Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.61 MB, 88 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VÀNG SẢO HAI

NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC
TẠI XÃ LÊ LAI, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 - 2020

Thái Nguyên – Năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

VÀNG SẢO HAI
NGHIÊN CỨU TRI THỨC BẢN ĐỊA SỬ DỤNG CÂY THUỐC
TẠI XÃ LÊ LAI, HUYỆN THẠCH AN, TỈNH CAO BẰNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: ST&BTĐDSH

Lớp

: K48 - ST&BTĐDSH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2016 – 2020

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thị Thu Hiền


Thái Nguyên – Năm 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây
thuốc tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” là một công trình
nghiên cứu của riêng tơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn: TS.
Nguyễn Thị Thu Hiền, số liệu được trình bày trong đề tài khơng có sự sao chép
từ bất kì cơng trình nào, hồn tồn là do bản thân tôi thực hiện điều tra nghiên
cứu một cách trung thực. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước khoa và nhà
trường về sự cam đoan này.
Thái Nguyên, ngày 29 tháng 6 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thu Hiền

Vàng Sảo Hai

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên đã sửa sai sót
sau khi hội đồng chấm yêu cầu.
(Ký, ghi rõ họ tên)


ii
LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Lê Lai,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và
làm đề tài tốt nghiệp sau 4 năm theo học chương trình đai học, chuyên
nghành Sinh thái và Bảo tồn đa dạng sinh học tại trường Đại học Nông lâm
Thái Ngun.
Để hồn thành và hồn thiện đề tài khóa luận này, lời đầu tiên tôi xin
chân thành cảm ơn sâu sắc đến cô: Nguyễn Thị Thu Hiền thuộc khoa Lâm
nghiệp Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình chỉ bảo và hướng
dẫn tơi trong suốt q trình nghiên cứu để kiến thức của tơi ngày càng hồn
thiện hơn. Ngồi ra, tơi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Lâm nghiệp,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên những người đã truyền đạt kiến thức
quý báu cho tôi suốt trong thời gian học tập vừa qua.
Nhân dịp này, tôi cũng xin cảm ơn Khoa lâm nghiệp Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên, lãnh đạo và các anh chị đang công tác tại UBND xã
Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng đã tạo điều kiện cho tơi trong trong
suốt q trình nghiên cứu về đề tài. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, tuy nhiên do hạn
chế về kinh nghiệm cũng như thời gian và trình độ nghiên cứu nên khóa luận
khơng thể tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy tơi rất mong nhận được những ý kiến
góp ý, chỉ bảo của thầy cơ cũng như bạn đọc khác để khố luận được hồn thiện
hơn nữa.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 09 tháng 7 năm 2020
Sinh viên

Vàng Sảo Hai


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mẫu bảng điều tra cây thuốc được các cộng đồng dân tộc ở khu vực

nghiên cứu ..................................................................................... 19
Bảng 4.1. Phân bố các ngành thực vật làm thuốc ở xã Lê Lai, huyện Thạch An
....................................................................................................... 23
Bảng 4.2. Số lượng họ, chi, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc lan............... 24
Bảng 4.3. Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ........................... 26
Bảng 4.4. Các họ đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu.................................... 28
Bảng 4.5. So sánh các họ giầu loài ở KVNC (1) với số loài của từng họ trong
hệ thực vật Việt Nam (2). ............................................................. 29
Bảng 4.6. Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ở KVNC ................... 30
Bảng 4.7. Sự phân bố nguồn cây thuốc theo môi trường sống ở KVNC ....... 32
Bảng 4.8. Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở xã Lê Lai,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng................................................... 34
Bảng 4.9. Bộ phận sử dụng của cây thuốc theo kinh nghiệm sử dụng trong cộng
đồng dân tộc ở KVNC. ................................................................. 38
Bảng 4.10. Tỷ lệ số loài có cơng dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể ............... 39
Bảng 4.11. Danh sách cây thuốc được cả 3 dân tộc ở KVNC sử dụng .......... 43
Bảng 4.12. Danh sách cây thuốc các dân tộc cùng sử dụng chữa bệnh về xương
khớp .............................................................................................. 45
Bảng 4.13. Danh sách cây thuốc các dân tộc cùng sử dụng chữa bệnh về gan,
dạ dày. ........................................................................................... 46
Bảng 4.14. Số lượng thầy thuốc được phỏng vấn theo từng dân tộc ở KVNC
....................................................................................................... 47
Bảng 4.15. Hoạt tính kháng khuẩn của cao chiết từ cây sói rừng và cây Khoan
cân đằng ........................................................................................ 50


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài .......................... 20
Hình 4.1. Hình ảnh một số lồi cây thuốc ở KVNC ....................................... 25

Hình 4.2. Tỷ lệ nhóm bệnh chữa trị từ nguồn cây thuốc theo kinh nghiệm sử
dụng trong cộng đồng dân tộc Tày, Nùng, Dao tại xã Lê Lai ........................ 41
Hình 4.3. Tỷ lệ về độ tuổi của các thầy thuốc ở KVNC ................................. 48
Hình 4.4. Hoạt tính ức chế e. Coli và s. Aureus của cây sói rừng và cây Khoan
cân đằng........................................................................................................... 51


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắ/ký hiệu

Cụm từ đầy đủ

DLĐCT

Danh lục đỏ cây thuốc

EN

Nguy cấp

IA

Nghiêm cấm khai thác sử dụng vì
mục đích thương mại

IIA

Hạn chế khai thác sử dụng vì mục

đích thương mại

KVNC

Khu vực nghiên cứu

SĐVN - 2007

Sách đỏ Việt Nam 2007

VU

Sắp nguy cấp

UBND

Ủy Ban nhân dân

SL

Số lượng

HTKK

Hoạt tính kháng khuẩn


vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................I

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ v
MỤC LỤC ....................................................................................................... vi
PHẦN 1:MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học......................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................ 4
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trong nước và trên Thế giới 5
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới ........................................................ 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 9
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu ...........................................................................14
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ................................................ 14
2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ..................................... 16
PHẦN 317 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 17
3.1. Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................17
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 17
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 17


vii
3.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................17
3.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................18
3.3.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 18

3.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng .......................................................... 18
3.3.3. Phương pháp thu thập mẫu.................................................................... 20
3.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ........ 20
3.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp .............................................. 21
3.3.6. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn .................................. 21
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 23
4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân
tộc thiểu số ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ......................................23
4.1.1 Đa dạng về các bậc Taxon ..................................................................... 23
4.1.2. Đa dạng về dạng cây của nguồn tài nguyên cây thuốc ......................... 29
4.1.3. Đa dạng về nơi sống của nguồn tài nguyên cây thuốc.......................... 31
4.2. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được ở khu
vực nghiên cứu. ............................................................................................................33
4.3. Vốn tri thức trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã
Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng ...................................................................36
4.3.1. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu
số ở xã Lê Lai. ................................................................................................. 36
4.3.2. Kinh nghiệm về nhóm bệnh chữa trị của cộng đồng dân tộc thiểu số ở
xã Lê Lai.......................................................................................................... 39
4.3.3. Ảnh hưởng của sự giao thoa giữa các dân tộc đến vốn tri thức bản địa
trong việc sử dụng cây thuốc .......................................................................... 42
4.3.4. Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc trong cộng đồng các dân tộc ở
xã Lê Lai.......................................................................................................... 47


viii
4.4. Đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc được sử dụng trong
cộng đồng các dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu .............................................49
PHẦN 552 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ....................................................... 52
5.1. Kết luận ..................................................................................................................52

5.2. Kiến nghị ...............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Việt Nam là một quốc gia có 3/4 diện tích đồi núi, là nơi có nguồn tài
nguyên cây thuốc đa dạng và là nơi cư trú của 54 dân tộc mà phần lớn là dân
tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số quốc gia (Trần
Thúy và cs., 2005)[35]. Chính sự đa dạng về dân tộc người cùng với sự khác
biệt về điều kiện, thổ nhưỡng, khí hậu, phong tục tập quán, văn hóa từng cộng
đồng dân tộc thiểu số đã tạo nên sự đa dạng và phong phú trong vốn tri thức
dân gian về kinh nghiệm sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm cây thuốc chữa
bệnh.
Đối với mỗi dân tộc đều có những kinh nghiệm dân gian, những tri thức
về thuốc được truyền từ đời này sang đời khác, từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Cùng với thời gian những bài thuốc ngày càng trở nên có tính độc đáo và thơng
dụng trong việc chăm sóc sức khỏe cho người dân và cộng đồng xung quanh.
Trong tri thức chăm sóc sức khỏe dân gian, các tộc người phần lớn sử
dụng các loại cây cỏ có trong địa bàn cư trú của mình, trở thành cây thuốc
để chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe. Cây cỏ là kết quả của q trình tiến hóa
lâu dài dưới tác động của tự nhiên, cịn tri thức là kết quả từ q trình đấu
tranh sinh tồn của con người được đúc kết bằng kinh nghiệm, tích lũy và lưu
truyền qua nhiều thế hệ. Đặc biệt những tri thức bản địa về chăm sóc sức
khỏe, là những tri thức luôn cần thiết cho sự sinh tồn không chỉ của một tộc
người mà của cả nhân loại. Do đó, việc phục dựng và bảo tồn những tri thức
bản địa về chăm sóc sức khỏe có cả giá trị trong việc bảo tồn bản sắc văn

hóa tộc người mà cịn có giá trị thiết thực trong đời sống (Nguyễn Thị Thanh
Vân, 2015) [42]


2
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, q trình đơ
thị hóa… Hiện nay nhiều lồi cây thuốc có giá trị q đang có nguy cơ bị tàn
phá đến tuyệt chủng, lạm dụng khai thác quá mức. Cùng với đó, những bài
thuốc và những kinh nghiệm quý bấu của cộng đồng dân tộc cũng ngày càng bị
mai một đi. Đặc biệt hơn, những thế hệ trẻ ít tiếp thu những kiến thức mang
tính bản địa mà lại thích học theo những cái hiện đại, cái mới khiến cho những
bài thuốc và cây thuốc quý bị lãng qn đi.
Huyện Thạch An có diện tích tự nhiên là 690,79km² là một trong những
huyện có nguồn tài nguyên khá là phong phú và đa dạng, đặc biệt là nguồn tài
nguyên rừng và đất rừng chiếm 90% diện tích đất canh tác của huyện. Huyện
Thạch An có 16 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn và 15 xã. Đồng bào dân
tộc ở nơi đây chủ yếu là Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa. Mỗi dân tộc lại
mang bản sắc và những kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật làm thuốc khác
nhau và đa dạng. Trong đó, xã Lê Lai là một trong 15 xã có nhiều cộng đồng
dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong việc điều trị bệnh bằng thực vật làm thuốc.
Đồng thời tại xã Lê Lai hiện chưa có một cơng trình nghiên cứu nào về tri thức
bản địa sử dụng cây thuốc. Do vậy, để góp phần bảo tồn, phát triển và giữ gìn
những kinh nghiệm quý của bà con nơi đây và tránh khai thác nguồn tài nguyên
cây thuốc một cách bừa bãi, và đồng thời để cung cấp cơ sở khoa học góp phần
bảo vệ nguồn gen cây thuốc và phát triển các bài thuốc của cộng đồng dân tộc
thiểu số tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, tôi tiến hành lựa chọn
đề tài “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Lê Lai, huyện
Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong

các cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.


3
- Xác định những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện có ở
khu vực nghiên cứu.
- Xác định vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của các cộng
đồng dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học
- Xác định tri thức bản địa sử dụng các loài cây thuốc của các cộng đồng
dân tộc thiểu số tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả thu được sẽ là cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất công tác bảo tồn
và phát triển nguồn gen cây thuốc của các cộng đồng dân tộc tại xã Lê Lai,
huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
Rất nhiều dân tộc trên thế giới, nhất là những nước nghèo, dựa vào những
loại cây thu hái hoang dại để làm thức ăn, vật liệu xây dựng, chất đốt, thuốc
chữa bệnh và cho nhiều mục đích khác. Đặc biệt hiện nay, tri thức bản địa về
cách dùng thuốc đã và đang phát triển ở một số nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, nguồn tài nguyên thực vật đang đứng trước nguy cơ bị
mai một, do tác động của nhiều nguyên nhân như: tăng dân số, hậu quả của việc
tranh nhau các hình thức sử dụng đất để canh tác, xây dựng, khai thác, tàn phá
một cách vơ ý thức. Bên cạnh đó, do nhiều nguyên nhân, kho tàng tri thức dân

gian quý báu của các dân tộc thiểu số đang bị mai một dần, đặc biệt là tri thức
y học bản địa (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2005) [41]. Việt Nam là quốc gia có
nhiều loại dược liệu quý, hiếm và vốn tri thức y học truyền thống dân tộc với
nhiều bài thuốc có giá trị, thực sự là một kho tàng vô giá để tạo ra các sản phẩm
thuốc, dược liệu để phát triển nền y dược cổ truyền (Hải Yến, 2019) [65].
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO), có đến 80% dân số ở các nước đang
phát triển vẫn dựa vào thuốc thảo dược để chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Cịn
tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý Dược-Bộ Y tế, mỗi năm nước ta
tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn các loại dược liệu khác nhau, sử dụng vào việc
chế biến vị thuốc y học cổ truyền, nguyên liệu ngành công nghiệp dược hoặc
xuất khẩu (Phùng Tuấn Giang, 2016) [64]. Việc bảo tồn cây thuốc dân tộc khác
với việc bảo tồn các loại cây khác, vì nó gắn liền với tri thức sử dụng của dân
tộc thiểu số, nếu yếu tố tri thức mất đi thì cây thuốc trở thành cây hoang dại,
phi tác dụng (Nguyễn Thị Thanh Vân, 2005) [41]. Vì vậy, nghiên cứu về các


5
loài cây thuốc là hết sức cần thiết cho việc bảo tồn và phát triển các loài cây
thuốc và bài thuốc cho thế hệ hơm nay và mai sau.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trong nước và trên Thế giới
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Trong những năm gần đây, những nghiên cứu về sử dụng cây thuốc cho
mục đích chữa bệnh của người dân bản địa ở các khu vực, các quốc gia được
các nhà khoa học thực hiện trên khắp các châu lục trên Thế giới:
Ở Châu Á: Có thể nói đây là châu lục có nhiều dân tộc bản địa sinh sống,
với vốn tri thức bản địa về việc sử dụng các loài thực vật làm thuốc phong phú
và đa dạng, đã có những nghiên cứu cụ thể ở các cộng đồng người, các khu vực
khác nhau như:
Manju Panghal và cs. (2010) cơng trình nghiên cứu kiến thức bản địa về
cây thuốc được sử dụng ở cộng đồng Saperas của làng Khetawas, quận Jhajjar,

Haryana, Ấn Độ đã tìm thấy 57 lồi thực vật thuộc 51 chi và 35 họ được người
dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau, theo nghiên cứu này cây thuốc
được cộng đồng Saperas sử dụng nhiều nhất là các cây thuộc họ Fabaceae [54].
Arshad Abbasi và cs. (2013) khi thẩm định về thực vật học và các giá trị
văn hóa của các loại rau ăn được hoang dã quan trọng trong y học của Lesser
dãy Hymalaya đã ghi nhận 45 loại rau ăn được hoang dã thuộc 38 chi và 24 họ
đã được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau và tiêu thụ [44].
Mi-Jang Song và cs. (2013) khảo sát cây thuốc ở đảo Jeju, Hàn Quốc đã
tìm thấy 171 lồi thực vật thuộc 141 chi và 68 họ, 777 cách sử dụng các loài
cây thuốc của người dân bản địa được ghi lại [57].
Auemporn Junsongduang và cs. (2013) nghiên cứu về cây thuốc từ
nương rẫy và rừng thiêng của dân tộc Karen và Lawa ở Thái Lan đã chỉ ra 365
loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc, trong đó các cây
thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng nhiều nhất [45].


6
Mi-Jang Song và cs. (2014) khi điều tra và phân tích các kiến thức truyền
thống về cây thuốc được sử dụng bởi các cư dân tại Vườn quốc gia (VQG)
Gayasan, Hàn Quốc đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật thuộc 168 chi và
87 họ được các cư dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau như: rối loạn
cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết cắt vết thương [58].
Ở Châu Âu: Đây là một Châu lục có lịch sử y học dân gian lâu dài, những
tri thức dân gian bản địa được truyền lại cho các thế hệ sau bằng việc ghi chép
lại và thông qua truyền miệng qua nhiều thế kỉ (Cassandra L. Quave và cs.,
2012) [48]. Những năm gần đây, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học
về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các loại bệnh của người dân bản
địa được thực hiện:
Maria Leporatti và cs. (2007) thực hiện nghiên cứu về một số công
dụng của cây thuốc trong khu vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền

Nam nước Ý đã chỉ ra 52 loài thực vật thuộc 35 họ được người dân sử dụng
để điều trị các loại bệnh chủ yếu như: bệnh ngồi da, bệnh về đường hơ hấp,
đau răng, sâu răng và đau thấp khớp [55].
Montse Parada và cs. (2009) nghiên cứu thực vật dân tộc của khu vực
Alt Empordaf, Catalonia, bán đảo Iberia đã tìm thấy trên 518 loài thực vật thuộc
335 chi và 80 họ được người dân sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau [59].
Behxhet Mustafa và cs. (2012) nghiên cứu về các loài thực vật được sử
dụng làm thuốc của dãy núi Alps Albania ở Kosovo đã ghi nhận 98 loài thực
vật thuộc 39 họ được người dân sử dụng để điều trị các loại bệnh khác nhau, trong
đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ Rosaceae, Asteraceae
và Lamiaceae [46].
Ở Châu Mĩ: Việc nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân
bản địa cũng được thực hiện:


7
Rainer W Bussmann và Douglas Sharon (2006) kết quả nghiên cứu về
sử dụng cây thuốc cổ truyền ở miền Bắc Peru đã ghi nhận 510 loài thực vật
được người dân địa phương sử dụng để điều trị bệnh, các cây thuộc các họ được
sử dụng nhiều nhất là: Asteraceae, Fabaceae, Lamiaceae, Solanaceae,
Euphorbiaceae và Poaceae [60].
Cecilia Almeida và cs. (2006) nghiên cứu cây thuốc phổ biến được sử
dụng trong các khu vực Xingo – một khu vực khô hạn ở Đông Bắc Brazil đã
tìm thấy 187 lồi thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân sử dụng để
điều trị các bệnh: cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim mạch, bệnh
thận, viêm và an thần [49].
Gabriele Volpato và cs. (2009) kết quả nghiên cứu sử dụng cây thuốc của
người nhập cư Haiti và con cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba đã chỉ ra 123 loài
thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để điều trị các bệnh
khác nhau [51].

Gaia Luziatelli và cs. (2010) khi nghiên cứu cây thuốc của cộng đồng
Ashaninka, một nghiên cứu từ các cộng đồng bản địa của Bajo Quimiriki, Junin,
Peru đã tìm thấy 402 lồi thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các loại
bệnh, trong đó các cây được sử dụng nhiều nhất chủ yếu thuộc các họ: Asteraceae,
Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và Piperaceae [52].
Yadav Uprety và cs. (2012) nghiên cứu sử dụng cây thuốc trong rừng
phương Bắc của Canada đã điều tra và thống kê 546 loài cây thuốc được sử
dụng bởi những người thổ dân của rừng phương bắc Canada, các loại cây thuốc
này được sử dụng để điều trị 28 bệnh và triệu chứng rối loạn khác nhau, trong
đó các cây thuốc được sử dụng để chữa bệnh rối loạn dạ dày – ruột, rối loạn cơ
xương là chủ yếu [63].
Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo León,
Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91 họ được


8
người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ được sử dụng
chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón và cs., 2014) [50].
Nghiên cứu “Cây thuốc trong bối cảnh văn hóa của một cộng đồng
Mapuche – Tehuelche trong thảo nguyên Datagonia Argentina” đã chỉ ra 121
loài thực vật được cộng đồng sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến tiêu
hóa, hơ hấp, tim mạch, giảm đau, chống viêm, sản khoa, phụ khoa và sinh dục
(Soledad Molares và Ana Ladio, 2014) [61].
Ở Châu Phi: Đây là khu vực mà từ lâu nay người dân đã biết sử dụng cây
thuốc bản địa hàng nghìn năm nay để bảo vệ sức khỏe của họ, những nghiên
cứu gần đây cho thấy việc sử dụng cây thuốc của những người dân bản địa ở
châu Phi rất đa dạng và phong phú:
Tilahun Teklehaymanot và Mirutse Giday (2007) nghiên cứu về thực vật
học của cây thuốc được sử dụng bởi người dân ở Zegie Peninsula, Tây Bắc
Ethiopia đã ghi nhận 67 loài cây thuốc thuộc 64 chi và 42 họ được người dân

sử dụng để điều trị các bệnh liên quan đến rối loạn tiên hóa, kí sinh trùng và
nhiễm trùng [62].
“Nghiên cứu về thực vật học và kiến thức bản địa về sử dụng cây thuốc
của các thầy lang trong khu vực Oshikoto, Namibia”, đã tìm thấy 61 lồi cây
thuốc thuộc 25 họ được các thầy lang trong khu vực sử dụng để điều trị các
bệnh khác nhau như: Tâm thần, nhiễm trùng da, vết thương ngoài da, rắn cắn
và các vấn đề tim mạch (Ahmad Cheikhyoussef và cs., 2011) [43].
Nghiên cứu “cây thuốc được sử dụng bởi phụ nữ từ rừng ven biển
Agnalazaha Đông Nam Madagascar”, đã thống kê được 152 loài cây thuốc được
sử dụng bởi người dân địa phương để điều trị các bệnh, trong đó ghi nhận 8 loài
được sử dụng bởi những người phụ nữ để điều trị các biến chứng trong khi sinh,
các bệnh nhiệt đới như: sốt rét, giun chỉ và các bệnh liên quan đến tình dục như
bệnh lậu và giang mai (Mendrika Razafindraibe và cs., 2013) [56].


9
Nghiên cứu về “sử dụng và quản lý cây thuốc truyền thống của cộng
đồng dân tộc Maale và Ari, ở miền nam Ethiopia”, đã ghi nhận 128 loài cây
thuốc thuộc 111 chi và 49 họ được cộng đồng người Maale và Ari sử dụng để
điều trị các loại bệnh khác nhau (Berhane Kidane và cs., 2014) [47].
Ở Châu Úc: Những nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc bản địa được
thực hiện ở châu Úc cịn rất ít. Một nghiên cứu về các loài cây thuốc được
sử dụng bởi cộng đồng thổ dân Yaegl ở miền Bắc New South Wales,
Australia, đã ghi nhận 32 loài cây thuốc thuộc 21 họ được thổ dân Yaegl sử
dụng để điều trị các bệnh (Joanne Packera và cs., 2012) [53].
Như vậy, việc điều tra và thống kê các loài cây thuốc đã để lại những
cơng trình mang tính khoa học, tính dân tộc sâu sắc, cho thấy vốn tri thức dân
gian bản địa về sử dụng cây thuốc trên thế giới là vô cùng đa dạng và phong phú.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam tập quán sử dụng cây thuốc đã có từ lâu đời, có thể nói nó

xuất hiện từ buổi đầu sơ khai, khi con người còn sống theo lối nguyên thủy.
Trong quá trình tìm kiếm thức ăn, tổ tiên chúng ta đã ngẫu nhiên phát hiện ra
công dụng của nhiều loại cây. Suốt một thời gian dài như vậy tổ tiên chúng ta
đã dần dần tích lũy được nhiều kinh nghiệm, biết lợi dụng tính chất của cây
rừng để làm thức ăn và làm thuốc chữa bệnh.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, ngày càng có nhiều cơng trình
nghiên cứu về tài ngun cây thuốc Việt Nam. Năm 1976, để phục vụ cho công
tác giảng dạy và nghiên cứu cây thuốc, dược sĩ Vũ Văn Chuyên đã cho ra đời
cuốn sách “Tóm tắt đặc điểm các họ cây thuốc” (Vũ Văn Chuyên, 1967) [11].
Năm 1980, Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương đã giới thiệu “Sổ tay cây thuốc
Việt Nam” giới thiệu 519 loài cây thuốc, trong đó có 150 lồi mới được phát
hiện (Đỗ Huy Bích và Bùi Xuân Chương, 1980) [1]. Viện dược liệu đã cho xuất
bản cuốn “Dược điển Việt Nam” tập I, II đã tổng kết các cơng trình nghiên cứu


10
về cây thuốc trong nhiều năm, cuốn “Danh lục cây thuốc miền Bắc Việt Nam”;
“Danh lục cây thuốc Việt Nam”; “Atlas – Bản đồ cây thuốc”, đã thống kê và
công bố một danh sách về cây thuốc từ năm 1961 – 1972 ở miền Bắc là 1.114
loài, từ năm 1977 – 1985 ở miền Nam là 1.119 loài (Dẫn theo Viện Dược Liệu,
1993) [40].
Viện Dược liệu (1993) [40], trong quá trình thu thập và nghiên cứu về
cây thuốc cho thấy, các cây thuốc hiện nay ở Việt Nam biết đến chủ yếu được
sử dụng theo kinh nghiệm dân gian và trong số trên 2000 lồi và dưới lồi cây
thuốc có tới gần 90% cây thuốc là các cây mọc tự nhiên và được phân bố chủ
yếu trong các quần thể rừng với trữ lượng lớn, khoảng 10% là cây thuốc được
đem về trồng ngay tại nhà.
Trong những năm này, nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa
học đã được xuất bản thành các tập sách như: “Tài Nguyên cây thuốc Việt
Nam” (1993) của Viện Dược liệu, với khoảng 300 lồi cây thuốc (Dẫn theo

Viện Dược Liệu, 1993) [40].
Cơng trình “1900 lồi cây có ích” của Trần Đình Lý (1995) [25], đã
thống kê ở Việt Nam có khoảng 76 lồi cho nhựa thơm, 260 lồi cho dầu béo,
160 lồi có tinh dầu, 40 loài tre nứa, 40 loài song mây. Lương y lão thành, thầy
thuốc ưu tú Lê Trần Đức với cơng trình “Cây thuốc Việt Nam” (1995) đã giới
thiệu hơn 830 lồi cây thuốc chính, phụ (Lê Trần Đức,1997) [14].
Võ Văn Chi là một nhà thực vật lớn của Việt Nam, đã đóng góp rất nhiều
trong q trình nghiên cứu về các loài thực vật ở Việt Nam và ông đã biên soạn
cuốn “Từ điển cây thuốc Việt Nam”, trong đó ơng mơ tả rất tỷ mỷ về các cây
được sử dụng làm thuốc ở Việt Nam bao gồm 3.200 cây (1996) (Võ Văn Chi,
1996) [8]. Ngoài ra, cuốn “Cây cỏ có ích ở Việt Nam” tập I, II đề cập đến rất nhiều
cây cỏ có ích như làm gỗ, làm lương thực, làm thuốc (Võ Văn Chi, 2012) [9].


11
Trong những năm từ 2000 đến nay, đã có nhiều cuốn sách và các tài liệu
về cây thuốc được xuất bản nhằm đáp ứng nhu cầu của nhiều người quan tâm
tới cây thuốc trên khắp đất nước Việt Nam như: “577 bài thuốc dân gian gia
truyền” (Âu Anh Khâm, 2001) [21]; “Thuốc Nam, thuốc Bắc và các phương
thang chữa bệnh” (Tào Duy Cần, 2001) [4] và cuốn “Thuốc bệnh 24 chuyên
khoa” (Tào Duy Cần, 2006) [5].
“Nghiên cứu cây thuốc từ thảo dược” (Nguyễn Thượng Dong, 2006) [13];
“Cây có vị thuốc ở Việt Nam” do Phạm Hoàng Hộ nghiên cứu và tập hợp (Phạm
Hoàng Hộ, 2006) [17]; “Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược” của Phạm Thiệp và
cs. (2000) [33] đề cập tới 327 cây thuốc phổ biến,… Đồng thời, có nhiều cơng
trình nghiên cứu về cây thuốc trên cả nước cơng bố trên các tạp chí về cây thuốc
như: Đặng Quang Châu đã công bố một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Thái
ở huyện Nghĩa Đàn (Nghệ An) gồm 177 loài, thuộc 149 chi, thuộc 71 họ khác
nhau (Đặng Quang Châu, 2011) [6]. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải khi điều
tra các loài cây của dân tộc Thái ở huyện Quỳ Châu (Nghệ An) đã thu được 93

loài thuộc 7 chi, 42 họ (Đặng Quang Châu và Bùi Hồng Hải, 2003) [7]. Các tác
giả đã phân loại cây được sử dụng theo các nhóm bệnh: bệnh ngồi da, bệnh về
đường tiêu hóa, bệnh về gan, bệnh về xương… Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh,
Trương Anh Thư khi điều tra các lồi cây có ích của dân tộc H’mơng ở vùng núi
cao phía Bắc đã phân loại được 4 nhóm theo cơng dụng: cây lương thực – thực
phẩm, cây làm thuốc, cây có độc, cây để nhuộm màu, cây ăn quả. Trong nhóm
này cây làm thuốc,các tác giả đã thống kê được 657 loài thuộc 118 họ mà người
H’mông sử dụng làm thuốc chữa bệnh cho người và gia súc (Lưu Đàm Cư và cs.,
2004) [12]. Nguyễn Thị Thủy và Phạm Văn Thỉnh (2004) [36] đã xây dựng các
mơ hình vườn bảo tồn cây thuốc ở vùng cao Sa Pa, như vườn rừng, trang trại,
vườn các hộ gia đình. Bước đầu đã bảo tồn được 52 lồi cây thuốc thuộc 28 họ,
trong đó có nhiều lồi đang có nguy cơ bị tuyệt chủng.


12
Điều tra các loài cây thuốc và giá trị sử dụng của chúng ở một số xã thuộc
huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Võ Thị Phượng và Ngô Trực
Nhã (2011) [27] đã điều tra và thống kê 232 loài cây được sử dụng làm thuốc
thuộc 186 chi, 90 họ tại các xã của huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
Kết quả nghiên cứu về đa dạng tài nguyên cây thuốc của người Hmong
huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái của Hờ A Bình đã xác định được 86 loài
cây thực vật làm thuốc và xác định tương đối về tên địa phương, tên phổ thông,
tên khoa học, gồm 53 họ thực vật và 3 ngành thực vật đó là: Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta), ngành Dương xỉ (Pteridophyta) và ngành Dây gắm
(Gnetophyta) (Hờ A Bình, 2019) [2].
Nơng Thái Hịa (2018) [19] khi nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt
tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc tại xã Hồng Nơng, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Ngun xác định được 137 lồi thực vật bậc cao có mạch thuộc ngành
Ngọc lan thuộc 129 chi và 72 họ có cơng dụng làm thuốc. Số họ thực vật làm
thuốc là 72 họ, Trong đó, họ nhiều lồi nhất là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)

với 10 lồi; họ Cúc (Asteraceae) và họ Hịa thảo (Poaceae) với 7 lồi. Trong
129 chi, có tới 13 chi có 2 lồi được sử dụng làm thuốc.
Nguyễn Minh Hiếu (2019) [16] kết quả nghiên cứu tri thức bản địa sử
dụng cây thuốc tại xã Nặm Pung, Bát Xát, tỉnh Lào Cai của đồng bào dân tộc
Dao đã ghi nhận được 75 loài thực vật thuộc 3 ngành: Ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta), ngành Dương xỉ (Pteridophyta) và ngành Thạch tùng
(Lycopodiophyta) được đồng bào dân tộc Dao ở đây sử dụng lamg thuốc thuộc
73 chi và 42 họ.
Nông Thu Hằng (2019) [15] cơng trình nghiên cứu kiến thức bản địa về
khai thác và sử dụng một số cây dược liệu (lâm sản ngoài gỗ) tại vườn quốc gia
Phia Oắc-Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng đã thống kê được 70
lồi cây thuốc trong tổng số 42 loài, đã xác định được tên địa phương, tên phổ
thông và tên khoa học của các loài thực vật.


13
Hoàng Thị Thanh (2019) [32] thực hiện nghiên cứu tri thức bản địa sử
dụng cây thuốc tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai của đồng bào dân tộc
Hà Nhì đã ghi nhận được 102 lồi thực vật bậc cao được cộng đồng Hà Nhì sử
dụng làm thuốc thuộc 90 chi, 52 họ.
Kết quả nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của cộng đông
dân tộc Hmông tại xã Trung Lèng Hồ, huyên Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã nghiên
cứu tim ra được 90 loài thực vật bậc cao có mạch được cộng đồng Hmong sử
dụng làm thuốc thuộc 81 chi, 53 họ (Vàng Văn Trung, 2019) [37].
Quàng Văn Kiêm (2019) [22] kết quả nghiên cứu về tri thức bản địa sử
dụng cây thuốc tại xã Kim Đồng, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng đã xác định
được 102 lồi thực vật bậc cao có mạch được cộng đồng dân tộc Nùng và Tày
sử dụng làm thuốc thuộc 94 chi, 57 họ.
Một nghiên cứu về cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một
số lồi cây thuốc tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã thu

được 149 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc ngành Thơng có 1 lồi thuộc 1
chi và 1 họ, thuộc ngành Dương xỉ có 3 lồi thuộc 3 chi và 3 họ, thuộc ngành
Mộc lan có 145 lồi thuộc 133 chi và 70 họ có cơng dụng làm thuốc (Dương
Văn Hưng, 2018) [20]
Cùng với một nghiên cứu khác về cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng
khuẩn của một số loài cây thuốc tại xã Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên của Vàng A Lả cũng đã xác định được 183 loài thực vật bậc cao có
mạch, thuộc ngành Dương xỉ có 2 lồi thuộc 2 họ và 2 chi. Thuộc ngành Nấm
có 1 lồi thuộc 1 chi và 1 họ, Thuộc ngành Mộc Lan có 180 lồi thuộc 156 chi
và 87 họ có cơng dụng làm thuốc chữa bệnh (Vàng A Lả, 2018) [23]
Lục Thanh Sắc (2018) [29] khi nghiên cứu về tri thức bản địa trong sử
dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại
xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang đã thống kê được 85 loài


14
cây thực vật làm thuốc tại cộng đồng dân tộc Dao và đã xác định được tương
đối về tên địa phương, tên phổ thơng, tên khoa học. Ngồi ra, Tác giả còn phát
hiện ra 22 bài thuốc trong tổng số hơn 57 loài cây được sử dụng trong bài thuốc,
xác định được bộ phận cây thuốc mà người dân thường dùng và cách pha chế
của mỗi bài thuốc.
Lương Minh Ngọc (2018) [26] cơng trình đã nghiên cứu tính đa dạng
nguồn cây thuốc được sử dụng trong đồng bào dân tộc Bru – Vân Kiều ở xã
Thượng Trạch, huyện Bổ Trạch, tỉnh Qng Bình đã phát hiện được 52 lồi cây
thực vật được dùng làm thuốc, thuộc 60 chi và 41 họ.
Với kết quả nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong
một số dân tộc thiểu số tại xã Chiềng Đông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên
của Lị Thị Q đã ghi nhận được 80 lồi thực vật bậc cao thuộc 73 chi và 47
họ, được cộng đồng dân tộc sử dụng làm thuốc (Lò Thị Quý, 2018) [28]
Như vậy, việc điều tra và thống kê các lồi cây thuốc, các bài thuốc

khơng những mang lại những giá trị khoa học, giá trị thực tiễn sâu sắc mà cịn
đóng góp và cơng tác bảo tồn nguồn dược liệu nước nhà, bảo tồn những bài
thuốc hay. Nhằm góp phần, bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam.
2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
Xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng nằm ở phía Bắc của huyện
Thạch An, cách trung tâm huyện khoảng 2 km, địa giới hành chính xã được xác
định như sau:
+ Phía Đơng giáp xã Thụy Hùng, xã Danh Sỹ
+ Phía Tây giáp xã Trọng Con, xã Thái Cường
+ Phía Nam giáp xã thị trấn Đơng Khê, xã Đức Xuân


15
+ Phía Bắc giáp xã Vân Trình, xã Thị Ngân
- Diện tích tự nhiên: 3238,51 ha
Hệ thống giao thơng: Xã Lê Lai có vị trí rất thuận lợi, giáp với trung tâm
huyện (Thị trấn Đơng Khê) có 02 tuyến đường quốc lộ 4A cũ và 4A mới chạy
qua, và tỉnh lộ 208 nối huyện Thạch An với huyện Phục Hòa, đường tỉnh lộ 209
nối huyện Thạch An với Cửa Khẩu xã Đức Long. Giao thông đi lại với các xã
lân cận thuận lợi, tạo điều kiện rất lớn trong việc giao lưu thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, học hỏi tiếp thu các ứng dụng khoa học kỹ thuật phục vụ cho
sản xuất, đời sống nhân dân.
* Điều kiện địa hình, địa mạo
Địa hình xã Lê Lai khá phức tạp bị chia cắt bởi những dãy núi đá vôi và
núi đất nằm rải rác và xen kẽ lẫn nhau nằm ở giữa các núi đá vôi và núi đất là
thung lũng đất đai ở đây phù hợp cho sản xuất nơng nghiệp. Do địa hình của xã
khơng bằng phẳng nên việc bố trí sản xuất, tưới tiêu, giao thơng gặp rất nhiều

khó khăn.
* Địa chất, thổ những
Theo báo cáo thống kê đất đai tính đến ngày 31/12/2019 của UBND xã
Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng [40] đã thống kê được như sau:
Tổng diện tích tự nhiên: 3238,51 ha
Diện tích đất nơng nghiệp: 2913,3757ha
Diện tích đất phi nơng nghiệp: 207,4943ha
Diện tích đất chưa sử dụng: 117,64ha
* Đặc điểm khí hậu
Xã Lê Lai có điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa: Nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa: nóng ẩm mưa nhiều, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió
mùa, Thời tiết trong năm chia thành hai mùa (mùa mưa và mùa khô) rõ rệt:
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, thời tiết nóng ẩm, lượng mưa khá lớn (chiếm
80% lượng mưa cả năm). Cá biệt có những trận mưa rào có cường độ lớn kèm


×