT đầu v ào.
• Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hợp đồng bán hàng hố, gia cơng hàng hóa (đ ối với trường hợp gia cơng
hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngồi
<i>b) Phương pháp tính thu ế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng</i>
- Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT
Phải
nộp
=
Giá trị gia tăng
của hàng hóa,
dịch
vụ
chịu
thuế
x
Thuế suất thuế
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ đó
GTGT
của hàng
hóa,
dịch vụ
=
Giá thanh tốn
của hàng hóa,
dịch vụ bán ra
-Giá thanh tốn của
hàng hóa, dịch vụ
mua vào tương
ứng
<b>2.3.1.5. Hoá đơn chứng từ</b>
Hoá đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán háng hoá, dịch vụ
bằng giấy tờ theo mẫu do B ộ tài chính qui định, hoặc do các cơ sở kinh doanh tự
in theo những điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của c ơ quan thuế.
</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đ ơn bán hàng (thông thư ờng). Giá bán ghi
trên hố đơn là giá đã có thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ h àng hoá cho người tiêu dùng, đối với
hàng hố có giá bán dư ới mức qui định phải lập hoá đ ơn chứng từ hoặc hoá đơn
bán hàng, nếu cơ sở kinh doanh lập hoá đ ơn thì phải lập bảng kê khai hàng hố
bán lẻ theo mẫu kê khai của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường
hợp nếu người mua yêu cầu lập hố đơn thì cơ sở kinh doanh phải lập theo đúng
qui định.
<b>2.3.1.6. Kê khai nộp thuế GTGT</b>
Các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê
khai thuế GTGT theo qui định tại Điều 13 Luật thuế GTGT. Cụ thể:
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập v à gửi tờ
khai tính thuế GTGT từng tháng cho c ơ quan thuế chậm nhất là 20 ngày đầu của
tháng tiếp theo.
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai
thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu c ùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ
quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hố.
Cơ sở kinh doanh nhiều loại h àng hố, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT
khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng
loại hàng hố, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh khơng xác định đ ược theo từng thuế
suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của h àng hoá, dịch vụ
mà cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn
vào ngân sách Nhà nước, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ s ơ
khai thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế phát sinh phải nộp lớn ( b ình
quân tháng từ 200 triệu đồng trở l ên) thì phải nộp thuế định kỳ là 05, 10 ngày
một lần trong tháng.
<b>2.3.1.7. Quyết toán thuế GTGT</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>
định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một
số điều của luật quản lý thuế thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế
hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm d ương lịch.
Trong thời hạn 90 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp quyết
toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà
nước trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa
thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, c ơ sở
kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với c ơ quan thuế và gửi báo cáo quyết
toán thuế trong thời hạn 45 ng ày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, giải thể, phá sản.
<b>2.3.1.8. Hoàn thuế GTGT</b>
Theo qui định tại Điều 16 Luật thuế GTGT, việc ho àn thuế GTGT chỉ thực
hiện trong các trường hợp sau:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối t ượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng li ên tục lớn
hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định trong trường
hợp có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn.
Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải
thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị c ơ quan thuế hoàn lại số
thuế GTGT đã nộp thừa.
<b>2.3.2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp</b>
Thuế thu nhập doanh nghiệp l à loại thuế trực thu, thu v ào lợi nhuận của tất
cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh.
<b>2.3.2.1. Đối tượng nộp thuế</b>
Theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/0007 của Chính phủ qui định chi tiết thi
hành luật thuế TNDN thì đối tượng nộp thuế gồm:
<i>a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, d ịch vụ bao gồm</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>
- Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác
(trừ trường hợp nêu tại điểm 1 mục II phần A Thông tư này).
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ quan hành chính, t ổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.
<i>b) Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm</i>
- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.
- Hộ kinh doanh cá thể.
- Cá nhân hành nghề độc lập có hoặc khơng có văn phịng, địa điểm hành
nghề cố định (trừ người làm công ăn lương) như: bác s ỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ
sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.
- Cá nhân cho thuê tài s ản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết
bị và các loại tài sản khác.
<i>c) Cơng ty ở nước ngồi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ</i>
<i>thơng qua cơ sở thường trú tại Việt Nam</i>
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này cơng ty ở
nước ngồi thực hiện một phần hay to àn bộ hoạt động kinh doanh của m ình tại
Việt Nam mang lại thu nhập. C ơ sở thường trú của công ty ở n ước ngoài gồm
một trong các hình thức sau:
- Chi nhánh, văn phịng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận
hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm d ò
hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thi ết bị, phương tiện phục vụ cho
việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.
- Địa điểm xây dựng; cơng tr ình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động
giám sát xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.
- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ t ư vấn thông qua người
làm cơng cho mình hay một đối tượng khác.
- Đại lý cho cơng ty ở nước ngồi.
- Đại diện ở Việt Nam trong các tr ường hợp :
</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>
+ Khơng có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng t ên cơng ty nước
ngồi nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ
tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần m à Cộng Hòa Xã hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về c ơ sở thường trú thì thực hiện theo
quy định của Hiệp định đó.
Cơng ty nước ngồi, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh
tại Việt Nam không theo Luật đầu t ư và Luật doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát
sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ
tài chính.
<b>2.3.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp</b>
Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp l à thu nhập chịu thuế trong kỳ tính
thuế và thuế suất.
<i>a) Thu nhập chịu thuế</i>
Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu đ ược từ hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
<i>* Phương pháp xác định thu nhập chịu thuế :</i>
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bằng doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế trừ chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế cộng thu nhập chịu
thuế khác trong kỳ tính thuế.
<i>b) Thuế suất</i>
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với c ơ sở kinh doanh là
28%.
- Thuế suất thuế TNDN đối với c ơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm
dị, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50%.
<b>2.3.2.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra l à toàn bộ
tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (khơng có thuế giá trị gia tăng) kể cả trợ giá,
phụ thu, phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh đ ược hưởng. Nếu cơ sở sản xuất
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu
để tính thu nhập là cả thuế giá trị gia tăng.
- Đối với hàng hoá bán theo phương th ức trả góp là tiền bán hàng hố trả
một lần, khơng bao gồm tiền lãi trả góp.
- Đối với hàng hố, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng đ ể trao đổi;
biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở tiền bán
hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên th ị trường tại thời điểm trao
đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động
.
- Đối với hoạt động gia cơng hàng hố là ti ền thu về gia công bao gồm cả
tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia
cơng hàng hố
.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đầu
tư xây dựng nhà cho người lao động thuê là số tiền cho thuê tài sản thu từng kỳ
theo hợp đồng về cho thuê tài sản, cho thuê nhà.
Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu
nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh
doanh
- Đối với hoạt động tín dụng là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế
đối với các khoản nợ xác định l à có khả năng thu hồi cả gốc, l ãi đúng thời hạn
.
- Đối với các hoạt động khác do bộ t ài chính quy định.
<b>2.3.2.4. Chi phí hợp lý</b>
<i>a) Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế</i>
- Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, mức trích khấu
hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.
</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>
- Tiền lương, tiền cơng và các khoản mang tính chất tiền l ương, tiền công
phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca.
- Chi phí cho nghiên c ứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước, điện thoại, sửa chữa t ài sản cố
định, tiền thuê tài sản, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các t ài liệu kỹ thuật
bằng sáng chế ....
- Các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ c ơ sở kinh
doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đo àn ... theo
chế độ quy định.
- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngân h àng, của
các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế nhưng tối đa không quá 1, 2 lần mức lãi
suất cho vay của ngân hàng thương mại cùng thời điểm.
- Trích các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng
khoán trong hoạt động tài chính và dự phịng các khoản thu khó địi.
- Trợ cấp thôi việc cho ng ười lao động theo quy định của phápluật.
- Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí vận chuyển bốc vác,
thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.
- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến m ãi, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao
dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hoa hồng môi giới v à các loại chi phí khác phải
có chứng từ theo quy định của Bộ t ài chính, gắn với kết quả kinh doanh nh ưng
tối đa không quá 10% tổng các khoản chi phí hợp lý quy định.
- Các khoản thu, phí, lệ phí, tiền thu ê đất phải nộp có liên quan đến hoạt
động sản suất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
<i>b) Các khoản khơng được tính vào chi phí hợp lý</i>
- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết nh ư chi phí
sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo h ành sản phẩm hàng hóa, cơng trình xây
dựng ... trừ trường hợp có văn bản thoả thuận của Bộ T ài chính.
</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>
- Các khoản tiền phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký
kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, vi phạm chế độ kế toán thống k ê, phạt vi phạm
hành chánh và thuế, các khoản phạt khác.
- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như:
chi về đầu tư xâydựng cơ bản, chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ
địa phương.
- Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đ ài thọ.
• Chi sự nghiệp.
• Chi ốm đau, thai sản.
• Chi trợ cấp khó khăn thường xun, khó khăn đột xuất.
• Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đài thọ.
Cái mới trong Thơng tư 34 là các khoản chi phí tài trợ cho giáo dục, tiền
điện nước sử dụng chung với chủ nh à cho thuê phần chi phí này được tính vào
chi phí xác định thu nhập chịu thuế.
<b>2.3.2.5. Kê khai nộp thuế</b>
- Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo k ê khai hàng quý chậm nhất là
ngày thứ 30 của quý tiếp theo.
- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh ch ưa thực hiện sổ sách kế tốn, hố
đơn, chứng từ thì số thuế phải nộp hàng tháng, thời gian nộp thuế chậm nhất l à
ngày 20 của tháng tiếp theo
<b>2.3.2.6. Quyết toán thuế</b>
Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế h àng năm với cơ quan
thuế sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quyết toán thuế phải thể hiện
đầy đủ các khoản sau:
- Doanh thu.
- Chi phí hợp lý.
- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập khác.
- Số thuế TNDN phải nộp.
- Số thuế TNDN đã nộp trong năm.
</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>
<b>2.3.2.7. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp</b>
- Miễn giảm thuế cho dự án đầu t ư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc
ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 20%, áp dụng trong thời gian 10 năm,
nếu là thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế
suất ưu đãi 15%, áp dụng trong thời gian 12 năm, nếu là địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đ ược áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, áp dụng
trong thời gian 15 năm.
- Dự án đầu tư thành lập sơ sở kinh doanh mới thuộc ng ành nghề, lĩnh vực,
địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy
hoạch hoặc di chuyển đến địa b àn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
miễn thuế từ 2 đến 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế v à giảm 50% số thuế
phải nộp từ 2 đến 9 năm ti ếp theo.
- Ngồi ra cịn miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh đang hoạt động có
đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ,
cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất th ì được miễn thuế từ
1 đến 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp từ 2 đến 7 năm tiếp theo.
<b>2.3.3. Giới thiệu sơ bộ luật quản lý thuế</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>
Trước yêu cầu đổi mới phát triển kinh tế, x ã hội và hội nhập kinh tế quốc tế
công tác quản lý thuế còn những bất cập và tồn tại trong quản lý. Để thực hiện
chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Luật quả n lý thuế đã được
Quốc Hội khố XI thơng qua kỳ họp lần thứ 10, v à đã thực hiện từ ngày
01/7/2007 nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế vừa qua,
đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế v à hội nhập kinh tế quốc tế.
<b>2.3.3.1. Luật quản lý thuế quy định</b>
Đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế, phạm vi điều chỉnh thống
nhất đối với toàn bộ các loại thuế ( bao gồm thuế nội địa v à thuế đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu )
<b>2.3.3.2. Đối tượng áp dụng</b>
- Người nộp thuế : Tổ chức, cá nhân nộp thuế, hộ gia đình, tổ chức cá nhân
khấu trừ thuế, tổ chức cá nhân l àm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm c ông chức thuế và công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan .
<b>2.3.3.3 Các thủ tục hành chính thuế</b>
Được qui định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm v à
bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ng ười nộp thuế, tạo điều kiện cho ng ười nộp
thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.
<b>2.3.3.4. Luật quản lý thuế</b>
Qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý
thuế nhằm bảo đảm phục vụ hỗ trợ người nộp thuế và giám sát quá trình tuân th ủ
pháp luật thuế có hiệu quả.
<b>2.3.3.5. Các qui định của Luật quản lý thuế</b>
Nhằm nâng cao vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia v ào công tác
quản lý thuế.
</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>
loại thuế. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một c ơ chế quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là một cơ chế đề cao quyền
và trách nhiệm của các chủ thể chấp h ành pháp luật thuế như: người nộp thuế, cơ
quan quản lý thuế và các tổ chức cá nhân có liên quan về thuế. Các qui định của
Luật quản lý thuế tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng
cường cơng cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo
của công tác quản lý thuế sẽ đ ược hiện đại hoá phù hợp với hệ thống quản lý thuế
quốc tế, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội
nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.
<b>2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU</b>
<b>2.4.1. Phương pháp thu th ập số liệu</b>
Thu thập số liệu từ đội kê khai – kế toán thuế - tin học, đội kiểm tra thuế,
đội nghiệp vụ dự toán – hỗ trợ và tuyên truyền, đội xử lý nợ và đội hành chính tại
Chi cục Thuế quận Bình Thủy.
<b>2.4.2. Phương pháp phân tích s ố liệu (theo từng mục ti êu)</b>
- Phương pháp phân tích so sánh theo s ố tuyệt đối.
</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>
<b>CHƯƠNG 3</b>
<b>GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH</b>
<b>THỦY</b>
<b>3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA</b>
<b>CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY</b>
<b>3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế quận B ình Thủy</b>
Cùng với sự phát triển ngành thuế cả nước. Tháng 9/1990 Cục T huế thành
phố Cần Thơ chính thức được thành lập theo cơ cấu chung của ngành mà tiền
thân của nó là Phịng thu quốc doanh, Phịng thuế cơng thương nghiệp và Phịng
thuế nơng nghiệp trực thuộc Ban t ài chính vật giá thành phố sáp nhập theo quyết
định số 3141/QĐ/BTC ngày 21/08/1990 của Bộ tài chính.
Đến ngày 01/01/2004 tỉnh Cần Thơ được chia tách thành tỉnh Hậu Giang và
thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế quận Bình Thủy tách ra
theo Quyết định số 268/QĐ-BTC ngày 19/01/2004 c ủa Bộ tài chính về việc thành
lập các Chi cục Thuế trực thuộc Cục T huế thành phố Cần Thơ.
Từ đó đến nay, đơn vị thống nhất vai trò lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực
hiện thu ngân sách hàng năm ln hồn thành t ốt nhiệm vụ được giao, số thu
năm sau luôn cao hơn năm trư ớc, đội ngũ cán bộ thuế được quan tâm đào tạo về
chính trị, về chun mơn nghiệp vụ ngày càng vững mạnh và toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao.
<b>3.1.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội</b>
<b>3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên</b>
Chi cục Thuế quận Bình Thủy có diện tích tự nhiên: 6.878,69 ha với dân số
93.839 người, trong đó hơn 55% là thị dân, sinh sống tại 6 ph ường: An Thới,
Bình Thủy, Trà Nóc, Thới An Đơng, Long Hịa và Long Tuyền.
- Phía nam giáp với quận Ơ Mơn.
- Phía tây giáp với quận Cái Răng.
- Phía đơng giáp huyện Bình Minh, Vĩnh Long và huyện Tân Quới, tỉnh
Đồng Tháp.
</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>
+ 105
0
39’ 30’’ đến 105
0
48’ 36’’ kinh đông.
+ 9
0
58’ 45’’ đến 10
0
6’ 36’’ vĩ độ bắc.
<b>3.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội</b>
Quận Bình Thủy là đơn vị có nguồn thu lớn thứ hai sau quận Ninh Kiều ( so
các quận, huyện trong thành phố Cần Thơ). Thành phố Cần Thơ là một thành phố
đồng bằng cấp quốc gia, quận B ình Thủy là “phần lõi” của đô thị Cần Thơ được
giao nhiệm vụ nặng nề, một sứ mệnh mới, có th uận lợi về điều kiện giao dịch
mua bán trao đổi xuất nhập khẩu, tiểu thủ cơng nghiệp v à các loại hình dịch vụ,
du lịch….do thuận lợi về mặt giao thông đ ường thủy lẫn đường bộ. Có sân bay
Trà Nóc, cảng Cần Thơ, khu cơng nghiệp Trà Nóc, hàng năm Chi cục Thuế quận
Bình Thủy thu thuế trên 50 tỷ đồng, trong đó số thu chủ yếu từ nguồn công
thương nghiệp chiếm tỷ trọng trên 45%.
<b>3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế</b>
Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, quy trình quản lý thuế. Phân tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế, tham
mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa ph ương về lập dự tốn ngân sách, cơng
tác thu thuế trên địa bàn, phối hợp với cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện
nhiệm vụ.
Tổ chức thực hiện công tá c tuyên truyền pháp luật thuế và các hoạt động hỗ
trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Tổ chức, thực hiện các biện pháp thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân do
chi cục thuế trực tiếp quản lý: tính thuế, lập sổ thuế, phát h ành các lệnh thu thuế
và thu khác theo quy định của pháp luật thuế, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nộp
thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách.
</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>
Tiếp nhận ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin v ào cơng tác quản lý
thu thuế.
Tổ chức cơng tác kế tốn, thống k ê thuế, quản lý ấn chỉ thuế, lập báo cáo về
tình hình, kết quả thu thuế và các báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều
hành của cơ quan thuế cấp trên, Ủy Ban Nhân Dân đồng cấp v à các cơ quan có
liên quan, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả cơng tác của Chi cục Thuế.
Được quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp c ưỡng chế
thi hành pháp luật về thuế theo thẩm quyền thông báo công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng đối với các cá nhân nộp thuế vi phạm nghi êm trọng pháp
luật về thuế.
Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn giảm, ho àn
thuế, truy thu thuế theo quy định của pháp luật.
Được quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà
nước, các tổ chức, cá nhân có li ên quan cung cấp kịp thời các thơng tin có li ên
quan đến việc quản lý thu thuế của c ơ quan thuế, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nh iệm phối hợp với cơ quan
thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.
Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề cần sửa đổi pháp luật
thuế, các quy trình của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục Thuế những vướng
mắc phát sinh, vượt quá thẩm quyền giải quy ết của Chi cục Thuế.
Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, cơng chức theo quy định quản lý kinh phí,
tài sản của đơn vị.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục tr ưởng Cục Thuế giao.
<b>3.2. CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ</b>
<b>3.2.1. Cơ cấu lãnh đạo</b>
<b>3.2.1.1. Chi cục trưởng</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>
chủ trương chính sách của Nhà nước và công văn hướng dẫn của Cục Thuế, Ủy
Ban Nhân Dân cùng cấp và các ban ngành thuộc lĩnh vực của mình, chịu trách
nhiệm về tổ chức, điều động nhân sự thực hiện kế hoạch thu thuế cho to àn Chi
cục.
<b>3.2.1.2. Phó chi cục trưởng</b>
Chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về những mặt được giao, thay mặt
Chi cục trưởng khi đi vắng hoặc đ ược ủy quyền một số cơng tác khác. Một phó
chi cục trưởng phụ trách về phí -lệ phí, các khoản thu về đất, tr ước bạ; một phó
chi cục trưởng phụ trách về thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh.
<b>3.2.1.3. Các đội trưởng</b>
Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Chi cục Thuế về kết quả thực hiện
nhiệm vụ của đội đã được phân công. Chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo tính chính xác
các căn cứ, số liệu báo cáo thuộc vấn đề chuy ên môn nghiệp vụ trong dự thảo các
quyết định, các văn bản tr ình ban lãnh đạo Chi cục, chịu trách nhiệm về nội dung
và thời gian, báo cáo thường xuyên, định kỳ theo quy định. Căn cứ các chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đội trưởng xây dựng kế hoạch v à chỉ đạo
cán bộ thuộc quyền thực hiện, đảm bảo về mặt thời gian, số liệu phối hợp chặt
chẽ với các đội trưởng trong Chi cục để đề xuất giải quyết các vấn đề chuy ên
mơn, nghiệp vụ có liên quan. Quản lý cán bộ thuộc quyền, phân công nhiệm vụ
hợp lý nhằm phát huy khả năng của từng cá nhân góp phần ho àn thành nhiệm vụ
và hạn chế các mặt tồn tại của cán bộ.
<b>3.2.2.Cơ cấu đội</b>
<b>3.2.2.1. Đội dự toán nghiệp vụ, tuyên truyền pháp chế</b>
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước được giao của Chi
cục Thuế.
</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>
<b>3.2.2.2. Đội kê khai - kế toán thuế tin học, thu lệ phí trước bạ và thu</b>
<b>khác</b>
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ
sơ khai thuế, kế toán thuế, thống k ê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý v à vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, c ài đặt, hướng dẫn sử dụng các
phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; quản lý thu lệ phí
trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản
đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các
khoản thu khác
<b>3.2.2.3. Đội xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế</b>
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với ng ười nộp thuế thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục Thuế.
<b>3.2.2.4. Đội kiểm tra</b>
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê
khai thuế; giải quyết tố cáo li ên quan đến người nộp thuế; kiểm tra việc tuân thủ
pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế; giải quyết khiếu nại
(bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của c ơ quan thuế và khiếu nại
liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo li ên quan đến việc
chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế.
Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;
<b>3.2.2.5 . Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ</b>
Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác h ành chính, văn thư,
lưu trữ; cơng tác quản lý nhân sự; quản lý t ài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong
nội bộ Chi cục quản lý.
<b>3.2.2.6. Đội thuế phường, liên phường</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>
<b>3.2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý của Chi cục Thuế quận Bình Thủy</b>
<b>Sơ đồ 1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐƠN VỊ</b>
<i>(Nguồn: Tài liệu của đội hành chánh, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ)</i>
CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG
Đội kê
khai-kế
tốn
thuế-tin học,
trước
bạ-thu khác
Đội hành
chánh-nhân
sự-tài
vụ-quản trị,
ấn chỉ
Đội
kiểm
tra
Đội xử
lý nợ
và
cưỡng
chế nợ
Đội
nghiệp
vụ-dự
toán,
tuyên
truyền-hỗ trợ
</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>
<b>3.2.3.1. Cơ cấu tổ chức</b>
<i><b>Bảng 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC NĂM 2008</b></i>
<b>CHỈ TIÊU</b>
<b>SỐ NGƯỜI</b>
1. Ban lãnh đạo Chi cục Thuế
Trong đó : Nữ
03
02
2. Đội kê khai-kế toán thuế - tin học, trước bạ- thu khác
04
3. Đội hành chánh - nhân sự - tài vụ - quản trị, ấn chỉ
10
4. Đội kiểm tra
14
5. Đội xử lý nợ và cưỡng chế nợ
04
6. Đội nghiệp vụ-dự toán, tuyên truyền-hỗ trợ
11
7. Đội thuế phường
10
<b>Tổng cộng</b>
<b>58</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>
<b>3.2.3.2. Cơ cấu nhân sự</b>
<b>Bảng 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ NĂM 2008</b>
<b>CHỈ TIÊU</b>
<b>SỐ NGƯỜI</b>
Tổng số cán bộ cơng chức
58
Trình độ văn hóa
- Cấp III
48
Trình độ chun mơn
- Đại học
- Trung học
22
30
Trình độ tin học
- Bằng A
- Bằng B
38
15
Trình độ chính trị
- Cao cấp
- Trung cấp
01
05
<i>(Nguồn: Tài liệu của đội hành chánh, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ)</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>
<b>CHƯƠNG 4</b>
<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QU ẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC NGO ÀI</b>
<b>QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM</b>
<b>2006- 2008</b>
<b>4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ</b>
<b>THU THUẾ KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ</b>
<b>QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM 2006-2008.</b>
<b>4.1.1. Phân tích cơng tác qu ản lý đối tượng nộp thuế</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>
<b>Bảng 3. BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ ĐANG HOẠT ĐỘNG TỪ NĂM 2006-2008</b>
<b> Đvt: Hộ</b>
<b>Chênh lệch</b>
<b>2007/2006</b>
<b>2008/2007</b>
<b>Thành phần kinh tế</b>
<b>Năm 2006</b>
<b>Năm 2007</b>
<b>Năm 2008</b>
<b><sub>Số</sub></b>
<b>lượng</b>
<b>Tỷ lệ %</b>
<b>tăng, giảm</b>
<b>Số</b>
<b>lượng</b>
<b>Tỷ lệ %</b>
<b>tăng, giảm</b>
<b>Công ty trách nhiệm hữu hạn</b>
100
119
165
19
19,00
46
38,66
<b>Công ty cổ phần</b>
18
18
30
0
0
12
66,67
<b>Hợp tác xã</b>
15
17
20
2
13,33
3
17,65
<b>Doanh nghiệp tư nhân</b>
97
110
131
13
13,4
21
19,1
<b>Hộ cá thể</b>
950
1.009
1.098
59
6,21
89
8,82
<b>TỔNG CỘNG</b>
<b>1.180</b>
<b>1.273</b>
<b>1.444</b>
<b>93</b>
<b>7,88</b>
<b>171</b>
<b>13,43</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>
Số liệu ở bảng 3 sẽ cho ta thấy đ ược số lượng đối tượng nộp thuế mà Chi
cục quản lý qua 3 năm 2006-2008 theo từng loại hình kinh tế như: công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân (kể cả chi
nhánh), hộ cá thể. Nhìn chung số lượng đối tượng nộp thuế qua mỗi năm đều
tăng lên, chỉ có loại hình công ty cổ phần năm 2007 không tăng so với năm 2006,
tuy nhiên sự thay đổi này có khác nhau đối với mỗi thành phần kinh tế về số
lượng và tùy từng thời điểm. Số liệu ở bảng 3 cho thấy số lượng người nộp thuế
do Chi cục Thuế quản lý tăng khá ở năm 200 8.
Số lượng người nộp thuế năm 2007 tăng vượt hơn so với năm 2006 là 93 hộ
tương đương 7,88%. Ngoài ra số lượng người nộp thuế của năm 2008 cũng vượt
hơn so với năm 2007 là 171 hộ tương đương 13,43%. Nguyên nhân là do trong 3
năm 2006, 2007, 2008 tình hình kinh tế xã hội của quận Bình Thuỷ thành phố
Cần Thơ khá phát triển, hệ thống đường xá giao thông thuận lợi, c ơ sở hạ tầng
được đầu tư, nâng cấp. Đặc biệt có sân bay Trà Nóc, cảng Cần Thơ, khu cơng
nghiệp Trà Nóc...là những lợi thế cho việc phát triển kinh doanh của các doanh
nghiệp và hộ cá thể.
<b>4.1.2. Công tác phân tích ki ểm tra tờ khai thuế</b>
Theo qui định của Luật quản lý thuế các đối tượng nộp thuế bao gồm các
doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể có đăng ký thực hiện sổ sách kế tốn th ì trong
thời gian khơng q 20 ng ày của tháng tiếp theo phải kê khai thuế theo qui định.
<i>a) Đối với doanh nghiệp</i>
Sau khi doanh nghiệp gửi tờ khai cho Chi cục Thuế thông qua đội nghiệp
vụ dự toán - tuyên truyền hỗ trợ nhận đóng dấu xác nhận ng ày nhận tờ khai thuế
của doanh nghiệp, sẽ chuyển tờ khai thuế đến đ ội kê khai - kế tốn thuế để thực
hiện cơng tác kiểm tra phân tích tờ khai, nếu qua kiểm tra phát hiện doanh ng hiệp
kê khai có thiếu sót thì sẽ điện thoại báo cho doanh nghiệp biết để sửa chữa lỗi
sai sót hoặc qua máy kiểm tra tờ khai nếu đúng v à đầy đủ thì đội kê khai - kế
tốn thuế sẽ nhập máy và xác định số thuế phải nộp của tháng.
<i>b) Đối với hộ cá thể</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>
có đầy đủ các loại hoá đơn chứng từ đầu vào và hoá đơn chứng từ đầu ra; nộp
thuế theo tỷ lệ giá trị gia tăng và tỷ lệ thu nhập doanh nghiệp chịu thuế được qui
định sẵn của cơ quan thuế thì các hộ kinh doanh này gửi tờ khai thuế trực tiếp tại
đội thuế nơi quản lý đối tượng nộp thuế. Đội thuế nhận tờ khai thuế, xác nhận
vào tờ khai và kiểm tra đánh giá phân tích s ơ bộ về tờ khai thuế, nếu có sai sót th ì
u cầu chủ hộ kê khai và điều chính lại các sai sót, nếu hộ k ê khai chính xác,
đầy đủ và trung thực thì đội thuế chuyển tờ khai về bộ phận xử lý dữ liệu nhập
máy và thông báo số thuế phải nộp trong tháng của hộ kinh doanh.
Riêng đối với doanh nghiệp v à hộ kê khai thực hiện nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp trực tiếp hàng năm chậm nhất ngày 30/01 phải kê khai số
thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong năm cho c ơ quan thuế.
Đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán ổn định từ 6 tháng đến 12
tháng, thì đầu tháng 12 hàng năm đội thuế căn cứ vào số hộ thực tế kinh doanh
trên địa bàn gởi tờ khai thuế theo mẫu in sẵn để hộ kinh doanh k ê khai thuế theo
qui định. Sau khi nhận tờ khai thuế của hộ kinh doanh cá thể, đội tiến hành khảo
sát điều tra doanh thu, thu nhập của từng hộ kinh doanh trên địa bàn để hiệp
thương doanh số và mức thuế của từng hộ.
<b>4.1.3 Phân tích tình hình qu ản lý và thực hiện hố đơn chứng từ</b>
<i>a) Về phía Chi cục Thuế</i>
- Tổ chức thực hiện tốt việc ni êm yết công khai các thủ tục mua bán hoá
đơn tại cơ quan thuế đúng theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế.
- Thực hiện tốt công tác cấp phát, quản lý hoá đ ơn, ấn chỉ đúng theo quy
định của Tổng cục Thuế; đồng thời hàng năm hai lần đều triển khai thực hiện
công tác kiểm kê hoá đơn của các đối tượng nộp thuế, các đơn vị sử dụng hoá
đơn đúng theo quy định. Ngoài ra còn thực hiện kiểm kê đột xuất theo chỉ đạo
của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế.
<i>b) Về phía đối tượng nộp thuế</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>
trường hợp vi phạm, chủ yếu l à vi phạm về chế độ báo cáo hoá đ ơn chứng từ
chưa đúng theo quy định.
<b>4.1.4. Phân tích kế hoạch thu ngân sách hàng năm</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>
<b>Bảng 4. KẾ HOẠCH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO TỪNG NGUỒN THU</b>
<i><b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>
<b>Số thu kế hoạch</b> <b>Chênh lệch năm 2007 so năm</b>
<b>2006</b>
<b>Chênh lệch năm 2008 so</b>
<b>năm 2007</b>
<b>STT</b> <b>Nguồn thu</b>
<b>Năm</b>
<b>2006</b>
<b>Năm</b>
<b>2007</b>
<b>Năm</b>
<b>2008</b> <b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ % tăng</b>
<b>giảm</b> <b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ % tăng</b>
<b>giảm</b>
1 2 3 4 5=3-2 6=5/2 7=4-3 8=7/3
1 Thuế công thương nghiệp(NQD) 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00
2 Thuế nhà đất 2.000 2.200 3.000 200 10,00 800 36,36
3 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.600 2.600 2.700 1.000 62,50 100 3,85
4 Thu cấp quyền sử dụng đất 27.000 42.000 14.700 15.000 55,56 (27.300) (65,00)
5 Thu trước bạ 3.800 9.000 9.100 5.200 136,84 100 1,11
6 Thu phí – lệ phí 2.200 2.800 3.000 600 27,27 200 7,14
<b>TỔNG CỘNG</b> <b>57.600</b> <b>83.600</b> <b>61.500</b> <b>26.000</b> <b>45,14</b> <b>(22.100)</b> <b>(26,44)</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>
Để đánh giá tầm quan trọng của từng nguồn thu tr ên địa bàn quận Bình
Thủy thành phố Cần Thơ chiếm tỷ lệ bao nhiêu và nó góp phần vào cân đối thu
chi ngân sách trên địa bàn huyện như thế nào, cần đánh giá kỹ nguồn thu n ào
quan trọng trong tổng các nguồn thu của quận, để ta thấy đ ược tầm quan trọng và
to lớn của từng nguồn thu, để luôn chủ đ ộng tạo nguồn thu và bồi dưỡng nguồn
thu ngày một tốt hơn cần quan tâm phân tích một số nguồn thu chủ yếu nh ư sau:
Tuy nguồn thu cấp quyền sử dụng đất có cao hơn nguồn thuế cơng thương
nghiệp ngồi quốc doanh nhưng đây là nguồn thu không ổn định Chi cục không
chủ động khai thác được vì nguồn này phụ thuộc vào các dự án đầu tư phát sinh
trên địa bàn quận, đối với nguồn thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh là
nguồn thu chủ yếu và tương đối ổn định trong dự toán thu ngân sách Nh à nước
của quận, thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh bao gồm các khoản thuế
như sau:
- Thuế môn bài.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt.
- Thu khác về thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh.
</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất với kế hoạch thu 14.700 triệu đồng chi ếm tỷ
trọng 23,90% so với tổng nguồn.
Qua bảng 4: ta thấy kế hoạch thu một số nguồn thu khơng ổn định có lúc
tăng, lúc giảm đột biến như: nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng
62,5% so năm 2006, nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng 15.000
triệu đồng tương đương 55,56% so năm 200 6 vì phát sinh một số dự án đầu tư,
nhưng sang năm 200 8 nguồn này giảm 27.300 triệu tương đương giảm 65% do
khơng những khơng có phát sinh dự án đầu t ư, trái lại các dự án cũ không thể
thực hiện được do vướng mắc khâu đền bù giải toả chỉ có 2dự án /18 dự án chính
thức đi vào hoạt động.
</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>
GVHD: Nguyễn Thị Lương
37
SVTH: Đặng Minh Hiển
<b>Bảng 5. KẾ HOẠCH THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QC DOANH THEO TỪNG NGUỒN THU</b>
<i><b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>
<b>Số thu kế hoạch</b>
<b>Chênh lệch năm 2007 so</b>
<b>năm 2006</b>
<b>Chênh lệch năm 2008 so</b>
<b>năm 2007</b>
<b>STT</b>
<b>Nguồn thu</b>
<b>Năm 2006</b>
<b>Năm 2007</b>
<b>Năm 2008</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng giảm</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng giảm</b>
1 Thuế môn bài
720
820
950
100
13,89
130
15,85
2 Thuế GTGT
11.020
12.908
15.218
1.888
17,13
2.310
17,90
3 Thuế TNDN
9.150
11.102
12.632
1.952
21,33
1.530
13,78
4 Thuế TTĐB
30
40
50
10
33,33
10
25,00
5 Thuế khác
80
130
150
50
62,50
20
15,38
<b>TỔNG CỘNG</b>
<b>21.000</b>
<b>25.000</b>
<b>29.000</b>
<b>4.000</b>
<b>19,05</b>
<b>4.000</b>
<b>16,00</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>
Qua bảng 5 ta thấy chỉ tiêu thu ngân sách của nguồn thu thuế cơng th ương
nghiệp ngồi quốc doanh năm sau luôn cao h ơn năm trước, năm 2007 số thu tăng
3.500 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16,28% so với năm 2006. Trong đó thuế giá
trị gia tăng tăng 1.888 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 17,13% và thuế thu
nhập doanh nghiệp tăng 1.952 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 21,33%, thuế môn
bài tăng 100 tiệu đồng tương đương 13,89% so với năm 2006, các sắc thuế còn
lại cũng đều tăng. Năm 200 8 số thu tăng 4.000 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16%
so với năm 2007. Trong đó số thu thuế giá trị gia tăng tăng 2.310 triệu đồng,
tương đương tỷ lệ 17,90 % và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 1.530 triệu đồng,
tỷ lệ tăng 13,78 %. Kế hoạch thu thuế môn b ài năm 2008 tăng 130 tiệu đồng
tương đương 15,85% so với năm 2007. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế công thương
nghiệp khác cũng tăng so với năm tr ước nhưng do các sắc thuế này chiếm tỷ
trọng nhỏ trong nguồn thu thuế công thương nghiệp ngồi quốc doanh nên số thu
tăng khơng cao lắm. Tốc độ tăng chỉ ti êu thuế công thương nghiệp ngoài quốc
doanh của năm 2008 so với năm 2006 bằng số 7.500 triệu đồng tỷ lệ tăng th êm
35,71 %.
</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>
GVHD: Nguyễn Thị Lương
39
SVTH: Đặng Minh Hiển
<b>Bảng 6. KẾ HOẠCH THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QC DOANH THEO TỪNG ĐỊA BÀN</b>
<i><b>Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>
<b>Số thu kế hoạch</b> <b>Chênh lệch năm 2007 so</b>
<b>năm 2006</b>
<b>Chênh lệch năm 2008</b>
<b>so năm 2007</b>
<b>STT</b> <b>Địa bàn</b>
<b>Năm 2006</b> <b>Năm 2007</b> <b>Năm 2008</b> <b>Số thu</b> <b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng giảm</b> <b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng giảm</b>
1 Phường An Thới 2.250 2.700 3.530 450 20,00 830 30,74
2 Phường Bình Thuỷ 3.100 3.900 4.020 800 25,81 120 3,08
3 Phường Trà Nóc 2.140 2.554 2.960 414 19,35 406 15,90
4 Phường Thới An Đông 145 165 145 20 13,79 (20) (12,12)
5 Phường Long Hoà 290 316 287 26 8,97 (29) (9,18)
6 Phường Long Tuyền 335 365 460 30 8,96 95 26,03
<b>TỔNG CỘNG</b> <b>8.260</b> <b>10.000</b> <b>11.402</b> <b>1.740</b> <b>21,07</b> <b>1.402</b> <b>14,02</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>
Do nguồn thu thuế CTN(NQD) của khối doanh nghiệp không phân bổ chỉ
tiêu riêng cho từng địa bàn các phường mà để lại tập trung cho ngân sách quận,
cho nên Chi cục thuế quận Bình Thủy khơng có phân tách số thuế CTN(NQD)
của khối doanh nghiệp ở từng địa bàn phường. Vì vậy lập kếa hoạch số thuế
CTN(NQD) theo từng địa bàn phường chỉ có số thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh
doanh cá thể.
</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>
GVHD: Nguyễn Thị Lương
41
SVTH: Đặng Minh Hiển
<b>Bảng 7. KẾ HOẠCH THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ</b>
<i><b> Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>
<b>Số thu kế hoạch</b>
<b>Chênh lệch 2007 so năm</b>
<b>2006</b>
<b>Chênh lệch 2008 so năm</b>
<b>2007</b>
<b>STT</b>
<b>Nguồn thu</b>
<b>Năm 2006</b>
<b>Năm 2007</b>
<b>Năm 2008</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ % tăng</b>
<b>giảm</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ % tăng</b>
<b>giảm</b>
1
Công ty trách nhiệm hữu hạn
5.096
6.000
7.039
904
7,10
1.039
6,93
2
Doanh nghiệp tư nhân
4.459
5.250
6.159
791
6,21
909
6,06
3
Công ty cổ phần
1.911
2.250
2.640
339
2,66
390
2,60
4
Hợp tác xã
1.274
1.500
1.760
226
1,77
260
1,73
5
Hộ kinh doanh cá thể
8.260
10.000
11.402
1.740
21,07
1.402
14,02
<b>TỔNG CỘNG</b>
<b>21.000</b>
<b>25.000</b>
<b>29.000</b>
<b>4.000</b>
<b>19,05</b>
<b>4.000</b>
<b>16,00</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>
Qua bảng 7: ta thấy thành phần kinh tế khối doanh nghiệp có chỉ ti êu thu và
chiếm tỷ trọng cao hơn thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể. Năm 200 6 số
thu của khối doanh nghiệp là 12.740 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60 ,67% tổng kế
hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2007
chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 15.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 60% tổng
kế hoạch thu ngân sách về thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Năm
2008 chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 17.598 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
60,68% tổng kế hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quc
doanh. Như vậy tỷ trọng của thành phần kinh tế khối doanh nghiệp chiếm tỷ
trọng cao gấp 1,5 lần hộ cá thể và có số thu lớn, trên tổng thu ngân sách của
quận.
<b>4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THU THUẾ QUA 3 NĂM 2006 -2008</b>
Tình hình thu ngân sách trong th ời gian từ năm 2006 đến năm 2008 có
nhiều thuận lợi như: Cơng cuộc đổi mới đất nước tiếp tục đạt được những thành
tựu quan trọng tác động tích cực đến t ình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương. Đời sống kinh tế của ng ười dân từng bước được nâng cao. Đồng thời
bên cạnh đó cũng gặp khơng ít khó khăn nh ư: giá cả thị trường không ổn định
ảnh hưởng nhiều đến các hộ sản xuất kinh doanh, xuất hiện dịch bệnh như: bệnh
tai xanh ở heo, dịch cúm gia cầm H
5
N
1
đối với đàn gia cầm ảnh hưởng đến các
hộ kinh doanh ngành thương nghiệp và ngành ăn uống…. Ngồi ra tình trạng quy
hoạch treo của các dự án l àm ảnh hưởng nhiều đến kết quả thu của đ ơn vị, vì
nguồn thu cấp quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn trong kế hoạch thu ng ân
sách (như phân tích trên) c ịn xuất hiện một số doanh nghiệp mua bán hoá đ ơn
giá trị gia tăng làm trái pháp luật ngành thuế phải đối phó.
<b>4.2.1. Công tác lập bộ quản lý thu thuế đối với hộ cá thể</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46></div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>
<b>Bảng 8a. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ</b>
<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>
<b>TỔNG THUẾ LẬP BỘ</b>
<b>SO SÁNH</b>
<b>Năm 2006</b>
<b>Năm 2007</b>
<b>Năm 2008</b>
<b>Chênh lệch tăng</b>
<b>(giảm) 2007/2006</b>
<b>Chênh lệch tăng</b>
<b>(giảm) 2008/2007</b>
<b>Ngành nghề</b>
<b>kinh doanh</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
<i><b>Hộ kê khai</b></i>
<i><b>23</b></i>
<i><b>485</b></i>
<i><b>20</b></i>
<i><b>230</b></i>
<i><b>20</b></i>
<i><b>343</b></i>
<i><b>(3)</b></i>
<i><b>(255)</b></i>
<i><b>0</b></i>
<i><b>113</b></i>
<i><b>Hộ khoán</b></i>
<i><b>950</b></i>
<i><b>6.231</b></i>
<i><b>989</b></i>
<i><b>6.863</b></i>
<i><b>1.078</b></i>
<i><b>7.472</b></i>
<i><b>39</b></i>
<i><b>632</b></i>
<i><b>89</b></i>
<i><b>609</b></i>
Sản xuất
66
574
70
617
76
683
4
43
6
66
Thương nghiệp
473
3.874
478
4.124
461
4.406
5
250
(17)
282
Ăn uống
186
1.003
176
1.106
174
1.100
(10)
103
(2)
(6)
Vận tải
54
132
71
356
106
488
17
224
35
132
Dịch vụ
171
648
194
660
261
795
23
12
67
135
<b>Tổng cộng</b>
<b>973</b>
<b>6.716</b>
<b>1.009</b>
<b>7.093</b>
<b>1.098</b>
<b>7.815</b>
<b>36</b>
<b>377</b>
<b>89</b>
<b>722</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>
GVHD: Nguyễn Thị Lương
45
SVTH: Đặng Minh Hiển
<b>Bảng 8b. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ</b>
<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>
<b>THUẾ BÌNH QUÂN LẬP BỘ</b> <b>SO SÁNH</b>
<b>Chênh lệch tăng (giảm)</b>
<b>2007/2006</b> <b>Chênh lệch tăng (giảm) 2008/2007</b>
<b>Ngành nghề kinh</b>
<b>doanh</b> <b>Năm 2006</b>
<b>Thuế/hộ</b>
<b>Năm</b>
<b>2007</b>
<b>Thuế/hộ</b>
<b>Năm</b>
<b>2008</b>
<b>Thuế/hộ</b> <b><sub>Số thuế</sub></b> <b><sub>Tỷ lệ % tăng, giảm</sub></b> <b><sub>Số thuế</sub></b> <b><sub>Tỷ lệ % tăng, giảm</sub></b>
<b>Số thuế</b>
<b>tăng, giảm</b>
<b>2008 so 2006</b>
<i><b>Hộ kê khai</b></i> <i><b>21,09</b></i> <i><b>11,50</b></i> <i><b>17,15</b></i> <i><b>(9,59)</b></i> <i><b>(45,46)</b></i> <i><b>5,65</b></i> <i><b>49,13</b></i> <i><b>(3,94)</b></i>
<i><b>Hộ khoán</b></i> <i><b>6,56</b></i> <i><b>6,94</b></i> <i><b>6,93</b></i> <i><b>0,38</b></i> <i><b>5,80</b></i> <i><b>(0,01)</b></i> <i><b>(0,11)</b></i> <i><b>0,37</b></i>
Sản xuất 8,70 8,81 8,99 0,12 1,35 0,17 1,96 0,29
Thương nghiệp 8,19 8,63 9,56 0,44 5,34 0,93 10,78 1,37
Ăn uống 5,39 6,28 6,32 0,89 16,53 0,04 0,60 0,93
Vận tải 2,44 5,01 4,60 2,57 105,12 (0,41) (8,18) 2,16
Dịch vụ 3,79 3,40 3,05 (0,39) (10,22) (0,36) (10,47) (0,74)
<b>Tổng cộng</b> <b>6,90</b> <b>7,03</b> <b>7,12</b> <b>0,13</b> <b>1,85</b> <b>0,09</b> <b>1,25</b> <b>0,22</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>
Qua công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh nghiệp của năm
2006 đến năm 2008, ta thấy, đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp
kê khai rất ít so với số hộ kinh doanh nộp thuế khoán chỉ chiếm khoảng 2% trong
số hộ kinh doanh cá thể, mặc dù mức thuế bình quân của hộ kê khai cao hơn thuế
bình qn của hộ khốn từ 2 đến 3 lần, nh ưng do tỷ trọng số hộ kê khai quá thấp
nên số thuế lập bộ của hộ k ê khai chỉ chiếm từ 2% đến 7% so với tổng số thuế
lập bộ của hộ cá thể. Nguy ên nhân các hộ kinh doanh có số thuế lớn th ường
thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty… Những hộ kinh doanh nhỏ, lẻ hoặc
những hộ lớn không đủ điều kiện th ành lập doanh nghiệp như các hộ kinh doanh
mua bán vàng, thuốc tây… nộp thuế khoán ổn định thuế h àng tháng từ 6 tháng
đến một năm, tuy số hộ nộp thuế khoán cao nh ưng số lập bộ so với kế hoạch thu
thì thấp hơn chỉ tiêu của các doanh nghiệp.
Qua bảng 8a ta thấy số thuế lập bộ của năm sau luôn cao h ơn năm trước, cụ
thể năm 2006 lập bộ 973 hộ với tổng số tiền t huế là 6.716 triệu đồng; năm 2007
lập bộ 1.009 hộ với tổng số tiền thuế l à 7.093 triệu đồng; tăng so với năm 200 6
được 36 hộ với số tiền số tiền l à 377 triệu đồng tương đương 5,61%. Năm 2008
lập bộ 1.098 hộ với tổng số tiền l à 7.815 triệu đồng, tăng so với năm 2007 được
89 hộ với số tiền tăng 722 triệu đồng t ương đương 10,18%. Tốc độ tăng về thuế
năm 2008 so với năm 2006 là 16,36 %.
Nhìn chung tuy tình hình l ập bộ của các hộ cá thể tr ên địa bàn quận có tăng
về số hộ và số thuế nhưng tốc độ tăng còn thấp so với tốc độ tăng trưởng phát
triển kinh tế của tồn quận Bình Thuỷ (GDP hàng năm từ 14% đến 15% năm).
Nguyên nhân số lập bộ năm 2007 của hộ kê khai giảm so với năm 2006 là 3 hộ
với số thuế giảm 255 triệu đồng, c òn lại các hộ khoán đều tăng trong đó tăng
nhiều nhất là ngành thương nghiệp tăng 250 triệu đồng so với năm 200 6, kế đến
là ngành vận tải tăng 224 triệu đồng so với năm 200 6. Đối với ngành ăn uống tuy
số hộ có giảm 10 hộ so năm 200 6 nhưng thuế lập bộ tăng thêm 103 triệu đồng so
với 2006.
</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>
bình quân 7,12 triệu đồng tăng 0,22 triệu đồng/hộ/năm so năm 200 6, và tăng 0,09
triệu đồng/hộ/năm so năm 200 7 tương đương 1,25%. Cụ thể do năm 2007 thuế
bình quân của hộ kê khai giảm 9,59 triệu đồng/hộ/năm tương đương giảm
45,46%, ngành dịch vụ thuế bình quân giảm 0,39 triệu đồng/hộ/năm tương
đương 10,22%. Bên cạnh đó có một số ngành nghề có mức thuế bình quân tăng
khá cao so với năm 2006 như ngành vận tải thuế bình quân tăng thêm 2,57 triệu
đồng/hộ/năm tương đương 105,12 % so năm 2006, ngành ăn uống thuế bình
quân tăng 0,89 triệu đồng/hộ/năm tương đương 16,53%. Điều này chứng tỏ loại
hình kinh doanh theo ph ương pháp kê khai không phát tri ển, ngành phát triển
mạnh nhất trong năm 200 7 là ngành vận tải và ngành ăn uống, tuy nhiên do 2
ngành này chiếm tỷ trọng không lớn n ên tăng nguồn thu không cao lắm. Năm
2008 thuế lập bộ bình quân của các ngành tăng không cao l ắm, cao nhất là các
hộ kê khai thuế bình quân tăng 5.65 triệu đồng/hộ/năm tương đương 49,13% so
với năm 2007, kế tiếp là ngành thương nghi ệp thuế bình quân tăng 0,93 triệu
đồng tương đương 10,78% so với năm 2007. Các ngành cịn lại tăng khơng cao
lại có một số ngành giảm so với năm 2007 như ngành vận tải, ngành dịch vụ.
Qua phân tích trên ta th ấy các hộ kê khai, ngành vận tải có số lập bộ khơng ổn
định tăng giảm đột xuất, còn lại các ngành khác tương đối ổn định
Như vậy tốc độ tăng số thuế lập bộ h àng năm chưa cao hơn t ốc độ tăng kế
hoạch thu hàng năm do một số nguyên nhân sau:
Các hộ lớn thường chuyển loại hình kinh doanh sang doanh nghi ệp, số hộ
nhỏ phát sinh không đủ b ù đắp cho số hộ lớn ngưng nghỉ cụ thể tình hình lập bộ
hàng năm tăng từ 6% đến 10% so với năm tr ước, nhưng thuế bình quân chỉ tăng
chưa đến 2% so năm trước.
</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>
<b>Bảng 9. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO TỪNG ĐỊA BÀN</b>
<i><b> Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>
<b>TỔNG THUẾ LẬP BỘ</b>
<b>SO SÁNH</b>
<b>Năm 2006</b>
<b>Năm 2007</b>
<b>Năm 2008</b>
<b>Chênh lệch tăng</b>
<b>(giảm) 2007/2006</b>
<b>Chênh lệch tăng</b>
<b>(giảm) 2008/2007</b>
<b>Ngành nghề</b>
<b>kinh doanh</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số</b>
<b>thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số</b>
<b>thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
<b>Số hộ</b>
<b>Số thuế</b>
An Thới
239
1.735
274
1.786
341
2.053
35
51
7
267
Bình Thuỷ
301
2.872
321
3.054
325
3.270
20
182
4
216
Trà Nóc
272
1.544
266
1.729
277
1.907
(6)
185
11
178
Thới An Đông
35
110
32
101
31
113
(3)
(9)
(1)
12
Long Hoà
53
187
45
158
48
173
(8)
(29)
3
15
Long Tuyền
73
268
71
265
76
299
(2)
(3)
5
34
<b>Tổng cộng</b>
<b>973</b>
<b>6.716</b>
<b>1.009</b>
<b>7.093</b>
<b>1.098</b>
<b>7.815</b>
<b>36</b>
<b>377</b>
<b>89</b>
<b>722</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>
Qua bảng số 9 ta thấy công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh
nghiệp hàng năm đều tăng, nhưng số thu và tỷ lệ tăng, giảm giữa các địa b àn
khác nhau qua các năm: năm 200 6 số lập bộ có 973 hộ với 6.716 triệu đồng trong
đó phường Bình Thuỷ có số hộ và số thu cao nhất là 2.872 triệu đồng/301hộ,
chiếm tỉ trọng 42,76% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2006, tiếp theo là phường
An Thới có số thu 1.735 triệu đồng/239 hộ, chiếm tỉ trọng 25,83% so với số lập
bộ hộ cá thể năm 200 6. Kế tiếp là phường Trà Nóc có số thu là 1.544 triệu
đồng/272 hộ, chiếm tỉ trọng 22,98% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2 006, còn lại
các phường nhỏ chiếm tỷ trọng thấp. Năm 200 7 phường Bình Thuỷ vẫn chiếm tỷ
trọng cao nhất với số lập bộ 3.054 triệu đồng/321 hộ chiếm tỷ trọng 43 ,05% so
với lập bộ hộ cá thể năm 200 7, tuy nhiên trong năm 200 7 số lập bộ của 3 phường
nhỏ chẳng những khơng tăng mà cịn giảm về số hộ lẫn số thuế lập bộ, ph ường
Trà Nóc tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn phường Bình Thuỷ và phường An Thới
nhưng số lập bộ năm 2007 tăng cao nhất 185 triệu đồng so với lập bộ năm 200 6.
Năm 2008 phường An thới tuy số lập bộ không cao bằng phường Bình Thuỷ
nhưng có số lập bộ tăng cao nhất 267 triệu đồng so với năm 200 7, phường Bình
thuỷ tăng 216 triệu đồng, ph ường Trà Nóc tăng 178 triệu đồng, 3 phường nhỏ có
tăng nhưng rất thấp.
<b>4.2.2. Cơng tác lập bộ thuế đối với doanh nghiệp</b>
Đối với khối doanh nghiệp đ ược chia thành hai bộ phận quản lý thu thuế:
- Đối với các công ty quá lớn do Cục thuế thành phố quản lý thuế
- Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân có qui mô vừa và nhỏ do Chi cục quản lý. Do các công ty,
doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt h àng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và
chỉ tập trung đội quản lý doanh nghiệp (nay đổi lại đội kiểm tra ) quản lý.
</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>
<b>4.2.3. Kết qua thu thuế công thương nghiệp (NQD) qua 3 năm 2006 –</b>
<b>2008 tại Chi cục thuế quận B ình Thủy</b>
<b>4.2.3.1. Kết quả thu thuế CTN (NQD) theo từng sắc thuế</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>
GVHD: Nguyễn Thị Lương
51
SVTH: Đặng Minh Hiển
<b>Bảng 10. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP (NQD) THEO TỪNG SẮC THUẾ TỪ NĂM 2006 - 2008</b>
<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>
<b>THỰC THU</b>
<b>Chênh lệch số</b>
<b>thu năm 2007 so</b>
<b>2006</b>
<b>Chênh lệch số thu</b>
<b>năm 2008 so 2007</b>
<b>Năm 2006</b> <b>Năm 2007</b> <b>Năm 2008</b>
<b>S</b>
<b>T</b>
<b>T</b>
<b>TỪNG LOẠI</b>
<b>THUẾ</b>
<b>Số tiền</b> <b>Tỉ trọng %</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b> <b>Số tiền</b> <b>Tỉ trọng %</b>
<b>Đạt</b>
<b>(%)</b> <b>Số tiền</b>
<b>Tỉ trọng %</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ</b>
<b>%</b>
<b>tăng</b>
<b>giảm</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ</b>
<b>%</b>
<b>tăng</b>
<b>giảm</b>
1 Thuế môn bài 926 3,88 128,61 995 3,77 121,34 1.165 4,45 122,63 69 7,45 170 17,09
2 Thuế GTGT 13.206 55,30 119,84 14.404 54,51 111,59 14.976 57,22 98,41 1.198 9,07 572 3,97
3 Thuế TNDN 9.646 40,39 105,42 10.909 41,28 98,26 9.926 37,92 78,58 1.263 13,09 (983) (9,01)
4 Thuế TTĐB 22 0,09 73,33 28 0,11 70,00 31 0,12 62,00 6 27,27 3 10,71
5 Thu CTN khác 81 0,34 101,25 88 0,33 67,69 75 0,29 50,00 7 8,64 (13) (14,77)
<b>Tổng Cộng</b> <b>23.881</b> 100 <b>113,71</b> <b>26.424</b> 100 <b>105,70</b> <b>26.173</b> 100 <b>90,25</b> <b>2.543</b> <b>10,65</b> <b>(251)</b> <b>(0,95)</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>
Qua bảng số 10: ta nhận thấy thuế giá trị gia tăng có số thu cao nhất trong
tổng nguồn thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh, chiếm tỷ trọng từ
54% đến gần 57% trong tổng nguồn thu t huế công thương nghiệp ngồi quốc
doanh. Vì vậy giá trị gia tăng chiếm một phần rất quan trọng v à đáng kể đến việc
hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên đ ịa bàn. Năm 2006 nguồn thu thuế giá trị
gia tăng đã thu được 13.206 triệu đồng đạt 119 ,84% kế hoạch được giao, chiếm
tỷ trọng 55,3% so với nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Năm 2007
thu thuế giá trị gia tăng được 14.404 triệu đồng đạt 111 ,59% kế hoạch được giao,
chiếm tỷ trọng 54,51% so với nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Năm
2008 thu thuế giá trị gia tăng được 14.976 triệu đồng đạt 98,41 % kế hoạch được
giao, chiếm tỷ trọng 57,22% so với nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh
do nguồn thu thuế giá trị gia tăng có tỷ trọng lớn nhưng khơng đạt kế hoạch làm
ảnh hưởng đến nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh cũng khơng đạt
trong năm 2008.
Nhìn chung, nguồn thu thuế giá trị gia tăng là nguồn thu chủ yếu của
nguồn thu thuế công thương nghiệp ngồi quốc doanh trong đó đối với loại hình
doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao h ơn hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy thuế giá trị
gia tăng của các doanh nghiệp sẽ góp phần rất lớn v ào việc hồn thành kế hoạch
thu thuế cơng thương nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục đồng thời góp phần
hồn thành nhiệm vụ thu ngân sách của quận.
Hơn nữa, thuế giá trị gia tăng có số thu tăng nhanh qua các năm l à do tình
hình kinh tế xã hội của quận Bình Thuỷ khơng ngừng phát triển các hộ sản xuất
kinh doanh không ngừng phát triển về số hộ v à số thu kết quả thuế giá trị gia tăng
năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.198 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng
9,07%. Năm 2008 thuế giá trị gia tăng tăng so với năm 2007 là 572 triệu đồng
tương đương tỷ lệ tăng 3,97%. Tốc độ tăng trưởng thuế giá trị gia tăng năm 2008
so với năm 2006 là 13,40%.
</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>
thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm tăng giảm không đều như: năm 2006
thuế thu nhập doanh nghiệp thu được 9.646 triệu đồng đạt 105 ,42% kế hoạch
được giao, chiếm tỷ tr ọng 40,39% so với nguồn công thương nghiệp ngoài quốc
doanh. Năm 2007 thu thuế thu nhập doanh nghiệp được 10.909 triệu đồng đạt
98,26 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 41 ,28% so với nguồn cơng thương
nghiệp ngồi quốc doanh. Năm 2008 thu thuế thu nhập doanh nghiệp được 9.926
triệu đồng đạt 78,58 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 37 ,92 % so với nguồn
cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh do nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp
có tỷ trọng lớn nhưng không đạt kế hoạch làm ảnh hưởng đến nguồn cơng
thương nghiệp ngồi quốc doanh cũng khơng đạt trong năm 200 8.
Qua 3 năm thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2006 đến năm
2008 thì có 2 năm khơng đạt so với kế hoạch được giao làm ảnh hưởng đến
nhiệm vụ thu ngân sách của quận, kết quả thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007
tuy khơng hồn thành kế hoạch nhưng có tăng so với năm 2006 là triệu 1.263
đồng tương đương tỷ lệ tăng 13,09%. Năm 2008 thuế thu nhập doanh nghiệp
giảm so với năm 2007 là 983 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 9,01%. Tốc độ
tăng trưởng thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2006 là 2,90%.
Nếu so sánh số thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh qua từng
năm ta thấy số thu thuế của từng năm tăng giảm không đều do nguồn thu thuế giá
trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng giảm nên ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện nhiệm vụ thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh của quận
vì nguồn thuế giá trị gia tăng - thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng trên 95%
nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Vì thế để hồn thành kế hoạch thu
thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh Chi cục cần có biện pháp kiểm tra tờ
khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh
nghiệp nhằm khai thác tốt nguồn thu có tỷ trọng cao n ày để hoàn thành kế hoạch
thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh đồng thời hoàn thành kế hoạch
tổng nguồn thu ngân sách của quận.
<b>4.2.3.2. Kết quả thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh theo</b>
<b>từng địa bàn</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57></div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>
GVHD: Nguyễn Thị Lương
55
SVTH: Đặng Minh Hiển
<b>Bảng 11. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP (NQD) THEO TỪNG ĐỊA BÀN NĂM 2006 - 2008</b>
<i><b> Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>
THỰC THU Chênh lệch năm 2007 so
năm 2006
Chênh lệch năm 2008
so năm 2007
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
STT TỪNG
PHƯỜNG
<b>Số tiền</b> <b>Đạt (%)</b> <b>Số tiền</b> <b>Đạt (%)</b> <b>Số tiền</b> <b>Đạt (%)</b>
Số thu Tỉ lệ %
tăng giảm Số thu
Tỉ lệ %
tăng giảm
1 An Thới 2.505 111,3 3.017 111.7 3.676 104,14 512 20,44 659 21,84
2 Bình Thuỷ 3.594 115,9 3.634 93,18 4.017 99,92 40 1,11 383 10,54
3 Trà Nóc 2.312 108 2.583 101,1 2.806 94,81 271 11,72 223 8,63
4 Thới An Đông 151 104,4 134 80,98 201 138,81 (17) -11,26 67 50,00
5 Long Hoà 295 101,6 265 83,87 284 99,06 (30) -10,17 19 7,17
6 Long Tuyền 345 103,1 407 111,7 459 99,68 62 17,97 52 12,78
<b>TỔNG CỘNG</b> <b>9.202</b> <b>111,4</b> <b>10.040</b> <b>100,4</b> <b>11.443</b> <b>100,36</b> <b>838</b> <b>9,11</b> <b>1.403</b> <b>13,97</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>
Nhìn vào bảng số 11, ta thấy số thu thuế CTN(NQD) đối với hộ cá thể có tỷ
trọng thấp hơn doanh nghiệp, chỉ chiếm tỷ trọng từ 38% đến gần 44% so với tổng
nguồn về thuế CTN(NQD). Với tỷ trọng tr ên tuy khơng bằng khối doanh nghiệp
nhưng cũng góp phần to lớn v ào kế hoạch thu thuế CTN(NQD) của đ ơn vị, vì số
thu của các hộ các thể tương đối ổn định không tăng giảm đột biến nh ư khối
doanh nghiệp. Ở đây ta phân tích số thực thu theo địa b àn đối với hộ kinh doanh
cá thể là chính:
Năm 2006 tổng thu thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh doanh cá thể l à 9.202
triệu đồng đạt 111,40% kế hoạch đ ược giao chiếm tỷ trọng 38,53% tổng thu thuế
CTN-NQD. Trong đó ta thấy có 6/6 phường đều đạt và vượt chỉ tiêu trên giao.
Đơn vị đạt cao nhất là phường Bình Thuỷ thu được 3.594 triệu đồng, v ượt kế
hoạch 494 triệu đồng đạt 115,9 % kế hoạch đ ược giao, kế đến là phường An Thới
thu được 2.505 triệu đồng v ượt kế hoạch 255 triệu đồng đạt 111,3%, đây l à 2
phường có tỷ trọng lớn nhất trong địa b àn quận Bình Thuỷ đã góp phần vượt kế
hoạch thuế CTN-NQD của hộ cá thể là 9,06%, phường Trà Nóc thu được 2.312
triệu đồng vượt kế hoạch 172 triệu đồng, đạt 108% kế hoạch đ ược giao đã góp
phần vượt kế hoạch thu thuế CTN -NQD của hộ cá thể là 2,08%. Còn lại 3
phường nhỏ số thu chiếm tỷ trọng thấp nh ưng cũng hoàn thành kế hoạch được
giao. Cụ thể: phường Thới An Đông thu đ ược 151 triệu đồng, đạt 104,4% kế
hoạch đuợc giao; phường Long Hoà thu được 295 triệu đồng, đạt 101,6% kế
hoạch đuợc giao; phường Long Tuyền thu đ ược 345 triệu đồng, đạt 103,1% kế
hoạch được giao.
</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>
hoạch 29 triệu đồng đạt 101,1%. Ph ường Bình Thuỷ có tỷ trọng lớn nhất trong
địa bàn quận Bình Thuỷ nhưng chỉ thu được 3634 triệu đồng, đạt 93 ,18% kế
hoạch, tăng 40 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 1,11%, nếu so với kế
hoạch thu 2006 thì phường Bình Thuỷ hụt (266) triệu đồng l àm giảm (2,66%) kế
hoạch thu thuế CTN-NQD của hộ cá thể. Còn lại 2 phường nhỏ số thu thấp
nhưng vẫn không hoàn thành kế hoạch được giao, và điều quan trọng là số thu
năm 2007 thấp hơn so với số thu năm 2006. Cụ thể: ph ường Thới An Đông thu
được 134 triệu đồng, đạt 80,98% kế hoạch đuợc giao, giảm 17 triệu so với năm
2006 tương đương giảm 11,26%. Phường Long Hoà thu được 265 triệu đồng, đạt
83,87% kế hoạch đuợc giao, giảm 30 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương
giảm (10,17%). Nhìn chung tuy năm 2007 chỉ có 3/6 hồn thành vượt kế hoạch
nhưng cũng tăng 838 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 9,11% so v ới năm
2006. Trong đó phường An Thới tăng 512 triệu đồng so với năm 2006 t ương
đương 20,44% so với năm 2006, phường Trà Nóc tăng 271 triệu đồng tương
đương 11,72% so với năm 2006.
</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>
Phường Long Tuyền thu đ ược 459 triệu đồng, đạt 99,68 % kế hoạch đuợc giao,
so với năm 2006 tăng 52 triệu đồng t ương đương 12,78%
Về tổng thể thu thuế CTN(NQD) đối với hộ cá thể ta nhận thấy số thu năm
sau luôn cao hơn năm trư ớc, có sự tăng trưởng qua từng năm về số thu thuế
CTN(NQD). Cụ thể mức tăng trưởng về thuế của năm 2007 tăng so với năm
2006 số tiền là 838 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,11% và năm 2008 so v ới năm 2007
số tiền 1.403 triệu đồng, tỷ lệ tăng l à 13,97%. Công tác quản lý thu thuế tăng qua
từng năm ta thấy tại đ ơn vị Chi cục Thuế quận B ình Thủy đã quản lý khai thác
tốt nguồn thu hiện có tr ên địa bàn, cũng như nuôi dưỡng, bồi dưỡng để khai thác
từng nguồn thu của mình nhằm hồn thành kế hoạch được giao như:
Hàng năm Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ căn cứ vào kế hoạch của cấp trên
giao cho đơn vị, đã phân bổ xác lập chỉ tiêu kế hoạch giao cho từng đ ơn vị
phường dựa vào số thực thu hiện có và dự kiến số tăng thêm trong năm để giao
kế hoạch đúng theo nguồn thu của từng ph ường.
Các phường căn cứ vào số thu được giao hàng năm, ủy ban nhân dân các
phường chỉ đạo chặt chẽ cho đội thuế, uỷ nhiệm thu lập danh sách các đối t ượng
nộp thuế trên địa bàn hiện đang thực tế có kinh d oanh để đưa vào bộ thuế quản lý
thu thuế theo luật định, từ đó cân đối số thu thuế tr ên địa bàn nhằm điều chỉnh
doanh số, mức thuế cho phù hợp với từng hộ kinh doanh tránh đ ược sự so bì
khiếu nại của người dân về mức thuế. Do đó số thuế lập bộ h àng năm của hộ kinh
doanh cá thể chiếm từ 68% đến 73% so với số thuế thu đ ược của hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn, khai thác các nguồn thu như: hộ kinh doanh vãng lai lưu
động, hộ kinh doanh thời vụ, hộ san lắp mặt bằng, hộ cho thu ê mặt bằng, cho
thuê trọ, dịch vụ khám chữa bệnh, dạy thêm học thêm, hộ thầu xây dựng nhà ở tư
nhân, hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa đưa vào bộ thuế kịp do điều
kiện khách quan,…
Tóm lại: nguồn thu từ thuế CTN(NQD) tr ên địa bàn quận Bình Thủy liên
tục tăng trưởng cao là do:
</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>
- Điều kiện địa bàn thuận lợi thu hút các ngành nghề, thu hút đầu tư tự do,
địa bàn quận Bình Thủy cận trung tâm thành phố Cần thơ có khu cơng nghiệp
nên phát sinh nhiều công ty doanh nghiệp đầu t ư trên địa bàn quận đồng thời kéo
theo các dịch vụ cho thuê trọ, kinh doanh ăn uống v à các ngành nghề khác thuộc
hộ cá thể cũng phát triển theo. B ên cạnh đó Chi cục thuế c ịn biết tranh thủ sự
lãnh đạo của Cục thuế thành phố Cần Thơ, sự quan tâm lãnh đạo về mặt Nhà
nước của Quận ủy – ủy ban nhân dân quận B ình Thuỷ và sự nỗ lực của cán bộ,
công chức ngành thuế đã quản lý tốt nguồn thu tr ên địa bàn để góp phần hồn
thành nhiệm vụ cấp trên giao cho quận.
</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>
<b>Bảng 12. KẾT QUẢ THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ</b>
<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>
<b>THỰC THU</b> <b>Chênh lệch số thu</b>
<b>năm 2007 so 2006</b>
<b>Chênh lệch số thu</b>
<b>năm 2008 so 2007</b>
<b>Năm 2006</b> <b>Năm 2007</b> <b>Năm 2008</b>
<b>THÀNH PHẦN</b>
<b>KINH TẾ</b>
<b>Số tiền</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b>
<b>Tỉ</b>
<b>trọng</b>
<b>%</b>
<b>Số tiền</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b>
<b>Tỉ</b>
<b>trọng</b>
<b>%</b>
<b>Số tiền</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b>
<b>Tỉ</b>
<b>trọng</b>
<b>%</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng</b>
<b>giảm</b>
<b>Số thu</b>
<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng</b>
<b>giảm</b>
Công ty TNHH 5.871 115,2 24,6 6.554 109,2 24,8 5.892 83,7 22,5 683 11,6 (662) -10,1
DNTN 5.138 115,2 21,5 5.734 109,2 21,7 5.156 83,7 19,7 596 11,6 (578) -10,1
Công ty CP 2.202 115,2 9,2 2.458 109,2 9,3 2.209 83,7 8,5 256 11,6 (249) -10,1
Hợp tác xã 1.468 115,2 6,2 1.638 109,2 6,2 1.473 83,7 5,6 170 11,6 (165) -10,1
Hộ kinh doanh
cá thể 9.202 111,4 38,5 10.040 100,4 38 11.443 100,36 43,7 838 9,11 1.403 13,97
<b>Tổng cộng</b> <b>23.881</b> <b>113,7</b> 100 <b>26.424</b> <b>105,7</b> <b>100</b> <b>26.173</b> <b>90,25</b> <b>100</b> <b>2.543</b> <b>10,65</b> <b>(251)</b> <b>(0,95)</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>
Qua bảng 12, ta thấy số thuế thực thu từng năm c ủa các thành phần kinh tế
có sự tăng, giảm khác nhau
<i>a) Đối với doanh nghiệp NQD số thu tăng giảm không đều</i>
Năm 2006 doanh nghi ệp NQD thu được 14.679 triệu đồng đạt 115,20% kế
hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 61,47% trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).
Năm 2007 doanh nghiệp NQD thu được 16.384 triệu đồng đạt 109,20 % kế
hoạch được giao, tăng 11,62 % so với c ùng kỳ năm trước. Chiếm tỷ trọng 62%
trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).
Năm 2008 doanh nghi ệp NQD thu được 14.730 triệu đồng đạt 93,70% kế
hoạch được giao, giảm 10,10% so với c ùng kỳ năm trước. Chiếm tỷ trọng
56,28% trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).
Nhìn chung số thu thuế CTN-NQD trong 3 năm từ 2006-2008 tại Chi cục
Thuế quận Bình Thuỷ còn dao động chưa ổn định cụ thể kết quả thu năm 2008
giảm 1.654 triệu đồng so với năm 2007 tương đương 10,10% do tác đ ộng bởi
một số nguyên sau: trong các doanh nghi ệp trên địa bàn quận Bình Thuỷ do Chi
cục Thuế quận Bình Thuỷ quản lý có cơng ty TNHH Ngân Thuận kinh doanh bất
động sản là đơn vị có số nộp ngân sách lớn nhất tro ng các doanh nghiệp, hàng
năm nộp ngân sách khoảng 6.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng h ơn 40% số nộp của
các doanh nghiệp. Nhưng trong năm 2008 tình hình kinh doanh của công ty này
không phát triển do ảnh hưởng thị trường nhà đất nên trong năm 2008 nộp ngân
sách giảm, ảnh hưởng đến kết quả thu của đội quản lý doanh nghiệp. Cụ thể nh ư
sau: năm 2006 công ty Ngân Thu ận nộp ngân sách 5.930 triệu đồng chiếm tỷ
trọng 40,39% số thu của các doanh nghiệp, năm 2007 công ty Ngân Thuận nộp
ngân sách 5.218 triệu đồng giảm 712 triệu đồng tương đương 12% so v ới năm
2006, nhưng đến năm 2008 công ty Ngân Thuận chỉ nộp ngân sách có 1.017 triệu
đồng thuế CTN-NQD giảm 4.201 triệu đồng t ương đương 80,5% so v ới năm
2007. Nếu so với năm 2006 th ì cơng ty Ngân Thuận nộp thuế CTN-NQD giảm
4.913 triệu đồng tương đương 82,85%. N ếu so với kết quả thu thuế CTN -NQD
năm 2008 của các doanh nghiệp th ì giảm 33,35%, đây chính l à nguyên nhân
không đạt chỉ tiêu năm 2008 của các doanh nghiệp.
</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>
năm 2007, qua 11 tháng đ ầu năm 2008 kinh doanh gặp nhiều khó khăn (trong sản
xuất kinh doanh) nên kê khai thấp dẫn đến số thu thấp so c ùng kỳ khơng đạt dự
tốn thu cả năm.
- Còn nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện ho àn thuế nhưng khơng lập hồ sơ đề
nghị hồn thuế đối với số thuế GTGT âm li ên tục từ 3 tháng trở l ên cịn ngần
ngại việc làm thủ tục hồn thuế.
- Phần lớn các doanh nghiệp NQD trong địa b àn quận có qui mơ hoạt động
sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn kinh doanh c òn hạn chế; cơ sở vật chất thuê, mướn,
kinh doanh những ngành nghề không trọng tâm, đặc th ù để nhằm thu hút các nh à
đầu tư. Đa số các ngành nghề sản xuất, xây dựng đ ược miễn, giảm thuế TNDN
và các doanh nghiệp tập trung trong khu cơng nghiệp h àng hố đa số xuất khẩu
được hưởng thuế suất ưu đãi thuế TNDN nên chỉ thu được thuế môn bài. Các DN
nhỏ phát sinh nhiều, việc thực hiện chế độ chứng từ sổ sách v à hạch toán kế toán
chưa đúng qui định dẫn đến khi quyết tốn với cơ quan thuế cịn sai lệch nhiều.
Mặt khác do thực hiện Quyết định số 729/QĐ -BTC của Bộ tài Chính về sắp xếp
bộ máy tổ chức theo c ơ chế chức năng phù hợp với Luật quản lý thuế từ ng ày
01/7/2007. Do thay đ ổi cơ cấu tổ chức bộ máy nên trong khâu kiểm tra tờ khai
thuế của các doanh nghiệp c òn hạn chế, doanh nghiệp tự khai tự nộp l à chủ yếu.
<i><b>b) Đối với hộ kinh doanh cá thể : Số thu tương đối ổn định</b></i>
Năm 2006 thu được 9.202 triệu đồng đạt 111,40% kế hoạch đ ược giao.
Chiếm tỷ trọng 38,53% trong tổng nguồn thu thuế CTN (NQD). Nếu loại trừ thuế
mơn bài, thì thuế GTGT – TNDN – TTĐB thu được là 8.276 triệu đồng, so với số
thuế lập bộ tăng 1.560 triệu đồng tỷ lệ tăng số thuế đ ược so lập bộ thuế 23,23%.
Như vậy công tác quản lý thu thuế CTN (NQD) tr ên địa bàn của quận khá tốt nhờ
biết khai thác tốt nguồn thu tr ên địa bàn như: quản lý thuế đối với ng ành xây
dựng cơ bản nhà thầu xây dựng tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh vãng lai và kinh doanh theo th ời vụ, hộ cho thuê trọ, quản lý tốt hộ kinh
doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp lập bộ thuế…
</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>
tăng số thuế thu được so lập bộ thuế 27,50%. Nh ư vậy công tác quản lý thu thuế
CTN (NQD) trên địa bàn của quận tốt hơn năm trước nhờ biết khai thác tốt
nguồn thư trên địa bàn như: quản lý thuế đối với ngành xây dựng cơ bản nhà thầu
xây dựng tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh v ãng lai và kinh
doanh theo thời vụ, quản lý tốt hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp
lập bộ thuế.
Năm 2008 thu được 11.443 triệu đồng đạt 100,36% kế hoạch đ ược giao, so
với cùng kỳ năm trước đạt 113,97%. Tỷ trọng trong tổng nguồn thu thuế CTN
(NQD) chiếm 43,72%. Nếu loại trừ thuế môn b ài, thì thuế GTGT – TNDN –
TTĐB thu được là 10.278 triệu đồng, so với số thuế lập bộ tăng 2.463 t riệu đồng
tỷ lệ tăng số thuế thu đ ược so lập bộ thuế 31,52%. Nh ư vậy công tác quản lý thu
thuế CTN (NQD) trên địa bàn của quận rất tốt nhờ biết khai thác tốt nguồn th ư
trên địa bàn như: quản lý thuế đối với ngành xây dựng cơ bản nhà thầu xây dựng
tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh v ãng lai và kinh doanh theo
thời vụ, quản lý tốt hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp lập bộ thuế.
Hộ kinh doanh cá thể tr ên địa bàn là những hộ kinh doanh nhỏ lẻ, hoặc
những hộ không đủ điều kiện th ành lập doanh nghiệp, địa bàn quản lý rộng, sản
xuất kinh doanh của hộ cá thể phân tán do đó số thu nhỏ, chiếm tỷ trọng trong
tổng nguồn thu thuế CTN (NQD) tr ên địa bàn tuy thấp hơn khối doanh nghiệp
NQD (tỷ trọng thuế CTN (NQD) của hộ kinh doanh cá thể chỉ chi ếm từ 38% đến
gần 44% tuỳ theo từng năm). Nh ưng số thu thuế CTN (NQD) hộ cá thể tr ên địa
bàn có mức tăng trưởng tương đối đồng đều như năm 2007 tăng số thu so với
năm 2006 là 838 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,11% v à năm 2008 tăng so v ới năm 2007
là 1.403 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13,97%. Tốc độ tăng tr ưởng về thuế CTN hộ cá thể
của năm 2008 so với năm 2006 l à 124,35%.
<b>4.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN T Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN</b>
<b>LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY</b>
<b>4.3.1. Đánh giá chung về kết quả quản lý thu thu ế tại Chi cục Thuế</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>
dàng. Tuy nhiên qua vi ệc thực hiện áp dụng luật thuế GTGT tại Chi c ục Thuế
quận Bình Thủy đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý thu thuế v à đã mang
lại những kết quả đáng khích lệ, cụ th ể:
- Về công tác quản lý đối t ượng nộp thuế: Chi cục Thuế đã phối hợp với cơ
quan cấp giấy đăng ký kinh doanh (ph òng kinh tế quận) để quản lý đầy đủ, kịp
thời các hộ cá thể đăng ký kinh doanh đ ưa vào diện quản lý thu thuế; bảo đảm
không bỏ sót các nguồn thu trên địa bàn, chống thất thu về số hộ, về số thuế.
Đồng thời ban hành quy chế phối hợp với Phòng Kinh tế quận để thực hiện hỗ
trợ trao đổi thông tin trong quản lý thuế v à quản lý đăng ký kinh doanh.
- Về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT v à thuế TNDN: được thực hiện
khá tốt, việc chấp hành nộp tờ khai của doanh nghiệp v à hộ cá thể ngày càng đi
vào nề nếp; chất lượng tờ khai ngày càng nâng lên, góp ph ần hồn thành chỉ tiêu
kế hoạch thu thuế chung h àng năm. Đối với hộ cá thể nộp thuế khoán, h àng năm
đều thực hiện công tác điều tra, khảo sát doanh thu, thu nhập v à mức thuế của
từng hộ kinh doanh cá thể nhằm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
đúng theo quy trình nghiệp vụ số 1201/TCT/QĐ/TCCB ng ày 26/07/2004 của
Tổng cục Thuế, từ đó số thuế lập bộ của hộ kinh doanh cá thể năm sau ln cao
hơn năm trước, góp phần đưa số thu thuế CTN(NQD) tr ên địa bàn hoàn thành kế
hoạch được giao.
- Về công tác đôn đốc thu nộp thuế: nhìn chung cịn gặp một số khó khăn,
hạn chế song vẫn thực hiện đ ược một số công việc quan trọng trong công tác
giảm nợ tồn đọng, bởi Chi cục Thuế bám sát thực hiện t ương đối tốt theo qui
trình nghiệp vụ về cơng tác quản lý nợ số 1123/TCT. Nợ tồn đọng so với số thuế
lập bộ đến cuối ngày 31/12/2006 là 3.412 triệu đồng, đến cuối ngày 31/12/2007
là 2.664 triệu đồng, đến cuối ngày 31/12/2008 là 2.187 triệu đồng ( kể cả nợ khó
địi chờ xử lý). Như vậy ta thấy Chi cục Thuế trong công tác quản lý nợ đ ã hạn
chế được số nợ thuế phát sinh tăng th êm và giảm bớt số nợ thuế tồn đọng.
</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>
công chức trong đơn vị). Tuy số lượng nhiều nhưng trình độ về nghiệp vụ chun
mơn, về hạch tốn kế toán ch ưa đồng đều, nên chưa thực hiện đúng kế hoạch
kiểm tra của đơn vị, nhưng qua các năm khơng có trư ờng hợp nào vượt giới hạn
quy định do lỗi của cơ quan thuế. Tuy nhiên cán bộ kiểm tra cịn gặp một số khó
khăn như thông qua k ết luận còn kéo dài do đối tượng nộp thuế kéo dài việc
thuyết minh, giải thích hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ chậm,…
<b>4.3.2. Đạt được kết quả trên là do</b>
<i>a) Nhân tố khách quan</i>
Sự thay đổi bổ sung các chính sách thuế GTGT v à thuế TNDN của Chính
phủ, của Bộ Tài chính nhằm ngày càng hồn thiện các chính sách pháp luật về
thuế đã thúc đẩy sự tăng trưởng về số thuế phải nộp, về số hộ kinh doanh v à số
lượng doanh nghiệp ng ày một tăng nhanh. Bên cạnh đó chế độ quản lý, sử dụng
và phát hành hố đơn đư ợc Chính phủ ban hành nghị định quy định chặt chẽ h ơn
trước đã góp phần hạn chế tình trạng gian lận hố đơn trong kê khai, khấu trừ
thuế, hồn thuế so với trước.
Các chủ trương chính sách của trung ương, của thành phố và quận về kích
cầu để phát triển, đó cũng l à một phần thuận lợi cho các doanh nghiệp v à hộ cá
thể sản xuất và tiêu thụ hàng hố.
</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>
Ngồi ra đạt được kết quả trên do luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh
nghiệp đã có nhiều hỗ trợ cho nhau, đồng th ời với cơ chế thơng thống của Lu ật
doanh nghiệp đã góp phần tích cực trong việc khuyến khích nhân dân mạnh dạn
bỏ vốn ra đầu tư thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh mới, các chủ doanh
nghiệp cũng được tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng công việc sản xuất
kinh doanh của mình, bằng các hình thức khuyến khích đầu t ư, Luật doanh
nghiệp và các Luật thuế. Các cơ sở kinh doanh hoạt động đ ược nhiều thuận lợi
hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn, sức mua của người dân tăng lên, từ đó các
khoản thuế nộp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng theo.
<i>b) Nhân tố chủ quan</i>
Mặc dù tình trạng giá cả biến động, xuất hiện dịchbệnh nh ư; bệnh tai xanh
ở lợn, bệnh cúm gà H
5
N
1
xuất hiện trên đàn gia cầm đã ảnh hưởng nhiều đến
tình hình sản xuất kinh doanh của quận. Song đ ược sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo của Cục Thuế thành phố về sự chỉ đạo chuy ên môn nghiệp vụ; sự lãnh đạo
của Quận uỷ, UBND các cấp, nền kinh tế – xã hội quận nhà cơ bản có bước phát
triển khá, mức tăng trưởng GDP trên đầu người bình quân tăng cao, các điều kiện
trên tạo tiền để để cho Chi cục Thuế hoàn thành nhiệm vụ thu thuế do N hà nước
giao. Bên cạnh đó Quận uỷ, UBND các cấp cũng quan tâm chỉ đạo các ban ng ành
đoàn thể tích cực phối hợp cùng ngành thuế phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.
</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>
Chi cục Thuế luôn tăng cường, coi trọng công tác thanh tra kiểm tra đối
tượng nộp thuế là một trong những khâu quan trong trong cơng tác quản lý thuế.
Vì vậy hàng năm tại chi cục thuế quận B ình Thủy tăng cường bồi dưỡng nghiệp
vụ thanh tra kiểm tra v à tăng cường cán bộ kiểm tra, để thực hiện kế hoạch kiểm
tra đối tượng nộp thuế phải thanh tra theo yêu cầu của Tổng cục Thuế, qua kiểm
tra đã phát hiện nhiều trường hợp trốn lậu thuế, có h ành vi gian lận thuế lớn, số
tiền thuế xử lý năm sau luôn cao h ơn năm trước. Qua đó đã góp phần giúp các
doanh nghiệp và hộ cá thể ngày đi vào nền nếp trong việc kê khai và thực hiện
nghĩa vụ thuế của mình.
Trong công tác phối hợp với các ngành hữu quan, Chi cục Thuế thường
xuyên phối hợp cùng các ngành có liên quan như: lập qui chế phối hợp c ùng các
cơ quan đăng ký kinh doanh để quản lý tốt các hộ kinh doanh vừa đ ược cấp giấy
phép đăng ký kinh doanh đ ể quản lý tốt về hộ, kế t hợp thường xuyên cùng cơ
quan công an (cảnh sát kinh tế) kiểm tra những đối t ượng kinh doanh không đăng
ký kinh doanh và khơng đăng ký về thuế, qua đó đã phát hiện nhiều trường hợp
vi phạm, đã xử lý về thuế và thường xuyên cùng cảnh sát kinh tế kiểm tra chống
gian lận, thương mại, hàng gian, hàng giả, hàng hoá khơng rõ nguồn gốc, hàng
hố khơng có hố đơn ch ứng từ kèm theo,… Ngồi ra còn k ết hợp với các ban
ngành quận kiểm tra về vệ sinh an to àn thực phẩm đối với tất cả đối t ượng kinh
doanh, phối hợp kiểm tra về chất l ượng hàng hoá, về đo lường,…
Qua đó góp phần giúp Chi cục Thuế hoàn thành và hoàn thành vư ợt mức kế
hoạch trên giao.
<b>4.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân</b>
<b>4.3.3.1. Những tồn tại chung về hệ thống chính sách thuế</b>
<i>a) Về đối tượng không chịu thuế GTGT</i>
Theo quy định của luật thuế GTGT hiện hành thì đang có q nhiều đối
tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (bao gồm 29 nhóm h àng hố, dịch vụ)
làm cho chính sách thu ế trở nên phức tạp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do
hệ thống chính sách thuế vừa nhằm mục ti êu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước vừa thực hiện chính sách x ã hội.
</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>
thời làm giảm cơ sở đánh thuế và giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Trong nhiều trường hợp việc miễn thuế GTGT c òn gây bất lợi cho cơ sở sản xuất
kinh doanh về vấn đề khấu trừ thuế. Chẳng hạn về tr ường hợp các ngành sản xuất
sử dụng nguyên liệu không thuộc diện chịu thuế GTGT (hoặc ng ược lại).
<i>b) Về thuế suất GTGT</i>
Hiện nay việc quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT l à cịn q nhiều gây
khó vận dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có c ơ hội trốn thuế, làm tăng chi
phí kiểm tra thuế và làm giảm tính hiệu quả của sắc thuế n ày, đồng thời tạo ra
khe hơ cho trốn lậu thuế mà thực tế trên địa bàn đã gặp một số trường hợp như:
tại những cơ sở kinh doanh nhiều mặt h àng có mức thuế suất cao, thấp khác nhau
các cơ sở này khi tính thuế đầu vào được khấu trừ có xu hướng tìm cách tính ở
mức thuế suất cao, ngược lại khi tính thuế GTGT đầu ra sẽ áp dụng mức thuế
suất thấp nhằm làm giảm số thuế GTGT phải nộp, gây n ên khó khăn cho việc
quản lý thu thuế.
<i>c) Về phương pháp tính thuế GTGT</i>
Hiện nay theo luật thuế GTGT quy định hai ph ương pháp tính thuế là:
phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trong đó
phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thiếu tính thực tế vì đối tượng áp dụng
phương pháp này đa s ố là những cơ sở kinh doanh nhỏ có chế độ kế tốn, hố
đơn, chứng từ chưa hồn thiện, vì vậy việc xác định giá trị tăng th êm làm cơ sở
để xác định thuế GTGT trong đa số tr ường hợp chỉ tồn tại trên giấy tờ mang tính
chất đối phó với cơ quan thuế mà thơi.
<i>d) Về các khoản chi phí có li ên quan</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>
Hiện nay tình trạng lưu hành hoá đơn thuế GTGT bất hợp pháp d ưới nhiều
hình thức và mánh khoé khác nhau, nh ằm mục đích trốn thuế hay n hằm mục đích
lấy tiền thuế của Nhà nước thơng qua khâu hồn thuế.
Dạng thứ nhất là hố đơn in giả hồn tồn, nhìn bề ngồi thì loại hố đơn
này giống như hố đơn GTGT do B ộ Tài chính phát hành, nhưng n ếu được kiểm
tra bằng máy soi nghiệp vụ th ì có thể phát hiện. Tuy nhiên đối với người mua và
người bán thì vấn đề này khơng hồn tồn dễ phát hiện. Có trường hợp mua hàng
lậu được cấp hoá đơn giả nhưng khi phát hiện thì người đã biến mất, nên vừa
khơng truy tìm được trách nhiệm vừa không đ ược khấu trừ thuế.
Dạng thứ hai là hố đơn do Bộ tài chính phát hành đư ợc bán cho một cơ sở
kinh doanh nhất định nhưng với mục đích kinh doanh trái pháp luật mua bán
hoá đơn trái phép “tuôn” ra thị trường một cách bất hợp pháp. Thủ đoạn đ ưa ra
hoá đơn ra thị trường có thể bằng cách bán h àng khơng cấp hố đơn cho khách
hàng sau đó dùng liên tr ống (lẽ ra phải cấp hoá đ ơn cho khách hàng) đem bán
trên thị trường chợ đen hoặc bố cáo giải thể nhưng khơng thanh tốn n ộp hoá đơn
lại cho cơ quan thuế mà đem bán,… Doanh nghi ệp được quyền khấu trừ thuế
GTGT có thể dùng những hố đơn khơng rõ ràng để hợp pháp hoá số thuế GTGT
đầu vào trong nhiều trường hợp nhất định (chẳng hạn mua hàng lậu) nếu khơng
phát hiện sẽ gây ra thất thốt tiền t huế gây thất thu cho ngân sách N hà nước.
Dạng thứ ba là hoá đơn do Bộ tài chính phát hành đư ợc sử dụng khi mua
hàng hoá nhưng ghi giá tr ị thanh tốn giữa các li ên khơng đồng nhất hoặc cố tình
ghi sai mã số của người bán gây khó khăn cho kiểm tra, kiểm soát đối với c ơ
quan thuế. Với thủ đoạn này số thuế đầu ra thu được ở người bán thì ít mà số
thuế phải khấu trừ ở người mua hàng thì nhiều.
Đây là một hiểm hoạ của thuế GTGT m à trước đây không tồn tại ở thuế
doanh thu.
<b>4.3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tại Chi cục Thuế</b>
<i>a) Về công tác quản lý đối t ượng nộp thuế</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>
doanh để ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp ngưng, nghỉ giả tạo,… gây
thất thu về hộ, thất thu về thuế.
<i>b) Công tác kiểm tra tờ khai thuế</i>
Tuy số lượng và chất lượng kê khai có nâng lên, song cho đ ến nay tình
trạng nộp chậm tờ khai thuế vẫn c òn diễn ra. Một số doanh nghiệp v à hộ cá thể
kê khai chưa sát với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của mình, thậm chí
cịn thấp hơn hộ kinh doanh cá thể c ùng ngành nghề, cùng qui mô kinh doanh
trên địa bàn, nhưng cơ quan thu ế chưa có biện pháp hữu hiệu để ngă n chặn, vì
chỉ kiểm tra tờ khai ch ưa đủ chứng cứ để kết luận doanh nghiệp, hộ cá thể khai
man trốn thuế. Tuy nhiên theo quy định của Tổng cục Thuế th ì các trường hợp
này Chi cục Thuế phải tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp, tại c ơ sở ngay khi có
dấu hiệu vi phạm, nhưng với số lượng cán bộ đủ trình độ chun mơn nghiệp vụ
làm cơng tác kiểm tra cịn q ít, nên số cơ sở kinh doanh được kiểm tra tại cơ sở
trong thời gian qua còn hạn chế so với số cần kiểm tra. Từ đó hạn chế rất lớn đến
hiệu quả chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực k ê khai thuế.
<i>c) Công tác đôn đốc thu nộp thuế</i>
Tuy số thực thu thuế hàng năm đều cao hơn số thuế đã được lập bộ quản lý
thu thuế và luôn tăng hơn so với năm trước đó; song ở một số th ành phần kinh tế
và một số địa bàn còn đạt thấp để xảy ra tình trạng tồn đọng tiền thuế h àng tháng
quá cao, có lúc số thuế tồn đọng của tháng trước chuyển sang tháng sau cao h ơn
số thuế phải thu của một tháng, nhất l à đối với hộ kinh doanh cá thể. Nguy ên
nhân chủ yếu chưa có biện pháp hữu hiệu trong công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng
tiền thuế, chưa phân tích rõ số nợ thuế, tuổi nợ và nguyên nhân nợ thuế rõ ràng
nên rất khó khăn theo dõi chính xác nợ.
<i>d) Cơng tác thanh tra, kiểm tra</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>
chưa sâu, chậm đổi mới tư duy còn máy móc trong cơng tác,… d ẫn đến việc
phân tích xác định hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của từng đối t ượng lúng
túng, cũng như các kết luận, kiến nghị xử lý đối với đối t ượng được kiểm tra rất
chậm và đơi lúc hiệu quả chưa cao. Từ đó làm hạn chế rất lớn đến hiệu quả thu
ngân sách của quận.
<i>đ) Việc trả lời các vướng mắc của đối tượng nộp thuế</i>
Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế tuy đã được tăng cường
nhưng hình thức chưa phong phú, chưa dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu của đối
tượng nộp thuế, cịn thụ động, chỉ thực hiện khi có thắc mắc của đối t ượng nộp
thuế. Mặt khác công tác đối thoại với đối t ượng nộp thuế không đảm bảo số cuộc
đối thoại theo quy trình quy định, khâu nội dung phần lớn ch ưa được chuẩn bị
chu đáo, mặc dù Chi cục Thuế phát hành thơ mời với mỗi lần đối thoại trên 300
thơ mời, nhưng các đối tượng được mời tham dự rất thấp chỉ đạt khoản g 50% số
người tham dự.
</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>
<b>CHƯƠNG 5</b>
<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU</b>
<b>THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ</b>
Qua phân tích nội dung đề tài, tơi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế CTN(NQD) tại Chi cục T huế quận
Bình Thủy như sau:
<b>5.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ </b>
<b>CTN-NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY\</b>
<b>5.1.1. Thuận lợi</b>
Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời sâu sát của Cục Thuế th ành phố Cần
Thơ, Quận Ủy, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân Quận trong công tác thu
ngân sách và kịp thời tháo gỡ những khó khă n vướng mắc trong công tác thu
thuế.
Kịp thời lập kế hoạch chỉ đạo phát động đến từng đội thuế, thực hiện cải
cách thủ tục hành chính một cửa, chỉ đạo tích cực về các mặt cho công tác thu
thuế.
Thực hiện tốt cơng tác tuy ên truyền chính sách pháp luật thuế và công tác
tuyên dương khen thưởng các đối tượng nộp thuế tốt, giúp đối t ượng nộp thuế
nâng cao ý thức tự giác trong việc chấp h ành tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách
Nhà nước.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ c ơ sở, từ đó thể tính minh bạch giữa c ơ quan
thuế với người nộp thuế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh
doanh yên tâm và mạnh dạn đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh l àm
tăng nguồn thu cho ngân sách.
Cán bộ nhân viên trong Chi cục ln có thức trách nhiệm cao, đạo đức nghề
nghiệp tốt, không ngừng học hỏi nâng cao tr ình độ chun mơn.
<b>5.1.2. Khó khăn</b>
Nợ đọng thuế ở một số doanh nghiệp c òn khá cao so với lập bộ, nhất là
khoản nợ khó thu và nợ chờ xử lý do đó ảnh h ưởng rất lớn đến kết quả thu thuế.
</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>
chế độ chứng từ, sổ sách v à hạch toán kế toán chưa đúng quy định đãn đến khi
quyết tốn với cơ quan thuế cịn nhiều sai lệch.
Hiện tại khối lượng công việc ngày càng tăng nhưng s ố lượng cán bộ cơng
chức cịn ít, trình độ ngiệp vụ và kinh nghiệm thực hiện thực tiễn của cán bộ
công chức chưa cân xứng với công việc hiện tại n ên công tác quản lý thu thuế
thực hiện chưa đạt yêu cầu, còn chậm.
<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP H ÒAN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HTU</b>
<b>THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ</b>
<b>5.2.1. Về công tác tổ chức</b>
Để phù hợp với Luật quản lý thuế từ ng ày 01/07/2007, cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý thuế ở cấp Chi cục Thuế sửa đổi theo Quyết định số 729/QĐ-TCT
thực hiện theo mơ hình chức năng: cần tăng cường cho công tác kiểm tra số
lượng cán bộ chiếm 30% tr ên số biên chế hiện có để đáp ứng đ ược nhu cầu cơng
tác kiểm tra của ngành. Đội Hành chánh-Nhân sư- Tài vụ -Quản trị- Ấn chỉ hiện
nay kiêm nhiệm quá nhiều nghiệp vụ chuy ên môn, cần tách ra từng bộ phận l àm
tốt công tác trong thời gian tới như: Cần tách bộ phận Hành chánh - Nhân sư- Tài
vụ -Quản trị, bộ phận Ấn chỉ riêng .
Cần đẩy quy định rõ ràng trách nhiệm của ủy nhiệm thu trong hợp đồ ng thu
thuế tại các phường, vì hiện tại uỷ nhiệm thu chỉ thu những hộ dễ thu có số thuế
cao, những hộ thuế thấp khó thu th ì khơng xử lý, chưa có trách nhiệm khai thác
nguồn thu chưa có chế tài rang buộc đối với uỷ nhiệm thu trên địa bàn quản lý
thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nhỏ, hộ kinh doanh v ãng lai,… hộ nộp
thuế nhà đất, thu phí và lệ phí trên địa bàn, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ thuế
tập trung cho công tác kiểm tra, công tác tuy ên truyền, hỗ trợ để thực hiện tốt luật
quản lý thuế.
<b>5.2.2. Về công tác đào tạo cán bộ</b>
<i>a) Về nghiệp vụ chun mơn</i>
</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>
Ngồi việc đào tạo cơ bản nêu trên cần quan tâm tổ chức tập huấn th ường
xuyên hoặc định kỳ về các chính sách mới pháp luật về thuế, về kế tốn nhất l à
tập huấn nghiệp vụ thuế đối với các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh cho cán bộ
làm công tác quản lý thuế.
Hiện nay trình độ khoa học kĩ thuật ng ày càng phát triển tiên tiến, hiện đại,
ngôn ngữ giao tiếp rộng,… Do đó ngo ài việc tổ chức cơng tác học tập nâng cao
trình độ cán bộ Chi cục Thuế, cần khuyến khích cán bộ học tập sử dụng vi tính,
ngoại ngữ thơng thạo để có thể dễ d àng trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động của các cơ sở kinh doanh. Đặc biệt cần quan tâm h ơn nữa đến việc sử dụng
vi tính của cán bộ tại Chi cục Thuế, để giúp truyền đạt thông tin từ Chi cục Thuế
đến Cục Thuế nhanh chóng, chính xác h ơn.
<i>b) Về đạo đức nghề nghiệp</i>
Cần tăng cường giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế nhất
là thực hiện tốt 10 điều kỷ luật của ng ành thuế nhằm làm trong sạch đội ngũ cán
bộ ngành thuế, củng cố thêm niềm tin của đối tượng nộp thuế vào nội bộ ngành,
ra sức hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho N hà nước. Đồng thời mỗi cán bộ
phải không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm, mạnh dạn đấu tranh chống lại
mọi tiêu cực xảy ra trong ngành.
Đội ngũ cán bộ là chìa khố của thành cơng trong cơng tác qu ản lý thuế do
vậy cần: quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ tr ên từng vị trí cơng tác,
cán bộ cần được kiểm tra theo tiêu chí: kết quả công tác, số lượng và chất lượng
công việc được giao, coi trọng phẩm chất đạo đức, chính trị. Cần phát hiện xử lý
kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.
</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>
<b>CHƯƠNG 6</b>
<b> PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>
<b>6.1. KẾT LUẬN</b>
Là một cơ quan hành pháp, ngành thu ế có nhiệm vụ vơ cùng quan trọng là
phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách N hà nước, đồng thời còn phải tạo điều
kiện tốt cho hoạt động s ản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp phát triển
và đảm bảo sự công bằng x ã hội trong nghĩa vụ của mọi tổ chức v à cá nhân nộp
thuế.
Hiện nay nền kinh tế n ước ta trong điều kiện của nền kinh tế thị tr ường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công xụ
điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, phát huy cao độ các nguồn lực thúc đẩy phát triển
nhanh sức sản xuất xã hội. Khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu t ư làm
giàu chính đáng, khuy ến khích chuyển đổi c ơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ
trọng cơng nghiệp – dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống của ng ười dân.
Vì thế việc xây dựng và hồn thiện chính sách thuế và hệ thống thuế theo
hướng hiện đại hố ng ày càng có ý nghĩa rất quan trọng. Thuế phải từng b ước
bảo đảm ra tạo môi tr ường pháp lý bình đẳng, cơng bằng xã hội trong sự đóng
góp và tạo sự thuận lợi, dễ áp dụng, dễ thực hiện trong mỗi chính sách thuế đối
với đối tượng nộp thuế. Chính sách thuế từng b ước và tiến tới hồn thiện nhằm
đảm bảo đơn giản, công bằng, minh bạch, thu g ọn lại các mức thuế suất chỉ c òn
một mức thuế suất thống nhất. Hệ thống thuế không ngừng hiện đại hố, kiện
tồn bộ máy nâng cao năng lực chuy ên môn cho mỗi cán bộ thuế nhằm đáp ứng
kiện toàn bộ máy thuế trong sạch v à vững mạnh.
<b>6.2. KIẾN NGHỊ</b>
<b>6.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước</b>
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mơ của nền kinh tế. Khuyến khích đầu t ư nhất
là đầu tư vào vùng kinh tế có điều kiện đặc biệt khó khăn, khuyến khích mở rộng
sản xuất đầu tư áp dụng cơng nghệ cao, khuyến khích xuất khẩu nhằm góp phần
tăng tỷ trọng kinh tế theo hướng cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá.
</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>
lạm phát, kiềm chế và ổn định giá cả, điều tiết vĩ mô kinh tế của kinh tế thị
trường, góp phần mở rộng v à thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế v à khu vực.
Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thực tiễn
hiện nay hệ thống chính sách thuế đ ã bộc lộ một số khiếm khuyết cần phải bổ
sung, sửa đổi để tạo sự công bằng v à khuyến khích sản xuất nhằm ph ù hợp với
tiến trình hồ nhập kinh tế khu vực và quốc tế mà đặc biệt nước ta vừa gia nhập
vào tổ chức thương mại thế giới WTO.
<b>6.2.1.1. Về thuế GTGT</b>
Thuế GTGT là một trong những sắc thuế chủ yếu chiếm tỷ trọng cao trong
thuế CTN(NQD).
a) Về đối tượng nộp thuế: Cần mở rộng đối t ượng chịu thuế, giảm bớt số
nhóm hàng hố – dịch vụ không chịu thuế nhằm ổn định nguồn thu ch o ngân
sách, đồng thời tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế đ ược liên hoàn
giữa các khâu trong quá tr ình sản xuất nhằm giảm chi phí kinh doanh, khuyến
khích khâu sản xuất đầu tư, bảo hộ sản xuất trong nước.
b) Về phương pháp tính thuế: chỉ nên áp dụng một phương pháp tính thuế
GTGT, đó là phương pháp kh ấu trừ thuế cho đối tượng hoạt động sản xuất kinh
doanh có đủ điều kiện và thực hiện tốt cơng tác hạch tốn kế tốn. Đối với các hộ
cá thể kinh doanh nhỏ mà chưa thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán v à hộ kinh
doanh thời vụ thì có thể áp dụng nộp thuế theo tỷ lệ % khoán tr ên doanh thu vừa
đơn giản, vừa gọn gàng, dễ hiểu, dễ áp dụng và dễ kiểm tra thực hiện.
c) Về thuế suất: Chỉ nên áp dụng thống nhất một loại thuế chung cho tất cả
các đối tượng chịu thuế GTGT là 10%.
d) Về hoá đơn: Cần mở rộng và khuyến khích tất cả các doanh nghiệp sử
dụng hoá đơn tự phát hành theo sự hướng dẫn của cơ quan thuế.
<b>6.2.1.2. Về thuế TNDN</b>
</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>
đối với cơ quan thuế thì tìm mọi cách để xuất tốn các khoản chi phí m à doanh
nghiệp cố tình đưa vào để tăng thu cho ngân sách.
Cần sửa đổi bổ sung các chính sách ưu đãi của thuế TNDN đối với các nh à
đầu tư trong nước và ngồi nước.
Loại bỏ chính sách ưu đãi đầu tư còn bất lợi như ưu đãi về số lượng lao
động nhiều,…
Về các khoản chi phí cần bảo đảm cho doanh nghiệp mọi chi phí của doanh
nghiệp khi bỏ ra có liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế th ì được cho
phép đưa vào để tính thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ s ơ chứng
từ hợp lý và phải đảm bảo có lãi khi hoạt động.
Về thuế suất: đề nghị giảm thuế suất thuế TNDN xuống c òn 25%, nhằm
phù hợp với thông lệ quốc tế m à nước ta vừa hội nhập.
<b>6.2.1.3. Về quy trình quản lý thuế</b>
Để tiến tới sự hội nhập v à mở cửa với khu vực và thế giới, để phù hợp với
cải cách hiện đại hoá ng ành thuế đến năm 2010 cần phải thực hiện thống nhất
cho các đối tượng nộp thuế theo phương pháp: Tự kê khai – tự nộp thuế và tự
chịu trách nhiệm về số liệu đ ã kê khai. Cơ quan thuế chỉ tập trung thực hiện công
tác hậu kiểm và tiến hành kiểm tra sau khi kiểm tra tờ khai có dấu hiệu vi phạm
về thuế.
<b>6.2.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuế quận B ình Thủy</b>
<i>* Về cơng tác kê khai thuế</i>
Thường xuyên theo dõi tình hình s ản xuất kinh doanh để đề xuất phân loại
hộ, phân loại doanh nghiệp theo đúng quy định của luật thuế v à thường xuyên
kiểm tra để phân loại doanh nghiệp theo đúng quy định của luật thuế v à thường
xuyên kiểm tra để phân loại khi có sự thay đổi. Ri êng đối với cơ sở kinh doanh
hộ cá thể thực hiện kê khai cần phổ biến thực hiện ghi chép sổ sách kế toán
thường xuyên cho hộ nắm thông qua của buổi đối thoại giữa c ơ quan thuế và
người nộp thuế.
</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>
dù là hộ kinh doanh nhỏ, hoặc ni êm yết giá cả tại nơi dễ trông thấy nhất là cửa
hiệu, cửa hàng.
<i>* Về công tác thanh tra, kiểm tra</i>
Hiện nay tình hình kiểm tra đối tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế cịn nhiều
hạn chế. Do đó cần tập trung v ào công tác cần chú ý các doanh nghiệp v à hộ cá
thể có quy mơ lớn, có doanh số cao v à số thuế phải nộp lớn, các doanh nghiệp v à
hộ cá thể thường xuyên có sai phạm trong kê khai quyết toán thuế, các doanh
nghiệp và hộ cá thể có doanh thu , số thuế tăng đột biến, có nhiều dấu hiệu bất
thường như: kê khai luôn khai báo l ỗ, luôn kê khai thuế GTGT âm,… nhằm chặn
đứng các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về
nghĩa vụ nộp thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở sản
xuất kinh doanh.
Đẩy mạnh công tác xác minh hoá đ ơn, nhằm kịp thời xử lý những tr ường
hợp vi phạm xuất bán hoá đ ơn khống vi phạm luật thuế GTGT. Công việc kiểm
tra không chỉ dừng lại ở khâu hoá đ ơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế tốn m à
cịn phải kiểm tra sự hiện hữu thực tế của h àng hoá, nguồn gốc, xuất xứ của hang
hoá, chủ sở hữu thực của hàng hố, có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu các
hành vi gian lận của các cơ sở kinh doanh.
<i>* Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế</i>
Các hành vi sai phạm về thuế còn nhiều phổ biến vừa làm thất thu cho ngân
sách Nhà nước, vừa không đảm bảo công bằng x ã hội,… Nguyên nhân trước hết
là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt chưa
hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế m à mình đóng góp, chưa
hiểu rõ nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế. Vì
vậy tính tn thủ về thuế tự nguy ên chưa cao. Do đó cần chủ động đẩy mạnh hơn
nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao tr ình độ hiểu biết của đối
tượng nộp thuế, Chi cục T huế cần:
</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>
- Mở một đợt tuyên truyền sâu rộng về chế độ quản lý v à sử dụng hoá đơn
để mọi người thấy rõ việc thực hiện nghiêm chỉnh hoá đơn không chỉ nhằm
chống thất thu ngân sách có hiệu quả m à cịn mang nhiều ý nghĩa về mặt kinh tế
– xã hội gắn với lợi ích của ng ười mua hàng, của các đơn vị kinh doanh, của các
cơ quan, xí nghiệp góp phần chống lãng phí, chống tham nhũng. Đồng thời giới
thiệu kỹ lưỡng về các hình thức xử lý đối với các tr ường hợp vi phạm nhằm phát
huy tác dụng, đưa dần việc thực hiện hoá đ ơn vào kỷ cương, khi mua bán đều
phải có hố đơn hợp lệ.
<i>* Cơng tác quản lý hố đơn</i>
Tăng cường cơng tác quản lý hố đ ơn nhằm giảm thiểu các sai phạm, gian
lận về hoá đơn.
Hướng dẫn đối tượng thuế sử dụng hố đ ơn phải tận tình, rõ ràng để tránh
nhiều trường hợp đối tượng ghi chép có những sai sót khơng đáng có, l àm ảnh
hưởng đến kết quả kê khai thuế gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế và cơ quan
thuế.
Thực hiện công tác lưu sổ theo dõi các đối tượng sử dụng hoá đớn. Cung
cấp các thơng tin liên quan về hố đơn như: những doanh nghiệp khơng có thật,
doanh nghiệp ngừng hoạt động các hố đ ơn đều khơng có giá trị lưu hành,…
Cơng tác xác minh hoá đơn ph ải nhanh gọn, đầy đủ v à đúng thời gian nhằm
kịp thời phản hồi kết quả xác minh cho các đ ơn vị yêu cầu.
</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>
1. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006
2. Tạp chí thuế Nhà nước:
- Số 44-48 kỳ 12/2007
- Số 1-4 kỳ 01/2008
- Số 37-40 kỳ 10/2008
3. Báo cáo tổng kết công tác thu thuế năm 2006 -2008
4. Nghị định số 158/2003/NĐ CP ngày 10/12/2003, Ngh ị định số 164/2003 NĐ
-CP ngày 22/12/2003, Ngh ị định số 148/2004/NĐ --CP ngày 23/7/2004, Nghị định
số152/2004/NĐ-CP ngày 14/2/2007, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày
12/12/2003, Thông tư s ố 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007.
</div>
<!--links-->
<a href=''>www.gdt.gov.vn</a>