Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nhiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.42 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
-------------------------

LỲ PĨ HỪ

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC LOÀI CÂY LIM XẸT
(Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý tài nguyên rừng
Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
---------------------



LỲ PĨ HỪ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC LOÀI CÂY LIM XẸT

(Peltophorum tonkinensis A.Chev) TẠI HUYỆN NA HANG,
TỈNH TUYÊN QUANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K48 - QLTNR

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Thoa


Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai xót tơi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày……tháng……năm 2020
Xác nhận của GVHD

Người viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Trước Hội đồng khoa học!

TS. Nguyễn Thị Thoa

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của Hội đồng chấm Khóa luận Tốt Nghiệp
(Ký, ghi rõ họ và tên)


ii

LỜI CẢM ƠN

Để đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của bản thân trong tồn khóa
học, thực hiện phương châm “học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực
tiễn”. Thực tập tốt nghiệp là khâu cực kỳ quan trọng đối với mỗi sinh viên,
giúp cho mỗi sinh viên có điều kiện củng cố lại kiến thức đã học tập trong nhà
trường để ứng dụng vào thực tế nhằm chuẩn bị hành trang cho công việc sau
này. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của Ban giám
hiệu trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên và sự nhất trí của ban
chủ nhiệm Khoa Lâm nghiệp tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu
đặc điểm sinh vật học loài Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại
huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”. Sau thời gian thực tập đến nay tơi đã
hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Có được kết quả như ngày hơm nay ngồi sự
cố gắng nỗ lực của bản thân tơi cịn được sự giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa và đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cơ giáo TS.
Nguyễn Thị Thoa. Nhân dịp này tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của các
thầy giáo, cô giáo trong khoa và sự chỉ bảo tận tình của cơ giáo hướng dẫn.
Đồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ công chức, viên chức và
bà con nhân dân hai xã thuộc huyện Na Hang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
thực hiện đề tài này. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng thời gian và
năng lực bản thân còn nhiều hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những thiếu
sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy giáo cơ giáo và các bạn
để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày....... tháng.......năm 2020
Sinh viên

Lỳ Pó Hừ


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Kết quả điều tra trên 12 OTC có lồi cây Lim xẹt phân bố ........... 42
Bảng 4.2: Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có lồi cây Lim xẹt
phân bố tại vị trí chân đồi................................................................................ 43
Bảng 4.3: Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao nơi có lồi cây Lim xẹt
phân bố tại vị trí sườn đồi ............................................................................... 44
Bảng 4.4: Hình thái phẫu diện đất tại khu vực Lim xẹt phân bố .................... 48
Bảng 4.5: Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi nơi có lồi Lim xẹt ............... 49
Bảng 4.6: Tổ thành cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí chân đồi 50
Bảng 4.7: Tổ thành cây tái sinh ở nơi có Lim xẹt phân bố tại vị trí sườn đồi....... 51
Bảng 4.8: Mật độ tái sinh và tỷ lệ cây tái sinh triển vọng .............................. 52
Bảng 4.9: Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ............................................ 54
Bảng 4.10: Phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều cao của lâm phần và
Lim xẹt ............................................................................................................ 55


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ nghiên cứu tổng qt ............................................................ 26
Hình 3.2: Hình dạng, kích thước OTC và sơ đồ bố trí ODB .......................... 32
Hình 4.1: Hình thái thân cây Lim xẹt.............................................................. 39
Hình 4.2: Mặt trên lá Lim xẹt.......................................................................... 40
Hình 4.3: Mặt dưới lá Lim xẹt ........................................................................ 40
Hình 4.4: Hoa Lim xẹt .................................................................................... 41
Hình 4.5: Quả Lim xẹt .................................................................................... 41


v


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

STT

Nghĩa đầy đủ

CTV

Cây triển vọng

Cs

Cộng sự

2

D1.3

Đường kính ngang ngực

3

Dt

Đường kính tán

4


ĐTC

Độ tàn che

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

GTVT

Giao thơng vận tải

7

Ha

Hecta

8

Hdc

Chiều cao phân cành

9


m

Chiều cao trung bình

1

10

Hvn

Chiều cao vút ngọn

11

LP

Lâm phần

12

N

Số cây

13

Nxb

Nhà xuất bản


14

ODB

Ơ dạng bản

15

OTC

Ơ tiêu chuẩn

16

PCCC

Phịng cháy, chữa cháy

17

T

Tốt

18

TB

Trung bình


19

X

Xấu

20

UBND

Ủy ban nhân dân


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................................v
MỤC LỤC ................................................................................................................ vi
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa đề tài .......................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học .................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................2
Phần 2 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................................4

2.1. Cơ sở khoa học .....................................................................................................4
2.2. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................................5
2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học thực vật ...........................5
2.2.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae) .....................................................................9
2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam .....................................................................................11
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học thực vật....................................11
2.3.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae) ...................................................................14
2.3.3. Nghiên cứu về loài cây Lim xẹt(Peltophorum tonkinensis A.Chev) ..............15
2.3.4. Thảo luận .........................................................................................................16
2.4. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ...................................16
2.4.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ..........................................................16
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................19
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......25
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................25


vii

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................25
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................25
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................25
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung ......................................................................25
3.4.2. Phương pháp kế thừa .......................................................................................27
3.4.3. Phương pháp nghiên cứu ngoại nghiệp ...........................................................27
3.4.4. Phương pháp nội nghiệp .................................................................................34
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................39
4.1. Nghiên cứu đặc điểm hình thái lồi cây Lim xẹt ..............................................39
4.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây ............................................................................39
4.1.2. Đặc điểm hình thái lá ......................................................................................39
4.1.3. Đặc điểm hình thái hoa, quả ............................................................................40

4.2. Đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có lồi cây Lim xẹt phân bố .......................41
4.2.1. Tổng hợp thông tin trên các OTC đã lập.........................................................41
4.2.2. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ .........................................43
4.2.3. Cấu trúc tầng thứ rừng nơi có Lim xẹt phân bố ..............................................45
4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh thái nơi loài cây Lim xẹt phân bố ............................46
4.3.1. Đặc điểm khí hậu nơi loài cây Lim xẹt phân bố .............................................46
4.3.2. Đặc điểm phân bố của cây Lim xẹt theo độ cao .............................................47
4.3.3. Đặc điểm đất đai nơi có lồi cây Lim xẹt phân bố..........................................48
4.3.4. Đặc điểm tầng cây bụi và thảm tươi nơi có lồi cây Lim xẹt phân bố ...........49
4.4. Nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên nơi có lồi Lim xẹt phân bố .................50
4.4.1. Tổ thành cây tái sinh .......................................................................................50
4.4.2. Đặc điểm cấu trúc mật độ và tỷ lệ cây tái sinh có triển vọng .........................52
4.4.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh .............................................................53
4.4.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ..........................................................55
4.5. Đề xuất các biện pháp bảo vệ và phát triển loài Lim xẹt ...................................56
4.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .......................................................................57
4.5.2. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .......................................................................57


viii

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................59
5.1. Kết luận ..............................................................................................................59
5.2. Tồn tại ................................................................................................................60
5.3. Đề nghị ...............................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................62


1


Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ở Việt Nam, ngành Lâm nghiệp đang phát triển rất nhanh
chóng, song những thách thức kèm theo sự phát triển sự nhanh chóng đó cũng
khơng nhỏ, một trong số đó là vấn đề tài nguyên rừng ngày càng suy thoái.
Chúng ta cần giải quyết vấn đề vừa đáp ứng được sự phát triển của lâm nghiệp
chế biến mà không làm ảnh hưởng tới phát triển mơi trường rừng. Từ đó, đặt ra
câu hỏi tìm kiếm một loại cây trồng mới vừa phát triển nhanh đem lại hiệu quả
kinh tế, có phẩm chất gỗ tốt đáp ứng được ngành công nghiệp đồ gia dụng cũng
như bảo vệ được tài nguyên rừng.
Tính đến hết ngày 31/12/2019, tổng diện tích đất có rừng tồn quốc là
trên 14,6 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên gần 10,3 triệu ha, rừng trồng trên 4,3
triệu ha. Diện tích đất có rừng đủ tiêu chuẩn để tính tỷ lệ che phủ toàn quốc là
trên 13,8 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 41,89%.
Mặc dù đã có nhiều hội thảo về cơ cấu cây trồng cho các vùng kinh tế
lâm nghiệp và hệ thống cơ cấu cây trồng lâm nghiệp đã được Bộ Lâm nghiệp.
Tập đoàn cây lâm nghiệp cho các vùng đã xác định để gây tạo, trồng phục hồi
rừng, nhưng nhiều diện tích trồng khơng thành rừng, trong đó có nguyên nhân
kỹ thuật cần được xem xét. Những năm gần đây trong công cuộc trồng rừng
của nước ta đang có xu hướng bổ sung cơ cấu cây trồng bằng các loài cây địa
phương. Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis), họ Vang (Caesalpiniaceae), hoa
cây Lim xẹt thường mọc thành chùm ở phía đầu cành, hoa nhỏ khoảng 2 cm,
có 4 cánh màu vàng có lơng. Quả dạng quả đậu dẹt dài từ 10 – 12 cm. Cây
Lim xẹt được trồng để tạo cảnh quan, lấy bóng mát cho các khu đơ thị, trường
học, bệnh viện, cơng viên… Cây cịn được trồng nhiều tại vùng ven biển để
chắn gió, cũng như chống sạt lở đất. Gỗ của cây Lim xẹt có giá trị kinh tế cao.


2


Vì vậy, thực hiện cơng việc này bằng các giải pháp lâm sinh như
"khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung là một giải pháp lợi dụng
triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng thông qua các
biện pháp bảo vệ, biện pháp kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ sung cần thiết trên
cơ sở sinh vật học - sinh thái học lại càng cấp thiết, nên tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học loài Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis A.Chev) tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc tầng cây gỗ nơi có lồi Lim xẹt
phân bố.
- Xác định được một số đặc điểm tái sinh tự nhiên của rừng và loài
Lim xẹt tại huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm bảo vệ và phát triển loài Lim
xẹt nói riêng và các lồi cây bản địa nói chung.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Giúp sinh viên có những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, sinh
thái, sự phân bố và sinh trưởng của cây Lim xẹt. Giúp sinh viên vận dụng
những kiến thức đã học vào trong thực tiễn điều tra rừng, nhận biết cây rừng.
Biết được tầm quan trọng của cơng tác bảo tồn lồi thực vật quý hiếm nói
chung và cây Lim xẹt nói riêng trong sự nghiệp bảo vệ và phát triển rừng hiện
nay. Kết quả nghiên cứu của khoá luận sẽ là cơ sở cho các nghiên cứu khác về
loài cây Lim xẹt.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Việc nghiên cứu và đánh giá đặc điểm sinh vật học của loài Lim xẹt
nhằm đề xuất một số biện pháp bảo vệ và phát triển loài.


3


Thành cơng của đề tài có ý nghĩa rất quan trọng trong việc việc bảo vệ
loài Lim xẹt trong tự nhiên, cũng như là cơ sở cho việc gây trồng, gieo ươm
để phát triển lồi này. Góp phần bảo vệ vào việc bảo vệ môi trường sinh thái,
cảnh quan môi trường, phát triển kinh tế - xã hội của huyện Na Hang, tỉnh
Tuyên Quang.


4

Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
Cây Lim xẹt là cây thân gỗ lớn, có chiều cao từ 20 - 30 mét, tán tròn và
cành cây tập trung trên ngọn, thân cây có vỏ đen, sần sùi, khi nhỏ có màu đỏ
nâu. Lá dạng lá kép lơng chim 2 lần chẵn, có lá chét nhỏ, xếp đều nhau, lá cây
có màu xanh thẫm ở mặt trên, mặt dưới có xanh trắng khác biệt, lá cây khá
nhỏ và cây rụng lá theo mùa. Hoa Lim xẹt có màu vàng tươi, mọc theo chùm,
cánh hoa nhỏ, nhăn và khá mềm mại, sau khi hoa rụng quả sẽ hình thành, quả
dạng dẹp và có cánh, trong quả có chứa từ 2 - 4 hạt khi non có màu xanh, khi
già chuyển thành màu xám trắng.
Đặc điểm sinh vật học: là một môn khoa học về sự sống (từ tiếng
Anh: biology bắt nguồn từ Hy Lạp với bios là sự sống và logos là mơn học).
Nó là một nhánh của khoa học tự nhiên, tập trung nghiên cứu các cá thể sống,
mối quan hệ giữa chúng với nhau và với mơi trường. Nó miêu tả những đặc
điểm và tập tính của sinh vật (ví dụ: cấu trúc, chức năng, sự phát triển, môi
trường sống), cách thức các cá thể và lồi tồn tại (ví dụ: nguồn gốc, sự tiến
hóa và phân bố của chúng). tròn.
Đặc điểm sinh học: là sự thay đổi đặc tính di truyền của một quần thể
sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện

của các gen được truyền từ bố mẹ sang con cái thơng qua q trình sinh sản.
Nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt của những đặc tính đó trong quần thể là do
kết quả của đột biến, tái tổ hợp di truyền và nguồn gốc các biến dị di
truyền khác. Hiện tượng tiến hóa xảy ra khi các tác nhân tiến hóa như chọn
lọc tự nhiên (bao gồm cả chọc lọc giới tính) và trơi dạt di truyền tác động lên
sự đa dạng của những đặc tính này, dẫn đến kết quả là vài đặc tính sẽ trở nên
phổ biến hoặc hiếm gặp hơn ở trong quần thể. Chính nhờ q trình tiến hóa


5

này đã làm nảy sinh sự đa dạng ở mọi mức độ tổ chức sinh học bao gồm loài,
các cá thể sinh vật và cả các phân tử như DNA và protein.
Phân bố: Cây Lim xẹt tuy có khu phân bố rộng, nhưng bị khai thác rất
mạnh, trước đây để lấy gỗ dùng trong xây dựng và đóng đồ dùng trong gia
đình. Số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá > 50%. Tuy có ở các Vườn quốc
gia Ba Bể, Vườn quốc gia Phia Oắc – Phia Đén, Vườn quốc gia Xuân Sơn,
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng,… và các Khu bảo tồn thiên nhiên
Hang Kia - Pà Cò, Hữu Liên, Na Hang, Bắc Mê, Bát Đại Sơn, Phong Quang,
Tây Côn Lĩnh, Kim Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa - Phượng Hồng,… nhưng
tại những nơi đó vẫn bị khai thác trộm. Loài đang đứng trước nguy cơ bị tuyệt
chủng cao ngoài thiên nhiên.
2.2. Nghiên cứu trên thế giới
2.2.1. Nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học thực vật
Thuật ngữ sinh thái học (Ecology) bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp:
Oikos và logos, oikos là nhà hay nơi ở và logos là khoa học hay học thuật.
Nếu hiểu một cách đơn giản (nghĩa hẹp) thì sinh thái học là khoa học nghiên
cứu về “nhà”, “nơi ở” của sinh vật. Hiểu rộng hơn, sinh thái học là khoa học
nghiên cứu mối quan hệ giữa sinh vật hoặc một nhóm hay nhiều nhóm sinh
vật với mơi trường xung quanh. Hoặc một định nghĩa khác về sinh thái học:

Sinh thái học là một trong những môn học cơ sở của Sinh học, nghiên cứu về
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với sinh vật và sinh vật với môi trường ở
mọi mức tổ chức khác nhau, từ cá thể, quần thể, đến quần xã và hệ sinh thái.
Thuật ngữ sinh thái học xuất hiện từ giữa thế kỷ XIX. Một định nghĩa chung
lần đầu tiên về sinh thái học được nhà khoa học người Đức là Haeckel E. Nêu
ra vào năm 1869. Theo ông: “Chúng ta đang hiểu về tổng giá trị kinh tế của tự
nhiên: nghiên cứu tổ hợp các mối tương tác của con vật với môi trường của


6

nó và trước tiên là mối quan hệ “bạn bè” và thù địch với một nhóm động thực
vật mà con vật đó tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp”(Baur G.N, (1962)[1].
Các phương pháp nghiên cứu thực nghiệm về sinh thái học thực vật nhằm
tìm hiểu sâu sắc hơn về mối quan hệ giữa các loài thực vật với nhau và giữa
chúng với điều kiện nơi mọc, các phương pháp nghiên cứu đó đã được trình
bày trong “Thực nghiệm sinh thái học” của Stephen, D.Wrattenand, Gary L.A.ry
(1986) tác giả đã chỉ rõ sự thích nghi của các lồi với các điều kiện dinh dưỡng
khoáng, ánh sáng, chế độ nhiệt, chế độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.
E.P. Odum (1971) đã phân chia sinh thái học thực vật thành sinh thái học
cá thể và sinh thái học quần thể. Sinh thái học cá thể nghiên cứu từng cá thể
sinh vật hoặc từng loài. Trong đó chu kỳ sống và tập tính cũng như khả năng
thích nghi với mơi trường được đặc biệt chú ý. Ngoài ra mối quan hệ giữa yếu
tố sinh thái, sinh trưởng có thể định hướng bằng các phương pháp tốn học
thường được mơ phỏng, phản ánh các đặc điểm quy luật tương quan phức tạp
trong tự nhiên, tác giả cũng đã chỉ rõ những vấn đề cần nghiên cứu trong sinh
thái thực vật như: Sự thích nghi với các điều kiện dinh dưỡng khoáng, ánh
sáng, độ nhiệt, độ ẩm, nhịp điệu khí hậu.
Richards P.W (1952) phân rừng ở Nigeria thành 6 tầng, tương ứng với
chiều cao là 6 - 12 m, 12 - 18 m, 18 - 24 m, 24 - 30 m, 30 - 36 m, 36 - 42 m,

nhưng thực chất đây chỉ là các lớp chiều cao. Odum E. P (1971) nghi ngờ sự
phân tầng rừng rậm nơi có độ cao dưới 600m ở Puecto Rico và cho rằng
khơng có sự tập trung khối tán ở một tầng riêng biệt nào cả. Richards P.W
(1952) theo tác giả, đặc điểm nổi bật của rừng mưa nhiệt đới là tuyệt đại bộ
phận thực vật đều thuộc thân gỗ và thường có nhiều tầng. Ơng nhận định:
"Rừng mưa thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo
và cũng phong phú nhất về mặt loài cây". Như vậy, nghiên cứu về tầng thứ
theo chiều cao cịn mang tính cơ giới, nên chưa phản ánh được sự phân tầng


7

phức tạp của rừng tự nhiên nhiệt đới. Việc nghiên cứu về cấu trúc rừng đã và
đang được chuyển từ mơ tả định tính sang định lượng với sự hỗ trợ của thống
kê toán học và tin học. Odum E.P (1971) đã biểu diễn mối quan hệ giữa chiều
cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính ngang ngực,
đường kính tán bằng các dạng phân bố xác suất. Balley (1972) sử dụng hàm
Weibull để mơ hình hố cấu trúc đường kính thân cây lồi Thơng,.... Tuy
nhiên, việc sử dụng các hàm tốn học khơng thể phản ánh hết được những
mối quan hệ sinh thái giữa các cây rừng với nhau và giữa chúng với hoàn
cảnh xung quanh, nên các phương pháp nghiên cứu cấu trúc rừng theo hướng
này không được vận dụng trong đề tài. Từ việc vận dụng các lý luận về sinh
thái, tái sinh, cấu trúc rừng trên, nhiều nhà khoa học trên thế giới đã vận dụng
vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái cho từng lồi cây.
Trung tâm Nơng lâm kết hợp thế giới (World Agroforestry Centre,
2006), Anon (1996), Keble và Sidiyasa (1994) đã nghiên cứu đặc điểm hình
thái của lồi Vối thuốc (Schima wallichii) và đã mô tả tương đối chi tiết về
đặc điểm hình thái thân, lá, hoa, quả, hạt của lồi cây này, góp phần cung cấp
cơ sở cho việc gây trồng và nhân rộng loài Vối thuốc trong các dự án trồng
rừng. Tian - XiaoRui trong công trình nghiên cứu về khả năng chịu lửa của

một số loài cây trồng rừng đã rút ra kết luận, Vối thuốc (S. wallichii) có sức
chống lửa tốt nhất trong tổng số 12 loài cây nghiên cứu. Vối thuốc là loài cây
tiên phong ưa sáng, biên độ sinh thái rộng, phân bố rải rác ở các khu vực phía
Đơng Nam Châu Á. Vối thuốc xuất hiện ở nhiều vùng rừng thấp (phía Nam
Thái Lan) và cả ở các vùng cao hơn (Nepal) cũng như tại các vùng có khí
hậu lạnh. Là cây bản địa của Brunei, Trung Quốc, Ấn Độ, Lào Myanmar,
Nepal, Papua New Guinea, Phillipines, Thailand và Việt Nam (World
Agroforestry Centre, 2006). Vối thuốc thường mọc thành quần thụ từ nơi đất
thấp đến núi cao, phân bố ở rừng thứ sinh, nơi đồng cỏ, cây bụi và ngay cả


8

nơi ngập nước có độ mặn nhẹ. Vối thuốc có thể mọc trên nhiều loại đất với
thành phần cơ giới và độ phì khác nhau, từ đất cằn cỗi xương xẩu khơ cằn đến
đất phì nhiêu, tươi tốt, có thể thấy Vối thuốc xuất hiện nơi đầm lầy. Vối thuốc
là loài cây tiên phong sau nương rẫy (dẫn theo Hoàng Văn Chúc, 2009)[12].
Ngoài ra, những nghiên cứu về các đặc tính sinh học và sinh thái học cá
thể cịn được thực hiện bởi nhiều nhà khoa khác như: I.S.Mankina và
I.L.Xeniken (1884, 1980), Uxurai (1891), V.N.Luibimenco (1905,1908),
I.Vizner (1907),…. Như vậy, với các cơng trình nghiên cứu về lý thuyết sinh
thái, tái sinh, cấu trúc rừng tự nhiên cũng như nghiên cứu đặc điểm sinh học,
sinh thái đối với một số loài cây như trên đã phần nào làm sáng tỏ những đặc
điểm cấu trúc, tái sinh của rừng nhiệt đới nói chung. Đó là cơ sở để chúng tơi
lựa chọn hướng đi và các nội dung của nghiên cứu này.
Việc nghiên cứu sinh học lồi cây trong đó có các đặc điểm hình thái và
vật hậu đã được thực hiện từ lâu trên thế giới. Đây là bước đầu tiên, làm tiền đề
cho các mơn khoa học khác liên quan. Có rất nhiêu cơng trình liên quan đến
hình thái và phân loại các loài cây. Những nghiên cứu này đầu tiên tập trung
vào mơ tả và phân loại các lồi, nhóm lồi, ...Có thể kể đến một vài cơng trình

rất quen thuộc liên quan đến các nước lân cận như: Thực vật chí Hong Kong
(1861), Thực vật chí Australia (1866), Thực vật chí rừng Tây Bắc và trung tâm
Ấn độ (1874), Thực vật chí Ấn độ 7 tập (1872 – 1897), Thực vật chí Miến Điện
(1877), Thực vật chí Malaysia (1892 – 1925), Thực vật chí Hải Nam (1972 –
1977), Thực vật chí Vân Nam (1977), Thực vật chí Quảng Đơng, Trung Quốc
(9 tập). Sự ra đời của các bộ thực vật chí đã góp phần làm tiền đề cho cơng tác
nghiên cứu về hình thái, phân loại cũng như đánh giá tính đa dạng của các vùng
miền khác nhau (dẫn theo Bùi Phi Hoàng, 2012)[13].
Ở Nga, từ 1928 đến 1932 được xem là thời kỳ mở đầu cho thời kỳ nghiên
cứu hệ thực vật có thể. Tolmachop A.I. cho rằng“Chỉ cần điều tra trên một diện


9

tích đủ lớn để có thể bao chùm được sự phong phú của nơi sống nhưng khơng có
sự phân hố mặt địa lý. Ơng gọi đó là hệ thực vật có thể. Tolmachop đã đưa ra
một nhận định là số lồi của một hệ thực vật có thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường
là 1500 - 2000 loài (Dẫn theo Nguyễn Toàn Thắng, 2008)[11].
Về vật hậu học: hoạt động sinh học có tính chất chu kỳ của các cơ quan
sinh dưỡng và cơ quan sinh sản. Chu kỳ vật hậu của cùng 1 loài phân bố ở các
vùng sinh thái khác nhau sẽ có sự sai khác rõ rệt. Điều này có ý nghĩa cần
thiết trong nghiên cứu sinh thái cá thể lồi và cơng tác chọn tạo giống. Các
cơng trình như nêu trên cũng đã ít nhiều nêu ra các đặc điểm về chu kỳ hoa,
quả và các đặc trưng vật hậu của từng lồi, nhóm lồi. Nguyễn Nghĩa Thìn
(2007)[16] trong cuốn “Các phương pháp nghiên cứu thực vật” cũng đã đưa
ra phương pháp nghiên cứu về vật hậu của loài cây.
2.2.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae)
Họ Đậu (danh pháp khoa học: Fabaceae) là một họ thực vật. Theo định
nghĩa của hệ thống APG thì nó là một họ lớn: Fabaceae sensu lato (nghĩa
rộng). ICBN cho phép sử dụng cả Fabaceae (nghĩa rộng) và Leguminosae

như là các tên gọi thực vật học tương đương nhau ở mức độ họ. Hệ thống
APG sử dụng tên gọi Fabaceae, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000).
Tuy nhiên, họ Fabaceae có thể định nghĩa khác đi như là Fabaceae
sensu stricto (nghĩa hẹp), ví dụ như trong hệ thống Cronquist. Trong các phân
loại như thế thì các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và Vang
(Caesalpinioideae) được nâng lên thành cấp họ với tên gọi tương ứng là
Mimosaceae và Caesalpiniaceae. Nhóm cịn lại có các tên gọi thực vật học
tương ứng là Fabaceae và Papilionaceae (nhưng khơng phải là Leguminosae).
APG coi nhóm này ở mức độ phân họ, với tên gọi Faboideae (tên gọi tương
đương của nó trong Leguminosae là Papilionoideae) Lê Mộng Châu, Lê Thị
Huyên (2000) [18].


10

Khi tra cứu hay tham khảo bất kỳ cuốn sách nào có sử dụng tên gọi
Fabaceae, cần phải lưu ý là tên gọi này dùng trong ngữ cảnh nào. Các tên gọi
như Leguminosae hay Papilionaceae là rõ ràng và các nhà phân loại học dùng
các từ này chủ yếu cùng với tên gọi Leguminosae. Leguminosae (hay
Fabaceae sensu lato) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên
18.000 loài, Lê Mộng Châu, Lê Thị Huyên (2000) [18]. Các tên gọi thông
thường chủ yếu của các loài trong họ này là đỗ hay đậu và họ này chứa một số
loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm cho con người, chẳng
hạn các loại đậu, đỗ, lạc, đậu tương và đậu lăng v.v. Các loài khác trong họ
cũng là các nguồn cung cấp thức ăn quan trọng cho gia súc, gia cầm hoặc để
làm phân xanh, chẳng hạn đậu lupin, cỏ ba lá, muồng hay đậu tương. Một số
chi như Laburnum, Robinia, Gleditsia, Acacia, Mimosa và Delonix là các loại
cây cảnh. Một số loài cịn có các tính chất y học hoặc diệt trừ sâu bọ (chẳng
hạn Derris) hay sản sinh ra các chất quan trọng như gôm Ả Rập, tanin, thuốc
nhuộm hoặc nhựa. Một số lồi, như sắn dây, một lồi có nguồn gốc ở khu vực

Đông Á, đầu tiên được trồng tại miền đông nam Hoa Kỳ nhằm cải tạo đất và
làm thức ăn cho gia súc, nhưng đã nhanh chóng trở thành một lồi cỏ dại xâm
hại nguy hiểm có xu hướng phát triển trên mọi thứ đất và chèn ép nhiều loài
bản địa.
Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong
đó bầu nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ
của nó có thể tách đơi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ.
Các loài trong họ này theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ, đôi
khi được nâng lên thành họ trong bộ Đậu (Fabales), trên cơ sở hình thái học
của hoa (đặc biệt là hình dạng cánh hoa): Phân họ Vang (Caesalpinioideae),
hay họ Vang - Caesalpiniaceae: Hoa của chúng đối xứng hai bên, nhưng thay
đổi nhiều tùy theo từng chi cụ thể, chẳng hạn trong chi Cercis thì hoa tương


11

tự như hoa của các loài trong phân họ Faboideae, trong khi tại chi Bauhinia
thì nó là đối xứng với 5 cánh hoa bằng nhau, Nguyễn Bá (2006) [2].
Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ - Mimosaceae: Các
cánh hoa nhỏ và thơng thường có dạng hình cầu hay là cụm hoa dạng bông và
các nhị hoa là bộ phận sặc sỡ nhất của hoa, Nguyễn Bá (2006).
Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp
hay họ Papilionaceae): Một cánh hoa lớn và có nếp gấp trên nó, hai cánh hoa
cận kề mọc bên cạnh còn hai cánh hoa dưới chúng nối liền với nhau ở đáy,
tạo thành một cấu trúc tương tự như cái thuyền con. Một đặc trưng nổi bật của
các loài cây thuộc họ Đậu là chúng là các loại cây chủ cho nhiều loài vi khuẩn
tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này được biết đến như là
vi khuẩn nốt rễ (rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong khơng khí và
chuyển hóa nó thành các dạng chất mà cây có thể hấp thụ được (NO3- hay
NH3). Hoạt động này được gọi là cố định đạm.Cây đậu, trong vai trò của cây

chủ, còn vi khuẩn nốt rễ, trong vai trị của nhà cung cấp nitrat có ích, tạo ra
một quan hệ cộng sinh.
2.3. Nghiên cứu ở Việt Nam
2.3.1. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học thực vật
Ở nước ta, nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của các loài cây
bản địa đã được thực hiện, và có thể tổng hợp và liệt kê ra đây một số nghiên
cứu có liên quan như sau: Bảo Huy (1993) [8] trong nghiên cứu “Góp phần
nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng nửa rụng lá – rụng lá ưu thế Bằng lăng
(Lagerstroemia calyculata) làm cơ sở đề xuất giải pháp lỹ thuật khai thác nuôi dưỡng ở Đắk Lắk, Tây Nguyên” đã đề cập đến nhiều nội dung về các
đặc điểm sinh học và sinh thái học của loài, các tương quan trong nghiên cứu
lâm học, tái sinh, cấu trúc tổ thành,... nhưng tập trung theo điều tra rừng. Các
thành phần đi kèm chính với Bằng lăng là Muồng đen (Cassia siamea), Bình


12

linh (Vitex pubescens), Kháo (Machulus odoratissima), Quế rừng
(Cinnamomum iners), Căm xe (Xylia xylocarpa), Lòng mang (Pterospermum
heterophyllum), Gõ đỏ (Afzelia xylocarpa).
Thái Văn Trừng (1983) [14] trong nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc
rừng ở Kon Hà Nừng đã tổng kết rằng lồi cây có tổ thành cao nhất là Giẻ
(7,05%) bên cạnh các loài cùng họ là Giẻ đỏ (1,06%) và Giẻ cau (0,42%), tiếp
đến là loài Trâm (Syzygium sp.) chiếm 6,56%. Các lồi cây khác có tổ thành
từ 1%-5% gồm có Chị đen, Hc quang, Hồng đàn giả, Thơng nàng,
Trường, Giổi, Bời lời, Dung, Chị xót, Gội, Re, Vạng trứng, Cóc đá, Hoa khế,
Dầu, Sến mủ, Bằng lăng. Các ưu hợp thực vật gồm có: Giẻ-Trâm Hoóc
quang, Giẻ-Bời lời-Trâm, Trâm-Vạng trứng-Giẻ, Chị đen-Trâm Trám; Bằng
lăng-Chị đen-Thành ngạnh, Cà chít-Dầu, Trâm-Giẻ-Giổi. Kết luận cũng đã
cho thấy rừng tự nhiên Kon Hà Nừng hiếm thấy có lồi cây ưu thế rõ rệt,
ngoại trừ một hai hào Cà chít, Cẩm liên, những lồi mà mỗi khi dã có kiều

kiện tồn tại và phát triển được, chúng chiếm ưu thế tuyệt đối hình thành nên
những lâm phần có đặc điểm tiếp cận kiểu hỗn giao song ưu. Các lồi cây
trong cùng nhóm lồi ưu thế thường có phạm vi phân bố khá trùng hợp nhau
về điều kiện lập địa.
Nguyễn Bá Chất (1996) [7] đã nghiên cứu đặc điểm lâm học và biện
pháp gây trồng ni dưỡng cây Lát hoa, ngồi những kết quả nghiên cứu về
các đặc điểm phân bố, sinh thái, tái sinh,... tác giả cũng đã đưa ra một số biện
pháp kỹ thuật gieo ươm cây con và trồng rừng đối với Lát hoa. Trần Minh
Tuấn (1997) [21] đã nghiên cứu một số đặc tính sinh vật học lồi Phỉ ba mũi
làm cơ sở cho việc bảo tồn và gây trồng tại Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Nội
(Hà Tây cũ), ngồi những kết quả về các đặc điểm hình thái, tái sinh tự nhiên,
sinh trưởng và phân bố của lồi, tác giả cịn đưa ra một số định hướng về kỹ
thuật lâm sinh để tạo cây con từ hạt và trồng rừng đối với loài cây này. Vũ


13

Văn Cần (1997) [17] đã tiến hành nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học
của cây Chò đãi làm cơ sở cho công tác tạo giống trồng rừng ở Vườn Quốc
gia Cúc Phương, ngoài những kết luận về các đặc điểm phân bố, hình thái, vật
hậu, tái sinh tự nhiên, đặc điểm lâm phần có Chị đãi phân bố,... tác giả cũng
đã đưa ra những kỹ thuật tạo cây con từ hạt đối với lồi cây Chị đãi. Phan
Ngun Xuất (1999) [15] khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học lồi
Thơng nàng (Podocarpus imbrricatus Blume) tại tỉnh Gia Lai đã làm rõ được
các đặc điểm hình thái, vật hậu của loài cũng như các đặc trưng sinh thái như
tái sinh, cấu trúc rừng nơi có Thơng nàng sinh sống. Kết quả nêu rõ trong các
lâm phần có Thơng nàng phân bố thì chúng ln là lồi cây chiếm ưu thế ở
tầng cao nhất của lâm phần. Thành phần đi kèm với nó chủ yếu là Trâm, Bời
lời, Mãi táp, Re, Cơng, Hồng tùng, Hoa khế, Chị xót, Giẻ. Về tái sinh thì lồi
có thể tái sinh ở các cấp độ tàn che khác nhau nhưng cao nhất là 0,3-0,4; và

tái sinh ở trong, mép và ngoài tán của cây mẹ, nhưng ở mép tán là cao nhất.
Nghiên cứu cũng chỉ ra một số định hướng biện pháp kỹ thuật lâm sinh chủ
yếu đối với lồi Thơng nàng ở Đắk Lắk. Nguyễn Thanh Bình (2003) [18] đã
nghiên cứu một số đặc điểm lâm học của loài Dẻ ăn quả phục hồi tự nhiên tại
Bắc Giang. Với những kết quả nghiên cứu đạt được, tác giả đã đưa ra
nhiều kết luận, ngồi những đặc điểm về hình thái, vật hậu, phân bố, cấu trúc
và tái sinh tự nhiên của lồi, tác giả cịn cho rằng phân bố N-H và N-D đều có
một đỉnh; tương quan giữa Hvn và D1,3 có dạng phương trình Logarit.
Lê Phương Triều (2003) [19] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh vật học của
loài Trai lý tại Vườn Quốc gia Cúc Phương, tác giả đã đưa ra một số kết quả
nghiên cứu về đặc điểm hình thái, vật hậu và sinh thái của lồi, ngồi ra tác
giả cịn kết luận là: có thể dùng hàm khoảng cách để biểu thị phân bố N-D1.3,
N-Hvn, các mối quan hệ H-D1,3, Dt-D1,3.


14

Vương Hữu Nhị (2003) [10] đã nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
và kỹ thuật tạo cây con Căm xe góp phần phục vụ trồng rừng ở Đắc Lắc - Tây
Nguyên, từ kết quả nghiên cứu với những kết luận về đặc điểm hình thái,
phân bố, cấu trúc, tái sinh tự nhiên,... tác giả còn đưa ra những kỹ thuật gây
trồng đối với lồi cây này. Vũ Văn Khốt (2007)[20] trong “Nghiên cứu một
số đặc tính sinh học của lồi Dầu đồng và cà chít phân bố trong rừng khộp ở
Tây Nguyên” đã kết luận được các đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái
học cơ bản cảu hai lồi trên. Dầu đồng có mối quan hệ yếu với Cà chít và mối
quan hệ với một số lồi cây bạn như Chiêu liêu nghệ, Cẩm liên, Chiêu liêu
khế, Bồ kết rừng, Cẩm xe là ngẫu nhiên. Nó với các lồi cây bạn này có thể
chung sống với nhau suốt đời mà khơng có sự đào thải nhau về mặt sinh học.
Đối với Cà chít, nghiên cứu chỉ ra rằng lồi này có quan với các lồi bạn như
Chiêu liêu khế, Thẩu tấu, Lòng Mang, Cẩm liên, Muồng và quan hệ với nhau

bền vững.
2.3.2. Nghiên cứu về họ đậu (Fabaceae)
Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bướm (danh pháp khoa học: Fabaceae,
đồng nghĩa: Leguminosae, Papilionaceae) là một họ thực vật trong bộ Đậu.
Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ Phong lan và họ Cúc, với khoảng
730 chi và 19.400 loài. Các loài đa dạng tập trung nhiều trong các phân họ
Trinh nữ (Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae), và chúng chiếm khoảng

9,4% trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự. Ước tính các lồi trong họ
này chiếm 16% các lồi cây trong vùng rừng mưa nhiệt đới Nam Mỹ. Ngoài ra,
họ này cũng có mặt nhiều ở các rừng mưa và rừng khô nhiệt đới ở châu
Mỹ và châu Phi. Cho đến nay vẫn còn những tranh cãi về việc họ này bao gồm

3 phân họ hay tách các phân họ của nó thành các họ riêng biệt. Có rất nhiều
thơng tin về dữ liệu phân tử và hình thái học chứng minh họ Đậu là một
họ đơn ngành. Quan điểm này được xem xét không chỉ ở cấp độ tổng hợp khi


15

so sánh các nhóm khác nhau trong họ này và các quan hệ họ hàng của
trên ADN. Các nghiên cứu này xác nhận rằng họ Đậu là một nhóm đơn ngành




quan

hệ


gần

gũi

với

các

họ

trong bộ

Đậu là họ

Viễn

chí (Polygalaceae), họ Sun biển (Surianaceae), và họ (Quillajaceae).

2.3.3. Nghiên cứu về loài cây Lim xẹt(Peltophorum tonkinensis A.Chev)
Những nghiên cứu về cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis A.Chev) ở
nước ta chưa có nhiều. Có thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu về cây
Lim xẹt như sau:
Theo Lê Mộng Chân và Lê Thị Huyên (2000)[6] cho biết Lim xẹt
(Peltophorum tonkinensis A.Chev) là loài cây thuộc phân họ Vang
(Caesalpiniaceae R.Br) nằm trong họ lớn là họ Đậu (Fabaceae hay
Leguminosae) phân bố nhiều ở một số tỉnh như Vĩnh Phúc, Phú Thọ…, là lồi
cây có khả năng tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể
chọn làm cây cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi.
Gỗ Lim xẹt có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được
dùng để đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng

làm cây xanh đô thị và được đánh giá là một trong những lồi cây có tiềm
năng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Lim xẹt có đặc điểm hình thái là cây gỗ
nhỡ, chiều cao có thể đạt 18-20m, đường kính D1.3 đạt 22-23cm.Thân trịn
thẳng, tán thưa, đường kính tán đạt trung bình là 5,64 m, cành non phủ nhiều
lơng màu nâu rỉ sắt, những cây già đã có hiện tượng vỏ bong vảy. Lá của Lim
xẹt là lá kép lơng chim 2 lần chẵn, cuống chính dài 7-16cm khơng có tuyến.
Cuống thứ cấp dài 12cm. Lá chét mọc đối hình trái xoan thn đều gần trịn,
đi nêm và hơi lệch, dài 1-2cm, rộng 0,5-1cm. Hoa loài Lim Xẹt là hoa tự
chùm viên chùy ở nách lá gần đầu cành, nụ hình cầu, đường kính dài 0,80,9cm, lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính gần đều đài hợp gốc xẻ 5 thùy, xếp
lợp. Tràng 5 cánh màu vàng, có cuống ngắn; nhị 10 rời, vươn ra ngoài hoa,


×