Tải bản đầy đủ (.docx) (181 trang)

Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.36 KB, 181 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ CẢM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO
DỤC

NGUYỄN THỊ BÍCH HẰNG

QUẢN LÝ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON
THÀNH PHỐ CẢM PHẢ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Nhã


HÀ NỘI 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng
được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích Hằng

3


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc tôi xin trân trọng cảm
ơn Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý giáo dục, Khoa Sau đại học; Quý thầy giáo,
cô giáo trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy, hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Văn Nhã - người Thầy, người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ dẫn
và giúp đỡ tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND, Phòng GD&ĐT, Cán bộ
quản lý và giáo viên các trường mầm non thành phố Cẩm Phả cùng bạn bè,
người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi được theo học khóa học cao học này
cả về thời gian, vật chất, tinh thần và cho tôi những điều chỉ bảo q báu,

những thơng tin quan trọng trong q trình tiến hành nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù
bản thân tơi có nhiều nỗ lực cố gắng nhưng chắc chắn luận văn khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy,
các Cơ và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 01 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Bích Hằng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH

Ban giám hiệu

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CS-GD

Chăm sóc - giáo dục

CS-ND-GD

CTGDMN

Chăm sóc - ni dưỡng - giáo
dục
Chương trình giáo dục mầm non

csvc

Cơ sở vật chất

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên


GD

Giáo dục

GDMN

Giáo dục mầm non

GDQD

Giáo dục quốc dân



Hoạt động

MN

Mầm non

QL

Quản lý

TTB

Trang thiết bị

UBND


ủy ban nhân dân


MỤC LỤC
Trang


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM
NON Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ CẢM PHẢ,
TỈNH QUẢNG NINH
34

2.1.
2.2.


2.3.

DANH MỤC CÁC BẢNG

2.4...................................................................................................................
2.5.


2.6.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

2.7..................................................................................................................

2.8.


2.9.

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
2.10. Giáo dục mầm non có tầm quan trọng trong việc hình thành cơ sở
ban
đầu về nhân cách con người mới, tạo tiền đề cho trẻ chuẩn bị vào học tốt ở
trường Tiểu học. Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước ta
thường xun chăm lo đến cơng tác chăm sóc và giáo dục trẻ.
2.11. Tại Hội nghị của Chính phủ về giáo dục mầm non ngày
25/6/2002,

Bộ

GD & ĐT đã chỉ rõ các quan điểm về phương hướng phát triển giáo dục mầm
non đó khẳng định: “Nội dung, phương pháp giáo dục mầm non phải là một
thể hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm lứa tuổi, gắn bó chặt chẽ với giáo dục
phổ thơng”.
2.12. Trong những năm qua, các chương trình chăm sóc GD trẻ MN (336
tháng, 3-4 tuổi, 4-5 tuổi, 5-6 tuổi) đã được Bộ GD - ĐT ban hành (Năm 19941995) có những hạn chế, bất cập về nội dung cũng như phương pháp. Nội
dung
và hoạt động học tập còn nặng về cung cấp kiến thức một cách riêng rẽ và
chưa
coi trọng việc hình thành và phát triển các năng lực, kỹ năng sống cho trẻ. Sự
đổi
mới của chương trình GD các cấp học, đặc biệt ở tiểu học đòi hỏi GDMN - bậc

học đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân - phải đổi mới, tạo ra sự tiếp nối có
hiệu quả, chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp 1 phổ thông. Hơn nữa, trong xu thế
phát triển chung của xã hội, nhu cầu và sự phát triển của trẻ em cũng có những
thay đổi, cần có chương trình giáo dục cho phù hợp. Sau 3 năm thí điểm ở 48
trường mầm non thuộc 20 tỉnh thành trong cả nước, đến nay, Chương trình
giáo
dục mầm non mới chính thức được ban hành theo Thơng tư số 17 của Bộ GD
10


&
ĐT ra ngày 29-7-2009 và đưa vào thực hiện.

11


2.13. Chương trình giáo dục mầm non mới thay thế cho chương trình
thí
điểm giáo dục mầm non thực hiện từ tháng 9-2006, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông mà trước hết và quan trọng nhất là cấp tiểu học. Chương
trình giáo dục mầm non mới đã kế thừa được những thành quả của giáo dục
mầm non qua các giai đoạn, những giá trị tốt đẹp của các chương trình giáodục
mầm non mới có trong và ngồi nước, đồng thời nó thể hiện được những
định hướng đổi mới của giáo dục mầm non, hướng tới sự phát triển của giáo
dục mầm non trong tương lai.
2.14. Hiện nay, ngành giáo dục nước ta đang triển khai thực hiện công
cuộc
đổi mới toàn diện. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước cơ quan quản
lý cấp trên về lao động, tổ chức, điều khiển toàn bộ hoạt động của nhà trường
theo mục tiêu đào tạo của cấp học. Chất lượng giáo dục các mặt trong nhà

trường phụ thuộc nhiều vào năng lực quản lý của người Hiệu trưởng.
2.15. Nghị quyết TW2 khoá VIII đã khẳng định, phải thực sự coi giáo
dục
đào tạo là quốc sách hàng đầu để đạt mục đích: Nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Giáo dục mầm non là mắt xích đầu tiên trong
hệ thống giáo dục quốc dân, nó góp phần khơng nhỏ trong việc hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ. Giáo dục mầm non nhằm mục tiêu phát triển trẻ
một cách tổng thể, hình thành ở trẻ những năng lực chung, giúp trẻ “Học làm
người” và chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào học phổ thông.
2.16. Trường mầm non là chiếc nơi chăm sóc giáo dục trẻ theo khoa
học

để

giúp trẻ phát triển nhanh nhẹn, khoẻ mạnh, cơ thể hài hồ cân đối, giáo dục
cho trẻ giàu lịng u thương, biết quan tâm nhường nhịn, giúp đỡ những
người gần gũi, phát triển cho trẻ tính thơng minh, tị mị, ham hiểu biết, thích
khám phá tìm tịi. Từ đó hình thành những phẩm chất đạo đức - trí tuệ ban
đầu giúp trẻ phát triển toàn diện. Trong những năm qua việc thực hiện chương
12


trình giáo dục mầm non ở các trường đó tạo ra diện mạo mới về chất lượng tại
các nhà trường. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý được bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ, các trường được đầu tư các trang thiết bị theo hướng đồng bộ
và hiện đại, các nguồn lực đầu tư được huy động tối đa.

13



2.17. Song bên cạnh đó, q trình quản lý thực hiện chương trình giáo
dục
mầm non chưa đồng bộ ở tất cả các cấp đặc biệt là cấp cơ sở. Do số lượng cán
bộ, khả năng nắm bắt tư tưởng của cái mới và khả năng cập nhật thông tin hạn
chế nên quá trình quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non tại một
số trường còn nhiều bất cập. Để chương trình được triển khai và thực hiệnphù
hợp với giáo dục của Việt Nam, bắt kịp với xu thế đổi mới của các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới thì việc quản lý thực hiện chương trình
cần có những biện pháp đồng bộ và hiệu quả hơn, điều đó đặc biệt quan trọng
và hết sức cần thiết với người Hiệu trưởng.
2.18. Thực trạng nói trên đặt ra một yêu cầu cần thiết là phải đẩy mạnh
công
tác quản lý chỉ đạo việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong bậc
học mầm non.
2.19. Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc


của

mình với tiêu đề: “Quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở
các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh” nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
2.20. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường mầm non
thành
phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh thông qua một số biện pháp quản lý hiệu quả
của Hiệu trưởng trường mầm non.
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đổi tượng nghiên cứu
2.21. Thực trạng công tác quản lý việc thực hiện chương trình giáo dục

mầm
non tại các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

14


3.2. Khách thể nghiên cứu
2.22. Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực hiện chương trình
giáo
dục mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên
cứu công tác quản lý của Hiệu trưởng về việc triển khai chương trình
giáo

dục

mầm non của các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng
Ninh.

15


4.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu: Đề tài được triển khai, nghiên
cứu tại các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
(Cụm
chuyên môn số 2: trường mầm non Hoa Sen, trường mầm non Hoa
Hồng,trường mầm non Cẩm Tây, trường mầm non Cẩm Thạch,
trường


mầm

non

Cẩm Đông và trường mầm non Cẩm Sơn).
2.23. 4.3. Giới hạn của khách thể khảo sát: Điều tra, khảo sát 18 cán
bộ
quản lý và 156 giáo viên.
5. Câu hỏi nghiên cứu
2.24. Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tơi đó là: Những
biện
pháp quản lý nào để nâng cao hiệu quả việc thực hiện chương trình giáo dục
mầm non ở các trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.
6. Giả thuyết nghiên cứu
2.25. Việc quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu
trưởng các trường mầm non bước đầu đã đảm bảo được chất lượng giáo dục
trẻ. Tuy nhiên so với yêu cầu đổi mới của giáo dục mầm non Cẩm Phả thì các
biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục mầm non của Hiệu
trưởng còn một số bất cập như: đa số cán bộ quản lý tuổi đời còn trẻ, kinh
nghiệm quản lý chưa được nhiều. Mặt khác một số bộ phận cán bộ quản lý
làm việc chưa thực sự năng động, hiệu quả chưa cao; năng lực quản lý còn
hạn chế, công tác tham mưu chưa được đề cao, chưa thực sự nhạy bén, quản
lý nhà trường có lúc cịn bng lỏng, thiếu tính kế hoạch, sáng tạo.
2.26. Nếu tìm ra được các biện pháp quản lý chỉ đạo thực hiện chương
trình
giáo dục mầm non phù hợp với yêu cầu đổi mới của cơng tác quản lý nhà
trường thì hiệu quả quản lý giáo dục nói chung sẽ được nâng cao.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
16



2.27. Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập
trung

vào

các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài
nghiên cứu như quản lý, quản lý giáo dục, quản lý chỉ đạo việc thực
hiện
chương trình giáo dục mầm non.
7.2. Khảo sát thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc
thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non
thành

phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

17


7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực
hiện
chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố
Cẩm

Phả,

tỉnh Quảng Ninh.

8. Phương pháp nghiên cứu
2.28. Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi đã sử
dụng
phối hợp các phương pháp sau đây:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
2.29. Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt
về
quản lí việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non (2009) của nhà trường;
phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các
cơng trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1.

Phương pháp quan sát: Chúng tôi sử dụng phương pháp

này

để

quan sát hoạt động của giáo viên và học sinh, nhằm thu nhập
thông

tin

bổ

sung cho vấn đề nghiên cứu.
8.2.2.

Phương pháp phỏng vấn: Chúng tôi sử dụng phương pháp


này
nhằm tìm hiểu thơng tin về hiệu quả quản lý chỉ đạo của Hiệu
trưởng

về

việc

thực hiện chương trình giáo dục mầm non với giáo viên.
8.2.3.

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Chúng tơi thiết kế

mẫu
nghiên cứu tìm hiểu thực trạng quản lý việc thực hiện chương
trình

giáo

dục

mầm non những năm qua, đánh giá hiệu quả quản lý việc thực
18


hiện

chương


trình giáo dục mầm non hiện nay ở các trường và xác định tính
cần

thiết,

tính

khả thi của các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng. Bao gồm 2
mẫu

phiếu:

(một mẫu phiếu dành cho cán bộ quản lý, một mẫu phiếu dành
cho giáo viên).
8.3.

Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng

8.3.1.

Phương pháp chuyên gia: Chúng tôi tham khảo ý kiến các

chuyên
gia về quản lý, quản lý giáo dục mầm non để tìm hiểu sâu hơn về
vấn đề quản lý.
8.3.2.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Chúng tôi nghiên cứu

những

kinh nghiệm thực tiễn quản lý của các trường mầm non tỉnh
Quảng

Ninh

chung và các trường mầm non thành phố Cẩm Phả nói riêng.

19

nói


8.3.3.

Nhóm phương pháp xử lý số liệu: Chúng tơi sử dụng một số

cơng
thức tốn học để xử lý số liệu đã thu thập được nhằm tăng độ tin
cậy

của

kết

quả nghiên cứu.
9. Ý nghĩa khoa học của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
2.30. Tổng kết lý luận về công tác quản lý của Hiệu trưởng về việc triển
khai
chương trình giáo dục mầm non hiện nay ở các trường mầm non thành phố

Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp
cơ sở khoa học để xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu quả cho vấn đề này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
2.31. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho cơng tác quản lý của
Hiệu
trưởng về việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non (2009) ở các trường
mầm non trong cả nước.
10.Cấu trúc của đề tài
2.32. Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo


phụ

lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
2.33. Chương 1: Cơ sở lý luận của biện pháp quản lý chương trình giáo
dục
mầm non.
2.34. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng về việc
thực
hiện chương trình giáo dục mầm non ở các trường mầm non thành phố Cẩm
Phả, tỉnh Quảng Ninh.
2.35. Chương 3: Các biện pháp quản lý thực hiện chương trình giáo
dục

mầm
20


non của Hiệu trưởng trường mầm non thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.


21


2.36. Chương 1
2.37. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHƯƠNG
TRÌNH
GIÁO DỤC MẦM NON
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

2.38. Trong quá trình phát triển giáo dục mầm non ở Việt Nam có nhiều
chương trình giáo dục ra đời. Bộ GD&ĐT có quyết định số 136/GD&ĐT,
ngày 31 tháng 5 năm 1994 ban hành bộ chương trình mẫu giáo cải cách
Chương trình này được xây dựng cho 3 độ tuổi trẻ mẫu giáo và là bộ chương
trình hồn chỉnh nhất cho đến thời điểm đó. Chương trình đó xác định rõ mục
tiêu giáo dục, yêu cầu cần đạt với từng độ tuổi, thể hiện sự kết hợp hài hòa
giữa nội dung chăm sóc, giáo dục, coi trọng hoạt động chủ đạo theo lứa tuổi.
Chương trình nhà trẻ “Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ 3-36 tháng
tuổi” được ban hành theo quyết định số 1006/GD&ĐT ngày 24 tháng 3 năm
1995. Chương trình gồm các bài soạn gợi ý về các lĩnh vực: Phát triển vận
động, ngôn ngữ, hoạt động với đồ vật, giáo dục âm nhạc và trò chơi.
2.39. Chương trình chăm sóc giáo dục trẻ nhà trẻ và mẫu giáo hiện
hành
còn thiếu một số yếu tố như: mục tiêu, nguyên tắc, đánh giá kết quả giáo
dục. Văn bản nội dung chương trình bao gồm cả phần hướng dẫn thực hiện,
các bài soạn gợi ý chưa thật sự hợp lý. Mục tiêu của chương trình quá chú
trọng đến sự phát triển trí tuệ, nặng về cung cấp kiến thức, chưa chú trọng
các lĩnh vực khác mặc dù có đặt ra nhiệm vụ phát triển toàn diện cho trẻ.
Trong giờ học, tất cả trẻ được thực hiện cùng một nhiệm vụ theo yêu cầu của

giáo viên đó định trước, chưa chú ý sự phát triển cá nhân. Các chiến lược
giáo dục và dạy học thực hiện dưới hình thức các mơn học riêng biệt, học
tập theo nhóm đơng số trẻ và mọi trẻ cùng tham gia. Có thể nói, việc thực
hiện chương trình cải cách chưa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của trẻ ở
nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong việc giúp trẻ phát triển các năng lực trí tuệ với
những kích thích mang tính giáo dục, phát triển cảm xúc xã hội và tạo điều
22


kiện để trẻ có thể chất tốt.

23


2.40. Thực hiện nghị quyết 40/2000 của Quốc hội khóa X, Thủ tướng
Chính
phủ ra chỉ thị số 14/2001/CT-TTg về việc đổi mới nội dung sách giáo khoa,
đổi mới phương pháp giáo dục, đổi mới kiểm tra đánh giá, đổi mới cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học và công tác quản lý giáo dục. Việc đổi mới được
thực hiện đồng bộ ở tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non cũng có các dự án thử nghiệm: “Đổi mới hình thức tổ
chức hoạt động học tập và vui chơi trong trường mầm non theo hướng tích
hợp chủ đề”. Kết quả của các cơng trình này được sử dụng để biên soạn
chương trình giáo dục mầm non mới, gồm có: Chương trình nhà trẻ (3 - 36
tháng) và chương trình mẫu giáo (3 - 6 tuổi). Chương trình được xây dựng
theo nguyên tắc chương trình khung, cấu thành bởi 5 yếu tố: Mục tiêu giáo
dục, nội dung giáo dục, phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục, các điều
kiện thực hiện, đánh giá. Về nội dung, chương trình được cấu trúc theo các
lĩnh vực phát triển ở trẻ thông qua việc thực hiện các chủ đề giáo dục. Về
phương pháp là tăng cường hoạt động trải nghiệm cá nhân, hoạt động theo

hứng thú và nhu cầu của trẻ. Về đánh giá, nhấn mạnh mục đích xem xét các
hoạt động sư phạm trong khoảng thời gian nhất định để có điều chỉnh phù hợp
cho các hoạt động tiếp theo. Ưu điểm của chương trình này là có độ mở cao,
tạo điều kiện cho giáo viên sáng tạo, đưa các nội dung phù hợp với cuộc sống
thực diễn ra xung quanh trẻ. Trẻ vừa được cung cấp tri thức, kỹ năng theo hệ
thống một cách có chủ định của giáo viên, vừa được học một cách tự nhiên,
giúp trẻ phát triển tồn diện. Chương trình được thẩm định và nghiệm thu
tháng 8 năm 2005. Tháng 9 năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành thí
điểm tại 48 trường của 20 tỉnh đại diện các vùng miền trong cả nước. Năm
học 2009-2010, chương trình được Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Ninh
triển khai đại trà trong các trường mầm non.
2.41. Để quản lý thực hiện chương trình giáo dục mầm non, người Hiệu
trưởng trường mầm non cần có các biện pháp quản lý phù hợp. Các biện pháp
này đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi khi chương trình được triển khai
đại trà ở tất cả các trường mầm non.
24


2.42. Chương trình GDMN bao gồm:
- Chương trình GD nhà trẻ
- Chương trình GD mẫu giáo
2.43. Chương trình được xây dựng là chương trình khung, bao gồm
những
nội dung cơ bản, cốt lõi, và có tính linh hoạt, mềm dẻo làm cơ sở cho việc lựa
chọn nội dung giáo dục cụ thể với kinh nghiệm sống, khả năng của trẻ và thực
tế của từng địa phương, vùng miền.
2.44. Chương trình kết hợp hài hồ giữa chăm sóc và giáo dục, giữa các
lĩnh
vực phát triển: thể chất, nhận thức, ngơn ngữ, tình cảm - kĩ năng xã hội và
thẩm mỹ để phát triển trẻ tồn diện, Chương trình khơng nhấn mạnh cho trẻ

những kiến thức, kỹ năng đơn lẻ mà theo hướng tích hợp, phù hợp với đặc
điểm phát triển và khả năng của trẻ.
2.45. Chương trình được xây dựng theo hai giai đoạn: giáo dục nhà trẻ

giáo dục mẫu giáo, mang tính đồng tâm, phát triển và chú trọng các hoạt động
chủ đạo của từng lứa tuổi, tạo ra các cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực phù
hợp với nhu cầu và sự phát triển của trẻ.
2.46. Thực tế cho thấy có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về biện pháp
của
Hiệu trưởng về việc quản lý thực hiện chương trình Nguyễn Thị Kim Thanh,
Trần Lan Hương, Lê Thu Hương, Cao Thị Thanh, Vũ Thị Bích Hằng... đã làm
phong phú thêm lý luận quản lý nói chung và quản lý thực hiện chương trình
giáo dục mầm non nói riêng. Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đã nêu
lên được vai trị quản lý của Hiệu trưởng các trường mầm non, đưa ra được
các giải pháp chỉ đạo việc thực hiện chương trình ở địa phương nơi tác giả
cơng tác. Mỗi đề tài có góc nhìn riêng nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu
sâu vấn đề biện pháp quản lý của Hiệu trưởng về việc thực hiện chương trình
GDMN ở các trường mầm non. Vì vậy, đề tài muốn được nghiên cứu theo
hướng này, từ đó tìm ra những biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý cho
25


×