Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Luận văn - Công tác quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.76 KB, 83 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>MỤC LỤC</b>


<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>GIỚI THIỆU</b>



<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ... ... ... 1</b>



<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ... ... ... 1</b>



1.2.1. Mục tiêu chung... ... ... 1



1.2.2. Mục tiêu cụ thể... ... ... 1



<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU... ... ... 2</b>



1.3.1. Không gian ... ... ... 2



1.3.2. Thời gian ... ... ... 2



1.3.3. Đối tượng nghiên cứu... ... ... 2



<b>CHƯƠNG 2</b>


<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU</b>


<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ ... ... ... 3</b>



<b>... ... ... ...</b>


2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của thuế ... ... 3



2.1.2. Bản chất của thuế ... ... ... 3



2.1.3. Khái niệm về thuế ... ... ... 4




2.1.4. Phân loại thuế ... ... ... 4



<b>2.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI ... 6</b>



2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước ... 6



2.2.2.Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô... ... 6



2.2.3. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập ... ... 7



<b>2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ LUẬT THUẾ CHỦ YẾU ... 7</b>



2.3.1. Luật thuế giá trị gia tăng ... ... ... 7



2.3.2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ... ... 12



2.3.3. Giới thiệu sơ bộ luật quản lý thuế ... ... 18



<b>2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ... ... 20</b>



2.4.1. Phương pháp thu th ập số liệu... ... 20



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>THỦY</b>



<b>3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA</b>



<b>CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY ... ... 21</b>



3.1.1. Lịch sử ... ... ... 21




3.1.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội ... .... 21



3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế ... ... 22



<b>3.2. CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ ... ... 23</b>



3.2.1. Cơ cấu lãnh đạo ... ... ... 23



3.2.2. Cơ cấu đội ... ... ... 24



3.2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý đơn vị ... ... 26



<b>CHƯƠNG 4</b>


<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QU ẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC NGO ÀI</b>


<b>QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY TỪ NĂM</b>


<b>2006- 2008</b>


<b>4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TH ỰC TẾ TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ</b>


<b>THU THUẾ KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ</b>


<b>QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM 2006-2008 ... ... 29</b>



4.1.1. Phân tích công tác qu ản lý đối tượng nộp thuế ... ... 29



4.1.2. Cơng tác phân tích ki ểm tra tờ khai thuế ... ... 31



4.1.3. Phân tích tình hình quản lý và thực hiện hoá đơn chứng từ ... 32



4.1.4. Phân tích kế hoạch thu ngân sách h àng năm ... ... 33



<b>4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THU THUẾ QUA 3 NĂM 2006 -2008 ... 42</b>




4.2.1. Công tác lập bộ quản lý thu thuế đối với hộ cá thể ... 42



4.2.2. Công tác lập bộ thuế đối với doanh nghiệp ... ... 49



4.2.3. Kết qua thu thuế công th ương nghiệp (NQD) qua 3 năm 2006 – 2008


tại Chi cục thuế quận Bình Thủy ... ... ... 50



<b>4.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN T Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN</b>


<b>LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY... 63</b>



4.3.1. Đánh giá chung về kết quả quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế ... 63



4.3.2. Đạt được kết quả trên là do... ... . 65



</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 5</b>



<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP HO ÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU</b>


<b>THUẾ CTN (NQD) TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ</b>


<b>5.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ C ÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ CTN </b>



<b>-NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY... ... 72</b>



5.1.1. Thuận lợi ... ... ... 72



5.1.2. Khó khăn ... ... ... 72



quản lý thuế.


<b>5.2.2. Về công tác đào tạo cán bộ</b>


<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP H ỊAN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ HTU</b>


<b>THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ ... 73</b>




5.2.1. Về cơng tác tổ chức ... ... ... 73



5.2.2. Về công tác đào tạo cán bộ ... ... . 73



<b> CHƯƠNG 6</b>


<b> PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>


<b>6.1. KẾT LUẬN ... ... ... 75</b>



<b>6.2. KIẾN NGHỊ ... ... ... 75</b>



6.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ... ... 75



6.2.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuế quận B ình Thủy... 77



</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHƯƠNG 1</b>


<b>GIỚI THIỆU</b>


<b>1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI</b>



Thuế xuất hiện từ rất lâu đời v à luôn là nguồn thu chủ yếu của ngân sách


Nhà nước, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất ki nh doanh trong nước phát


triển. Ngày nay vai trò của thuế càng được nâng cao hơn nữa, thuế thực sự là


cơng cụ có hiệu lực góp phần quản lý v à điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đồng thời


phục vụ yêu cầu kiểm soát và hướng dẫn mọi hoạt động kinh tế. B ên cạnh đó,


thuế cũng đóng vai trị tích cực góp phần thực hiện cơng bằng x ã hội, đảm bảo


tính pháp lý cao, thể hiện được tính đơn giản, rõ ràng, công khai, dân ch ủ và


mang tính khả thi.



Trong mỗi thời kỳ với các giai đoạn phát triển kinh tế khác nhau cần có các


chính sách thuế phù hợp mang lại hiệu quả cao. Thuế c ông thương nghiệp là



nguồn thu chủ yếu tron g ngân sách Nhà nước, vì vậy để nâng cao được hiệu quả


của thuế thì vai trị của cơng tác quản lý thu thuế công th ương nghiệp càng trở


nên quan trọng hơn hết. Để thực hiện tốt công tác quản lý thu thuế cơng thương


nghiệp nói chung cơng tác quản lý thuế công thương nghiệp ngồi quốc doanh


nói riêng mới hạn chế được khả năng thất thu thuế, ho àn thành các chỉ tiêu đã đề


<b>ra, góp phần thể hiện tính cơng bằng x ã hội. Vì vậy tôi chọn đề tài “ Công tác</b>


<b>quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh tại Chi cục T huế quận Bình</b>


<b>Thuỷ thành phố Cần Thơ” để đưa ra những biện pháp hồn thiện cơng tác quản</b>


lý thu thuế ngồi quốc doanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế


trên địa bàn quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ.



<b>1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU</b>


<b>1.2.1. Mục tiêu chung</b>



Công tác quản lý thu thuế khu vực ngo ài quốc doanh tại Chi cục Thuế quận


Bình Thuỷ trong 3 năm từ năm 2006 đến năm 2008 .



<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể</b>



- Nhận xét tình hình chung của ngành thuế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Phân tích tình hình thu thu ế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh để


thấy được sự tăng giảm qua các năm (2006 – 2008).



- Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch trong công tác thu thuế cơng


thương nghiệp ngồi quốc doanh tại Chi cục Thuế quận Bình Thủy.



- Đánh giá tổng hợp lại việc thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc


doanh.




<b>1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU</b>


<b>1.3.1. Khơng gian</b>



Vì Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ thành phố Cần Thơ thu gồm nhiều loại


thuế như: thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh, thuế nhà đất, thuế chuyển


quyền sử dụng đất, thuế cấp quyền sử dụng đất… nhưng ở đây chỉ phân tích về


thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh (trong đó gồm: thuế giá trị gia tăng,


thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế môn bài, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên,


thuế công thương nghiệp khác…)



<b>1.3.2. Thời gian</b>



Phân tích số liệu tình hình thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh


của Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ từ năm 2006-2008.



<b>1.3.3. Đối tượng nghiên cứu</b>



Nghiên cứu tình hình lập bộ, lập kế hoạch thu thuế và kết quả thu thuế trên


địa bàn quận Bình Thuỷ theo:



</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƯƠNG 2</b>



<b>PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU</b>


<b>2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ</b>



<b>2.1.1. Vài nét về lịch sử ra đời của thuế</b>



Hệ thống thuế nước ta được hình thành và phát triển gắn với sự ra đời v à


phát triển của Cách mạng nhân dân v à Nhà nước xã hội chủ nghĩa.




Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình hình kinh tế xã


hội ln có những biến động. Việc xây dựng v à tổ chức thực hiện các chính sách


thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng giai đoạn cách mạng để


có những sửa đổi bổ sung thích hợp.



Ngay sau khi cách mạng tháng Tám thành công cho đến cuối năm 1989 hệ


thống thuế Việt Nam vẫn tiếp tục duy tr ì, bổ sung và sửa đổi để thực hiện đ ường


lối của Đảng và mục tiêu của Nhà nước. Trong các giai đoạn n ày, để phù hợp với


quy luật khách quan của nền kinh tế có nhiều th ành phần, mở cửa buôn bán, hợp


tác kinh tế rộng rãi với nước ngoài, theo tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu


toàn quốc lần VI và VII đề ra kỳ họp thứ 11 khóa IX của Quốc hội đ ã ban hành


các luật thuế đầu tiên ở Việt Nam và ngày 01/10/1990 hệ thống thuế được thành


lập thống nhất ở Việt Nam.



<b>2.1.2. Bản chất của thuế</b>



- Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc đối với mọi tổ chức, mọi


cá nhân trong xã hội khoản thu này không hoàn trả trực tiếp theo quy định của


pháp luật. Nhà nước và thuế là hai phạm trù có quan hệ với nhau trong quá tr ình


phát triển. Nhà nước ra đời sử dụng công cụ thuế để tạo nguồn thu nhằm đáp ứng


nhu cầu chi tiêu cho quá trình hoạt động và tồn tại của mình.



- Các loại thuế được coi là bắt buộc mang tính chất c ưỡng bức, nhằm tạo


nên quỹ tiền tệ tập trung, khá ổn định cho N hà nước. Nhà nước sử dụng nguồn


thu này thực hiện nhiệm vụ của m ình là xây dựng phát triển đất n ước. Mọi tổ


chức và mọi cá nhân khi nộp thuế cho N hà nước sẽ không trực tiếp nhận lại của


Nhà nước bất cứ lợi ích nào mà coi như khoản nghĩa vụ phải đóng góp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng


văn minh cho nên mọi nghĩa vụ, mọi tính c ưỡng chế của thuế phải được thể hiện



đầy đủ, đúng đắn theo quy định của pháp luật.



<b>2.1.3. Khái niệm về thuế</b>



Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế ,


phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước thuộc phạm


vi cơ quan thuế quản lý.



<b>2.1.4. Phân loại thuế</b>



Để phục vụ công tác nghi ên cứu, quản lý và tổ chức tiến hành thu thuế, tùy


mục tiêu, yêu cầu của từng giai đoạn m à cơ cấu và nội dung chính sách thuế có


khác nhau. Cũng tuỳ thuộc vào u cầu của việc xem xét, đáng giá và phân tích


mà phân loại các loại thuế căn cứ v ào các tiêu thức.



<b>2.1.4.1. Phân loại thuế theo tính chất</b>



Phân loại theo tính chất kinh tế của thuế th ì tồn bộ số thuế trong xã hội


được phân thành hai loại: Thuế gián thu và thuế trực thu



- Thuế gián thu: Là loại thuế cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ,


trường hợp này người nộp thuế là người kinh doanh, người chịu thuế là người


tiêu dùng (Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu...)



* Ưu điểm: Đơn giản trong việc tính tốn.



* Nhược điểm: Khơng đảm bảo tính cơng bằng x ã hội.



- Thuế trực thu: Là loại thuế điều tiết trực tiếp v ào thu nhập của người nộp,


trong trường hợp này người nộp thuế và người chịu thuế đồng nhất với nhau,



Thuế trực thu không được trừ các khoản chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế


(Thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao).



* Ưu điểm: Đảm bảo tính công bằng x ã hội.



* Nhược điểm: Khi áp dụng thuế trực thu đ òi hỏi nhiều điều kiện r àng


buộc; áp dụng chế độ kế tốn, hóa đ ơn chứng từ, đội ngũ cán bộ đạt trình độ nhất


định, khơng phù hợp với tâm lý, tập quán của ng ười nộp thuế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Trong điều kiện nước ta hiện nay thuế giá n thu chiếm tỷ trọng lớn trong


tổng số thu về thuế. V ì vậy Nhà nước ta đang quan tâm đến thuế gián thu h ơn là


thuế trực thu vì những lý do sau:



* Thơng qua thuế gián thu Nhà nước có thể qui định giá hoặc trợ giá


trong những trường hợp cần thiết.



* Nhằm hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng.



* Nhằm phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân c ư.



* Điều tiết được thu nhập của những ng ười có thu nhập cao (cụ thể hàng


hóa cao cấp bị đánh thuế cao).



* Phù hợp với tâm lý người chịu thuế.


<b>2.1.4.2. Phân loại thuế theo đối tượng</b>



Bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế ti êu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế


thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên, thuế thu nhập, thuế nhà đất, thuế chuyển


quyền sử dụng đất, thu tiền cấp giấy quyền sử dụng đất - thu tiền sử dụng vốn


ngân sách Nhà nước, thuế mơn bài, lệ phí trước bạ, phí giao thơng, các loại phí



-lệ phí khác.



Hệ thống thuế của nước ta được hình thành và phát triển từng bước gắn với


sự ra đời và phát triển của Nhà nước cách mạng dân chủ nhân dân v à Nhà nước


xã hội chủ nghĩa. Từ nền sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, tình


hình kinh tế - xã hội ln ln có những biến động, việc xây dựng v à tổ chức


thực hiện các chính sách thuế phải căn cứ vào tình hình nhiệm vụ cụ thể của từng


giai đoạn cách mạng để từ đó có nhữ ng sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.



<b>2.1.4.3. Phân loại theo địa giới hành chính</b>



<i>a) Thuế trung ương: Là loại thuế mà ngân sách trung ương hưởng 100%</i>



như thuế xuất nhập khẩu; thuế ti êu thụ đặc biệt hàng hoá nhập khẩu; thuế giá trị


gia tăng, hàng hoá nhập khẩu…



<i>b) Thuế địa phương: Là loại thuế mà ngân sách địa phương hưởng 100%</i>



như thuế môn bài, thuế nhà đất...



<i>c) Thuế điều tiết: Là loại thuế phân chia giữa cấp ngân sách trung ương và</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

thuế giá trị gia tăng hàng hoá xuất khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá, dịch vụ


sản xuất trong nước ngoại trừ thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xổ số kiến thiết.


<b>2.2. VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ - XÃ HỘI</b>



Mỗi loại thuế đều mang tính chất ri êng biệt, có tác dụng điều tiết nhất định


trong nền kinh tế thị trường.



<b>2.2.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nh à nước</b>




Đây là vai trò cơ bản của thuế, mỗi chính sách thuế, luật thuế, pháp lệnh


thuế được ban hành nhằm điều tiết tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Trong


nền kinh tế thị trường thì vai trị của thuế càng quan trọng hơn, đây là nguồn thu


chủ yếu của ngân sách Nhà nước từ 90% trở lên.



Vai trò tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước với việc sử dụng quyền lực


chính trị của Nhà nước đã ban hành. Các luật thuế, các chính sách về thuế nhằm


huy động và sử dụng nguồn thu ngân sách Nhà nước để phục vụ cho việc phát


triển kinh tế xã hội. Nguồn thu thuế là thu từ thu nhập quốc dân n ên mức huy


động thuế còn phụ thuộc vào sự phát triển sản xuất kinh doan h của xã hội, giá trị


sản phẩm thặng dư do sản xuất kinh doanh trong x ã hội mang lại. Do vậy, thực


hiện chính sách động vi ên thuế trên cơ sở tạo nguồn thu và nuôi dưỡng nguồn


thu, nhằm tạo nguồn thu khá ổn định v à lâu dài, đáp ứng được mục tiêu kinh tế


xã hội của Nhà nước là xây dựng đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa.



<b>2.2.2.Thuế là cơng cụ quản lý và điều tiết vĩ mơ</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

thối, việc giảm thuế sẽ có tác dụng nâng cao tổng cầu, từ đó m à xúc tiến việc


phục hưng nền kinh tế.



<b>2.2.3. Thuế là công cụ điều tiết thu nhập</b>



Trong nền kinh tế hàng hóa nói chung, đặc biệt là nền kinh tế thị trường nói


riêng nếu khơng có sự can thiệp của Nh à nước, để thị trường tự do điều chỉnh th ì


việc phân phối của cải v à thu nhập sẽ càng tập trung, tạo ra hai cực đối lập nh au,


một thiểu số người giàu sẽ giàu lên nhanh chóng và đa s ố người nghèo cuộc sống


khơng được cải thiện. Tình trạng trên chẳng những liên quan đến vấn đề đạo đức,


cơng bằng xã hội mà cịn tạo nên sự đối lập giai cấp làm mất đi ý nghĩa cao cả


của sự phát triển kinh tế của một đất n ước. Sự phát triển của một quốc gia là kết



quả nỗ lực cộng đồng của toàn dân, mỗi thành viên trong xã hội đều có những


đóng góp nhất định của họ. Thành quả của sự phát triển kinh tế nếu không chia sẽ


cho mọi người cùng hưởng thì rõ ràng mất đi sự cơng bằng. Bởi v ì vậy cần có sự


can thiệp của Nhà nước trong sự phân phối thu nhập tr ong xã hội, đặc biệt thơng


qua cơng cụ thuế.



Vai trị là cơng cụ điều hịa thu nhập, thực hiện cơng bằng x ã hội của thuế


thể hiện rõ ràng trong thuế trực thu như thuế thu nhập cá nhân chỉ đánh v ào


người có thu nhập cao. Nh ư vậy ngoài việc tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà


nước, thuế cịn đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện cơng bằng x ã hội.


Vai trị này thể hiện rõ rệt khi sử dụng thuế suất lũy tiến .



Việc điều hòa thu nhập xã hội còn được thể hiện một phần thông qua các


sắc thuế gián thu như: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt…các loại thuế


này thường đánh rất cao vào những mặt hàng, dịch vụ cao cấp nhằm điều tiết thu


nhập của các cá nhân có thu nhập tương đối cao so với mức bình quân của xã hội


<b>2.3. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ LUẬT THUẾ CHỦ Y ẾU</b>



<b>2.3.1. Luật thuế giá trị gia tăng</b>



Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng


thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá tr ình luân chuyển từ sản xuất, lưu


thông đến tiêu dùng; khoản thuế này do đối tượng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ


chịu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

vụ. Thuế giá trị gia tăng sẽ căn bản khắc phục được những tồn tại của thuế doanh


thu trước đây, do đó được nhiều nước trên thế giới áp dụng.



<b>2.3.1.1. Đối tượng nộp thuế</b>




Theo qui định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và Điều 3 Nghị định số


158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ thì tất cả các tổ chức, cá nhân


có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt


Nam, khơng phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh v à tổ chức, cá


nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT


từ nước ngoài đều là đối tượng nộp thuế GTGT.



<b>2.3.1.2. Đối tượng chịu thuế</b>



Theo qui định tại Điều 2 Luật thuế GTGT v à Điều 2 Nghị định


158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 c ủa Chính phủ thì đối tượng chịu thuế GTGT


là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ


các đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT đ ã qui định trong luật.



<b>2.3.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng</b>



Thuế GTGT được xác định dựa trên hai căn cứ là: Giá tính thuế và thuế


suất.



<i>a) Giá tính thuế</i>



Theo điều 7 luật thuế GTGT v à điều 6 Nghị định 158/2003/NĐ-CP, giá tính


thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được qui định như sau:



- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung


ứng cho đối tượng khác giá tính thuế GTGT l à giá bán chưa có thuế GTGT.



- Hàng hóa nhập khẩu là giá tại cửa khẩu (+) với thuế nhập khẩu (nếu có)


(+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).




- Hàng hóa, dịch vụ dùng trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu, tặng, giá tính thuế


GTGT xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương


đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.



- Đối với hoạt động cho thu ê tài sản, là số tiền cho thuê trong kỳ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<i>b) Thuế suất</i>



Thuế suất thuế GTGT đối với h àng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:


- Thuế suất 0%: áp dụng đối với h àng hoá, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả


hàng hố gia cơng xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt các cơng tr ình ở nước


ngồi và cơng trình của doanh nghiệp chế xuất; h àng hoá bán cho cửa hàng miễn


thuế; hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu .



<b>- Mức thuế suất 5% : Được áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu</b>


phục vụ trực tiếp sản xuất v à tiêu dùng như: nước sạch phục vụ sản xuất v à sinh


<b>hoạt, thiết bị và dịch vụ y tế, phân bón, thuốc trừ sâu …</b>



- Mức thuế suất 10%: là mức thuế suất phổ thông áp dụng hầu hết đối với


các sản phẩm dịch vụ khác thuộc diện chịu thuế GTGT m à không quy định ở


mức thuế suất 0% và 5%.



<b>2.3.1.4. Phương pháp tính thu ế GTGT</b>



Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đ ược tính theo một trong hai


phương pháp: phương pháp kh ấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá


trị gia tăng.



<i>a) Phương pháp khấu trừ thuế</i>




- Xác định thuế GTGT phải nộp:



Số thuế GTGT phải nộp

=

Thuế GTGT


đầu ra



-Thuế GTGT đầu vào


được khấu trừ



Trong đó:



• Thuế GTGT đầu ra bằng (=) giá tính thuế của h àng hóa, dịch vụ chịu


thuế bán ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của h àng hóa, dịch vụ đó.



• Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn


GTGT mua hàng hóa, d ịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,


kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.



- Xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Riêng đối với tài sản cố định dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch


vụ thì được khấu trừ tồn bộ số thuế GTGT đầu vào.



• Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với c ơ sở sản xuất nông nghiệp,


lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ hải sản có tổ chức sản xuất khép kín .



• Thuế giá trị gia tăng đầu v ào của hàng hố (kể cả hàng hố mua ngồi


hoặc hàng hố do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến


mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh h àng hố,


dịch vụ chịu thuế GTGT th ì được khấu trừ thuế GTGT đầu v ào.




• Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu



Hợp đồng bán hàng hố, gia cơng hàng hóa (đ ối với trường hợp gia cơng


hàng hóa), cung ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngồi



<i>b) Phương pháp tính thu ế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng</i>



- Xác định thuế GTGT phải nộp:



Số thuế


GTGT


Phải


nộp



=



Giá trị gia tăng


của hàng hóa,


dịch

vụ

chịu


thuế



x



Thuế suất thuế


GTGT của hàng


hóa, dịch vụ đó



GTGT


của hàng


hóa,



dịch vụ



=



Giá thanh tốn


của hàng hóa,


dịch vụ bán ra





-Giá thanh tốn của


hàng hóa, dịch vụ


mua vào tương


ứng



<b>2.3.1.5. Hoá đơn chứng từ</b>



Hoá đơn là bằng chứng thực tế chứng minh việc mua bán háng hoá, dịch vụ


bằng giấy tờ theo mẫu do B ộ tài chính qui định, hoặc do các cơ sở kinh doanh tự


in theo những điều kiện được qui định và được sự chấp thuận của c ơ quan thuế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán


hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đ ơn bán hàng (thông thư ờng). Giá bán ghi


trên hố đơn là giá đã có thuế GTGT.



Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ h àng hoá cho người tiêu dùng, đối với


hàng hố có giá bán dư ới mức qui định phải lập hoá đ ơn chứng từ hoặc hoá đơn


bán hàng, nếu cơ sở kinh doanh lập hoá đ ơn thì phải lập bảng kê khai hàng hố


bán lẻ theo mẫu kê khai của cơ quan thuế để làm căn cứ tính thuế GTGT. Trường


hợp nếu người mua yêu cầu lập hố đơn thì cơ sở kinh doanh phải lập theo đúng



qui định.



<b>2.3.1.6. Kê khai nộp thuế GTGT</b>



Các cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải có trách nhiệm kê


khai thuế GTGT theo qui định tại Điều 13 Luật thuế GTGT. Cụ thể:



Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập v à gửi tờ


khai tính thuế GTGT từng tháng cho c ơ quan thuế chậm nhất là 20 ngày đầu của


tháng tiếp theo.



Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai


thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu c ùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ


quan thuế nơi có cửa khẩu nhập hàng hố.



Cơ sở kinh doanh nhiều loại h àng hố, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT


khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất qui định đối với từng


loại hàng hố, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh khơng xác định đ ược theo từng thuế


suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của h àng hoá, dịch vụ


mà cơ sở kinh doanh.



Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng thời hạn


vào ngân sách Nhà nước, chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ s ơ


khai thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế phát sinh phải nộp lớn ( b ình


quân tháng từ 200 triệu đồng trở l ên) thì phải nộp thuế định kỳ là 05, 10 ngày


một lần trong tháng.



<b>2.3.1.7. Quyết toán thuế GTGT</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

định số 85/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một



số điều của luật quản lý thuế thì cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế


hàng năm với cơ quan thuế. Năm quyết toán thuế tính theo năm d ương lịch.


Trong thời hạn 90 ngày từ ngày kết thúc năm, cơ sở kinh doanh phải nộp quyết


toán thuế cho cơ quan thuế và phải nộp đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà


nước trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa


thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.



Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, c ơ sở


kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với c ơ quan thuế và gửi báo cáo quyết


toán thuế trong thời hạn 45 ng ày, kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất,


chia, tách, giải thể, phá sản.



<b>2.3.1.8. Hoàn thuế GTGT</b>



Theo qui định tại Điều 16 Luật thuế GTGT, việc ho àn thuế GTGT chỉ thực


hiện trong các trường hợp sau:



Cơ sở kinh doanh thuộc đối t ượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế


được xét hoàn thuế nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của 3 tháng li ên tục lớn


hơn số thuế đầu ra hoặc được hoàn thuế đầu vào của tài sản cố định trong trường


hợp có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn.



Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải


thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa có quyền đề nghị c ơ quan thuế hoàn lại số


thuế GTGT đã nộp thừa.



<b>2.3.2. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp</b>



Thuế thu nhập doanh nghiệp l à loại thuế trực thu, thu v ào lợi nhuận của tất


cả các tổ chức và cá nhân kinh doanh.




<b>2.3.2.1. Đối tượng nộp thuế</b>



Theo Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 hướng dẫn thi hành


Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/0007 của Chính phủ qui định chi tiết thi


hành luật thuế TNDN thì đối tượng nộp thuế gồm:



<i>a) Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, d ịch vụ bao gồm</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác


(trừ trường hợp nêu tại điểm 1 mục II phần A Thông tư này).



- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ


chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức thuộc lực lượng vũ trang nhân


dân, cơ quan hành chính, t ổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác.



<i>b) Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bao gồm</i>



- Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh.


- Hộ kinh doanh cá thể.



- Cá nhân hành nghề độc lập có hoặc khơng có văn phịng, địa điểm hành


nghề cố định (trừ người làm công ăn lương) như: bác s ỹ, kế toán, kiểm toán, hoạ


sỹ, kiến trúc sư, nhạc sỹ và những người hành nghề độc lập khác.



- Cá nhân cho thuê tài s ản như: nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết


bị và các loại tài sản khác.



<i>c) Cơng ty ở nước ngồi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ</i>




<i>thơng qua cơ sở thường trú tại Việt Nam</i>



Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này cơng ty ở


nước ngồi thực hiện một phần hay to àn bộ hoạt động kinh doanh của m ình tại


Việt Nam mang lại thu nhập. C ơ sở thường trú của công ty ở n ước ngoài gồm


một trong các hình thức sau:



- Chi nhánh, văn phịng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận


hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm d ò


hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thi ết bị, phương tiện phục vụ cho


việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên.



- Địa điểm xây dựng; cơng tr ình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động


giám sát xây dựng, cơng trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp.



- Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ t ư vấn thông qua người


làm cơng cho mình hay một đối tượng khác.



- Đại lý cho cơng ty ở nước ngồi.



- Đại diện ở Việt Nam trong các tr ường hợp :



</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

+ Khơng có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng t ên cơng ty nước


ngồi nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ


tại Việt Nam.



Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần m à Cộng Hòa Xã hội Chủ


Nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về c ơ sở thường trú thì thực hiện theo


quy định của Hiệp định đó.




Cơng ty nước ngồi, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh


tại Việt Nam không theo Luật đầu t ư và Luật doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát


sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ


tài chính.



<b>2.3.2.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế thu nhập doanh nghiệp</b>


Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp l à thu nhập chịu thuế trong kỳ tính


thuế và thuế suất.



<i>a) Thu nhập chịu thuế</i>



Thu nhập chịu thuế bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh


dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu đ ược từ hoạt động sản xuất, kinh


doanh, dịch vụ ở nước ngoài.



<i>* Phương pháp xác định thu nhập chịu thuế :</i>



Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bằng doanh thu để tính thu nhập chịu


thuế trong kỳ tính thuế trừ chi phí hợp lý trong kỳ tính thuế cộng thu nhập chịu


thuế khác trong kỳ tính thuế.



<i>b) Thuế suất</i>



- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với c ơ sở kinh doanh là


28%.



- Thuế suất thuế TNDN đối với c ơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm


dị, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50%.



<b>2.3.2.3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế</b>




</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra l à toàn bộ


tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (khơng có thuế giá trị gia tăng) kể cả trợ giá,


phụ thu, phụ trợ mà cơ sở sản xuất kinh doanh đ ược hưởng. Nếu cơ sở sản xuất


kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu


để tính thu nhập là cả thuế giá trị gia tăng.



- Đối với hàng hoá bán theo phương th ức trả góp là tiền bán hàng hố trả


một lần, khơng bao gồm tiền lãi trả góp.



- Đối với hàng hố, dịch vụ do cơ sở kinh doanh làm ra dùng đ ể trao đổi;


biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động được xác định trên cơ sở tiền bán


hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên th ị trường tại thời điểm trao


đổi; biếu, tặng; trang bị, thưởng cho người lao động

.



- Đối với hoạt động gia cơng hàng hố là ti ền thu về gia công bao gồm cả


tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia


cơng hàng hố

.



- Đối với hoạt động cho thuê tài sản kể cả trường hợp cơ sở kinh doanh đầu


tư xây dựng nhà cho người lao động thuê là số tiền cho thuê tài sản thu từng kỳ


theo hợp đồng về cho thuê tài sản, cho thuê nhà.



Trường hợp bên thuê trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu


nhập chịu thuế được xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh


doanh



- Đối với hoạt động tín dụng là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế


đối với các khoản nợ xác định l à có khả năng thu hồi cả gốc, l ãi đúng thời hạn

.




- Đối với các hoạt động khác do bộ t ài chính quy định.


<b>2.3.2.4. Chi phí hợp lý</b>



<i>a) Các khoản chi phí hợp lý được trừ để tính thu nhập chịu thuế</i>



- Khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất kinh doanh, mức trích khấu


hao tài sản cố định do Bộ tài chính quy định.



</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

- Tiền lương, tiền cơng và các khoản mang tính chất tiền l ương, tiền công


phải trả cho người lao động, tiền ăn giữa ca.



- Chi phí cho nghiên c ứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,


tài trợ cho giáo dục, y tế, đào tạo lao động theo chế độ quy định.



- Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện nước, điện thoại, sửa chữa t ài sản cố


định, tiền thuê tài sản, bảo hiểm tài sản, chi trả tiền sử dụng các t ài liệu kỹ thuật


bằng sáng chế ....



- Các khoản chi cho lao động nữ, chi bảo hộ lao động, chi bảo vệ c ơ sở kinh


doanh, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đo àn ... theo


chế độ quy định.



- Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh, dịch vụ của ngân h àng, của


các tổ chức tín dụng theo lãi suất thực tế nhưng tối đa không quá 1, 2 lần mức lãi


suất cho vay của ngân hàng thương mại cùng thời điểm.



- Trích các khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá các loại chứng


khoán trong hoạt động tài chính và dự phịng các khoản thu khó địi.



- Trợ cấp thôi việc cho ng ười lao động theo quy định của phápluật.




- Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm chi phí vận chuyển bốc vác,


thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm.



- Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến m ãi, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao


dịch, đối ngoại, chi phí hội nghị, hoa hồng môi giới v à các loại chi phí khác phải


có chứng từ theo quy định của Bộ t ài chính, gắn với kết quả kinh doanh nh ưng


tối đa không quá 10% tổng các khoản chi phí hợp lý quy định.



- Các khoản thu, phí, lệ phí, tiền thu ê đất phải nộp có liên quan đến hoạt


động sản suất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).



<i>b) Các khoản khơng được tính vào chi phí hợp lý</i>



- Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi hết nh ư chi phí


sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo h ành sản phẩm hàng hóa, cơng trình xây


dựng ... trừ trường hợp có văn bản thoả thuận của Bộ T ài chính.



</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Các khoản tiền phạt vi phạm giao thông, phạt vi phạm chế độ đăng ký


kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, vi phạm chế độ kế toán thống k ê, phạt vi phạm


hành chánh và thuế, các khoản phạt khác.



- Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như:


chi về đầu tư xâydựng cơ bản, chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội và ủng hộ


địa phương.



- Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đ ài thọ.


• Chi sự nghiệp.



• Chi ốm đau, thai sản.




• Chi trợ cấp khó khăn thường xun, khó khăn đột xuất.


• Các khoản chi khác do nguồn kinh phí khác đài thọ.



Cái mới trong Thơng tư 34 là các khoản chi phí tài trợ cho giáo dục, tiền


điện nước sử dụng chung với chủ nh à cho thuê phần chi phí này được tính vào


chi phí xác định thu nhập chịu thuế.



<b>2.3.2.5. Kê khai nộp thuế</b>



- Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo k ê khai hàng quý chậm nhất là


ngày thứ 30 của quý tiếp theo.



- Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh ch ưa thực hiện sổ sách kế tốn, hố


đơn, chứng từ thì số thuế phải nộp hàng tháng, thời gian nộp thuế chậm nhất l à


ngày 20 của tháng tiếp theo



<b>2.3.2.6. Quyết toán thuế</b>



Cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế h àng năm với cơ quan


thuế sau 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Quyết toán thuế phải thể hiện


đầy đủ các khoản sau:



- Doanh thu.


- Chi phí hợp lý.



- Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập khác.


- Số thuế TNDN phải nộp.



- Số thuế TNDN đã nộp trong năm.




</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>2.3.2.7. Miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp</b>



- Miễn giảm thuế cho dự án đầu t ư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc


ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, không thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội


khó khăn được áp dụng thuế suất ưu đãi 20%, áp dụng trong thời gian 10 năm,


nếu là thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được áp dụng thuế


suất ưu đãi 15%, áp dụng trong thời gian 12 năm, nếu là địa bàn có điều kiện


kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đ ược áp dụng thuế suất ưu đãi 10%, áp dụng


trong thời gian 15 năm.



- Dự án đầu tư thành lập sơ sở kinh doanh mới thuộc ng ành nghề, lĩnh vực,


địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy


hoạch hoặc di chuyển đến địa b àn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được


miễn thuế từ 2 đến 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế v à giảm 50% số thuế


phải nộp từ 2 đến 9 năm ti ếp theo.



- Ngồi ra cịn miễn, giảm thuế cho cơ sở kinh doanh đang hoạt động có


đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng qui mô, đổi mới công nghệ,


cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất th ì được miễn thuế từ


1 đến 4 năm và được giảm 50% số thuế phải nộp từ 2 đến 7 năm tiếp theo.



<b>2.3.3. Giới thiệu sơ bộ luật quản lý thuế</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

Trước yêu cầu đổi mới phát triển kinh tế, x ã hội và hội nhập kinh tế quốc tế


công tác quản lý thuế còn những bất cập và tồn tại trong quản lý. Để thực hiện


chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010. Luật quả n lý thuế đã được


Quốc Hội khố XI thơng qua kỳ họp lần thứ 10, v à đã thực hiện từ ngày


01/7/2007 nhằm khắc phục các hạn chế trong công tác quản lý thuế vừa qua,


đồng thời đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế v à hội nhập kinh tế quốc tế.




<b>2.3.3.1. Luật quản lý thuế quy định</b>



Đầy đủ các nội dung của công tác quản lý thuế, phạm vi điều chỉnh thống


nhất đối với toàn bộ các loại thuế ( bao gồm thuế nội địa v à thuế đối với hàng


hoá xuất nhập khẩu )



<b>2.3.3.2. Đối tượng áp dụng</b>



- Người nộp thuế : Tổ chức, cá nhân nộp thuế, hộ gia đình, tổ chức cá nhân


khấu trừ thuế, tổ chức cá nhân l àm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.



- Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.



- Công chức quản lý thuế bao gồm c ông chức thuế và công chức hải quan.


- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan .



<b>2.3.3.3 Các thủ tục hành chính thuế</b>



Được qui định đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm v à


bảo đảm quyền lợi hợp pháp của ng ười nộp thuế, tạo điều kiện cho ng ười nộp


thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế.



<b>2.3.3.4. Luật quản lý thuế</b>



Qui định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý


thuế nhằm bảo đảm phục vụ hỗ trợ người nộp thuế và giám sát quá trình tuân th ủ


pháp luật thuế có hiệu quả.



<b>2.3.3.5. Các qui định của Luật quản lý thuế</b>




Nhằm nâng cao vai trò của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia v ào công tác


quản lý thuế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

loại thuế. Từ đó tạo nền tảng cho việc áp dụng một c ơ chế quản lý thuế tiên tiến,


hiện đại theo hướng tự tính, tự khai, tự nộp thuế. Đây là một cơ chế đề cao quyền


và trách nhiệm của các chủ thể chấp h ành pháp luật thuế như: người nộp thuế, cơ


quan quản lý thuế và các tổ chức cá nhân có liên quan về thuế. Các qui định của


Luật quản lý thuế tạo điều kiện cho việc cải cách thủ tục hành chính thuế, tăng


cường cơng cụ quản lý, nâng cao hiệu lực của hệ thống pháp luật thuế. Diện mạo


của công tác quản lý thuế sẽ đ ược hiện đại hoá phù hợp với hệ thống quản lý thuế


quốc tế, phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội


nhập kinh tế quốc tế trong giai đoạn tới.



<b>2.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU</b>



<b>2.4.1. Phương pháp thu th ập số liệu</b>



Thu thập số liệu từ đội kê khai – kế toán thuế - tin học, đội kiểm tra thuế,


đội nghiệp vụ dự toán – hỗ trợ và tuyên truyền, đội xử lý nợ và đội hành chính tại


Chi cục Thuế quận Bình Thủy.



<b>2.4.2. Phương pháp phân tích s ố liệu (theo từng mục ti êu)</b>


- Phương pháp phân tích so sánh theo s ố tuyệt đối.



</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

<b>CHƯƠNG 3</b>



<b>GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH</b>


<b>THỦY</b>




<b>3.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRI ỂN CỦA</b>


<b>CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY</b>



<b>3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế quận B ình Thủy</b>


Cùng với sự phát triển ngành thuế cả nước. Tháng 9/1990 Cục T huế thành


phố Cần Thơ chính thức được thành lập theo cơ cấu chung của ngành mà tiền


thân của nó là Phịng thu quốc doanh, Phịng thuế cơng thương nghiệp và Phịng


thuế nơng nghiệp trực thuộc Ban t ài chính vật giá thành phố sáp nhập theo quyết


định số 3141/QĐ/BTC ngày 21/08/1990 của Bộ tài chính.



Đến ngày 01/01/2004 tỉnh Cần Thơ được chia tách thành tỉnh Hậu Giang và


thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương, Chi cục Thuế quận Bình Thủy tách ra


theo Quyết định số 268/QĐ-BTC ngày 19/01/2004 c ủa Bộ tài chính về việc thành


lập các Chi cục Thuế trực thuộc Cục T huế thành phố Cần Thơ.



Từ đó đến nay, đơn vị thống nhất vai trò lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực


hiện thu ngân sách hàng năm ln hồn thành t ốt nhiệm vụ được giao, số thu


năm sau luôn cao hơn năm trư ớc, đội ngũ cán bộ thuế được quan tâm đào tạo về


chính trị, về chun mơn nghiệp vụ ngày càng vững mạnh và toàn diện, đáp ứng


được yêu cầu nhiệm vụ được giao.



<b>3.1.2. Điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội</b>


<b>3.1.2.1. Điều kiện tự nhiên</b>



Chi cục Thuế quận Bình Thủy có diện tích tự nhiên: 6.878,69 ha với dân số


93.839 người, trong đó hơn 55% là thị dân, sinh sống tại 6 ph ường: An Thới,


Bình Thủy, Trà Nóc, Thới An Đơng, Long Hịa và Long Tuyền.



- Phía nam giáp với quận Ơ Mơn.


- Phía tây giáp với quận Cái Răng.




- Phía đơng giáp huyện Bình Minh, Vĩnh Long và huyện Tân Quới, tỉnh


Đồng Tháp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

+ 105

0

39’ 30’’ đến 105

0

48’ 36’’ kinh đông.


+ 9

0

58’ 45’’ đến 10

0

6’ 36’’ vĩ độ bắc.


<b>3.1.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội</b>



Quận Bình Thủy là đơn vị có nguồn thu lớn thứ hai sau quận Ninh Kiều ( so


các quận, huyện trong thành phố Cần Thơ). Thành phố Cần Thơ là một thành phố


đồng bằng cấp quốc gia, quận B ình Thủy là “phần lõi” của đô thị Cần Thơ được


giao nhiệm vụ nặng nề, một sứ mệnh mới, có th uận lợi về điều kiện giao dịch


mua bán trao đổi xuất nhập khẩu, tiểu thủ cơng nghiệp v à các loại hình dịch vụ,


du lịch….do thuận lợi về mặt giao thông đ ường thủy lẫn đường bộ. Có sân bay


Trà Nóc, cảng Cần Thơ, khu cơng nghiệp Trà Nóc, hàng năm Chi cục Thuế quận


Bình Thủy thu thuế trên 50 tỷ đồng, trong đó số thu chủ yếu từ nguồn công


thương nghiệp chiếm tỷ trọng trên 45%.



<b>3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuế</b>



Tổ chức triển khai thực hiện thống nhất các văn bản quy phạm pháp luật về


thuế, quy trình quản lý thuế. Phân tích, đánh giá công tác quản lý thu thuế, tham


mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa ph ương về lập dự tốn ngân sách, cơng


tác thu thuế trên địa bàn, phối hợp với cơ quan, đơn vị trên địa bàn để thực hiện


nhiệm vụ.



Tổ chức thực hiện công tá c tuyên truyền pháp luật thuế và các hoạt động hỗ


trợ các tổ chức, cá nhân nộp thuế.



Tổ chức, thực hiện các biện pháp thu thuế đối với các tổ chức, cá nhân do



chi cục thuế trực tiếp quản lý: tính thuế, lập sổ thuế, phát h ành các lệnh thu thuế


và thu khác theo quy định của pháp luật thuế, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nộp


thuế đầy đủ, kịp thời vào ngân sách.



</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Tiếp nhận ứng dụng có hiệu quả cơng nghệ thơng tin v ào cơng tác quản lý


thu thuế.



Tổ chức cơng tác kế tốn, thống k ê thuế, quản lý ấn chỉ thuế, lập báo cáo về


tình hình, kết quả thu thuế và các báo cáo phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều


hành của cơ quan thuế cấp trên, Ủy Ban Nhân Dân đồng cấp v à các cơ quan có


liên quan, tổng kết đánh giá tình hình và kết quả cơng tác của Chi cục Thuế.



Được quyền ấn định số thuế phải nộp, thực hiện các biện pháp c ưỡng chế


thi hành pháp luật về thuế theo thẩm quyền thông báo công khai trên các phương


tiện thông tin đại chúng đối với các cá nhân nộp thuế vi phạm nghi êm trọng pháp


luật về thuế.



Quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định miễn giảm, ho àn


thuế, truy thu thuế theo quy định của pháp luật.



Được quyền yêu cầu các tổ chức và cá nhân nộp thuế, các cơ quan Nhà


nước, các tổ chức, cá nhân có li ên quan cung cấp kịp thời các thơng tin có li ên


quan đến việc quản lý thu thuế của c ơ quan thuế, đề nghị cơ quan có thẩm quyền


xử lý các tổ chức, cá nhân không thực hiện trách nh iệm phối hợp với cơ quan


thuế để thu thuế vào ngân sách Nhà nước.



Kiến nghị với cơ quan thuế cấp trên những vấn đề cần sửa đổi pháp luật


thuế, các quy trình của cơ quan thuế cấp trên. Báo cáo Cục Thuế những vướng


mắc phát sinh, vượt quá thẩm quyền giải quy ết của Chi cục Thuế.




Quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ, cơng chức theo quy định quản lý kinh phí,


tài sản của đơn vị.



Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục tr ưởng Cục Thuế giao.


<b>3.2. CƠ CẤU BỘ MÁY CỦA CHI CỤC THUẾ</b>



<b>3.2.1. Cơ cấu lãnh đạo</b>


<b>3.2.1.1. Chi cục trưởng</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

chủ trương chính sách của Nhà nước và công văn hướng dẫn của Cục Thuế, Ủy


Ban Nhân Dân cùng cấp và các ban ngành thuộc lĩnh vực của mình, chịu trách


nhiệm về tổ chức, điều động nhân sự thực hiện kế hoạch thu thuế cho to àn Chi


cục.



<b>3.2.1.2. Phó chi cục trưởng</b>



Chịu trách nhiệm trước chi cục trưởng về những mặt được giao, thay mặt


Chi cục trưởng khi đi vắng hoặc đ ược ủy quyền một số cơng tác khác. Một phó


chi cục trưởng phụ trách về phí -lệ phí, các khoản thu về đất, tr ước bạ; một phó


chi cục trưởng phụ trách về thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh.



<b>3.2.1.3. Các đội trưởng</b>



Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo Chi cục Thuế về kết quả thực hiện


nhiệm vụ của đội đã được phân công. Chuẩn bị kỹ lưỡng đảm bảo tính chính xác


các căn cứ, số liệu báo cáo thuộc vấn đề chuy ên môn nghiệp vụ trong dự thảo các


quyết định, các văn bản tr ình ban lãnh đạo Chi cục, chịu trách nhiệm về nội dung


và thời gian, báo cáo thường xuyên, định kỳ theo quy định. Căn cứ các chức


năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, đội trưởng xây dựng kế hoạch v à chỉ đạo


cán bộ thuộc quyền thực hiện, đảm bảo về mặt thời gian, số liệu phối hợp chặt



chẽ với các đội trưởng trong Chi cục để đề xuất giải quyết các vấn đề chuy ên


mơn, nghiệp vụ có liên quan. Quản lý cán bộ thuộc quyền, phân công nhiệm vụ


hợp lý nhằm phát huy khả năng của từng cá nhân góp phần ho àn thành nhiệm vụ


và hạn chế các mặt tồn tại của cán bộ.



<b>3.2.2.Cơ cấu đội</b>



<b>3.2.2.1. Đội dự toán nghiệp vụ, tuyên truyền pháp chế</b>



Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,


chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục Thuế; xây


dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu ngân sách Nhà nước được giao của Chi


cục Thuế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>3.2.2.2. Đội kê khai - kế toán thuế tin học, thu lệ phí trước bạ và thu</b>


<b>khác</b>



Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ


sơ khai thuế, kế toán thuế, thống k ê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý v à vận


hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, c ài đặt, hướng dẫn sử dụng các


phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; quản lý thu lệ phí


trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản


đấu giá về đất, tài sản, tiền thuê đất, thuế tài sản (sau này), phí, lệ phí và các


khoản thu khác



<b>3.2.2.3. Đội xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế</b>



Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác quản lý nợ thuế,


cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt đối với ng ười nộp thuế thuộc phạm vi quản


lý của Chi cục Thuế.




<b>3.2.2.4. Đội kiểm tra</b>



Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê


khai thuế; giải quyết tố cáo li ên quan đến người nộp thuế; kiểm tra việc tuân thủ


pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, cơng chức thuế; giải quyết khiếu nại


(bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của c ơ quan thuế và khiếu nại


liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo li ên quan đến việc


chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế.


Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế;



<b>3.2.2.5 . Đội hành chính - nhân sự - tài vụ - ấn chỉ</b>



Giúp chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác h ành chính, văn thư,


lưu trữ; cơng tác quản lý nhân sự; quản lý t ài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong


nội bộ Chi cục quản lý.



<b>3.2.2.6. Đội thuế phường, liên phường</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>3.2.3. Sơ đồ tổ chức quản lý của Chi cục Thuế quận Bình Thủy</b>


<b>Sơ đồ 1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ ĐƠN VỊ</b>



<i>(Nguồn: Tài liệu của đội hành chánh, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ)</i>


CHI CỤC TRƯỞNG



PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG

PHÓ CHI CỤC TRƯỞNG



Đội kê
khai-kế
tốn



thuế-tin học,
trước
bạ-thu khác


Đội hành

chánh-nhân


sự-tài
vụ-quản trị,


ấn chỉ


Đội
kiểm


tra


Đội xử
lý nợ



cưỡng
chế nợ


Đội
nghiệp


vụ-dự


toán,
tuyên


truyền-hỗ trợ


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>3.2.3.1. Cơ cấu tổ chức</b>



<i><b>Bảng 1. CƠ CẤU TỔ CHỨC NĂM 2008</b></i>



<b>CHỈ TIÊU</b>

<b>SỐ NGƯỜI</b>



1. Ban lãnh đạo Chi cục Thuế


Trong đó : Nữ



03


02



2. Đội kê khai-kế toán thuế - tin học, trước bạ- thu khác

04



3. Đội hành chánh - nhân sự - tài vụ - quản trị, ấn chỉ

10



4. Đội kiểm tra

14



5. Đội xử lý nợ và cưỡng chế nợ

04



6. Đội nghiệp vụ-dự toán, tuyên truyền-hỗ trợ

11



7. Đội thuế phường

10




<b>Tổng cộng</b>

<b>58</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>3.2.3.2. Cơ cấu nhân sự</b>



<b>Bảng 2. CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ NĂM 2008</b>



<b>CHỈ TIÊU</b>

<b>SỐ NGƯỜI</b>



Tổng số cán bộ cơng chức

58


 Trình độ văn hóa



- Cấp III

48



 Trình độ chun mơn



- Đại học


- Trung học



22


30


 Trình độ tin học



- Bằng A


- Bằng B



38


15


 Trình độ chính trị



- Cao cấp



- Trung cấp



01


05



<i>(Nguồn: Tài liệu của đội hành chánh, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ)</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

<b>CHƯƠNG 4</b>



<b>PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QU ẢN LÝ THU THUẾ KHU VỰC NGO ÀI</b>


<b>QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM</b>



<b>2006- 2008</b>



<b>4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ TRONG CƠNG TÁC QUẢN LÝ</b>


<b>THU THUẾ KHU VỰC NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ</b>


<b>QUẬN BÌNH THỦY TỪ NĂM 2006-2008.</b>



<b>4.1.1. Phân tích cơng tác qu ản lý đối tượng nộp thuế</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

<b>Bảng 3. BẢNG TỔNG HỢP ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ ĐANG HOẠT ĐỘNG TỪ NĂM 2006-2008</b>



<b> Đvt: Hộ</b>



<b>Chênh lệch</b>



<b>2007/2006</b>

<b>2008/2007</b>



<b>Thành phần kinh tế</b>

<b>Năm 2006</b>

<b>Năm 2007</b>

<b>Năm 2008</b>

<b><sub>Số</sub></b>




<b>lượng</b>



<b>Tỷ lệ %</b>


<b>tăng, giảm</b>



<b>Số</b>


<b>lượng</b>



<b>Tỷ lệ %</b>


<b>tăng, giảm</b>



<b>Công ty trách nhiệm hữu hạn</b>

100

119

165

19

19,00

46

38,66



<b>Công ty cổ phần</b>

18

18

30

0

0

12

66,67



<b>Hợp tác xã</b>

15

17

20

2

13,33

3

17,65



<b>Doanh nghiệp tư nhân</b>

97

110

131

13

13,4

21

19,1



<b>Hộ cá thể</b>

950

1.009

1.098

59

6,21

89

8,82



<b>TỔNG CỘNG</b>

<b>1.180</b>

<b>1.273</b>

<b>1.444</b>

<b>93</b>

<b>7,88</b>

<b>171</b>

<b>13,43</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Số liệu ở bảng 3 sẽ cho ta thấy đ ược số lượng đối tượng nộp thuế mà Chi


cục quản lý qua 3 năm 2006-2008 theo từng loại hình kinh tế như: công ty trách


nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân (kể cả chi


nhánh), hộ cá thể. Nhìn chung số lượng đối tượng nộp thuế qua mỗi năm đều


tăng lên, chỉ có loại hình công ty cổ phần năm 2007 không tăng so với năm 2006,


tuy nhiên sự thay đổi này có khác nhau đối với mỗi thành phần kinh tế về số


lượng và tùy từng thời điểm. Số liệu ở bảng 3 cho thấy số lượng người nộp thuế



do Chi cục Thuế quản lý tăng khá ở năm 200 8.



Số lượng người nộp thuế năm 2007 tăng vượt hơn so với năm 2006 là 93 hộ


tương đương 7,88%. Ngoài ra số lượng người nộp thuế của năm 2008 cũng vượt


hơn so với năm 2007 là 171 hộ tương đương 13,43%. Nguyên nhân là do trong 3


năm 2006, 2007, 2008 tình hình kinh tế xã hội của quận Bình Thuỷ thành phố


Cần Thơ khá phát triển, hệ thống đường xá giao thông thuận lợi, c ơ sở hạ tầng


được đầu tư, nâng cấp. Đặc biệt có sân bay Trà Nóc, cảng Cần Thơ, khu cơng


nghiệp Trà Nóc...là những lợi thế cho việc phát triển kinh doanh của các doanh


nghiệp và hộ cá thể.



<b>4.1.2. Công tác phân tích ki ểm tra tờ khai thuế</b>



Theo qui định của Luật quản lý thuế các đối tượng nộp thuế bao gồm các


doanh nghiệp tư nhân và hộ cá thể có đăng ký thực hiện sổ sách kế tốn th ì trong


thời gian khơng q 20 ng ày của tháng tiếp theo phải kê khai thuế theo qui định.



<i>a) Đối với doanh nghiệp</i>



Sau khi doanh nghiệp gửi tờ khai cho Chi cục Thuế thông qua đội nghiệp


vụ dự toán - tuyên truyền hỗ trợ nhận đóng dấu xác nhận ng ày nhận tờ khai thuế


của doanh nghiệp, sẽ chuyển tờ khai thuế đến đ ội kê khai - kế tốn thuế để thực


hiện cơng tác kiểm tra phân tích tờ khai, nếu qua kiểm tra phát hiện doanh ng hiệp


kê khai có thiếu sót thì sẽ điện thoại báo cho doanh nghiệp biết để sửa chữa lỗi


sai sót hoặc qua máy kiểm tra tờ khai nếu đúng v à đầy đủ thì đội kê khai - kế


tốn thuế sẽ nhập máy và xác định số thuế phải nộp của tháng.



<i>b) Đối với hộ cá thể</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

có đầy đủ các loại hoá đơn chứng từ đầu vào và hoá đơn chứng từ đầu ra; nộp



thuế theo tỷ lệ giá trị gia tăng và tỷ lệ thu nhập doanh nghiệp chịu thuế được qui


định sẵn của cơ quan thuế thì các hộ kinh doanh này gửi tờ khai thuế trực tiếp tại


đội thuế nơi quản lý đối tượng nộp thuế. Đội thuế nhận tờ khai thuế, xác nhận


vào tờ khai và kiểm tra đánh giá phân tích s ơ bộ về tờ khai thuế, nếu có sai sót th ì


u cầu chủ hộ kê khai và điều chính lại các sai sót, nếu hộ k ê khai chính xác,


đầy đủ và trung thực thì đội thuế chuyển tờ khai về bộ phận xử lý dữ liệu nhập


máy và thông báo số thuế phải nộp trong tháng của hộ kinh doanh.



Riêng đối với doanh nghiệp v à hộ kê khai thực hiện nộp thuế giá trị gia


tăng theo phương pháp trực tiếp hàng năm chậm nhất ngày 30/01 phải kê khai số


thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp trong năm cho c ơ quan thuế.



Đối với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán ổn định từ 6 tháng đến 12


tháng, thì đầu tháng 12 hàng năm đội thuế căn cứ vào số hộ thực tế kinh doanh


trên địa bàn gởi tờ khai thuế theo mẫu in sẵn để hộ kinh doanh k ê khai thuế theo


qui định. Sau khi nhận tờ khai thuế của hộ kinh doanh cá thể, đội tiến hành khảo


sát điều tra doanh thu, thu nhập của từng hộ kinh doanh trên địa bàn để hiệp


thương doanh số và mức thuế của từng hộ.



<b>4.1.3 Phân tích tình hình qu ản lý và thực hiện hố đơn chứng từ</b>


<i>a) Về phía Chi cục Thuế</i>



- Tổ chức thực hiện tốt việc ni êm yết công khai các thủ tục mua bán hoá


đơn tại cơ quan thuế đúng theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế.



- Thực hiện tốt công tác cấp phát, quản lý hoá đ ơn, ấn chỉ đúng theo quy


định của Tổng cục Thuế; đồng thời hàng năm hai lần đều triển khai thực hiện


công tác kiểm kê hoá đơn của các đối tượng nộp thuế, các đơn vị sử dụng hoá


đơn đúng theo quy định. Ngoài ra còn thực hiện kiểm kê đột xuất theo chỉ đạo


của Tổng cục Thuế và của Cục Thuế.




<i>b) Về phía đối tượng nộp thuế</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

trường hợp vi phạm, chủ yếu l à vi phạm về chế độ báo cáo hoá đ ơn chứng từ


chưa đúng theo quy định.



<b>4.1.4. Phân tích kế hoạch thu ngân sách hàng năm</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

<b>Bảng 4. KẾ HOẠCH THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO TỪNG NGUỒN THU</b>



<i><b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>



<b>Số thu kế hoạch</b> <b>Chênh lệch năm 2007 so năm</b>
<b>2006</b>


<b>Chênh lệch năm 2008 so</b>
<b>năm 2007</b>


<b>STT</b> <b>Nguồn thu</b>


<b>Năm</b>


<b>2006</b>


<b>Năm</b>


<b>2007</b>


<b>Năm</b>



<b>2008</b> <b>Số thu</b>


<b>Tỉ lệ % tăng</b>


<b>giảm</b> <b>Số thu</b>


<b>Tỉ lệ % tăng</b>
<b>giảm</b>


1 2 3 4 5=3-2 6=5/2 7=4-3 8=7/3


1 Thuế công thương nghiệp(NQD) 21.000 25.000 29.000 4.000 19,05 4.000 16,00


2 Thuế nhà đất 2.000 2.200 3.000 200 10,00 800 36,36


3 Thuế chuyển quyền sử dụng đất 1.600 2.600 2.700 1.000 62,50 100 3,85


4 Thu cấp quyền sử dụng đất 27.000 42.000 14.700 15.000 55,56 (27.300) (65,00)


5 Thu trước bạ 3.800 9.000 9.100 5.200 136,84 100 1,11


6 Thu phí – lệ phí 2.200 2.800 3.000 600 27,27 200 7,14


<b>TỔNG CỘNG</b> <b>57.600</b> <b>83.600</b> <b>61.500</b> <b>26.000</b> <b>45,14</b> <b>(22.100)</b> <b>(26,44)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

Để đánh giá tầm quan trọng của từng nguồn thu tr ên địa bàn quận Bình


Thủy thành phố Cần Thơ chiếm tỷ lệ bao nhiêu và nó góp phần vào cân đối thu


chi ngân sách trên địa bàn huyện như thế nào, cần đánh giá kỹ nguồn thu n ào


quan trọng trong tổng các nguồn thu của quận, để ta thấy đ ược tầm quan trọng và


to lớn của từng nguồn thu, để luôn chủ đ ộng tạo nguồn thu và bồi dưỡng nguồn



thu ngày một tốt hơn cần quan tâm phân tích một số nguồn thu chủ yếu nh ư sau:



Tuy nguồn thu cấp quyền sử dụng đất có cao hơn nguồn thuế cơng thương


nghiệp ngồi quốc doanh nhưng đây là nguồn thu không ổn định Chi cục không


chủ động khai thác được vì nguồn này phụ thuộc vào các dự án đầu tư phát sinh


trên địa bàn quận, đối với nguồn thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh là


nguồn thu chủ yếu và tương đối ổn định trong dự toán thu ngân sách Nh à nước


của quận, thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh bao gồm các khoản thuế


như sau:



- Thuế môn bài.


- Thuế giá trị gia tăng.



- Thuế thu nhập doanh nghiệp.


- Thuế tiêu thụ đặc biệt.



- Thu khác về thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

nguồn thu cấp quyền sử dụng đất với kế hoạch thu 14.700 triệu đồng chi ếm tỷ


trọng 23,90% so với tổng nguồn.



Qua bảng 4: ta thấy kế hoạch thu một số nguồn thu khơng ổn định có lúc


tăng, lúc giảm đột biến như: nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng


62,5% so năm 2006, nguồn thu cấp quyền sử dụng đất năm 2007 tăng 15.000


triệu đồng tương đương 55,56% so năm 200 6 vì phát sinh một số dự án đầu tư,


nhưng sang năm 200 8 nguồn này giảm 27.300 triệu tương đương giảm 65% do


khơng những khơng có phát sinh dự án đầu t ư, trái lại các dự án cũ không thể


thực hiện được do vướng mắc khâu đền bù giải toả chỉ có 2dự án /18 dự án chính


thức đi vào hoạt động.




</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

GVHD: Nguyễn Thị Lương

37

SVTH: Đặng Minh Hiển


<b>Bảng 5. KẾ HOẠCH THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QC DOANH THEO TỪNG NGUỒN THU</b>



<i><b>Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>



<b>Số thu kế hoạch</b>

<b>Chênh lệch năm 2007 so</b>


<b>năm 2006</b>



<b>Chênh lệch năm 2008 so</b>


<b>năm 2007</b>



<b>STT</b>

<b>Nguồn thu</b>



<b>Năm 2006</b>

<b>Năm 2007</b>

<b>Năm 2008</b>

<b>Số thu</b>

<b>Tỉ lệ %</b>



<b>tăng giảm</b>

<b>Số thu</b>



<b>Tỉ lệ %</b>


<b>tăng giảm</b>



1 Thuế môn bài

720

820

950

100

13,89

130

15,85



2 Thuế GTGT

11.020

12.908

15.218

1.888

17,13

2.310

17,90



3 Thuế TNDN

9.150

11.102

12.632

1.952

21,33

1.530

13,78



4 Thuế TTĐB

30

40

50

10

33,33

10

25,00



5 Thuế khác

80

130

150

50

62,50

20

15,38




<b>TỔNG CỘNG</b>

<b>21.000</b>

<b>25.000</b>

<b>29.000</b>

<b>4.000</b>

<b>19,05</b>

<b>4.000</b>

<b>16,00</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Qua bảng 5 ta thấy chỉ tiêu thu ngân sách của nguồn thu thuế cơng th ương


nghiệp ngồi quốc doanh năm sau luôn cao h ơn năm trước, năm 2007 số thu tăng


3.500 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16,28% so với năm 2006. Trong đó thuế giá


trị gia tăng tăng 1.888 triệu đồng, tương đương tỷ lệ tăng 17,13% và thuế thu


nhập doanh nghiệp tăng 1.952 triệu đồng, tương đương tỷ lệ 21,33%, thuế môn


bài tăng 100 tiệu đồng tương đương 13,89% so với năm 2006, các sắc thuế còn


lại cũng đều tăng. Năm 200 8 số thu tăng 4.000 triệu đồng tương đương tỷ lệ 16%


so với năm 2007. Trong đó số thu thuế giá trị gia tăng tăng 2.310 triệu đồng,


tương đương tỷ lệ 17,90 % và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng 1.530 triệu đồng,


tỷ lệ tăng 13,78 %. Kế hoạch thu thuế môn b ài năm 2008 tăng 130 tiệu đồng


tương đương 15,85% so với năm 2007. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế công thương


nghiệp khác cũng tăng so với năm tr ước nhưng do các sắc thuế này chiếm tỷ


trọng nhỏ trong nguồn thu thuế công thương nghiệp ngồi quốc doanh nên số thu


tăng khơng cao lắm. Tốc độ tăng chỉ ti êu thuế công thương nghiệp ngoài quốc


doanh của năm 2008 so với năm 2006 bằng số 7.500 triệu đồng tỷ lệ tăng th êm


35,71 %.



</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

GVHD: Nguyễn Thị Lương

39

SVTH: Đặng Minh Hiển


<b>Bảng 6. KẾ HOẠCH THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QC DOANH THEO TỪNG ĐỊA BÀN</b>



<i><b>Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>



<b>Số thu kế hoạch</b> <b>Chênh lệch năm 2007 so</b>


<b>năm 2006</b>


<b>Chênh lệch năm 2008</b>
<b>so năm 2007</b>



<b>STT</b> <b>Địa bàn</b>


<b>Năm 2006</b> <b>Năm 2007</b> <b>Năm 2008</b> <b>Số thu</b> <b>Tỉ lệ %</b>


<b>tăng giảm</b> <b>Số thu</b>


<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng giảm</b>


1 Phường An Thới 2.250 2.700 3.530 450 20,00 830 30,74


2 Phường Bình Thuỷ 3.100 3.900 4.020 800 25,81 120 3,08


3 Phường Trà Nóc 2.140 2.554 2.960 414 19,35 406 15,90


4 Phường Thới An Đông 145 165 145 20 13,79 (20) (12,12)


5 Phường Long Hoà 290 316 287 26 8,97 (29) (9,18)


6 Phường Long Tuyền 335 365 460 30 8,96 95 26,03


<b>TỔNG CỘNG</b> <b>8.260</b> <b>10.000</b> <b>11.402</b> <b>1.740</b> <b>21,07</b> <b>1.402</b> <b>14,02</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Do nguồn thu thuế CTN(NQD) của khối doanh nghiệp không phân bổ chỉ


tiêu riêng cho từng địa bàn các phường mà để lại tập trung cho ngân sách quận,


cho nên Chi cục thuế quận Bình Thủy khơng có phân tách số thuế CTN(NQD)


của khối doanh nghiệp ở từng địa bàn phường. Vì vậy lập kếa hoạch số thuế


CTN(NQD) theo từng địa bàn phường chỉ có số thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh


doanh cá thể.




</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

GVHD: Nguyễn Thị Lương

41

SVTH: Đặng Minh Hiển


<b>Bảng 7. KẾ HOẠCH THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ</b>



<i><b> Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>



<b>Số thu kế hoạch</b>

<b>Chênh lệch 2007 so năm</b>


<b>2006</b>



<b>Chênh lệch 2008 so năm</b>


<b>2007</b>



<b>STT</b>

<b>Nguồn thu</b>



<b>Năm 2006</b>

<b>Năm 2007</b>

<b>Năm 2008</b>

<b>Số thu</b>

<b>Tỉ lệ % tăng</b>



<b>giảm</b>

<b>Số thu</b>



<b>Tỉ lệ % tăng</b>


<b>giảm</b>



1

Công ty trách nhiệm hữu hạn

5.096

6.000

7.039

904

7,10

1.039

6,93



2

Doanh nghiệp tư nhân

4.459

5.250

6.159

791

6,21

909

6,06



3

Công ty cổ phần

1.911

2.250

2.640

339

2,66

390

2,60



4

Hợp tác xã

1.274

1.500

1.760

226

1,77

260

1,73



5

Hộ kinh doanh cá thể

8.260

10.000

11.402

1.740

21,07

1.402

14,02




<b>TỔNG CỘNG</b>

<b>21.000</b>

<b>25.000</b>

<b>29.000</b>

<b>4.000</b>

<b>19,05</b>

<b>4.000</b>

<b>16,00</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

Qua bảng 7: ta thấy thành phần kinh tế khối doanh nghiệp có chỉ ti êu thu và


chiếm tỷ trọng cao hơn thành phần kinh tế hộ kinh doanh cá thể. Năm 200 6 số


thu của khối doanh nghiệp là 12.740 triệu đồng chiếm tỷ trọng 60 ,67% tổng kế


hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh. Năm 2007


chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 15.000 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 60% tổng


kế hoạch thu ngân sách về thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Năm


2008 chỉ tiêu thu của khối doanh nghiệp là 17.598 triệu đồng, chiếm tỷ trọng


60,68% tổng kế hoạch thu ngân sách về thuế công thương nghiệp ngoài quc


doanh. Như vậy tỷ trọng của thành phần kinh tế khối doanh nghiệp chiếm tỷ


trọng cao gấp 1,5 lần hộ cá thể và có số thu lớn, trên tổng thu ngân sách của


quận.



<b>4.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THU THUẾ QUA 3 NĂM 2006 -2008</b>



Tình hình thu ngân sách trong th ời gian từ năm 2006 đến năm 2008 có


nhiều thuận lợi như: Cơng cuộc đổi mới đất nước tiếp tục đạt được những thành


tựu quan trọng tác động tích cực đến t ình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa


phương. Đời sống kinh tế của ng ười dân từng bước được nâng cao. Đồng thời


bên cạnh đó cũng gặp khơng ít khó khăn nh ư: giá cả thị trường không ổn định


ảnh hưởng nhiều đến các hộ sản xuất kinh doanh, xuất hiện dịch bệnh như: bệnh


tai xanh ở heo, dịch cúm gia cầm H

5

N

1

đối với đàn gia cầm ảnh hưởng đến các


hộ kinh doanh ngành thương nghiệp và ngành ăn uống…. Ngồi ra tình trạng quy


hoạch treo của các dự án l àm ảnh hưởng nhiều đến kết quả thu của đ ơn vị, vì


nguồn thu cấp quyền sử dụng đất chiếm tỷ trọng lớn trong kế hoạch thu ng ân


sách (như phân tích trên) c ịn xuất hiện một số doanh nghiệp mua bán hoá đ ơn


giá trị gia tăng làm trái pháp luật ngành thuế phải đối phó.




<b>4.2.1. Công tác lập bộ quản lý thu thuế đối với hộ cá thể</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46></div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

<b>Bảng 8a. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ</b>


<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>



<b>TỔNG THUẾ LẬP BỘ</b>

<b>SO SÁNH</b>



<b>Năm 2006</b>

<b>Năm 2007</b>

<b>Năm 2008</b>

<b>Chênh lệch tăng</b>



<b>(giảm) 2007/2006</b>



<b>Chênh lệch tăng</b>


<b>(giảm) 2008/2007</b>


<b>Ngành nghề</b>



<b>kinh doanh</b>



<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>

<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>

<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>

<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>

<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>



<i><b>Hộ kê khai</b></i>

<i><b>23</b></i>

<i><b>485</b></i>

<i><b>20</b></i>

<i><b>230</b></i>

<i><b>20</b></i>

<i><b>343</b></i>

<i><b>(3)</b></i>

<i><b>(255)</b></i>

<i><b>0</b></i>

<i><b>113</b></i>



<i><b>Hộ khoán</b></i>

<i><b>950</b></i>

<i><b>6.231</b></i>

<i><b>989</b></i>

<i><b>6.863</b></i>

<i><b>1.078</b></i>

<i><b>7.472</b></i>

<i><b>39</b></i>

<i><b>632</b></i>

<i><b>89</b></i>

<i><b>609</b></i>



Sản xuất

66

574

70

617

76

683

4

43

6

66



Thương nghiệp

473

3.874

478

4.124

461

4.406

5

250

(17)

282



Ăn uống

186

1.003

176

1.106

174

1.100

(10)

103

(2)

(6)



Vận tải

54

132

71

356

106

488

17

224

35

132




Dịch vụ

171

648

194

660

261

795

23

12

67

135



<b>Tổng cộng</b>

<b>973</b>

<b>6.716</b>

<b>1.009</b>

<b>7.093</b>

<b>1.098</b>

<b>7.815</b>

<b>36</b>

<b>377</b>

<b>89</b>

<b>722</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

GVHD: Nguyễn Thị Lương

45

SVTH: Đặng Minh Hiển


<b>Bảng 8b. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO NGÀNH NGHỀ</b>



<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>



<b>THUẾ BÌNH QUÂN LẬP BỘ</b> <b>SO SÁNH</b>


<b>Chênh lệch tăng (giảm)</b>


<b>2007/2006</b> <b>Chênh lệch tăng (giảm) 2008/2007</b>
<b>Ngành nghề kinh</b>


<b>doanh</b> <b>Năm 2006</b>


<b>Thuế/hộ</b>


<b>Năm</b>


<b>2007</b>
<b>Thuế/hộ</b>


<b>Năm</b>


<b>2008</b>



<b>Thuế/hộ</b> <b><sub>Số thuế</sub></b> <b><sub>Tỷ lệ % tăng, giảm</sub></b> <b><sub>Số thuế</sub></b> <b><sub>Tỷ lệ % tăng, giảm</sub></b>


<b>Số thuế</b>
<b>tăng, giảm</b>


<b>2008 so 2006</b>


<i><b>Hộ kê khai</b></i> <i><b>21,09</b></i> <i><b>11,50</b></i> <i><b>17,15</b></i> <i><b>(9,59)</b></i> <i><b>(45,46)</b></i> <i><b>5,65</b></i> <i><b>49,13</b></i> <i><b>(3,94)</b></i>


<i><b>Hộ khoán</b></i> <i><b>6,56</b></i> <i><b>6,94</b></i> <i><b>6,93</b></i> <i><b>0,38</b></i> <i><b>5,80</b></i> <i><b>(0,01)</b></i> <i><b>(0,11)</b></i> <i><b>0,37</b></i>


Sản xuất 8,70 8,81 8,99 0,12 1,35 0,17 1,96 0,29


Thương nghiệp 8,19 8,63 9,56 0,44 5,34 0,93 10,78 1,37


Ăn uống 5,39 6,28 6,32 0,89 16,53 0,04 0,60 0,93


Vận tải 2,44 5,01 4,60 2,57 105,12 (0,41) (8,18) 2,16


Dịch vụ 3,79 3,40 3,05 (0,39) (10,22) (0,36) (10,47) (0,74)


<b>Tổng cộng</b> <b>6,90</b> <b>7,03</b> <b>7,12</b> <b>0,13</b> <b>1,85</b> <b>0,09</b> <b>1,25</b> <b>0,22</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Qua công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh nghiệp của năm


2006 đến năm 2008, ta thấy, đối với hộ kinh doanh nộp thuế theo ph ương pháp


kê khai rất ít so với số hộ kinh doanh nộp thuế khoán chỉ chiếm khoảng 2% trong


số hộ kinh doanh cá thể, mặc dù mức thuế bình quân của hộ kê khai cao hơn thuế


bình qn của hộ khốn từ 2 đến 3 lần, nh ưng do tỷ trọng số hộ kê khai quá thấp


nên số thuế lập bộ của hộ k ê khai chỉ chiếm từ 2% đến 7% so với tổng số thuế


lập bộ của hộ cá thể. Nguy ên nhân các hộ kinh doanh có số thuế lớn th ường



thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, công ty… Những hộ kinh doanh nhỏ, lẻ hoặc


những hộ lớn không đủ điều kiện th ành lập doanh nghiệp như các hộ kinh doanh


mua bán vàng, thuốc tây… nộp thuế khoán ổn định thuế h àng tháng từ 6 tháng


đến một năm, tuy số hộ nộp thuế khoán cao nh ưng số lập bộ so với kế hoạch thu


thì thấp hơn chỉ tiêu của các doanh nghiệp.



Qua bảng 8a ta thấy số thuế lập bộ của năm sau luôn cao h ơn năm trước, cụ


thể năm 2006 lập bộ 973 hộ với tổng số tiền t huế là 6.716 triệu đồng; năm 2007


lập bộ 1.009 hộ với tổng số tiền thuế l à 7.093 triệu đồng; tăng so với năm 200 6


được 36 hộ với số tiền số tiền l à 377 triệu đồng tương đương 5,61%. Năm 2008


lập bộ 1.098 hộ với tổng số tiền l à 7.815 triệu đồng, tăng so với năm 2007 được


89 hộ với số tiền tăng 722 triệu đồng t ương đương 10,18%. Tốc độ tăng về thuế


năm 2008 so với năm 2006 là 16,36 %.



Nhìn chung tuy tình hình l ập bộ của các hộ cá thể tr ên địa bàn quận có tăng


về số hộ và số thuế nhưng tốc độ tăng còn thấp so với tốc độ tăng trưởng phát


triển kinh tế của tồn quận Bình Thuỷ (GDP hàng năm từ 14% đến 15% năm).


Nguyên nhân số lập bộ năm 2007 của hộ kê khai giảm so với năm 2006 là 3 hộ


với số thuế giảm 255 triệu đồng, c òn lại các hộ khoán đều tăng trong đó tăng


nhiều nhất là ngành thương nghiệp tăng 250 triệu đồng so với năm 200 6, kế đến


là ngành vận tải tăng 224 triệu đồng so với năm 200 6. Đối với ngành ăn uống tuy


số hộ có giảm 10 hộ so năm 200 6 nhưng thuế lập bộ tăng thêm 103 triệu đồng so


với 2006.



</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

bình quân 7,12 triệu đồng tăng 0,22 triệu đồng/hộ/năm so năm 200 6, và tăng 0,09


triệu đồng/hộ/năm so năm 200 7 tương đương 1,25%. Cụ thể do năm 2007 thuế


bình quân của hộ kê khai giảm 9,59 triệu đồng/hộ/năm tương đương giảm


45,46%, ngành dịch vụ thuế bình quân giảm 0,39 triệu đồng/hộ/năm tương


đương 10,22%. Bên cạnh đó có một số ngành nghề có mức thuế bình quân tăng


khá cao so với năm 2006 như ngành vận tải thuế bình quân tăng thêm 2,57 triệu



đồng/hộ/năm tương đương 105,12 % so năm 2006, ngành ăn uống thuế bình


quân tăng 0,89 triệu đồng/hộ/năm tương đương 16,53%. Điều này chứng tỏ loại


hình kinh doanh theo ph ương pháp kê khai không phát tri ển, ngành phát triển


mạnh nhất trong năm 200 7 là ngành vận tải và ngành ăn uống, tuy nhiên do 2


ngành này chiếm tỷ trọng không lớn n ên tăng nguồn thu không cao lắm. Năm


2008 thuế lập bộ bình quân của các ngành tăng không cao l ắm, cao nhất là các


hộ kê khai thuế bình quân tăng 5.65 triệu đồng/hộ/năm tương đương 49,13% so


với năm 2007, kế tiếp là ngành thương nghi ệp thuế bình quân tăng 0,93 triệu


đồng tương đương 10,78% so với năm 2007. Các ngành cịn lại tăng khơng cao


lại có một số ngành giảm so với năm 2007 như ngành vận tải, ngành dịch vụ.


Qua phân tích trên ta th ấy các hộ kê khai, ngành vận tải có số lập bộ khơng ổn


định tăng giảm đột xuất, còn lại các ngành khác tương đối ổn định



Như vậy tốc độ tăng số thuế lập bộ h àng năm chưa cao hơn t ốc độ tăng kế


hoạch thu hàng năm do một số nguyên nhân sau:



Các hộ lớn thường chuyển loại hình kinh doanh sang doanh nghi ệp, số hộ


nhỏ phát sinh không đủ b ù đắp cho số hộ lớn ngưng nghỉ cụ thể tình hình lập bộ


hàng năm tăng từ 6% đến 10% so với năm tr ước, nhưng thuế bình quân chỉ tăng


chưa đến 2% so năm trước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

<b>Bảng 9. BẢNG TỔNG KẾT LẬP BỘ THUẾ GTGT – TNDN QUA TỪNG NĂM THEO TỪNG ĐỊA BÀN</b>



<i><b> Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>



<b>TỔNG THUẾ LẬP BỘ</b>

<b>SO SÁNH</b>



<b>Năm 2006</b>

<b>Năm 2007</b>

<b>Năm 2008</b>

<b>Chênh lệch tăng</b>



<b>(giảm) 2007/2006</b>




<b>Chênh lệch tăng</b>


<b>(giảm) 2008/2007</b>


<b>Ngành nghề</b>



<b>kinh doanh</b>



<b>Số hộ</b>

<b>Số</b>



<b>thuế</b>

<b>Số hộ</b>



<b>Số</b>



<b>thuế</b>

<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>

<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>

<b>Số hộ</b>

<b>Số thuế</b>



An Thới

239

1.735

274

1.786

341

2.053

35

51

7

267



Bình Thuỷ

301

2.872

321

3.054

325

3.270

20

182

4

216



Trà Nóc

272

1.544

266

1.729

277

1.907

(6)

185

11

178



Thới An Đông

35

110

32

101

31

113

(3)

(9)

(1)

12



Long Hoà

53

187

45

158

48

173

(8)

(29)

3

15



Long Tuyền

73

268

71

265

76

299

(2)

(3)

5

34



<b>Tổng cộng</b>

<b>973</b>

<b>6.716</b>

<b>1.009</b>

<b>7.093</b>

<b>1.098</b>

<b>7.815</b>

<b>36</b>

<b>377</b>

<b>89</b>

<b>722</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

Qua bảng số 9 ta thấy công tác lập bộ thuế giá trị gia tăng – thu nhập doanh



nghiệp hàng năm đều tăng, nhưng số thu và tỷ lệ tăng, giảm giữa các địa b àn


khác nhau qua các năm: năm 200 6 số lập bộ có 973 hộ với 6.716 triệu đồng trong


đó phường Bình Thuỷ có số hộ và số thu cao nhất là 2.872 triệu đồng/301hộ,


chiếm tỉ trọng 42,76% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2006, tiếp theo là phường


An Thới có số thu 1.735 triệu đồng/239 hộ, chiếm tỉ trọng 25,83% so với số lập


bộ hộ cá thể năm 200 6. Kế tiếp là phường Trà Nóc có số thu là 1.544 triệu


đồng/272 hộ, chiếm tỉ trọng 22,98% so với số lập bộ hộ cá thể năm 2 006, còn lại


các phường nhỏ chiếm tỷ trọng thấp. Năm 200 7 phường Bình Thuỷ vẫn chiếm tỷ


trọng cao nhất với số lập bộ 3.054 triệu đồng/321 hộ chiếm tỷ trọng 43 ,05% so


với lập bộ hộ cá thể năm 200 7, tuy nhiên trong năm 200 7 số lập bộ của 3 phường


nhỏ chẳng những khơng tăng mà cịn giảm về số hộ lẫn số thuế lập bộ, ph ường


Trà Nóc tuy chiếm tỷ trọng thấp hơn phường Bình Thuỷ và phường An Thới


nhưng số lập bộ năm 2007 tăng cao nhất 185 triệu đồng so với lập bộ năm 200 6.


Năm 2008 phường An thới tuy số lập bộ không cao bằng phường Bình Thuỷ


nhưng có số lập bộ tăng cao nhất 267 triệu đồng so với năm 200 7, phường Bình


thuỷ tăng 216 triệu đồng, ph ường Trà Nóc tăng 178 triệu đồng, 3 phường nhỏ có


tăng nhưng rất thấp.



<b>4.2.2. Cơng tác lập bộ thuế đối với doanh nghiệp</b>



Đối với khối doanh nghiệp đ ược chia thành hai bộ phận quản lý thu thuế:


- Đối với các công ty quá lớn do Cục thuế thành phố quản lý thuế



- Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã,


doanh nghiệp tư nhân có qui mô vừa và nhỏ do Chi cục quản lý. Do các công ty,


doanh nghiệp kinh doanh nhiều mặt h àng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau và


chỉ tập trung đội quản lý doanh nghiệp (nay đổi lại đội kiểm tra ) quản lý.



</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<b>4.2.3. Kết qua thu thuế công thương nghiệp (NQD) qua 3 năm 2006 –</b>


<b>2008 tại Chi cục thuế quận B ình Thủy</b>




<b>4.2.3.1. Kết quả thu thuế CTN (NQD) theo từng sắc thuế</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

GVHD: Nguyễn Thị Lương

51

SVTH: Đặng Minh Hiển


<b>Bảng 10. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP (NQD) THEO TỪNG SẮC THUẾ TỪ NĂM 2006 - 2008</b>



<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>



<b>THỰC THU</b>


<b>Chênh lệch số</b>


<b>thu năm 2007 so</b>


<b>2006</b>


<b>Chênh lệch số thu</b>


<b>năm 2008 so 2007</b>


<b>Năm 2006</b> <b>Năm 2007</b> <b>Năm 2008</b>


<b>S</b>


<b>T</b>


<b>T</b>


<b>TỪNG LOẠI</b>



<b>THUẾ</b>


<b>Số tiền</b> <b>Tỉ trọng %</b> <b>Đạt</b>


<b>(%)</b> <b>Số tiền</b> <b>Tỉ trọng %</b>


<b>Đạt</b>


<b>(%)</b> <b>Số tiền</b>


<b>Tỉ trọng %</b> <b>Đạt</b>


<b>(%)</b>


<b>Số thu</b>


<b>Tỉ lệ</b>


<b>%</b>


<b>tăng</b>


<b>giảm</b>


<b>Số thu</b>


<b>Tỉ lệ</b>


<b>%</b>



<b>tăng</b>


<b>giảm</b>


1 Thuế môn bài 926 3,88 128,61 995 3,77 121,34 1.165 4,45 122,63 69 7,45 170 17,09


2 Thuế GTGT 13.206 55,30 119,84 14.404 54,51 111,59 14.976 57,22 98,41 1.198 9,07 572 3,97


3 Thuế TNDN 9.646 40,39 105,42 10.909 41,28 98,26 9.926 37,92 78,58 1.263 13,09 (983) (9,01)


4 Thuế TTĐB 22 0,09 73,33 28 0,11 70,00 31 0,12 62,00 6 27,27 3 10,71


5 Thu CTN khác 81 0,34 101,25 88 0,33 67,69 75 0,29 50,00 7 8,64 (13) (14,77)


<b>Tổng Cộng</b> <b>23.881</b> 100 <b>113,71</b> <b>26.424</b> 100 <b>105,70</b> <b>26.173</b> 100 <b>90,25</b> <b>2.543</b> <b>10,65</b> <b>(251)</b> <b>(0,95)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Qua bảng số 10: ta nhận thấy thuế giá trị gia tăng có số thu cao nhất trong


tổng nguồn thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh, chiếm tỷ trọng từ


54% đến gần 57% trong tổng nguồn thu t huế công thương nghiệp ngồi quốc


doanh. Vì vậy giá trị gia tăng chiếm một phần rất quan trọng v à đáng kể đến việc


hoàn thành chỉ tiêu thu ngân sách trên đ ịa bàn. Năm 2006 nguồn thu thuế giá trị


gia tăng đã thu được 13.206 triệu đồng đạt 119 ,84% kế hoạch được giao, chiếm


tỷ trọng 55,3% so với nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Năm 2007


thu thuế giá trị gia tăng được 14.404 triệu đồng đạt 111 ,59% kế hoạch được giao,


chiếm tỷ trọng 54,51% so với nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Năm


2008 thu thuế giá trị gia tăng được 14.976 triệu đồng đạt 98,41 % kế hoạch được


giao, chiếm tỷ trọng 57,22% so với nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh


do nguồn thu thuế giá trị gia tăng có tỷ trọng lớn nhưng khơng đạt kế hoạch làm


ảnh hưởng đến nguồn công thương nghiệp ngoài quốc doanh cũng khơng đạt


trong năm 2008.




Nhìn chung, nguồn thu thuế giá trị gia tăng là nguồn thu chủ yếu của


nguồn thu thuế công thương nghiệp ngồi quốc doanh trong đó đối với loại hình


doanh nghiệp chiếm tỷ trọng cao h ơn hộ kinh doanh cá thể. Vì vậy thuế giá trị


gia tăng của các doanh nghiệp sẽ góp phần rất lớn v ào việc hồn thành kế hoạch


thu thuế cơng thương nghiệp ngoài quốc doanh của Chi cục đồng thời góp phần


hồn thành nhiệm vụ thu ngân sách của quận.



Hơn nữa, thuế giá trị gia tăng có số thu tăng nhanh qua các năm l à do tình


hình kinh tế xã hội của quận Bình Thuỷ khơng ngừng phát triển các hộ sản xuất


kinh doanh không ngừng phát triển về số hộ v à số thu kết quả thuế giá trị gia tăng


năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.198 triệu đồng tương đương tỷ lệ tăng


9,07%. Năm 2008 thuế giá trị gia tăng tăng so với năm 2007 là 572 triệu đồng


tương đương tỷ lệ tăng 3,97%. Tốc độ tăng trưởng thuế giá trị gia tăng năm 2008


so với năm 2006 là 13,40%.



</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

thu thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm tăng giảm không đều như: năm 2006


thuế thu nhập doanh nghiệp thu được 9.646 triệu đồng đạt 105 ,42% kế hoạch


được giao, chiếm tỷ tr ọng 40,39% so với nguồn công thương nghiệp ngoài quốc


doanh. Năm 2007 thu thuế thu nhập doanh nghiệp được 10.909 triệu đồng đạt


98,26 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 41 ,28% so với nguồn cơng thương


nghiệp ngồi quốc doanh. Năm 2008 thu thuế thu nhập doanh nghiệp được 9.926


triệu đồng đạt 78,58 % kế hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 37 ,92 % so với nguồn


cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh do nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp


có tỷ trọng lớn nhưng không đạt kế hoạch làm ảnh hưởng đến nguồn cơng


thương nghiệp ngồi quốc doanh cũng khơng đạt trong năm 200 8.



Qua 3 năm thực hiện thu thuế thu nhập doanh nghiệp từ năm 2006 đến năm


2008 thì có 2 năm khơng đạt so với kế hoạch được giao làm ảnh hưởng đến


nhiệm vụ thu ngân sách của quận, kết quả thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2007



tuy khơng hồn thành kế hoạch nhưng có tăng so với năm 2006 là triệu 1.263


đồng tương đương tỷ lệ tăng 13,09%. Năm 2008 thuế thu nhập doanh nghiệp


giảm so với năm 2007 là 983 triệu đồng tương đương tỷ lệ giảm 9,01%. Tốc độ


tăng trưởng thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 so với năm 2006 là 2,90%.



Nếu so sánh số thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh qua từng


năm ta thấy số thu thuế của từng năm tăng giảm không đều do nguồn thu thuế giá


trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp tăng giảm nên ảnh hưởng trực tiếp đến


việc thực hiện nhiệm vụ thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh của quận


vì nguồn thuế giá trị gia tăng - thu nhập doanh nghiệp chiếm tỷ trọng trên 95%


nguồn cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh. Vì thế để hồn thành kế hoạch thu


thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh Chi cục cần có biện pháp kiểm tra tờ


khai thuế giá trị gia tăng, tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh


nghiệp nhằm khai thác tốt nguồn thu có tỷ trọng cao n ày để hoàn thành kế hoạch


thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh đồng thời hoàn thành kế hoạch


tổng nguồn thu ngân sách của quận.



<b>4.2.3.2. Kết quả thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh theo</b>


<b>từng địa bàn</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57></div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

GVHD: Nguyễn Thị Lương

55

SVTH: Đặng Minh Hiển


<b>Bảng 11. KẾT QUẢ THU THUẾ CÔNG THƯƠNG NGHIỆP (NQD) THEO TỪNG ĐỊA BÀN NĂM 2006 - 2008</b>



<i><b> Đơn vị tính: triệu đồng</b></i>



THỰC THU Chênh lệch năm 2007 so


năm 2006


Chênh lệch năm 2008


so năm 2007


Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008


STT TỪNG


PHƯỜNG


<b>Số tiền</b> <b>Đạt (%)</b> <b>Số tiền</b> <b>Đạt (%)</b> <b>Số tiền</b> <b>Đạt (%)</b>


Số thu Tỉ lệ %


tăng giảm Số thu


Tỉ lệ %
tăng giảm


1 An Thới 2.505 111,3 3.017 111.7 3.676 104,14 512 20,44 659 21,84


2 Bình Thuỷ 3.594 115,9 3.634 93,18 4.017 99,92 40 1,11 383 10,54


3 Trà Nóc 2.312 108 2.583 101,1 2.806 94,81 271 11,72 223 8,63


4 Thới An Đông 151 104,4 134 80,98 201 138,81 (17) -11,26 67 50,00


5 Long Hoà 295 101,6 265 83,87 284 99,06 (30) -10,17 19 7,17


6 Long Tuyền 345 103,1 407 111,7 459 99,68 62 17,97 52 12,78


<b>TỔNG CỘNG</b> <b>9.202</b> <b>111,4</b> <b>10.040</b> <b>100,4</b> <b>11.443</b> <b>100,36</b> <b>838</b> <b>9,11</b> <b>1.403</b> <b>13,97</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Nhìn vào bảng số 11, ta thấy số thu thuế CTN(NQD) đối với hộ cá thể có tỷ


trọng thấp hơn doanh nghiệp, chỉ chiếm tỷ trọng từ 38% đến gần 44% so với tổng


nguồn về thuế CTN(NQD). Với tỷ trọng tr ên tuy khơng bằng khối doanh nghiệp


nhưng cũng góp phần to lớn v ào kế hoạch thu thuế CTN(NQD) của đ ơn vị, vì số


thu của các hộ các thể tương đối ổn định không tăng giảm đột biến nh ư khối


doanh nghiệp. Ở đây ta phân tích số thực thu theo địa b àn đối với hộ kinh doanh


cá thể là chính:



Năm 2006 tổng thu thuế CTN(NQD) đối với hộ kinh doanh cá thể l à 9.202


triệu đồng đạt 111,40% kế hoạch đ ược giao chiếm tỷ trọng 38,53% tổng thu thuế


CTN-NQD. Trong đó ta thấy có 6/6 phường đều đạt và vượt chỉ tiêu trên giao.


Đơn vị đạt cao nhất là phường Bình Thuỷ thu được 3.594 triệu đồng, v ượt kế


hoạch 494 triệu đồng đạt 115,9 % kế hoạch đ ược giao, kế đến là phường An Thới


thu được 2.505 triệu đồng v ượt kế hoạch 255 triệu đồng đạt 111,3%, đây l à 2


phường có tỷ trọng lớn nhất trong địa b àn quận Bình Thuỷ đã góp phần vượt kế


hoạch thuế CTN-NQD của hộ cá thể là 9,06%, phường Trà Nóc thu được 2.312


triệu đồng vượt kế hoạch 172 triệu đồng, đạt 108% kế hoạch đ ược giao đã góp


phần vượt kế hoạch thu thuế CTN -NQD của hộ cá thể là 2,08%. Còn lại 3


phường nhỏ số thu chiếm tỷ trọng thấp nh ưng cũng hoàn thành kế hoạch được


giao. Cụ thể: phường Thới An Đông thu đ ược 151 triệu đồng, đạt 104,4% kế


hoạch đuợc giao; phường Long Hoà thu được 295 triệu đồng, đạt 101,6% kế


hoạch đuợc giao; phường Long Tuyền thu đ ược 345 triệu đồng, đạt 103,1% kế


hoạch được giao.



</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

hoạch 29 triệu đồng đạt 101,1%. Ph ường Bình Thuỷ có tỷ trọng lớn nhất trong


địa bàn quận Bình Thuỷ nhưng chỉ thu được 3634 triệu đồng, đạt 93 ,18% kế


hoạch, tăng 40 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 1,11%, nếu so với kế


hoạch thu 2006 thì phường Bình Thuỷ hụt (266) triệu đồng l àm giảm (2,66%) kế


hoạch thu thuế CTN-NQD của hộ cá thể. Còn lại 2 phường nhỏ số thu thấp



nhưng vẫn không hoàn thành kế hoạch được giao, và điều quan trọng là số thu


năm 2007 thấp hơn so với số thu năm 2006. Cụ thể: ph ường Thới An Đông thu


được 134 triệu đồng, đạt 80,98% kế hoạch đuợc giao, giảm 17 triệu so với năm


2006 tương đương giảm 11,26%. Phường Long Hoà thu được 265 triệu đồng, đạt


83,87% kế hoạch đuợc giao, giảm 30 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương


giảm (10,17%). Nhìn chung tuy năm 2007 chỉ có 3/6 hồn thành vượt kế hoạch


nhưng cũng tăng 838 triệu đồng so với năm 2006 t ương đương 9,11% so v ới năm


2006. Trong đó phường An Thới tăng 512 triệu đồng so với năm 2006 t ương


đương 20,44% so với năm 2006, phường Trà Nóc tăng 271 triệu đồng tương


đương 11,72% so với năm 2006.



</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

Phường Long Tuyền thu đ ược 459 triệu đồng, đạt 99,68 % kế hoạch đuợc giao,


so với năm 2006 tăng 52 triệu đồng t ương đương 12,78%



Về tổng thể thu thuế CTN(NQD) đối với hộ cá thể ta nhận thấy số thu năm


sau luôn cao hơn năm trư ớc, có sự tăng trưởng qua từng năm về số thu thuế


CTN(NQD). Cụ thể mức tăng trưởng về thuế của năm 2007 tăng so với năm


2006 số tiền là 838 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,11% và năm 2008 so v ới năm 2007


số tiền 1.403 triệu đồng, tỷ lệ tăng l à 13,97%. Công tác quản lý thu thuế tăng qua


từng năm ta thấy tại đ ơn vị Chi cục Thuế quận B ình Thủy đã quản lý khai thác


tốt nguồn thu hiện có tr ên địa bàn, cũng như nuôi dưỡng, bồi dưỡng để khai thác


từng nguồn thu của mình nhằm hồn thành kế hoạch được giao như:



Hàng năm Chi cục Thuế quận Bình Thuỷ căn cứ vào kế hoạch của cấp trên


giao cho đơn vị, đã phân bổ xác lập chỉ tiêu kế hoạch giao cho từng đ ơn vị


phường dựa vào số thực thu hiện có và dự kiến số tăng thêm trong năm để giao


kế hoạch đúng theo nguồn thu của từng ph ường.



Các phường căn cứ vào số thu được giao hàng năm, ủy ban nhân dân các


phường chỉ đạo chặt chẽ cho đội thuế, uỷ nhiệm thu lập danh sách các đối t ượng



nộp thuế trên địa bàn hiện đang thực tế có kinh d oanh để đưa vào bộ thuế quản lý


thu thuế theo luật định, từ đó cân đối số thu thuế tr ên địa bàn nhằm điều chỉnh


doanh số, mức thuế cho phù hợp với từng hộ kinh doanh tránh đ ược sự so bì


khiếu nại của người dân về mức thuế. Do đó số thuế lập bộ h àng năm của hộ kinh


doanh cá thể chiếm từ 68% đến 73% so với số thuế thu đ ược của hộ kinh doanh


cá thể trên địa bàn, khai thác các nguồn thu như: hộ kinh doanh vãng lai lưu


động, hộ kinh doanh thời vụ, hộ san lắp mặt bằng, hộ cho thu ê mặt bằng, cho


thuê trọ, dịch vụ khám chữa bệnh, dạy thêm học thêm, hộ thầu xây dựng nhà ở tư


nhân, hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa đưa vào bộ thuế kịp do điều


kiện khách quan,…



Tóm lại: nguồn thu từ thuế CTN(NQD) tr ên địa bàn quận Bình Thủy liên


tục tăng trưởng cao là do:



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

- Điều kiện địa bàn thuận lợi thu hút các ngành nghề, thu hút đầu tư tự do,


địa bàn quận Bình Thủy cận trung tâm thành phố Cần thơ có khu cơng nghiệp


nên phát sinh nhiều công ty doanh nghiệp đầu t ư trên địa bàn quận đồng thời kéo


theo các dịch vụ cho thuê trọ, kinh doanh ăn uống v à các ngành nghề khác thuộc


hộ cá thể cũng phát triển theo. B ên cạnh đó Chi cục thuế c ịn biết tranh thủ sự


lãnh đạo của Cục thuế thành phố Cần Thơ, sự quan tâm lãnh đạo về mặt Nhà


nước của Quận ủy – ủy ban nhân dân quận B ình Thuỷ và sự nỗ lực của cán bộ,


công chức ngành thuế đã quản lý tốt nguồn thu tr ên địa bàn để góp phần hồn


thành nhiệm vụ cấp trên giao cho quận.



</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<b>Bảng 12. KẾT QUẢ THU THUẾ CƠNG THƯƠNG NGHIỆP NGỒI QUỐC DOANH THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ</b>


<i><b> Đơn vị tính: Triệu đồng</b></i>



<b>THỰC THU</b> <b>Chênh lệch số thu</b>


<b>năm 2007 so 2006</b>



<b>Chênh lệch số thu</b>
<b>năm 2008 so 2007</b>


<b>Năm 2006</b> <b>Năm 2007</b> <b>Năm 2008</b>


<b>THÀNH PHẦN</b>
<b>KINH TẾ</b>


<b>Số tiền</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b>


<b>Tỉ</b>
<b>trọng</b>


<b>%</b>


<b>Số tiền</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b>


<b>Tỉ</b>
<b>trọng</b>


<b>%</b>


<b>Số tiền</b> <b>Đạt</b>
<b>(%)</b>


<b>Tỉ</b>
<b>trọng</b>



<b>%</b>


<b>Số thu</b>


<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng</b>


<b>giảm</b>


<b>Số thu</b>


<b>Tỉ lệ %</b>
<b>tăng</b>


<b>giảm</b>


Công ty TNHH 5.871 115,2 24,6 6.554 109,2 24,8 5.892 83,7 22,5 683 11,6 (662) -10,1
DNTN 5.138 115,2 21,5 5.734 109,2 21,7 5.156 83,7 19,7 596 11,6 (578) -10,1
Công ty CP 2.202 115,2 9,2 2.458 109,2 9,3 2.209 83,7 8,5 256 11,6 (249) -10,1
Hợp tác xã 1.468 115,2 6,2 1.638 109,2 6,2 1.473 83,7 5,6 170 11,6 (165) -10,1
Hộ kinh doanh


cá thể 9.202 111,4 38,5 10.040 100,4 38 11.443 100,36 43,7 838 9,11 1.403 13,97


<b>Tổng cộng</b> <b>23.881</b> <b>113,7</b> 100 <b>26.424</b> <b>105,7</b> <b>100</b> <b>26.173</b> <b>90,25</b> <b>100</b> <b>2.543</b> <b>10,65</b> <b>(251)</b> <b>(0,95)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Qua bảng 12, ta thấy số thuế thực thu từng năm c ủa các thành phần kinh tế


có sự tăng, giảm khác nhau




<i>a) Đối với doanh nghiệp NQD số thu tăng giảm không đều</i>



Năm 2006 doanh nghi ệp NQD thu được 14.679 triệu đồng đạt 115,20% kế


hoạch được giao, chiếm tỷ trọng 61,47% trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).



Năm 2007 doanh nghiệp NQD thu được 16.384 triệu đồng đạt 109,20 % kế


hoạch được giao, tăng 11,62 % so với c ùng kỳ năm trước. Chiếm tỷ trọng 62%


trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).



Năm 2008 doanh nghi ệp NQD thu được 14.730 triệu đồng đạt 93,70% kế


hoạch được giao, giảm 10,10% so với c ùng kỳ năm trước. Chiếm tỷ trọng


56,28% trong tổng nguồn thuế CTN (NQD).



Nhìn chung số thu thuế CTN-NQD trong 3 năm từ 2006-2008 tại Chi cục


Thuế quận Bình Thuỷ còn dao động chưa ổn định cụ thể kết quả thu năm 2008


giảm 1.654 triệu đồng so với năm 2007 tương đương 10,10% do tác đ ộng bởi


một số nguyên sau: trong các doanh nghi ệp trên địa bàn quận Bình Thuỷ do Chi


cục Thuế quận Bình Thuỷ quản lý có cơng ty TNHH Ngân Thuận kinh doanh bất


động sản là đơn vị có số nộp ngân sách lớn nhất tro ng các doanh nghiệp, hàng


năm nộp ngân sách khoảng 6.000 triệu đồng chiếm tỷ trọng h ơn 40% số nộp của


các doanh nghiệp. Nhưng trong năm 2008 tình hình kinh doanh của công ty này


không phát triển do ảnh hưởng thị trường nhà đất nên trong năm 2008 nộp ngân


sách giảm, ảnh hưởng đến kết quả thu của đội quản lý doanh nghiệp. Cụ thể nh ư


sau: năm 2006 công ty Ngân Thu ận nộp ngân sách 5.930 triệu đồng chiếm tỷ


trọng 40,39% số thu của các doanh nghiệp, năm 2007 công ty Ngân Thuận nộp


ngân sách 5.218 triệu đồng giảm 712 triệu đồng tương đương 12% so v ới năm


2006, nhưng đến năm 2008 công ty Ngân Thuận chỉ nộp ngân sách có 1.017 triệu


đồng thuế CTN-NQD giảm 4.201 triệu đồng t ương đương 80,5% so v ới năm


2007. Nếu so với năm 2006 th ì cơng ty Ngân Thuận nộp thuế CTN-NQD giảm


4.913 triệu đồng tương đương 82,85%. N ếu so với kết quả thu thuế CTN -NQD



năm 2008 của các doanh nghiệp th ì giảm 33,35%, đây chính l à nguyên nhân


không đạt chỉ tiêu năm 2008 của các doanh nghiệp.



</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

năm 2007, qua 11 tháng đ ầu năm 2008 kinh doanh gặp nhiều khó khăn (trong sản


xuất kinh doanh) nên kê khai thấp dẫn đến số thu thấp so c ùng kỳ khơng đạt dự


tốn thu cả năm.



- Còn nhiều doanh nghiệp đủ điều kiện ho àn thuế nhưng khơng lập hồ sơ đề


nghị hồn thuế đối với số thuế GTGT âm li ên tục từ 3 tháng trở l ên cịn ngần


ngại việc làm thủ tục hồn thuế.



- Phần lớn các doanh nghiệp NQD trong địa b àn quận có qui mơ hoạt động


sản xuất kinh doanh nhỏ, vốn kinh doanh c òn hạn chế; cơ sở vật chất thuê, mướn,


kinh doanh những ngành nghề không trọng tâm, đặc th ù để nhằm thu hút các nh à


đầu tư. Đa số các ngành nghề sản xuất, xây dựng đ ược miễn, giảm thuế TNDN


và các doanh nghiệp tập trung trong khu cơng nghiệp h àng hố đa số xuất khẩu


được hưởng thuế suất ưu đãi thuế TNDN nên chỉ thu được thuế môn bài. Các DN


nhỏ phát sinh nhiều, việc thực hiện chế độ chứng từ sổ sách v à hạch toán kế toán


chưa đúng qui định dẫn đến khi quyết tốn với cơ quan thuế cịn sai lệch nhiều.


Mặt khác do thực hiện Quyết định số 729/QĐ -BTC của Bộ tài Chính về sắp xếp


bộ máy tổ chức theo c ơ chế chức năng phù hợp với Luật quản lý thuế từ ng ày


01/7/2007. Do thay đ ổi cơ cấu tổ chức bộ máy nên trong khâu kiểm tra tờ khai


thuế của các doanh nghiệp c òn hạn chế, doanh nghiệp tự khai tự nộp l à chủ yếu.



<i><b>b) Đối với hộ kinh doanh cá thể : Số thu tương đối ổn định</b></i>



Năm 2006 thu được 9.202 triệu đồng đạt 111,40% kế hoạch đ ược giao.


Chiếm tỷ trọng 38,53% trong tổng nguồn thu thuế CTN (NQD). Nếu loại trừ thuế


mơn bài, thì thuế GTGT – TNDN – TTĐB thu được là 8.276 triệu đồng, so với số


thuế lập bộ tăng 1.560 triệu đồng tỷ lệ tăng số thuế đ ược so lập bộ thuế 23,23%.



Như vậy công tác quản lý thu thuế CTN (NQD) tr ên địa bàn của quận khá tốt nhờ


biết khai thác tốt nguồn thu tr ên địa bàn như: quản lý thuế đối với ng ành xây


dựng cơ bản nhà thầu xây dựng tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh


doanh vãng lai và kinh doanh theo th ời vụ, hộ cho thuê trọ, quản lý tốt hộ kinh


doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp lập bộ thuế…



</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

tăng số thuế thu được so lập bộ thuế 27,50%. Nh ư vậy công tác quản lý thu thuế


CTN (NQD) trên địa bàn của quận tốt hơn năm trước nhờ biết khai thác tốt


nguồn thư trên địa bàn như: quản lý thuế đối với ngành xây dựng cơ bản nhà thầu


xây dựng tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh v ãng lai và kinh


doanh theo thời vụ, quản lý tốt hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp


lập bộ thuế.



Năm 2008 thu được 11.443 triệu đồng đạt 100,36% kế hoạch đ ược giao, so


với cùng kỳ năm trước đạt 113,97%. Tỷ trọng trong tổng nguồn thu thuế CTN


(NQD) chiếm 43,72%. Nếu loại trừ thuế môn b ài, thì thuế GTGT – TNDN –


TTĐB thu được là 10.278 triệu đồng, so với số thuế lập bộ tăng 2.463 t riệu đồng


tỷ lệ tăng số thuế thu đ ược so lập bộ thuế 31,52%. Nh ư vậy công tác quản lý thu


thuế CTN (NQD) trên địa bàn của quận rất tốt nhờ biết khai thác tốt nguồn th ư


trên địa bàn như: quản lý thuế đối với ngành xây dựng cơ bản nhà thầu xây dựng


tư nhân, quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh v ãng lai và kinh doanh theo


thời vụ, quản lý tốt hộ kinh doanh nhỏ mới ra kinh doanh ch ưa kịp lập bộ thuế.



Hộ kinh doanh cá thể tr ên địa bàn là những hộ kinh doanh nhỏ lẻ, hoặc


những hộ không đủ điều kiện th ành lập doanh nghiệp, địa bàn quản lý rộng, sản


xuất kinh doanh của hộ cá thể phân tán do đó số thu nhỏ, chiếm tỷ trọng trong


tổng nguồn thu thuế CTN (NQD) tr ên địa bàn tuy thấp hơn khối doanh nghiệp


NQD (tỷ trọng thuế CTN (NQD) của hộ kinh doanh cá thể chỉ chi ếm từ 38% đến


gần 44% tuỳ theo từng năm). Nh ưng số thu thuế CTN (NQD) hộ cá thể tr ên địa


bàn có mức tăng trưởng tương đối đồng đều như năm 2007 tăng số thu so với



năm 2006 là 838 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9,11% v à năm 2008 tăng so v ới năm 2007


là 1.403 triệu đồng, tỷ lệ tăng 13,97%. Tốc độ tăng tr ưởng về thuế CTN hộ cá thể


của năm 2008 so với năm 2006 l à 124,35%.



<b>4.3. ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN T Ố ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH QUẢN</b>


<b>LÝ THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY</b>



<b>4.3.1. Đánh giá chung về kết quả quản lý thu thu ế tại Chi cục Thuế</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

dàng. Tuy nhiên qua vi ệc thực hiện áp dụng luật thuế GTGT tại Chi c ục Thuế


quận Bình Thủy đã có nhiều cố gắng trong công tác quản lý thu thuế v à đã mang


lại những kết quả đáng khích lệ, cụ th ể:



- Về công tác quản lý đối t ượng nộp thuế: Chi cục Thuế đã phối hợp với cơ


quan cấp giấy đăng ký kinh doanh (ph òng kinh tế quận) để quản lý đầy đủ, kịp


thời các hộ cá thể đăng ký kinh doanh đ ưa vào diện quản lý thu thuế; bảo đảm


không bỏ sót các nguồn thu trên địa bàn, chống thất thu về số hộ, về số thuế.


Đồng thời ban hành quy chế phối hợp với Phòng Kinh tế quận để thực hiện hỗ


trợ trao đổi thông tin trong quản lý thuế v à quản lý đăng ký kinh doanh.



- Về công tác kiểm tra tờ khai thuế GTGT v à thuế TNDN: được thực hiện


khá tốt, việc chấp hành nộp tờ khai của doanh nghiệp v à hộ cá thể ngày càng đi


vào nề nếp; chất lượng tờ khai ngày càng nâng lên, góp ph ần hồn thành chỉ tiêu


kế hoạch thu thuế chung h àng năm. Đối với hộ cá thể nộp thuế khoán, h àng năm


đều thực hiện công tác điều tra, khảo sát doanh thu, thu nhập v à mức thuế của


từng hộ kinh doanh cá thể nhằm quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể


đúng theo quy trình nghiệp vụ số 1201/TCT/QĐ/TCCB ng ày 26/07/2004 của


Tổng cục Thuế, từ đó số thuế lập bộ của hộ kinh doanh cá thể năm sau ln cao


hơn năm trước, góp phần đưa số thu thuế CTN(NQD) tr ên địa bàn hoàn thành kế


hoạch được giao.




- Về công tác đôn đốc thu nộp thuế: nhìn chung cịn gặp một số khó khăn,


hạn chế song vẫn thực hiện đ ược một số công việc quan trọng trong công tác


giảm nợ tồn đọng, bởi Chi cục Thuế bám sát thực hiện t ương đối tốt theo qui


trình nghiệp vụ về cơng tác quản lý nợ số 1123/TCT. Nợ tồn đọng so với số thuế


lập bộ đến cuối ngày 31/12/2006 là 3.412 triệu đồng, đến cuối ngày 31/12/2007


là 2.664 triệu đồng, đến cuối ngày 31/12/2008 là 2.187 triệu đồng ( kể cả nợ khó


địi chờ xử lý). Như vậy ta thấy Chi cục Thuế trong công tác quản lý nợ đ ã hạn


chế được số nợ thuế phát sinh tăng th êm và giảm bớt số nợ thuế tồn đọng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

công chức trong đơn vị). Tuy số lượng nhiều nhưng trình độ về nghiệp vụ chun


mơn, về hạch tốn kế toán ch ưa đồng đều, nên chưa thực hiện đúng kế hoạch


kiểm tra của đơn vị, nhưng qua các năm khơng có trư ờng hợp nào vượt giới hạn


quy định do lỗi của cơ quan thuế. Tuy nhiên cán bộ kiểm tra cịn gặp một số khó


khăn như thông qua k ết luận còn kéo dài do đối tượng nộp thuế kéo dài việc


thuyết minh, giải thích hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ chậm,…



<b>4.3.2. Đạt được kết quả trên là do</b>


<i>a) Nhân tố khách quan</i>



Sự thay đổi bổ sung các chính sách thuế GTGT v à thuế TNDN của Chính


phủ, của Bộ Tài chính nhằm ngày càng hồn thiện các chính sách pháp luật về


thuế đã thúc đẩy sự tăng trưởng về số thuế phải nộp, về số hộ kinh doanh v à số


lượng doanh nghiệp ng ày một tăng nhanh. Bên cạnh đó chế độ quản lý, sử dụng


và phát hành hố đơn đư ợc Chính phủ ban hành nghị định quy định chặt chẽ h ơn


trước đã góp phần hạn chế tình trạng gian lận hố đơn trong kê khai, khấu trừ


thuế, hồn thuế so với trước.



Các chủ trương chính sách của trung ương, của thành phố và quận về kích


cầu để phát triển, đó cũng l à một phần thuận lợi cho các doanh nghiệp v à hộ cá



thể sản xuất và tiêu thụ hàng hố.



</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Ngồi ra đạt được kết quả trên do luật thuế GTGT và thuế thu nhập doanh


nghiệp đã có nhiều hỗ trợ cho nhau, đồng th ời với cơ chế thơng thống của Lu ật


doanh nghiệp đã góp phần tích cực trong việc khuyến khích nhân dân mạnh dạn


bỏ vốn ra đầu tư thành lập các cơ sở sản xuất kinh doanh mới, các chủ doanh


nghiệp cũng được tạo điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng công việc sản xuất


kinh doanh của mình, bằng các hình thức khuyến khích đầu t ư, Luật doanh


nghiệp và các Luật thuế. Các cơ sở kinh doanh hoạt động đ ược nhiều thuận lợi


hơn, thu được nhiều lợi nhuận hơn, sức mua của người dân tăng lên, từ đó các


khoản thuế nộp vào ngân sách Nhà nước cũng tăng theo.



<i>b) Nhân tố chủ quan</i>



Mặc dù tình trạng giá cả biến động, xuất hiện dịchbệnh nh ư; bệnh tai xanh


ở lợn, bệnh cúm gà H

5

N

1

xuất hiện trên đàn gia cầm đã ảnh hưởng nhiều đến


tình hình sản xuất kinh doanh của quận. Song đ ược sự quan tâm lãnh đạo, chỉ


đạo của Cục Thuế thành phố về sự chỉ đạo chuy ên môn nghiệp vụ; sự lãnh đạo


của Quận uỷ, UBND các cấp, nền kinh tế – xã hội quận nhà cơ bản có bước phát


triển khá, mức tăng trưởng GDP trên đầu người bình quân tăng cao, các điều kiện


trên tạo tiền để để cho Chi cục Thuế hoàn thành nhiệm vụ thu thuế do N hà nước


giao. Bên cạnh đó Quận uỷ, UBND các cấp cũng quan tâm chỉ đạo các ban ng ành


đoàn thể tích cực phối hợp cùng ngành thuế phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

Chi cục Thuế luôn tăng cường, coi trọng công tác thanh tra kiểm tra đối


tượng nộp thuế là một trong những khâu quan trong trong cơng tác quản lý thuế.


Vì vậy hàng năm tại chi cục thuế quận B ình Thủy tăng cường bồi dưỡng nghiệp


vụ thanh tra kiểm tra v à tăng cường cán bộ kiểm tra, để thực hiện kế hoạch kiểm


tra đối tượng nộp thuế phải thanh tra theo yêu cầu của Tổng cục Thuế, qua kiểm


tra đã phát hiện nhiều trường hợp trốn lậu thuế, có h ành vi gian lận thuế lớn, số



tiền thuế xử lý năm sau luôn cao h ơn năm trước. Qua đó đã góp phần giúp các


doanh nghiệp và hộ cá thể ngày đi vào nền nếp trong việc kê khai và thực hiện


nghĩa vụ thuế của mình.



Trong công tác phối hợp với các ngành hữu quan, Chi cục Thuế thường


xuyên phối hợp cùng các ngành có liên quan như: lập qui chế phối hợp c ùng các


cơ quan đăng ký kinh doanh để quản lý tốt các hộ kinh doanh vừa đ ược cấp giấy


phép đăng ký kinh doanh đ ể quản lý tốt về hộ, kế t hợp thường xuyên cùng cơ


quan công an (cảnh sát kinh tế) kiểm tra những đối t ượng kinh doanh không đăng


ký kinh doanh và khơng đăng ký về thuế, qua đó đã phát hiện nhiều trường hợp


vi phạm, đã xử lý về thuế và thường xuyên cùng cảnh sát kinh tế kiểm tra chống


gian lận, thương mại, hàng gian, hàng giả, hàng hoá khơng rõ nguồn gốc, hàng


hố khơng có hố đơn ch ứng từ kèm theo,… Ngồi ra còn k ết hợp với các ban


ngành quận kiểm tra về vệ sinh an to àn thực phẩm đối với tất cả đối t ượng kinh


doanh, phối hợp kiểm tra về chất l ượng hàng hoá, về đo lường,…



Qua đó góp phần giúp Chi cục Thuế hoàn thành và hoàn thành vư ợt mức kế


hoạch trên giao.



<b>4.3.3. Những tồn tại và nguyên nhân</b>



<b>4.3.3.1. Những tồn tại chung về hệ thống chính sách thuế</b>


<i>a) Về đối tượng không chịu thuế GTGT</i>



Theo quy định của luật thuế GTGT hiện hành thì đang có q nhiều đối


tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT (bao gồm 29 nhóm h àng hố, dịch vụ)


làm cho chính sách thu ế trở nên phức tạp. Nguyên nhân của tình trạng trên là do


hệ thống chính sách thuế vừa nhằm mục ti êu đảm bảo nguồn thu cho ngân sách


Nhà nước vừa thực hiện chính sách x ã hội.




</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

thời làm giảm cơ sở đánh thuế và giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.


Trong nhiều trường hợp việc miễn thuế GTGT c òn gây bất lợi cho cơ sở sản xuất


kinh doanh về vấn đề khấu trừ thuế. Chẳng hạn về tr ường hợp các ngành sản xuất


sử dụng nguyên liệu không thuộc diện chịu thuế GTGT (hoặc ng ược lại).



<i>b) Về thuế suất GTGT</i>



Hiện nay việc quy định 3 mức thuế suất thuế GTGT l à cịn q nhiều gây


khó vận dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có c ơ hội trốn thuế, làm tăng chi


phí kiểm tra thuế và làm giảm tính hiệu quả của sắc thuế n ày, đồng thời tạo ra


khe hơ cho trốn lậu thuế mà thực tế trên địa bàn đã gặp một số trường hợp như:


tại những cơ sở kinh doanh nhiều mặt h àng có mức thuế suất cao, thấp khác nhau


các cơ sở này khi tính thuế đầu vào được khấu trừ có xu hướng tìm cách tính ở


mức thuế suất cao, ngược lại khi tính thuế GTGT đầu ra sẽ áp dụng mức thuế


suất thấp nhằm làm giảm số thuế GTGT phải nộp, gây n ên khó khăn cho việc


quản lý thu thuế.



<i>c) Về phương pháp tính thuế GTGT</i>



Hiện nay theo luật thuế GTGT quy định hai ph ương pháp tính thuế là:


phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. Trong đó


phương pháp tính trực tiếp trên GTGT thiếu tính thực tế vì đối tượng áp dụng


phương pháp này đa s ố là những cơ sở kinh doanh nhỏ có chế độ kế tốn, hố


đơn, chứng từ chưa hồn thiện, vì vậy việc xác định giá trị tăng th êm làm cơ sở


để xác định thuế GTGT trong đa số tr ường hợp chỉ tồn tại trên giấy tờ mang tính


chất đối phó với cơ quan thuế mà thơi.



<i>d) Về các khoản chi phí có li ên quan</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

Hiện nay tình trạng lưu hành hoá đơn thuế GTGT bất hợp pháp d ưới nhiều



hình thức và mánh khoé khác nhau, nh ằm mục đích trốn thuế hay n hằm mục đích


lấy tiền thuế của Nhà nước thơng qua khâu hồn thuế.



Dạng thứ nhất là hố đơn in giả hồn tồn, nhìn bề ngồi thì loại hố đơn


này giống như hố đơn GTGT do B ộ Tài chính phát hành, nhưng n ếu được kiểm


tra bằng máy soi nghiệp vụ th ì có thể phát hiện. Tuy nhiên đối với người mua và


người bán thì vấn đề này khơng hồn tồn dễ phát hiện. Có trường hợp mua hàng


lậu được cấp hoá đơn giả nhưng khi phát hiện thì người đã biến mất, nên vừa


khơng truy tìm được trách nhiệm vừa không đ ược khấu trừ thuế.



Dạng thứ hai là hố đơn do Bộ tài chính phát hành đư ợc bán cho một cơ sở


kinh doanh nhất định nhưng với mục đích kinh doanh trái pháp luật mua bán


hoá đơn trái phép “tuôn” ra thị trường một cách bất hợp pháp. Thủ đoạn đ ưa ra


hoá đơn ra thị trường có thể bằng cách bán h àng khơng cấp hố đơn cho khách


hàng sau đó dùng liên tr ống (lẽ ra phải cấp hoá đ ơn cho khách hàng) đem bán


trên thị trường chợ đen hoặc bố cáo giải thể nhưng khơng thanh tốn n ộp hoá đơn


lại cho cơ quan thuế mà đem bán,… Doanh nghi ệp được quyền khấu trừ thuế


GTGT có thể dùng những hố đơn khơng rõ ràng để hợp pháp hoá số thuế GTGT


đầu vào trong nhiều trường hợp nhất định (chẳng hạn mua hàng lậu) nếu khơng


phát hiện sẽ gây ra thất thốt tiền t huế gây thất thu cho ngân sách N hà nước.



Dạng thứ ba là hoá đơn do Bộ tài chính phát hành đư ợc sử dụng khi mua


hàng hoá nhưng ghi giá tr ị thanh tốn giữa các li ên khơng đồng nhất hoặc cố tình


ghi sai mã số của người bán gây khó khăn cho kiểm tra, kiểm soát đối với c ơ


quan thuế. Với thủ đoạn này số thuế đầu ra thu được ở người bán thì ít mà số


thuế phải khấu trừ ở người mua hàng thì nhiều.



Đây là một hiểm hoạ của thuế GTGT m à trước đây không tồn tại ở thuế


doanh thu.




<b>4.3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân tại Chi cục Thuế</b>


<i>a) Về công tác quản lý đối t ượng nộp thuế</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

doanh để ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp ngưng, nghỉ giả tạo,… gây


thất thu về hộ, thất thu về thuế.



<i>b) Công tác kiểm tra tờ khai thuế</i>



Tuy số lượng và chất lượng kê khai có nâng lên, song cho đ ến nay tình


trạng nộp chậm tờ khai thuế vẫn c òn diễn ra. Một số doanh nghiệp v à hộ cá thể


kê khai chưa sát với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của mình, thậm chí


cịn thấp hơn hộ kinh doanh cá thể c ùng ngành nghề, cùng qui mô kinh doanh


trên địa bàn, nhưng cơ quan thu ế chưa có biện pháp hữu hiệu để ngă n chặn, vì


chỉ kiểm tra tờ khai ch ưa đủ chứng cứ để kết luận doanh nghiệp, hộ cá thể khai


man trốn thuế. Tuy nhiên theo quy định của Tổng cục Thuế th ì các trường hợp


này Chi cục Thuế phải tiến hành kiểm tra tại doanh nghiệp, tại c ơ sở ngay khi có


dấu hiệu vi phạm, nhưng với số lượng cán bộ đủ trình độ chun mơn nghiệp vụ


làm cơng tác kiểm tra cịn q ít, nên số cơ sở kinh doanh được kiểm tra tại cơ sở


trong thời gian qua còn hạn chế so với số cần kiểm tra. Từ đó hạn chế rất lớn đến


hiệu quả chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực k ê khai thuế.



<i>c) Công tác đôn đốc thu nộp thuế</i>



Tuy số thực thu thuế hàng năm đều cao hơn số thuế đã được lập bộ quản lý


thu thuế và luôn tăng hơn so với năm trước đó; song ở một số th ành phần kinh tế


và một số địa bàn còn đạt thấp để xảy ra tình trạng tồn đọng tiền thuế h àng tháng


quá cao, có lúc số thuế tồn đọng của tháng trước chuyển sang tháng sau cao h ơn


số thuế phải thu của một tháng, nhất l à đối với hộ kinh doanh cá thể. Nguy ên


nhân chủ yếu chưa có biện pháp hữu hiệu trong công tác đôn đốc thu hồi nợ đọng


tiền thuế, chưa phân tích rõ số nợ thuế, tuổi nợ và nguyên nhân nợ thuế rõ ràng



nên rất khó khăn theo dõi chính xác nợ.



<i>d) Cơng tác thanh tra, kiểm tra</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

chưa sâu, chậm đổi mới tư duy còn máy móc trong cơng tác,… d ẫn đến việc


phân tích xác định hành vi vi phạm và mức độ vi phạm của từng đối t ượng lúng


túng, cũng như các kết luận, kiến nghị xử lý đối với đối t ượng được kiểm tra rất


chậm và đơi lúc hiệu quả chưa cao. Từ đó làm hạn chế rất lớn đến hiệu quả thu


ngân sách của quận.



<i>đ) Việc trả lời các vướng mắc của đối tượng nộp thuế</i>



Công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế tuy đã được tăng cường


nhưng hình thức chưa phong phú, chưa dựa trên cơ sở phân tích nhu cầu của đối


tượng nộp thuế, cịn thụ động, chỉ thực hiện khi có thắc mắc của đối t ượng nộp


thuế. Mặt khác công tác đối thoại với đối t ượng nộp thuế không đảm bảo số cuộc


đối thoại theo quy trình quy định, khâu nội dung phần lớn ch ưa được chuẩn bị


chu đáo, mặc dù Chi cục Thuế phát hành thơ mời với mỗi lần đối thoại trên 300


thơ mời, nhưng các đối tượng được mời tham dự rất thấp chỉ đạt khoản g 50% số


người tham dự.



</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<b>CHƯƠNG 5</b>



<b>MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU</b>


<b>THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ</b>



Qua phân tích nội dung đề tài, tơi xin đề xuất một số giải pháp nhằm nâng


cao hiệu quả trong công tác quản lý thu thuế CTN(NQD) tại Chi cục T huế quận


Bình Thủy như sau:




<b>5.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ </b>


<b>CTN-NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THỦY\</b>



<b>5.1.1. Thuận lợi</b>



Được sự quan tâm chỉ đạo kịp thời sâu sát của Cục Thuế th ành phố Cần


Thơ, Quận Ủy, Hội Đồng Nhân Dân, Ủy Ban Nhân Dân Quận trong công tác thu


ngân sách và kịp thời tháo gỡ những khó khă n vướng mắc trong công tác thu


thuế.



Kịp thời lập kế hoạch chỉ đạo phát động đến từng đội thuế, thực hiện cải


cách thủ tục hành chính một cửa, chỉ đạo tích cực về các mặt cho công tác thu


thuế.



Thực hiện tốt cơng tác tuy ên truyền chính sách pháp luật thuế và công tác


tuyên dương khen thưởng các đối tượng nộp thuế tốt, giúp đối t ượng nộp thuế


nâng cao ý thức tự giác trong việc chấp h ành tốt nghĩa vụ thuế đối với ngân sách


Nhà nước.



Thực hiện tốt quy chế dân chủ c ơ sở, từ đó thể tính minh bạch giữa c ơ quan


thuế với người nộp thuế, đã tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh


doanh yên tâm và mạnh dạn đầu tư, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh l àm


tăng nguồn thu cho ngân sách.



Cán bộ nhân viên trong Chi cục ln có thức trách nhiệm cao, đạo đức nghề


nghiệp tốt, không ngừng học hỏi nâng cao tr ình độ chun mơn.



<b>5.1.2. Khó khăn</b>



Nợ đọng thuế ở một số doanh nghiệp c òn khá cao so với lập bộ, nhất là



khoản nợ khó thu và nợ chờ xử lý do đó ảnh h ưởng rất lớn đến kết quả thu thuế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

chế độ chứng từ, sổ sách v à hạch toán kế toán chưa đúng quy định đãn đến khi


quyết tốn với cơ quan thuế cịn nhiều sai lệch.



Hiện tại khối lượng công việc ngày càng tăng nhưng s ố lượng cán bộ cơng


chức cịn ít, trình độ ngiệp vụ và kinh nghiệm thực hiện thực tiễn của cán bộ


công chức chưa cân xứng với công việc hiện tại n ên công tác quản lý thu thuế


thực hiện chưa đạt yêu cầu, còn chậm.



<b>5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP H ÒAN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ HTU</b>


<b>THUẾ CTN -NQD TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN B ÌNH THUỶ</b>



<b>5.2.1. Về công tác tổ chức</b>



Để phù hợp với Luật quản lý thuế từ ng ày 01/07/2007, cơ cấu tổ chức bộ


máy quản lý thuế ở cấp Chi cục Thuế sửa đổi theo Quyết định số 729/QĐ-TCT


thực hiện theo mơ hình chức năng: cần tăng cường cho công tác kiểm tra số


lượng cán bộ chiếm 30% tr ên số biên chế hiện có để đáp ứng đ ược nhu cầu cơng


tác kiểm tra của ngành. Đội Hành chánh-Nhân sư- Tài vụ -Quản trị- Ấn chỉ hiện


nay kiêm nhiệm quá nhiều nghiệp vụ chuy ên môn, cần tách ra từng bộ phận l àm


tốt công tác trong thời gian tới như: Cần tách bộ phận Hành chánh - Nhân sư- Tài


vụ -Quản trị, bộ phận Ấn chỉ riêng .



Cần đẩy quy định rõ ràng trách nhiệm của ủy nhiệm thu trong hợp đồ ng thu


thuế tại các phường, vì hiện tại uỷ nhiệm thu chỉ thu những hộ dễ thu có số thuế


cao, những hộ thuế thấp khó thu th ì khơng xử lý, chưa có trách nhiệm khai thác


nguồn thu chưa có chế tài rang buộc đối với uỷ nhiệm thu trên địa bàn quản lý


thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể nhỏ, hộ kinh doanh v ãng lai,… hộ nộp


thuế nhà đất, thu phí và lệ phí trên địa bàn, nhằm tạo điều kiện cho cán bộ thuế



tập trung cho công tác kiểm tra, công tác tuy ên truyền, hỗ trợ để thực hiện tốt luật


quản lý thuế.



<b>5.2.2. Về công tác đào tạo cán bộ</b>


<i>a) Về nghiệp vụ chun mơn</i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

Ngồi việc đào tạo cơ bản nêu trên cần quan tâm tổ chức tập huấn th ường


xuyên hoặc định kỳ về các chính sách mới pháp luật về thuế, về kế tốn nhất l à


tập huấn nghiệp vụ thuế đối với các doanh nghiệp ngo ài quốc doanh cho cán bộ


làm công tác quản lý thuế.



Hiện nay trình độ khoa học kĩ thuật ng ày càng phát triển tiên tiến, hiện đại,


ngôn ngữ giao tiếp rộng,… Do đó ngo ài việc tổ chức cơng tác học tập nâng cao


trình độ cán bộ Chi cục Thuế, cần khuyến khích cán bộ học tập sử dụng vi tính,


ngoại ngữ thơng thạo để có thể dễ d àng trong việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt


động của các cơ sở kinh doanh. Đặc biệt cần quan tâm h ơn nữa đến việc sử dụng


vi tính của cán bộ tại Chi cục Thuế, để giúp truyền đạt thông tin từ Chi cục Thuế


đến Cục Thuế nhanh chóng, chính xác h ơn.



<i>b) Về đạo đức nghề nghiệp</i>



Cần tăng cường giáo dục, nâng cao phẩm chất đạo đức của cán bộ thuế nhất


là thực hiện tốt 10 điều kỷ luật của ng ành thuế nhằm làm trong sạch đội ngũ cán


bộ ngành thuế, củng cố thêm niềm tin của đối tượng nộp thuế vào nội bộ ngành,


ra sức hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp thuế cho N hà nước. Đồng thời mỗi cán bộ


phải không ngừng nâng cao ý thức, trách nhiệm, mạnh dạn đấu tranh chống lại


mọi tiêu cực xảy ra trong ngành.



Đội ngũ cán bộ là chìa khố của thành cơng trong cơng tác qu ản lý thuế do


vậy cần: quy định rõ trách nhiệm của từng loại cán bộ tr ên từng vị trí cơng tác,



cán bộ cần được kiểm tra theo tiêu chí: kết quả công tác, số lượng và chất lượng


công việc được giao, coi trọng phẩm chất đạo đức, chính trị. Cần phát hiện xử lý


kịp thời, nghiêm minh các trường hợp vi phạm.



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

<b>CHƯƠNG 6</b>



<b> PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ</b>


<b>6.1. KẾT LUẬN</b>



Là một cơ quan hành pháp, ngành thu ế có nhiệm vụ vơ cùng quan trọng là


phải đảm bảo nguồn thu cho ngân sách N hà nước, đồng thời còn phải tạo điều


kiện tốt cho hoạt động s ản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp phát triển


và đảm bảo sự công bằng x ã hội trong nghĩa vụ của mọi tổ chức v à cá nhân nộp


thuế.



Hiện nay nền kinh tế n ước ta trong điều kiện của nền kinh tế thị tr ường theo


định hướng xã hội chủ nghĩa. Thuế được Nhà nước sử dụng như một công xụ


điều tiết vĩ mô của nền kinh tế, phát huy cao độ các nguồn lực thúc đẩy phát triển


nhanh sức sản xuất xã hội. Khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu t ư làm


giàu chính đáng, khuy ến khích chuyển đổi c ơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ


trọng cơng nghiệp – dịch vụ, góp phần nâng cao đời sống của ng ười dân.



Vì thế việc xây dựng và hồn thiện chính sách thuế và hệ thống thuế theo


hướng hiện đại hố ng ày càng có ý nghĩa rất quan trọng. Thuế phải từng b ước


bảo đảm ra tạo môi tr ường pháp lý bình đẳng, cơng bằng xã hội trong sự đóng


góp và tạo sự thuận lợi, dễ áp dụng, dễ thực hiện trong mỗi chính sách thuế đối


với đối tượng nộp thuế. Chính sách thuế từng b ước và tiến tới hồn thiện nhằm


đảm bảo đơn giản, công bằng, minh bạch, thu g ọn lại các mức thuế suất chỉ c òn


một mức thuế suất thống nhất. Hệ thống thuế không ngừng hiện đại hố, kiện


tồn bộ máy nâng cao năng lực chuy ên môn cho mỗi cán bộ thuế nhằm đáp ứng



kiện toàn bộ máy thuế trong sạch v à vững mạnh.



<b>6.2. KIẾN NGHỊ</b>



<b>6.2.1. Kiến nghị đối với Nhà nước</b>



Thuế là công cụ điều tiết vĩ mơ của nền kinh tế. Khuyến khích đầu t ư nhất


là đầu tư vào vùng kinh tế có điều kiện đặc biệt khó khăn, khuyến khích mở rộng


sản xuất đầu tư áp dụng cơng nghệ cao, khuyến khích xuất khẩu nhằm góp phần


tăng tỷ trọng kinh tế theo hướng cơng nghiệp hoá – hiện đại hoá.



</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

lạm phát, kiềm chế và ổn định giá cả, điều tiết vĩ mô kinh tế của kinh tế thị


trường, góp phần mở rộng v à thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế v à khu vực.



Tuy nhiên so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của nền kinh tế, thực tiễn


hiện nay hệ thống chính sách thuế đ ã bộc lộ một số khiếm khuyết cần phải bổ


sung, sửa đổi để tạo sự công bằng v à khuyến khích sản xuất nhằm ph ù hợp với


tiến trình hồ nhập kinh tế khu vực và quốc tế mà đặc biệt nước ta vừa gia nhập


vào tổ chức thương mại thế giới WTO.



<b>6.2.1.1. Về thuế GTGT</b>



Thuế GTGT là một trong những sắc thuế chủ yếu chiếm tỷ trọng cao trong


thuế CTN(NQD).



a) Về đối tượng nộp thuế: Cần mở rộng đối t ượng chịu thuế, giảm bớt số


nhóm hàng hố – dịch vụ không chịu thuế nhằm ổn định nguồn thu ch o ngân


sách, đồng thời tạo điều kiện cho việc tính thuế, khấu trừ thuế đ ược liên hoàn


giữa các khâu trong quá tr ình sản xuất nhằm giảm chi phí kinh doanh, khuyến


khích khâu sản xuất đầu tư, bảo hộ sản xuất trong nước.




b) Về phương pháp tính thuế: chỉ nên áp dụng một phương pháp tính thuế


GTGT, đó là phương pháp kh ấu trừ thuế cho đối tượng hoạt động sản xuất kinh


doanh có đủ điều kiện và thực hiện tốt cơng tác hạch tốn kế tốn. Đối với các hộ


cá thể kinh doanh nhỏ mà chưa thực hiện đầy đủ sổ sách kế toán v à hộ kinh


doanh thời vụ thì có thể áp dụng nộp thuế theo tỷ lệ % khoán tr ên doanh thu vừa


đơn giản, vừa gọn gàng, dễ hiểu, dễ áp dụng và dễ kiểm tra thực hiện.



c) Về thuế suất: Chỉ nên áp dụng thống nhất một loại thuế chung cho tất cả


các đối tượng chịu thuế GTGT là 10%.



d) Về hoá đơn: Cần mở rộng và khuyến khích tất cả các doanh nghiệp sử


dụng hoá đơn tự phát hành theo sự hướng dẫn của cơ quan thuế.



<b>6.2.1.2. Về thuế TNDN</b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

đối với cơ quan thuế thì tìm mọi cách để xuất tốn các khoản chi phí m à doanh


nghiệp cố tình đưa vào để tăng thu cho ngân sách.



Cần sửa đổi bổ sung các chính sách ưu đãi của thuế TNDN đối với các nh à


đầu tư trong nước và ngồi nước.



Loại bỏ chính sách ưu đãi đầu tư còn bất lợi như ưu đãi về số lượng lao


động nhiều,…



Về các khoản chi phí cần bảo đảm cho doanh nghiệp mọi chi phí của doanh


nghiệp khi bỏ ra có liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế th ì được cho


phép đưa vào để tính thu nhập chịu thuế khi doanh nghiệp có đầy đủ hồ s ơ chứng


từ hợp lý và phải đảm bảo có lãi khi hoạt động.




Về thuế suất: đề nghị giảm thuế suất thuế TNDN xuống c òn 25%, nhằm


phù hợp với thông lệ quốc tế m à nước ta vừa hội nhập.



<b>6.2.1.3. Về quy trình quản lý thuế</b>



Để tiến tới sự hội nhập v à mở cửa với khu vực và thế giới, để phù hợp với


cải cách hiện đại hoá ng ành thuế đến năm 2010 cần phải thực hiện thống nhất


cho các đối tượng nộp thuế theo phương pháp: Tự kê khai – tự nộp thuế và tự


chịu trách nhiệm về số liệu đ ã kê khai. Cơ quan thuế chỉ tập trung thực hiện công


tác hậu kiểm và tiến hành kiểm tra sau khi kiểm tra tờ khai có dấu hiệu vi phạm


về thuế.



<b>6.2.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuế quận B ình Thủy</b>


<i>* Về cơng tác kê khai thuế</i>



Thường xuyên theo dõi tình hình s ản xuất kinh doanh để đề xuất phân loại


hộ, phân loại doanh nghiệp theo đúng quy định của luật thuế v à thường xuyên


kiểm tra để phân loại doanh nghiệp theo đúng quy định của luật thuế v à thường


xuyên kiểm tra để phân loại khi có sự thay đổi. Ri êng đối với cơ sở kinh doanh


hộ cá thể thực hiện kê khai cần phổ biến thực hiện ghi chép sổ sách kế toán


thường xuyên cho hộ nắm thông qua của buổi đối thoại giữa c ơ quan thuế và


người nộp thuế.



</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

dù là hộ kinh doanh nhỏ, hoặc ni êm yết giá cả tại nơi dễ trông thấy nhất là cửa


hiệu, cửa hàng.



<i>* Về công tác thanh tra, kiểm tra</i>



Hiện nay tình hình kiểm tra đối tượng nộp thuế tại Chi cục Thuế cịn nhiều


hạn chế. Do đó cần tập trung v ào công tác cần chú ý các doanh nghiệp v à hộ cá



thể có quy mơ lớn, có doanh số cao v à số thuế phải nộp lớn, các doanh nghiệp v à


hộ cá thể thường xuyên có sai phạm trong kê khai quyết toán thuế, các doanh


nghiệp và hộ cá thể có doanh thu , số thuế tăng đột biến, có nhiều dấu hiệu bất


thường như: kê khai luôn khai báo l ỗ, luôn kê khai thuế GTGT âm,… nhằm chặn


đứng các hành vi gian lận thuế, chống thất thu ngân sách, đảm bảo công bằng về


nghĩa vụ nộp thuế và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở sản


xuất kinh doanh.



Đẩy mạnh công tác xác minh hoá đ ơn, nhằm kịp thời xử lý những tr ường


hợp vi phạm xuất bán hoá đ ơn khống vi phạm luật thuế GTGT. Công việc kiểm


tra không chỉ dừng lại ở khâu hoá đ ơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế tốn m à


cịn phải kiểm tra sự hiện hữu thực tế của h àng hoá, nguồn gốc, xuất xứ của hang


hoá, chủ sở hữu thực của hàng hố, có như vậy mới đảm bảo giảm tối thiểu các


hành vi gian lận của các cơ sở kinh doanh.



<i>* Về công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế</i>



Các hành vi sai phạm về thuế còn nhiều phổ biến vừa làm thất thu cho ngân


sách Nhà nước, vừa không đảm bảo công bằng x ã hội,… Nguyên nhân trước hết


là do người nộp thuế chưa hiểu sâu sắc về nghĩa vụ nộp thuế và đặc biệt chưa


hiểu được quyền thụ hưởng lợi ích từ khoản tiền thuế m à mình đóng góp, chưa


hiểu rõ nội dung chính sách và nghiệp vụ tính thuế, kê khai thuế và nộp thuế. Vì


vậy tính tn thủ về thuế tự nguy ên chưa cao. Do đó cần chủ động đẩy mạnh hơn


nữa công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao tr ình độ hiểu biết của đối


tượng nộp thuế, Chi cục T huế cần:



</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Mở một đợt tuyên truyền sâu rộng về chế độ quản lý v à sử dụng hoá đơn


để mọi người thấy rõ việc thực hiện nghiêm chỉnh hoá đơn không chỉ nhằm


chống thất thu ngân sách có hiệu quả m à cịn mang nhiều ý nghĩa về mặt kinh tế


– xã hội gắn với lợi ích của ng ười mua hàng, của các đơn vị kinh doanh, của các



cơ quan, xí nghiệp góp phần chống lãng phí, chống tham nhũng. Đồng thời giới


thiệu kỹ lưỡng về các hình thức xử lý đối với các tr ường hợp vi phạm nhằm phát


huy tác dụng, đưa dần việc thực hiện hoá đ ơn vào kỷ cương, khi mua bán đều


phải có hố đơn hợp lệ.



<i>* Cơng tác quản lý hố đơn</i>



Tăng cường cơng tác quản lý hố đ ơn nhằm giảm thiểu các sai phạm, gian


lận về hoá đơn.



Hướng dẫn đối tượng thuế sử dụng hố đ ơn phải tận tình, rõ ràng để tránh


nhiều trường hợp đối tượng ghi chép có những sai sót khơng đáng có, l àm ảnh


hưởng đến kết quả kê khai thuế gây phiền hà cho đối tượng nộp thuế và cơ quan


thuế.



Thực hiện công tác lưu sổ theo dõi các đối tượng sử dụng hoá đớn. Cung


cấp các thơng tin liên quan về hố đơn như: những doanh nghiệp khơng có thật,


doanh nghiệp ngừng hoạt động các hố đ ơn đều khơng có giá trị lưu hành,…



Cơng tác xác minh hoá đơn ph ải nhanh gọn, đầy đủ v à đúng thời gian nhằm


kịp thời phản hồi kết quả xác minh cho các đ ơn vị yêu cầu.



</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006


2. Tạp chí thuế Nhà nước:



- Số 44-48 kỳ 12/2007


- Số 1-4 kỳ 01/2008


- Số 37-40 kỳ 10/2008




3. Báo cáo tổng kết công tác thu thuế năm 2006 -2008



4. Nghị định số 158/2003/NĐ CP ngày 10/12/2003, Ngh ị định số 164/2003 NĐ


-CP ngày 22/12/2003, Ngh ị định số 148/2004/NĐ --CP ngày 23/7/2004, Nghị định


số152/2004/NĐ-CP ngày 14/2/2007, Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày


12/12/2003, Thông tư s ố 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007.



</div>

<!--links-->
<a href=''>www.gdt.gov.vn</a>

×