BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN CÔNG
---------------------------------------
NGUYỄN VĂN CÔNG
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG HACCP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ 2010A
Hà Nội – Năm 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
MỤC LỤC
NỘI DUNG
TRANG
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
5
LỜI CAM ĐOAN
7
PHẦN MỞ ĐẦU
8
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG HACCP
13
1.1. LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
13
1.1.1. Khái niệm về chất lượng theo quan điểm của các học giả cổ
điển
13
1.1.2. Khái niệm chất lượng theo ISO 9000
17
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa
17
1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
19
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng
19
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
19
1.2.3. Các bước phát triển về quản lý chất lượng
21
1.2.4. Khái niệm về mơ hình quản lý chất lượng
24
1.2.5. Hệ thống quản lý chất lượng
24
1.2.6. Tầm quan trọng của HTQLCL
25
1.3. GIỚI THIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
HACCP
1.3.1. Giới thiệu chung
31
1.3.2. Mục đích hệ thống HACCP
35
1.3.3. Ý nghĩa và lợi ích
35
1.3.4. Triết lý HACCP
36
1.3.5. Nguyên tắc HACCP
37
1.3.6. Nội dung và yêu cầu của HACCP
37
1.3.7. Các bước áp dụng
40
1.3.8. Sự tương đồng giữa HACCP và ISO 22000:2005- Hệ thống
Quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm
41
Nguyễn Văn Cơng
1
31
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.4. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG HACCP TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
42
1.4.1. Tình hình áp dụng HACCP ở một số nước trên thế giới
42
1.4.2. Tình hình áp dụng HACCP tại Việt Nam
45
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ
TRIỂN KHAI HỆ THỐNG HACCP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN QUẢNG NINH
51
2.1. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP
KHẨU THỦY SẢN QUẢNG NINH
51
2.1.1. Giới thiệu về Công ty XNKTSQN
51
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển
52
2.1.3. Cơ sở vật chất, năng lực sản xuất
52
2.1.4. Nguồn nhân lực
53
2.1.5 Cơ cấu tổ chức và quản trị
53
2.1.6. Một số sản phẩm chủ yếu
55
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY TRƯỚC KHI
ÁP DỤNG HỆ THỐNG HACCP VÀ SỰ CẦN THIẾT ÁP
DỤNG HACCP TẠI CÔN TY
57
2.2.1 Một số tồn tại trong quản lý sản xuất tại Công ty XNKTSQN
trước khi áp dụng HACCP
59
2.2.2. Sự cần thiết áp dụng HACCP tại công ty
59
2.3. Q TRÌNH XÂY DỰNG VÀ ÁP DỤNG HACCP TẠI
CƠNG TY
60
2.3.1. Công tác chuẩn bị để triển khai
61
2.3.1.1. Lựa chọn tư vấn
61
2.3.1.2. Đào tạo, tập huấn những kiến thức cơ bản về HACCP
62
2.3.1.3. Thành lập đội HACCP
63
2.3.1.4. Trách nhiệm của các thành viên và bộ phận
64
2.3.1.5. Cam kết của Lãnh đạo
67
2.3.1.6. Lập tiến độ thực hiện
68
2.3.2. Cải tạo, xây dựng nhà xưởng, thiết bị (xây dựng phần cứng)
69
Nguyễn Văn Cơng
2
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2.3.3. Triển khai xây dựng hệ thống các tài liệu hồ sơ HACCP
(xây dựng phần mềm)
72
2.3.3.1. Phân công nhân sự xây dựng hệ thống tài liệu
72
2.3.3.2. Xây dựng quy phạm vệ sinh cho cơ sở sản xuất thực phẩm
(SSOP)
72
2.3.3.3. Xây dựng Quy phạm sản xuất cho từng mặt hàng (GMP)
78
2.3.4. Kế hoạch xây dựng và triển khai HACCP
80
2.3.5. Đào tạo nhân viên
87
2.3.6. Tổ chức đánh giá hệ thống và lấy giấy chứng nhận
87
2.3.6.1. Tổ chức đánh giá nội bộ
87
2.3.6.2. Đăng ký thẩm tra, chứng nhận của cơ quan chức năng
88
2.3.7. Các chi phí để áp dụng và duy trì hệ thống HACCP
90
2.3.7.1. Chi phí đầu tư ban đầu
90
2.3.7.2. Chi phí thường xuyên
90
2.3.7.3. Tổng hợp chi phí áp dụng HACCP
91
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KHI ÁP DỤNG HACCP TẠI
CƠNG TY XNKTSQN
91
2.4.1. Mang lại cơng cụ quản lý chất lượng hiệu quả
92
2.4.2. Mang lại một dây truyền sản xuất đồng bộ
92
2.4.3. Mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
93
2.4.4. Giảm thiểu lỗi trong quá trình sản xuất
95
2.5. NHỮNG YẾU TỔ THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN KHI TRIỂN
KHAI HACCP TẠI CƠNG TY XNKTSQN
96
2.5.1. Những thuận lợi trong q trình áp dụng hệ thống HACCP
96
2.5.2. Những yếu tố khó khăn, cản trở việc áp dụng HACCP tại
Công ty
98
2.6. MỘT SỐ TỒN TẠI TRONG Q TRÌNH DUY TRÌ HỆ
THỐNG HACCP TẠI CƠNG TY XNKTSQN
99
2.6.1. Những hạn chế do yếu tố con người
99
2.6.2. Nguyên liệu cung cấp cho chế biến sản phẩm
101
2.6.3. Những hạn chế về thiết bị và cơng tác bảo trì, bảo dưỡng
102
Nguyễn Văn Cơng
3
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
2.6.4. Những hạn chế về hoạt động nghiên cứu và phát triển sản
phẩm
102
2.6.5. Việc phối hợp công tác quản lý của công ty và HACCP
103
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM DUY
TRÌ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG HACCP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN
QUẢNG NINH VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP DỰ KIẾN ÁP DỤNG HACCP
104
3.1. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM DUY TRÌ, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HỆ THỐNG HACCP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN QUẢNG NINH
104
3.1.1. Tăng cường sự tham gia và cam kết của lãnh đạo
105
3.1.2. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhận thức về HACCP và
quản lý chất lượng
108
3.1.3. Đội HACCP thường xuyên kiểm tra, rà soát cải tiến liên tục
hệ thống HACCP
111
3.1.4. Tăng cường cơng tác bảo trì, đầu tư máy móc phục vụ sản
xuất
113
3.1.5. Tăng cường cơng tác nghiên cứu, phát triển sản phẩm
114
3.1.6. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp công tác quản lý của
công ty và HACCP
115
3.2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC DOANH
NGHIỆP DỰ KIẾN ÁP DỤNG HACCP
116
KẾT LUẬN
120
TÀI LIỆU THAM KHẢO
122
Nguyễn Văn Cơng
4
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
HACCP
Hazard Analysis & Critical Control Point – Phân tích mối
nguy và Kiểm sốt điểm tới hạn
CAC (CODEX)
Codex Alimentarius Commission - Uỷ ban Tiêu chuẩn Thực
phẩm quốc tế
ISO
International Organization for Standardization-Tổ chức tiêu
chuẩn hóa quốc tế
WTO
Word Trade Organization-Tổ chức thương mại quốc tế
WHO
Tổ chức y tế thế giới
QLCL
Quản lý chất lượng
HTQLCL
Hệ thống quản lý chất lượng
TQM
Total Quality Management-Quản lý chất lượng toàn diện
CCP
GMP
Critical Control point- điểm kiểm soát tới hạn
Thực hành sản xuất tốt
SSOP
QC
Quy phạm vệ sinh chuẩn
Quality Control-Kiểm soát chất lượng
QMS
Quality Management System-Hệ thống quản lý chất lượng
ATTP
An tồn thực phẩm.
DN
Doanh nghiệp
Cơng ty XNKTSQN Công cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh
Nguyễn Văn Cơng
5
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ
TÊN BẢN, HÌNH VẼ
TRANG
Bảng 1.1: Bốn giai đoạn phát triển khái niệm chất lượng
16
Hình 1.1: Sơ đồ mơ hình mơ tả các bước phát triển về quản lý chất
23
lượng
Hình 1.2: Vịng chất lượng và quản lý chất lượng Deming
24
Hình 1.3: Chương trình tiên quyết HACCP
35
Hình 1.4: Sơ đồ các bước áp dụng HACCP
40
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên mơn
53
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản trị của công ty
54
Bảng 2.2: Danh sách đội quản lý chất lượng sản phẩm theo
63
Chương trình HACCP (đội HACCP)
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức triển khai và duy trì HACCP
64
Bảng 2.3: Kế hoạch triển khai xây dựng hệ thống HACCP
68
Bảng 2.4: Các trang thiết bị chế biến chính sau khi đầu tư bổ sung
69
Hình 2.4: Sơ đồ mặt bằng phân xưởng chế biến Công ty
XNKTSQN sau đầu tư và cải tạo
Bảng 2.5: Các lĩnh vực cần kiểm soát vệ sinh tại Cơng ty
Hình 2.5: Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch HACCP cho một sản
phẩm
Bảng 2.6: Tổng hợp chi phí áp dụng HACCP tại Cơng ty
XNKTSQN
Bảng 2.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng thủy sản của công ty Cổ
phần XNK thủy sản Quảng Ninh( 2007-2010)
Bảng 2.8: Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường Công ty
XNKTSQN qua các năm
Bảng 2.9: So sánh các lô hàng bị lỗi trả về do không đảm bảo chất
lượng
Bảng 2.10: Tỷ lệ % sản phẩm lỗi phát sinh trong quá trình chế
biến được phát hiện bởi KCS cơng ty
Hình 3.1: Kết quả khảo sát thăm dò ý kiến đề xuất những biện
pháp thực hiện HACCP được tốt
Nguyễn Văn Cơng
6
71
73
81
91
93
94
95
96
105
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tác giả, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức
kinh điển, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học
của Tiến sĩ Lê Hiếu Học, Giảng viên Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội.
Các số liệu và những kết quả trong luận văn là trung thực, các đánh giá, kiến
nghị đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được cơng bố dưới
bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và cơng nhận bởi “Hội Đồng đánh giá
luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế ”.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên./.
Tác giả
Nguyễn Văn Cơng
Nguyễn Văn Cơng
7
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập và đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng, có thể
nói yếu tố quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
là chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp cho khách hàng.
Uy tín, lợi nhuận và thị phần của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào việc sản
phẩm của doanh nghiệp có đáp ứng ở mức cao nhất yêu cầu của khách hàng với chi
phí thấp nhất hay khơng. Các cơng ty thuộc mọi quốc gia trên tồn thế giới, muốn
tồn tại và phát triển đều phải phải chấp nhận cạnh tranh lẫn nhau, chất lượng trở
thành một công cụ cạnh tranh hữu hiệu và trở thành một nội dung ưu tiên quản lý
của doanh nghiệp.
Việt Nam là thành viên của ASEAN, APEC và WTO đây là cơ hội và cũng
là thách thức rất lớn đối với nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng,
các doanh nghiệp Việt Nam cần phải trang bị cho mình các yếu tố cần thiết để cạnh
tranh và hòa nhập vào thị trường khi các hàng rào thuế quan được dần tháo bỏ,
những khó khăn do những địi hỏi của hàng rào kỹ thuật trong thương mại quốc tế
lại xuất hiện, đây như là một bức cản vơ hình để có thể hạn chế sự xâm nhập cạnh
tranh từ bên ngồi. Vì thế xây dựng một nền cơng nghiệp hàng hố và dịch vụ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao và đặc thù của thị trường ngoài nước là nhiệm vụ hàng
đầu của chúng ta. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp muốn mở rộng thị trường xuất
khẩu buộc phải đáp ứng các yêu cầu về quản lý chất lượng.
Hệ thống quản lý chất lượng là kết quả của nhiều cơng trình nghiên cứu ở
nhiều nước trên thế giới nhằm mục đích giúp các doanh nghiệp đạt được chất lượng
sản phẩm mong muốn mà lại tiết kiệm tối đa chi phí. Đến thời điểm này hầu hết các
nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, đã áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng được công nhận rộng rãi như: ISO9000, ISO14000, ISO2200, HACCP, GMP,
QS 9000, Q-base, AS 9001....
Nguyễn Văn Cơng
8
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Trong lĩnh vực quản lý chất lượng, chế biến thực phẩm HACCP được công
nhận là phương pháp tốt nhất đảm bảo an toàn sản phẩm bằng cách kiểm sốt các nguy cơ
an tồn thực phẩm gây ra [1]. Hiện nay, HACCP được nhiều nước trên thế giới (bao
gồm cả các nước phát triển như Mỹ và Liên minh Châu Âu) quy định bắt buộc áp
dụng trong quá trình sản xuất, chế biến thực phẩm đặc biệt đối với các mặt hàng chế
biến thủy sản [2]. Ở nước ta, Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5603: 2008 - Quy phạm
thực hành về những nguyên tắc chung về vệ sinh thực phẩm chấp nhận toàn bộ các
yêu cầu vệ sinh thực phẩm và HACCP do tổ chức CODEX đề ra. Việc áp dụng
HACCP ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 1990 đối với ngành chế biến thủy sản do
yêu cầu của các thị trường nhập khẩu thủy sản của Việt Nam, tuy nhiên đến năm
2009 Việt Nam mới có 432 doanh nghiệp được công nhận áp dụng HACCP [13], so
với hàng chục ngàn doanh nghiệp trên tồn Quốc thì đây là một con số rất thấp.
Thực tế, việc áp dụng HACCP đối với các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất
nhiều khó khăn khi cơ sở hạ tầng của các doanh nghiệp đã khá cũ không đáp ứng
các điều kiện và tiêu chuẩn, công nghệ đang áp dụng thường đã rất lạc hậu khó phù
hợp. Ngồi ra nhiều doanh nghiệp đã không chú trọng việc thiết kế nhà xưởng theo
một số quy phạm ngay từ ban đầu để có thể áp dụng được HACCP. Vì vậy sẽ cần
đầu tư với chi phí đáng kể để chỉnh sửa hoặc thay đổi cho phù hợp. Nhận thức về
vai trò và hiệu quả của hệ thống HACCP đơi khi cịn phiến diện, mơ hồ của chính
các lãnh đạo doanh nghiệp. Như vậy, việc nghiên cứu quá trình triển khai HACCP
tại một doanh nghiệp Việt Nam là cần thiết và hữu ích đối với các nhà quản lý, các
nhà khoa học và các doanh nghiệp đã, đang và sẽ áp dụng HACCP nhằm tiếp tục
thúc đẩy quá trình áp dụng, duy trì hệ thống HACCP trong doanh nghiệp.
Công cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh - tiền thân của công ty
là nhà máy chế biến thủy sản đơng lạnh được chính phủ Na Uy viện trợ xây dựng từ
cuối những năm 1970. Đây là nhà máy đông lạnh đầu tiên của tỉnh Quảng Ninh, sản
xuất chế biến thuỷ sản xuất khẩu để thu ngoại tệ cho tỉnh. Trải qua thời gian xây
dựng, phát triển Công ty XNKTSQN đã không ngừng đổi mới kỹ thuật, mở rộng thị
trường xuất khẩu mang lại ngoại tệ cho đất nước. Để đáp ứng nhu cầu người tiêu
Nguyễn Văn Cơng
9
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
dùng và các thị trường xuất khẩu, Công ty đã sớm áp dụng hệ thống HACCP trong
sản xuất, mặc dù đã xây dựng và được chứng nhận HACCP song trong điều kiện
hiện nay, muốn phát triển hơn nữa thì Cơng ty XNKTSQN cần nâng cao kết quả
của việc áp dụng hệ thống này nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của khách hàng, nâng
cao năng lực cạnh tranh thông qua hệ thống cải tiến liên tục.
Thông qua việc tìm hiểu hệ thống quản lý chất lượng HACCP tại Công ty
XNKTSQN, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Nghiên cứu quá trình áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng HACCP tại Công cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng
Ninh”.
2. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Cơ sở khoa học: Các lý thuyết chung về khoa học Quản lý chất lượng,
các môn khoa học khác có liên quan như quản lý sản xuất, quản lý tài chính, khoa
học sản xuất, thống kê và dự báo
2.2. Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá một
cách khách quan về chất lượng sản phẩm thơng qua q trình áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng HACCP để đánh giá xác định, kiểm soát được các mối nguy đối
với an tồn thực phẩm, Cơng ty có thể có cái nhìn đúng đắn về những kết quả đạt
được và những vấn đề cịn tồn tại để có thể khắc phục những điểm yếu và phát huy
những điểm mạnh để có thể đáp ứng yêu cầu khách hàng và cạnh tranh với các đối
thủ khác trong nước và trong khu vực.
3. Mục đích của đề tài
Dựa trên bộ các nguyên tắc xây dựng HACCP, thực trạng về quản lý chất
lượng tiêu chuẩn HACCP hiện nay tại Công ty để đưa ra các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý, duy trì hệ thống HACCP và tiến tới nâng cao hiệu qủa của hệ
thống quản lý chất lượng của Công ty .
Nguyễn Văn Cơng
10
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
4. Đối tương nghiên cứu
Quá trình áp dụng và thực trạng áp dụng HACCP của Công ty XNKTSQN
như một công cụ quản lý tiên tiến để nâng cao hiệu quả SXKD và tăng cường sức
cạnh tranh trên thị trường dựa trên sự cải tiến liên tục và thoả mãn nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng và các bên quan tâm.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Xây dựng cơ sở lý luận, luận cứ lý thuyết,
các chuẩn mực, yêu cầu phải đạt được, đánh giá thực trạng, nguyên nhân, giải
pháp; Phân tích văn bản, thu thập và xử lý số liệu từ nguồn tài liệu lưu hành và từ
thực tiễn áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP tại công ty
XNKTSQN.
- Sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh, tham khảo ý kiến của
các chuyên gia về việc triển khai áp dụng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng
theo HACCP tại công ty XNKTSQN.
- Điều tra khảo sát bằng phiếu câu hỏi để có số liệu phản hồi về thực trạng áp
dụng Hệ thống HACCP. Việc điều tra xác định đối tượng là người lao động, các
nhân viên tại cơng ty có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến việc khai thác, sử dụng
hệ thống.
Tổng số phiếu thăm dị: 35; Trong đó:
+ Lãnh đạo cơng ty và các phịng ban: 10 phiếu.
+ Lãnh đạo phân xưởng chế biến: 3 phiếu.
+ Lãnh đạo phân xưởng cơ điện lạnh: 2 phiếu.
+ KCS công ty: 5 phiếu.
+ Công nhân lao động (bao gồm cả hợp đồng thời vụ): 15 phiếu (phát ngẫu
nhiên).
Số phiếu thu về: 35; Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát chi tiết theo Phụ lục
01.
Nguyễn Văn Cơng
11
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
- Phương pháp chuyên gia: Thực hiện việc phỏng vấn các chuyên gia trong
lĩnh vực quản lý chất lượng, lãnh đạo công ty, đội trưởng đội HACCP để xác định
được bối cảnh quá trình áp dụng HACCP cũng như hiểu được nhận thức của những
người quản lý HACCP, trực tiếp thực hiện HACCP để đề xuất những giải pháp phù
hợp.
- Phương pháp tiếp cận phân tích so sánh và tổng hợp: phân tích các yếu tố
tác động, đánh giá thực trạng và nguyên nhân để đưa ra các giải pháp để nâng cao
hiệu quả áp dụng HACCP vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
6. Kết cấu của Luận văn
Luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở phương pháp luận về quản lý chất lượng và hệ thống quản lý
chất lượng HACCP.
Chương II: Nghiên cứu quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống Quản lý chất
lượng HACCP tại Công cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh
Chương III: Một số giải pháp duy trì và nâng cao kết quả việc áp dụng
HACCP tại Công cổ phần xuất nhập khẩu Thủy sản Quảng Ninh và một số khuyến
nghị đối với các doanh nghiệp dự kiến áp dụng HACCP.
Nguyễn Văn Cơng
12
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ
THỐNG QUẢ N LÝ CHẤT LƯỢNG HACCP
1.1. LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ thời cổ
đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi. Chất
lượng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Qua quá trình phát triển
của nhân loại, các khái niệm về chất lượng cũng được củng cố, phát triển
ngày càng hoàn thiện hơn.
1.1.1. Khái niệm về chất lượng theo quan điểm của các học giả cổ điển
Tiến sĩ W. Edwards Deming định nghĩa: “Chất lượng là một trình độ dự kiến
được trước về độ đồng đều và độ tin cậy, với chi phí thấp và phù hợp thị trường”
[10]. Ông cho rằng chất lượng của một sản phẩm, dịch vụ có nhiều thang bậc, một
sản phẩm có thể ở mác thấp theo một thang bậc, nhưng lại ở mác cao trong một
thang bậc khác. Ông chủ trương kiểm soát chất lượng bằng thống kê để xác định
năng lực của các quá trình ở mọi khâu trong việc đáp ứng các yêu cầu đã được đặt
ra, trên cơ sở đó có những hoạt động cải tiến cần thiết, không ngừng nâng cao chất
lượng sản phẩm với chi phí thấp nhất.
Tiến sĩ Kaoru Ishikawa cho rằng: “Chất lượng là sự thoả mãn người tiêu dùng
với chi phí thấp nhất”[10]. Cách tiếp cận của ông ở đây cũng dựa trên quan điểm
định hướng vào khách hàng và mối quan hệ giá trị - lợi ích. Ơng cũng cùng chung
quan điểm sử dụng phương pháp thống kê để kiểm soát các quá trình.
Philip B. Crosby định nghĩa chất lượng là “sự phù hợp với yêu cầu, chứ
không phải là sự thanh lịch” [5]. Định nghĩa này mang tính chiến lược vì tập trung
vào những nỗ lực để hiểu đầy đủ các mong đợi của một khách hàng và vận hành tổ
chức để đáp ứng được các mong đợi đó. Theo ơng, chất lượng đến từ sự phịng
Nguyễn Văn Cơng
13
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
ngừa: làm đúng ngay từ lần đầu tiên. Thước đo của chất lượng là chi phí chất lượng.
Cần thiết đầu tư vào đào tạo và cáchoạt động hỗ trợ khác nhằm loại bỏ lỗi và tránh
lãng phí. Khái niệm chất lượng của Crosby rộng hơn của các học giả khác ở chỗ
chất lượng không chỉ liên quan đến sảnphẩm/dịch vụ được giao cho khách hàng,mà
còn cần được xây dựng cho từng quá trình; và mỗi quá trình đều phải phù hợpvới
tiêu chuẩn kỹ thuật.
David Garvin (1988) phân loại 5 cách tiếp cận chủ yếu để định nghĩa chất
lượng [5]:
– Tính ưu việt (Transcendent): “sự tuyệt hảo ám chỉ chất lượng tốt khác biệt
với chất lượng kém”; chất lượng chỉ được hiểu sau khi các đặc tính của nó được
hình thành và lộ rõ.
- Quan điểm sản phẩm (Product- based): Chất lượng dựa trên sự hiện diện hoặc
thiếu vắng của một đặc tính nào đó; nếu một đặc tính được mong đợi, sự hiện diện
của đặc tính đó càng nhiều thì sản phẩm/dịch vụ đó có chất lượng càng cao.
- Quan điểm sản xuất (Manufacturing- based): Chất lượng trong sản xuất/chế
tạo là sự phù hợp của sản phẩm/dịch vụ với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu
chuẩn kỹ thuật được xác định trước; Thất bại trong việc đáp ứng được các yêu cầu
này, sự sai lệch, được xem là không đạt chất lượng.
- Quan điểm người sử dụng (User- based): Người sử dụng quyết định chất lượng
của hàng hóa; Sản phẩm/dịch vụ thỏa mãn khách hàng nhất sẽ có chất lượng cao
hơn; năng lực thỏa mãn các yêu cầu, mong đợi, hoặc mong muốn của khách hàng là
tiêu chí duy nhất đểxác định chất lượng. Để đạt được chất lượng, cần học cách
khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ để phù hợp với yêu cầu.
- Quan điểm giá trị (Value-based): Chất lượng liên quan đến giá cả, chất lượng
là mức độ tuyệt hảo với một mức giá chấp nhận được và việc kiểm soát sự sai lệch
ở một chi phí chấp nhận được; Quyết định mua hàng là sự thỏa hiệp giữa giá cả và
chất lượng.
Nguyễn Văn Cơng
14
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Như vậy, nhìn chung các khái niệm về chất lượng theo quan điểm của các
học giả cổ điển hầu hết đều mang tính chủ quan, mặc dù một số khái niệm đã tiếp
cận theo sản xuất hoặc theo sản phẩm nhưng cả hai đều không xem xét đầy đủ sở
thích của khách hàng; Cách tiếp cận người sử dụng chỉ dựa vào quan điểm của
người sử dụng, nhưng phương pháp thu thập ý kiến người sử dụng lại khơng tin cậy
và khơng có khả năng dự báo những thay đổi về sở thích. Các giai đoạn phát triển
khái niệm chất lượng được thể hiện qua Bảng 1.1.
Nguyễn Văn Cơng
15
Khóa 2010 - 2012
Bảng 1.1: Bốn giai đoạn phát triển khái niệm chất lượng [5]
Các giai đoạn phát triển khái niệm chất lượng
Đặc điểm
Thẩm định
Đảm bảo chất lượng
Thời điểm xuất hiện
(1800s)
Kiểm soát chất
lượng thống kê
(1930s)
Quan tâm đầu tiên
Phát hiện lỗi
Kiểm soát
Điều phối
Quan điểm chất
lượng
Vấn đề cần giải
quyết
Vấn đề cần giải quyết
Vấn đề cần giải quyết , nhưng được thực Một cơ hội cạnh tranh
hiện chủ động
Chú trọng
Sự đồng nhất của
sản phẩm
Phương pháp
Vai trò của chuyên
gia chất lượng
(1950s)
(1980s)
Tác động chiến lược
Sự đồng nhất của sản Toàn bộ chuỗi sản xuất, từ thiết kế đến Nhu cầu thị trường và người
phẩm với hao phí thẩm khâu thị trường và sự đóng góp của tất cả tiêu dùng
các bộ phận chức năng, đặc biệt những
định ít hơn.
người thiết kế để phòng ngừa các lỗi chất
lượng
Đo lường và đánh Các kỹ thuật và cơng Các chương trình và hệ thống
Hoạch định chiến lược, thiết
giá
cụ thống kê
lập mục tiêu, và huy động tổ
chức.
Thẩm định, phân Giải quyết vấn đề và áp Tiêu chí đo lường chất lượng, hoạch định Xây dựng mục tiêu, giáo dục và
loại, đếm, và xếp dụng các phương pháp chất lượng, và thiết kế chương trình
đào tạo, tư vấn với các bộ phận
loại
thống kê
khác và thiết kế chương trình
Ai là người chịu trách Bộ phận kiểm
nhiệm về chất lượng định
Định hướng và cách
tiếp cận
Quản lý chất lượng chiến
lược
" Kiểm định chất
lượng”
Bộ phận sản xuất và
cơng nghệ
"Kiểm sốt chất
lượng”
Tất cả các bộ phận, mặc dù những người Mọi người trong tổ chức, trong
đó quản lý cấp cao giữ vai trò
quản lý cấp cao chỉ tham gia vào quá
trình thiết kế, hoạch định, và triển khai lãnh đạo, đầu tầu
các chính sách chất lượng
"Xây dựng chất lượng”
"Quản lý chất lượng”
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.1.2. Khái niệm chất lượng theo ISO 9000
Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO), trong tiêu chuẩn thuật ngữ ISO 90002000, đã định nghĩa như sau và được đông đảo các quốc gia chấp nhận:
“Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn
có” [12]
Từ định nghĩa trên, một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng đã được
rút ra đặc điểm của chất lượng như sau:
Chất lượng được đo bằng sự thoã mãn các yêu cầu. Nếu một sản phẩm vì lý do
nào đó mà không đáp ứng đựơc yêu cầu, không được thị trường chấp nhận thì phải
bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ cơng nghệ để chế tạo ra sản phẩm đó có
thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý định
ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
Do được đo bằng sự thoả mãn các yêu cầu, mà yêu cầu luôn luôn biến động nên
chất lượng cũng luôn biến đổi theo thời gian, không gian, điều kiện sử dụng. Vì vậy
phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng. Khi đánh giá chất lượng của một
đối tượng, cần phải xét mọi đặc tính của đối tượng, có liên quan đến sự thoả mãn
những yêu cầu cụ thể. Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm,
hàng hố. Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một
hoạt động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người. Cần phân biệt giữa
chất lượng và cấp chất lượng. Cấp chất lượng là chủng loại hay thứ hạng của các
yêu cầu chất lượng khác nhau đối với sản phẩm, q trình hay hệ thống có cùng
chức năng sử dụng.
1.1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa
- Yếu tố nguyên vật liệu (Material): Đây là yếu tố cơ bản đầu vào, có ảnh hưởng
quyết định đến chất lượng sản phẩm. Muốn có sản phẩm có chất lượng thì nguyên
liệu đầu vào phải đảm bảo chất lượng. Các yêu cầu về nguyên liệu đầu vào bao gồm
đúng chủng loại, số lượng, chất lượng và giao hàng đúng kỳ hạn
Nguyễn Văn Cơng
17
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
-Yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị (Machine): Yếu tố kỹ thuật - công nghệ thiết bị có một tầm quan trọng đặc biệt có tác dụng quyết định đế sự hình thành chất
lượng sản phẩm. Q trình cơng nghệ là một q trình phức tạp làm thay đổi, cải
thiện tính chất ban đầu của nguyên vật liệu theo hướng phù hợp với các u cầu
chất lượng. Q trình cơng nghệ được thực hiện thơng qua hệ thống máy móc thiết
bị. Nếu như cơng nghệ hiện đại, nhưng thiết bị khơng đảm bảo thì khơng thể nào
nâng cao chất lượng sản phẩm được. Nhóm yếu tố kỹ thuật - công nghệ - thiết bị có
quan hệ tương hỗ chặt chẽ với nhau. Để có được chất lượng ta phải đảm bảo sự
đồng bộ của nhóm yếu tố này.
-Yếu tố về quản lý (Method): Có nguyên vật liệu tốt, máy móc, trang thiết bị
hiện đại song nếu khơng có một phương pháp tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh
thì khơng thể nào bảo đảm và nâng cao chất lượng. Vấn đề quản lý chất lượng đã và
đang được các nhà khoa học, các nhà quản lý rất quan tâm. Vai trị của cơng tác
quản lý chất lượng đã được xác định là một yếu tố có tính chất quyết định đến chất
lượng sản phẩm
- Yếu tố con người (Man): Con người là một nguồn lực, yếu tố con người ở đây
phải hiểu là tất cả mọi người trong doanh nghiệp từ lãnh đạo cao nhất đến nhân viên
đều tham gia vào quá trình tạo chất lượng.
- Các yếu tố khác: Ngoài bốn yếu tố trên (4M) tác động trực tiếp và quá trình
hình thành chất lượng thì cịn có các yếu tố khác tác động như:
+ Nhu cầu của nền kinh tế
+ Sự phát triển của khoa học công nghệ
+ Hiệu lực của cơ chế quản lý
+ Các yếu tố về văn hoá
Nguyễn Văn Cơng
18
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
1.2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
1.2.1. Khái niệm quản lý chất lượng.
Chất lượng không tự sinh ra, không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là kết
qủa của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Chất lượng
được hình thành là kết quả sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt
chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các
yếu tố này. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất
lượng. Cần thiết phải hiểu biết và kinh nghiệm về quản lý chất lượng mới có thể
giải quyết bài tốn chất lượng.
Quản lý chất lượng là một khoa học, nó là một phần của khoa học quản lý.
Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi lĩnh vực từ sản xuất đến các loại
hình dịch vụ cho mọi loại hình doanh nghiệp. Quản lý chất lượng đảm bảo cho
doanh nghiệp làm đúng các công việc phải làm.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, TCVN ISO 9000:2000, đã định nghĩa về
quản lý chất lượng: “Các hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ
chức về chất lượng” và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất
lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
Hoạt động quản lý chất lượng nhằm đề ra các chính sách, mục tiêu, trách
nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như chính sách chất lượng, hoạch
định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
trong khuôn khổ của hệ thống chất lượng.
1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chất lượng
- Nguyên tắc 1. Định hướng vào khách hàng
Chất lượng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định. Các chỉ
tiêu chất lượng sản phẩm và dịch vụ mang lại giá trị cho khách hàng và làm cho
khách hàng thoả mãn và phải là trọng tâm của hệ thống chất lượng. Chất lượng định
hướng vào khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị
Nguyễn Văn Cơng
19
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
trường, duy trì và thu hút khách hàng, nó địi hỏi phải ln nhạy cảm với u cầu
của thị trường, nó cũng địi hỏi ý thức phát triển cơng nghệ, khảnăng đáp ứng mau
chóng và linh hoạt các yêu cầu của thị trường.
- Nguyên tắc 2. Sự lãnh đạo
Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục đích, đường lối và mơi
trường nội bộ trong doanh nghiệp. Hoạt động chất lượng sẽ khơng có hiệu quả nếu
khơng có sự cam kết triệt để của lãnh đạo. Lãnh đạo doanh nghiệp phải có tầm nhìn
cao, xây dựng những giá trị rõ ràng, cụ thể và định hướng vào khách hàng. Lãnh
đạo phải chỉ đạo và tham gia xây dựng chiến lược, hệ thống và và các biện pháp huy
động sự tham gia và tính sáng tạo của mỗi nhân viên để xây dựng, nâng cao năng
lực của doanh nghiệp và đạt kết quả tốt nhất có thể được.
-
Nguyên tắc 3. Sự tham gia của mọi thành viên
Con người là nguồn lực quan trọng nhất của mọi doanh nghiệp và sự tham
gia đầy đủ với những hiểu biết và kinh nghiệm của họ có thể được sử dụng cho lợi
ích của của doanh nghiệp. Thành cơng trong cải tiến chất lượng, cơng việc lượng
lao động. Do đó những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi xã hội của mọi
thành viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh
nghiệp.
-
Nguyên tắc 4. Phương pháp quá trình
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các
hoạt động được quản lý như một quá trình. Quá trình là tập hợp các hoạt động có
liên quan với nhau hoặc tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Lẽ dĩ nhiên, để
quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu ra phải lớn hơn đầu vào, có nghĩa là, q trình
làm gia tăng giá trị. Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra
của một q trình trước đó. Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất
là quản lý các q trình và các mốí quan hệ giữa chúng (HACCP chính là 1 nguyên
tắc quản lý q trình).
Nguyễn Văn Cơng
20
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
-
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Ngun tắc 5. Tính hệ thống
Khơng thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố riêng lẻ mà phải
xem xét toàn bộ các yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ,
phối hợp hài hoà các yếu tố này. Hệ thống là tập hợp các yếu tố có liên quan hoặc
tương tác với nhau. Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp
toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp. Việc xác định,
hiểu biết và quản lý một hệ thống các q trình có liênquan tương tác lẫn nhau đối
với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
1.2.3. Các bước phát triển về quản lý chất lượng
1.2.3.1 Kiểm tra chất lượng
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp
với qui định là kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại ra
bất cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay qui cách kỹ thuật.
Đầu thế kỷ 20, việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển rộng
rãi, khách hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa
các cơ sở sản xuất về chất lượng càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp
dần dần nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lượng tốt nhất. Theo
định nghĩa, kiểm tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ
một hay nhiều đặc tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định
sự phù hợp của mỗi đặc tính. Như vậy kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã
được chế tạo, một cách xử lý "chuyện đã rồi". Nói theo ngơn ngữ hiện nay thì chất
lượng khơng được tạo dựng nên qua kiểm tra. Vào những năm 1920, người ta đã bắt
đầu chú trọng đến những quá trình trước đó, hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến
hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lượng (Quality Control - QC) ra
đời.
1.2.3.2. Kiểm soát chất lượng
Nguyễn Văn Cơng
21
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Theo định nghĩa, Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang
tính tác nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm sốt chất lượng, cơng ty phải kiểm sốt được mọi yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản
xuất ra sản phẩm khuyết tật. Nói chung, kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu
tố sau đây: Con người; Phương pháp và quá trình; Đầu vào; Thiết bị; Mơi trường.
Kiểm sốt chất lượng ra đời tại Mỹ, nhưng rất đáng tiếc là các phương pháp
này chỉ được áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực quân sự và không được các công ty
Mỹ phát huy sau chiến tranh. Trái lại, chính ở Nhật Bản, kiểm sốt chất lượng mới
được áp dụng và phát triển, đã được hấp thụ vào chính nền văn hóa của họ.
1.2.3.3. Kiểm sốt chất lượng tồn diện
Các kỹ thuật kiểm sốt chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực
sản xuất và kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa
mãn người tiêu dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó địi hỏi khơng chỉ áp dụng
các phương pháp này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra,
như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng,
mà còn phải áp dụng cho các q trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận
chuyển, phân phối, bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này
được gọi là Kiểm sốt Chất lượng tồn diện
Thuật ngữ Kiểm sốt chất lượng tồn diện (Total quality Control - TQC)
được Feigenbaum định nghĩa như sau:
“Kiểm sốt chất lượng tồn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hố
các nỗ lực phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào
trong một tổ chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có
thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn hoàn toàn khách hàng.”
Kiểm sốt chất lượng tồn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong cơng
ty vào các q trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp
tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
1.2.3.4. Quản lý chất lượng tồn diện
Nguyễn Văn Cơng
22
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp
phần nâng cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống "vừa đúng lúc" (Just-intime), đã là cơ sở cho lý thuyết Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Quản lý chất
lượng toàn diện được nảy sinh từ các nước phương Tây với lên tuổi của Deming,
Juran, Crosby.
TQM được định nghĩa là: “Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định
hướng vào chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự
thành công dài hạn thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên
của cơng ty đó và của xã hội.”
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng
ở mức tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản
lý chất lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống tồn diện cho cơng tác quản lý
và cải tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của
mọi bộ phận và mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Hình 1.1: Sơ đồ mơ hình mơ tả các bước phát triển về quản lý chất lượng
[17]
Quản lý chất lượng tồn diện
Kiểm sốt chất lượng tồn diện
Đảm bảo chất lượng
Kiểm sốt chất lượng
Kiểm tra sản phẩm
20
30
40
1950
60
70
80
90
Sơ đồ trên cho thấy, các bước phát triển về QLCL đi từ thấp đến cao, từ khâu
kiểm tra sản phẩm cuối cùng đến QLCL toàn diện nhằm mục tiêu thỏa mãn khách
hàng về chất lượng trên cơ sở có một cách quản lý khoa học, cho phép phát huy mọi
nguồn lực trong hệ thống cải tiến liên tục, nhằm loại bỏ các sản phẩm khuyết tật,
Nguyễn Văn Cơng
23
Khóa 2010 - 2012
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đảm bảo chất lượng cao nhất.
1.2.4. Khái niệm về mơ hình quản lý chất lượng
Tiến sĩ W.E.Deming- Chuyên gia hàng đầu về quản lý chất lượng đã nêu lên
một chu trình quản lý chất lượng gồm các giai đoạn sau:
“ Nghiên cứu thị trường- Thiết kế- Sản xuất – Tiêu thụ” sau đó lại bắt đầu
một chu trình khảc trên cơ sở thu được trong chu trình trước khơng ngừng nâng cao
và hồn thiện liên tục [17].
Hình 1.2: Vòng chất lượng và quản lý chất lượng Deming
M
P
A
P
C
P
C
D
Vòng chất lượng Deming
Vòng QLCL Deming
N/cứu thị trường-Thiết kế- Sản xuất-Tiêu thụ
Kế hoạch-Thực hiện-Kiểm tra-Khắc phục
Hoạt động QLCL không thể tiến hành tách rời những điều kiện văn hoá, xã
hội cụ thể. Tuy nhiên nó có thể chia làm 6 tổ hợp biện pháp chính:
- Xác định các mục tiêu và nhiệm vụ
- Xác định các phương pháp đạt mục tiêu
- Huấn luyện đào tạo cán bộ
- Triển khai thực hiện các công việc
- Kiểm tra kết quả các công việc
- Thực hiện những cơng tác quản lý thích hợp
1.2.5. Hệ thống quản lý chất lượng
Thực hiện QLCL sẽ tạo được sản phẩm có chất lượng, nhưng để cạnh tranh
và duy trì được chất lượng với hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp phải xây
dựng được hệ thống quản lý chất lượng, tức là phải phát triển từ khâu đầu tiên là
chiến lược, mục tiêu đúng đắn đến chính sách hợp lý, tiếp đó là thiết lập một cơ cấu
tổ chức, các thủ tục và nguồn lực phù hợp để tiến hành cơng tác QLCL. Phương
Nguyễn Văn Cơng
24
Khóa 2010 - 2012