Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG MỘT SỐ DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.27 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ </b>


<b>KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG MỘT SỐ DỰ ÁN </b>


<b>KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ LÀO CAI </b>



<b>Đào Xuân Thu1*<sub>, Phạm Xuân Thiều</sub>2<sub>, Hoàng Văn Hùng</sub>3 </b>


<i>1<sub>Phịng Tài ngun và Mơi trường thành phố Lào Cai, </sub></i>
<i> 2<sub>Văn phòng Đại học Thái Nguyên, </sub>3<sub>Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai</sub></i>


TÓM TẮT


Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới, vùng cao, nằm hai bên bờ sông Hồng, nằm cách thủ đô
Hà Nội 296 km theo đường sắt và 340 km theo đường bộ về phía Tây Bắc; cách khu du lịch thị trấn
Sa Pa 35 km và cách thành phố Côn Minh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc khoảng 500 km. Với vị trí
thuận lợi như vậy nên trong thời gian qua nhiều khu dân cư, khu công nghiệp phát triển địi hỏi cần
có quỹ đất để xây dựng. Trên thực tế việc quản lý quỹ đất của thành phố có rất nhiều khó khăn, đặc
biệt về vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng. Các dự án Tiểu khu đô thị nổi lên với tiềm năng thúc
đẩy nền kinh tế của thành phố phát triển, việc bồi thường giải phóng mặt bằng là vấn đề cần thiết
được quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu này tập trung đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ tái định
cư khi nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố Lào
Cai giai đoạn 2012-2017, xác định một số yếu tố tác động đến hiệu quả của công tác này và đề
xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho công tác BTGPMB và cơng tác quản lý đất đai.
<i><b>Từ khóa: Thu hồi, Giải phóng mặt bằng, Dự án, Khu đơ thị, Thành phố Lào Cai</b></i>


ĐẶT VẤN ĐỀ*


Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô
cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được
đối với các ngành sản xuất nông - lâm nghiệp,
là thành phần quan trọng hàng đầu của môi


trường sống, là nền tảng cho sự sống của con
người và nhiều sinh vật khác, là địa bàn phân
bổ các khu dân cư, kinh tế -xã hội và An ninh
quốc phòng [3].


Tuy nhiên, vấn đề bồi thường, giải phóng mặt
bằng kéo dài vẫn đang là vấn đề nổi cộm tại
nhiều địa phương, ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng đất, đến người có đất bị thu hồi và tác
động xấu đến môi trường đầu tư của nước ta.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình sử dụng
đất rất phức tạp và có nhiều bất cập, với nhiều
biến động diễn ra với tốc độ nhanh, công tác
thu hồi đất và giải phóng mặt bằng vẫn còn
nhiều bất cập, việc quản lý đất đai còn chồng
chéo, thủ tục hành chính rườm rà, sự thống
nhất quản lý chưa cao. Việc nâng cao hiệu
quả công tác quản lý là hết sức cấp thiết, hạn
chế những mặt tiêu cực, đẩy nhanh tiến trình
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phát huy những
mặt tích cực của nền kinh tế thị trường, đẩy
nhanh tốc độ Cơng nghiệp hố - Hiện đại hoá
đất nước [4].



*


<i>Tel: 0982 946521, Email: </i>


Thành phố Lào Cai là thành phố biên giới,


vùng cao, nằm hai bên bờ sông Hồng, nằm
cách thủ đô Hà Nội 296 km theo đường sắt và
340 km theo đường bộ về phía Tây Bắc; cách
khu du lịch thị trấn Sa Pa 35 km và cách thành
phố Côn Minh tỉnh Vân Nam, Trung Quốc
khoảng 500 km. Trên thực tế việc quản lý quỹ
đất của thành phố có rất nhiều khó khăn, đặc
biệt về vấn đề bồi thường giải phóng mặt bằng.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong công tác
quản lý Nhà nước về đất đai nhóm tác giả tiến
<i><b>hành thực hiện bài nghiên cứu: “Đánh giá </b></i>


<i><b>công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi </b></i>
<i><b>nhà nước thu hồi đất để xây dựng một số dự </b></i>
<i><b>án khu đô thị mới trên địa bàn thành phố </b></i>
<i><b>Lào Cai, tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012- 2017”. </b></i>


PHƯƠNG PHÁP THU THẬP, XỬ LÝ,
PHÂN TÍCH THƠNG TIN


<i><b>- Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ </b></i>
<i><b>cấp: Thu thập số liệu, tài liệu có sẵn từ các cơ </b></i>


quan nhà nước trên địa bàn như: UBND thành
phố Lào Cai; Phòng Tài nguyên và Môi
trường thành phố; Trung tâm phát triển quỹ
đất thành phố; Chi cục Thống kê; UBND
phường Bình Minh, Bắc Lệnh; Các chủ đầu
tư dự án...



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

+ Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa:
Điều tra, khảo sát thực địa về tình hình thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
(TĐC) của các nhóm dự án điển hình trên địa
bàn thành phố Lào Cai.


+ Phỏng vấn các chuyên gia tư vấn, các nhà
quản lý về lĩnh vực quy hoạch, quản lý sử
dụng đất, đặc biệt là các chuyên gia trong lĩnh
vực GPMB và hỗ trợ TĐC. Phỏng vấn cán bộ
địa chính tại các phường, các cán bộ tham gia
giải phóng mặt bằng để tìm hiểu nguyên nhân
ảnh hưởng đến tiến độ giải phóng mặt bằng.


<i><b>- Phương pháp phỏng vấn hộ: Đề tài sẽ tiến </b></i>


hành phỏng vấn cá nhân thuộc các gia đình có
đất bị thu hồi để tìm hiểu sự ảnh hưởng của
việc thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng đến đời sống, việc làm và thu nhập của
họ bằng phiếu điều tra bán cấu trúc. Số hộ
được lựa chọn để điều tra theo phương pháp
lựa chọn như sau:


+ Điều tra phỏng vấn các hộ dân tại dự án.
Cách chọn hộ như sau:


Hộ dân bị mất trên 70% đất sản xuất + đất ở:
Hộ dân bị mất 30-70% đất sản xuất + đất ở:


Hộ dân bị mất < 30% đất sản xuất + đất ở:
Tổng số hộ phỏng vấn 100 hộ


+ Phỏng vấn cán bộ địa chính, cán bộ tham
gia cơng tác giải phóng mặt bằng tại dự án để
tìm hiểu nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ
giải phóng mặt bằng theo 1 số nguyên nhân
sau (lập bảng câu hỏi):


<i><b>- Phương pháp xử lý, phân tích thơng tin, số </b></i>
<i><b>liệu: Đề tài sẽ sử dụng chức năng thống kê </b></i>


mô tả của phần mềm Microsoft Excel để thực
hiện thống kê diện tích đất bị thu hồi, số tiền
đền bù, phân nhóm hộ và lựa chọn hộ điều tra
phỏng vấn...


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


<b>Khái quát về dự án </b>


<i><b>Tiểu khu đô thị số 17, khu đô thị mới Lào </b></i>
<i><b>Cai - Cam Đường </b></i>


- Tại quyết định số 677/QĐ-UBND ngày 3
tháng 4 năm 2012 của UBND tỉnh Lào Cai
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Tiểu
khu đô thị số 17, khu đô thị mới Lào Cai –
Cam Đường, thành phố Lào Cai.



<i>- Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Thuộc địa </i>
bàn hành chính phường Bắc Lệnh, phường
Bình Minh, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.


<i>- Ranh giới: Phía Đơng Bắc giáp khu nhà ở </i>
thương mại – Công ty cổ phần đầu tư phát
triển nhà và Đô thị HUB8 (Đại lộ Trần Hưng
Đạo); Phía Đơng Nam giáp khu dân cư phố
Hồng Sảo; Phía Tây Bắc giáp suối cầu Bắc
Lệnh; Phía Đơng Bắc giáp các khu chức năng
sau đường Hồng Văn Thụ.


<i>- Diện tích ước tính lập quy hoạch là: 38,0 ha </i>
<i>- Mục đích: Hình thành một khu trong đô thị </i>
với hệ thống các khu dân cư, các cơng trình
cơng cộng, phúc lợi xã hội đi kèm, đảm bảo
được các yêu cầu, tiêu chí phục vụ, đáp ứng
được nhu cầu phát triển của một đô thị trong
giai đoạn trước mắt cũng như trong tương lai.


<i><b>Tiểu khu đô thị số 19, khu đô thị mới Lào </b></i>
<i><b>Cai - Cam Đường </b></i>


- Tại quyết định số 957/QĐ-UBND ngày 3
tháng 5 năm 2012 của UBND tỉnh Lào Cai
phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng Tiểu
khu đô thị số 19, khu đô thị mới Lào Cai –
Cam Đường, thành phố Lào Cai.


<i>- Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Thuộc địa </i>


bàn hành chính phường Bắc Lệnh, thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.


<i>- Ranh giới: Phía Bắc giáp tiểu khu đơ thị số </i>
13; Phía Nam giáp tiểu khu đơ thị số 17; Phía
Đơng giáp tiểu khu đô thị số 17, tiểu khu đô
thị số 13; Phía Tây giáp đường 4D và Khu tái
định cư phường Bắc Lệnh.


<i>- Diện tích ước tính lập quy hoạch là: 29,0 ha </i>
trong đó giữ nguyên theo hiện trạng là 30.570
m2 là đất bệnh viện đa khoa số 2, đất ở ổn định;
diện tích quy hoạch mới là 259.430 m2


.


<i>- Mục đích: Xây dựng một khu đô thị tiện nghi </i>
trong tổng thể quy hoạch thành phố Lào Cai, tạo
ra quỹ đất sắp xếp bố trí dân cư, quỹ đất dành
cho các cơng trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ
thuật làm cơ sở cho việc đầu tư xây dựng.


<b>Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi </b>
<b>đất tại dự án </b>


Theo quyết định phê duyệt phương án quy
hoạch của 2 dự án tiểu khu đô thị số 17 cần
thu hồi GPMB 38 ha; tiểu khu đô thị số 19
cần thu hồi GPMB 29 ha. Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện dự án có sự điều chỉnh để


phù hợp với thực tiễn tiểu khu đô thị số 17
thu hồi 371.679 m2<sub>; tiểu khu đô thị số 19 thu </sub>


hồi 226.655 m2


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i><b>Bảng 01. Bảng tổng hợp diện tích đất thu hồi của dự án tiểu khu đơ thị số 17 và tiểu khu đô thị số 19 </b></i>


<b>Stt Loại đất thu hồi </b> <b>Diện tích </b>


<b>(m2) </b> <b>Đơn giá (đồng/m2) </b>


<b>Thành tiền </b>
<b>(đồng) </b>


<b>Tiểu khu đô thị số 17 </b> <b>14.780.066.500 </b>


<b>A </b> <b>Đất ở đô thị - ODT </b> 25.288 400.000 10.115.200.000


<b>B </b> <b>Đất nông nghiệp </b>


<b>1 </b> Đất trồng cây lâu năm - CLN 264.432 12.000 3.173.184.000


2 Đất trồng lúa nước - LUC 7.167 34.000 243.678.000


3 Đất nuôi trồng thủy sản - NTS 15.986 29.000 463.594.000
4 Đất trồng cây hàng năm (đất màu) - HNK 21.739 25.000 543.475.000
5 Đất rừng sản xuất (là rừng trồng) - RSX 37.067 6.500 240.935.500


<b>Tiểu khu đô thị số 19 </b> <b>4.885.147.500 </b>



<b>A </b> <b>Đất ở đô thị - ODT </b> 8.675 332.000 2.880.100.000


<b>B </b> <b>Đất nông nghiệp </b> 0


<b>1 </b> Đất trồng cây lâu năm - CLN 102.071 10.500 1.071.745.500


2 Đất trồng lúa nước - LUC 1.129 34.000 38.386.000


3 Đất nuôi trồng thủy sản - NTS 5.447 29.000 157.963.000
4 Đất trồng cây hàng năm (đất màu) - HNK 1.421 25.000 35.525.000
5 Đất rừng sản xuất (là rừng trồng) - RSX 107.912 6.500 701.428.000


<b>Tổng chi phí cho 2 tiểu khu đô thị số 17 và 19 </b> <b>19.665.214.000 </b>
<i>(Nguồn: Theo quyết định thu hồi của 2 dự án) </i>


<b>Bồi thường tài sản trên đất </b>


<i><b>Bồi thường tài sản, vật kiến trúc </b></i>


Từ bảng tổng hợp trên cho thấy tổng giá trị
bồi thưởng tài sản, cơng trình, vật kiến trúc tại
2 tiểu khu đô thị số 17 và số 19 là


<b>29.985.970.750 đồng. Cụ thể từng loại bồi </b>


thường như sau:


<i><b>Bảng 02. Bảng tổng hợp giá trị bồi thường tài </b></i>
<i>sản, công trình, vật kiến trúc </i>



<b>Stt </b> <b>Tên tài sản, vật kiến </b>
<b>trúc </b>


<b>Thành tiền </b>
<b>(1000đ) </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
1 Nhà xây cấp 4 lợp mái 14.572.500 48,60
2 Nhà xây cấp 4 mái BTCT 4.541.670 15,15


3 Nhà gỗ 6.405.840 21,36


4 Cơng trình phụ 454.500 1,52


5 Bể nước sinh hoạt 664.375 2,22


6 Di chuyển mồ mả 133.000 0,44


7 Giếng nước ăn xây toàn bộ 468.118 1,56


8 Khối lượng ao đào 392.942 1,31


9 Kè xây đá hộc 934.587 3,12


10 Khối lượng gạch chỉ <sub>tường rào </sub> 1.188.206 3,96


11 Sân láng si măng 230.232 0,77


<b>Tổng </b> <b>29.985.970 </b> <b>100,00 </b>



<i>(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thu thập, điều tra) </i>
Nhìn bảng và hình trên ta thấy phần trăm số
tiền bồi thường cho nhà xây tại 2 tiểu khu đô
thị số 17 và số 19 là lớn nhất chiếm 85,11%
tương ứng 25.520.010.000 đồng, trong đó:
- Bồi thường cho nhà xây cấp 4 lợp mái là:
14.572.500.000 đồng chiếm 48,6% tổng số
<i>tiền bồi thường tài sản vật kiến trúc; </i>


<i><b>Hình 01. Cơ cấu tiền bồi thường các loại tài sản </b></i>
<i><b>vật kiến trúc trên đất </b></i>


<i>(Nguồn: Xử lý kết quả điều tra tổng hợp) </i>
- Bồi thường cho nhà xây cấp 4 mái BTCT là
4.541.670.000 đồng chiếm 15,15% tổng số
tiền bồi thường tài sản vật kiến trúc;


- Bồi thường cho nhà gỗ là 6.405.840.000
đồng chiếm 31,36% tổng số tiền bồi thường
tài sản vật kiến trúc;


<i><b>Bảng 02. Tổng số tiền bồi thường cho cây cối hoa </b></i>
<i>màu tại hai khu đô thị số 17 và số 19 – thành phố </i>


<i>Lào Cai</i>


<b>Stt </b> <b>Cây cối hoa màu </b> <b>Chi phí </b>
<b>(1000đ) </b>



<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>
1 Cây ăn quả lâu năm 2.186.566 8,34
2 Cây lấy gỗ 17.821.000 68,00
3 Rau, màu các loại 68.240 0,26


4 Tre, mai 736.154 2,81


5 Chanh quất các loại 5.397.480 20,59


<b>Tổng </b> <b>26.209.441 </b> <b>100,00 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>Bồi thường cây cối, hoa màu </b></i>


Nhìn bảng trên ta thấy hai tiểu khu đô thị số
17 và số 19 có chi phí bồi thường cho cây cối
hoa màu là tương đương, tổng cả 2 khu TĐC
đã được bồi thường 26.209.441.400 đồng.


<i><b>Hình 02. Cơ cấu chi phí bồi thường cho cây cối </b></i>
<i><b>hoa màu tại 2 tiêu khu đô thị số 17 và số 19 </b></i>


<i>(Nguồn: Xử lý số liệu thu thập, điều tra)</i>
Các đối tượng cây cối hoa màu được chia ra 5
nhóm cây cối, trong đó nhóm cây lấy gỗ là có
chi phí bồi thường cao nhất là 17.821.000.000
đồng chiếm tới 68% tổng số tiền bồi thường
cây cối hoa màu. Sau đó là tới nhóm cây chanh
quất các loại có chi phí bồi thường là
5.397.480.000 đồng chiếm 20,59% tổng số tiền


bồi thường cây cối hoa màu. Nhóm rau, màu
các loại chiếm tỷ lệ ít nhất 0,26% tổng số tiền
bồi thường cây cối hoa màu (68.240.000 đồng).


<b>Chính sách hỗ trợ tại hai khu tái định cư </b>


Sau khi tổng hợp và xử lý số liệu về 2 tiểu khu
đô thị số 17 và số 19 ta xác định có 5 hình
thưc hỗ trợ người dân bị thu hồi đất là:


- Hỗ trợ di chuyển nhà


- Hỗ trợ điện, nước sinh hoạt, điện thoại
- Hỗ trợ thuê nhà (6 tháng)


- Hỗ trợ ổn định đời sống sản xuất


- Hỗ trợ đất nơng nghiệp trong ranh giới phường
Chính sách hỗ trợ được thực hiện kịp thời và
đúng đối tượng trong khu vực thực hiện dự án
hai tiểu khu đơ thị số 17 và số 19. Chính sách


hỗ trợ là một trong công cụ hỗ trợ tích cực
góp phần đẩy nhanh tiến độ GPMB để thực
hiện dự án.


<i><b>Bảng 03. Tổng chi phí hỗ trợ của 5 loại hình hỗ </b></i>
<i>trợ tại hai tiểu khu đơ thị số 17 và số 19 – khu tái </i>


<i>định cư mới Lào Cai – Cam Đường </i>



<b>Stt </b> <b>Hình thức hỗ trợ </b> <b>Chi phí </b>


<b>(1000đ) </b> <b>Tỷ lệ (%) </b>
1 Hỗ trợ di chuyển nhà 651.600 1,30


2 Hỗ trợ điện, nước <sub>sinh hoạt, điện thoại </sub> 633.500 1,27


3 Hỗ trợ tiền thuê nhà


(6 tháng) 1.629.000 3,26


4 Hỗ trợ ổn định đời <sub>sống sản xuất </sub> 9.436.800 18,89


5


Hỗ trợ đất nông
nghiệp trong RG
phường


37.597.500 75,27


<b>Tổng </b> <b>49.948.400 </b> <b>100,00 </b>


<i>(Nguồn: Tổng hợp số liệu thu thập, điều tra) </i>


<b>Tác động tới đời sống người dân bị thu hồi </b>


<i><b>Tác động tới kinh tế </b></i>



Tổng hợp, xử lý số liệu điều tra ta thu được
tình hình thu nhập của các hộ dân sau khi thu
hồi đất thực hiện dự án xây dựng tiểu khu đô
thị số 17 và số 19 thuộc dự án khu đô thị mới
Lào Cai – Cam Đường, tại thành phố Lào Cai
được thể hiện qua bảng dưới đây:


<i><b>Bảng 04. Tình hình thu nhập của các hộ sau khi </b></i>
<i>thu nhập hồi đất tại tiểu khu đô thị số 17 và số 19</i>


<b>Stt </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Tổng số </b> <b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>


1 Tổng số hộ 100 100,0


2 Số hộ thu nhập cao hơn 41 41,0
3 Số hộ thu nhập không đổi 48 48,0
4 Số hộ có thu nhập kém đi 11 11,0
<i>(Nguồn: Tổng hợp số liệu thu thập, điều tra) </i>
Bên cạnh tổng hợp ý kiến của các hộ dân về
đánh giá tình hình thu nhập tăng giảm như
trên, tác giả đã tổng hợp cụ thể thu nhập bình
quân của các hộ gia đình, có sự so sánh trước
và sau khi thu hồi. Kết quả được thể hiện dưới
bảng sau:


<i><b>Bảng 05. Thu nhập bình qn người dân tại tiểu khu đơ thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai </b></i>
<b>Stt </b> <b>Thu nhập </b> <b>Đơn vị Trước khi bị thu hồi đất Sau khi bị thu hồi đất </b>


1 Thu nhập bình quân của hộ/năm Đồng 83.500.000 91.500.000


2 Thu nhập bình quân đầu người/năm Đồng 23.857.143 26.142.857
3 Thu nhập bình quân đầu người/tháng Đồng 1.988.095 2.178.571


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>Tác động tới xã hội </b></i>


Lao động và việc làm là hai yếu tố quyết định
đến thu nhập của người dân. Do không còn đủ
quỹ đất dự trữ để bồi thường, nên khi Nhà
nước thu hồi đất phương thức duy nhất được
thực hiện là bồi thường bằng tiền và việc hỗ trợ
bằng tiền mặt. Cùng với quá trình chuyển đổi
đất đai sang phát triển công nghiệp, đô thị việc
thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ cho
người có đất bị thu hồi sẽ tác động rất rõ rệt đến
vấn đề lao động, việc làm của người dân.


<i><b>Hình 03. Biều đồ số lượng lao động với các </b></i>
<i>ngành nghề trước và sau khi thu hồi đất tại tiểu </i>


<i>khu đô thị số 17 và số 19, thành phố Lào Cai </i>


<i><b>Tác động tới môi trường </b></i>


Thu hồi đất ảnh hưởng tới các vấn đề môi
trường sinh thái. Qua tìm hiểu ý kiến người
dân thu hồi đất hai tiểu khu đô thị số 17 và số
19, thành phố Lào Cai về vấn đề môi trường
cho thấy 38% (38 hộ) xác định môi trường
của khu vực sống người dân là tốt hơn, 49%
(49 hộ) xác định môi trường sống của người


dân không thay đổi sau khi thu hồi đất thực
hiện dự án; trong khi đó có 7 hộ cho rằng mơi
trường sống kém hơn trước khi thu hồi. Kết
quả thể hiện qua bảng sau:


<i><b>Bảng 07. Tình hình môi trường khu vực sống </b></i>
<i>của người dân sau khi thu hồi đất tại 2 tiểu khu </i>


<i>đô thị số 17 và số 19 </i>


<b>Stt </b> <b>Chỉ tiêu điều tra </b> <b>Tổng </b>
<b>số </b>


<b>Tỷ lệ </b>
<b>(%) </b>


1 Số hộ 100 100,0


2 Vấn đề môi trường tốt hơn 38 38,0
3 Vấn đề môi trường không đổi 49 49,0
4 Vấn đề môi trường kém đi 13 13,0
<i>(Nguồn: Tổng hợp số liệu thu thập, điều tra) </i>


<b>Đề xuất nâng cao chất lượng công tác bồi </b>
<b>thường GPMB </b>


Trên cơ sở kết quả bài nghiên cứu này tác giả
đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hồn


thiện việc thực hiện chính sách bồi thường


giải phóng mặt bằng và hướng tới mục tiêu
thực sự mang lại một cuộc sống tốt hơn cho
người nông dân - đối tượng được coi là chịu
tác động lớn trong quá trình chuyển đổi mục
đích sử dụng đất.


<i><b>Giải pháp về chính sách bồi thường, hỗ trợ </b></i>
<i><b>thu hồi đất </b></i>


- Đảm bảo tính thống nhất, nhất quán trong
chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư,
tránh tình trạng mỗi địa phương, mỗi dự án,
mỗi cơng trình có mức bồi thường và hỗ trợ
khác nhau, từ đó làm nảy sinh ý tưởng so sánh
quyền lợi từ phía người dân. Khẩn trương hồn
thiện các quy định của pháp luật, theo hướng
dựa trên cơ sở thị trường để giải quyết vấn đề
bồi thường cho người bị thu hồi đất.


- Nâng cao chất lượng cơng trình quy hoạch
tái định cư; chú ý đến yếu tố văn hóa, tập
quán, thói quen của đồng bào các dân tộc khi
xây các khu tái định cư.


- Nâng cao năng lực thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư của các ban, ngành ở địa
phương và các đơn vị tư vấn, cũng như tinh
thần trách nhiệm, sự tuân thủ trình tự thủ tục
theo quy định của pháp luật, của cán bộ thực
thi việc kiểm kê, kiểm đếm, lập phương án


đền bù.


- Có một kế hoạch dài hạn với nguồn tài
chính đảm bảo trong nhiều năm để thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Khống chế
một cách nghiêm chỉnh về quy mô thu hồi
đất; xác định tiêu chuẩn bồi thường một cách
hợp lý và hoàn thiện hơn nữa quy trình thu
hồi đất.


- Khắc phục những khó khăn trong việc xác
định nguồn gốc đất dẫn đến sự khó khăn
trong việc xác định điều kiện để được bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho người dân.


<i><b>+ Giải pháp về tổ chức thực hiện </b></i>


- Tổ chức triển khai thực hiện, thống nhất chỉ
đạo sát sao của cấp xã, phường và thôn bản.
Đây là lực lượng gần gũi bám sát nhất đối với
các đối tượng được bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

bồi thường GPMB là cần thiết, đặc biệt là
việc quan tâm giải quyết việc làm cho người
lao động. Đối với những đối tượng đã bồi
thường thỏa đáng, đúng chính sách và thuyết
phục nhiều lần mà không được thì cũng phải có
biện pháp xử lý kiên quyết theo pháp luật (có
thể dùng biện pháp cưỡng chế để thực hiện).


- Giải quyết kịp thời những tình huống phát
sinh, tránh tình trạng một số doanh nghiệp tự
ý đi vào nhà dân để trả tiền bồi thường, gây
mất trật tự khu vực.


- Nâng cao vai trò của cán bộ, Đảng viên
trong Chi bộ Đảng, các tổ chức quần chúng
chiếm vị trí quan trọng đến hiệu quả của cơng
tác bồi thường GPMB.


- Cần quan tâm, chỉ đạo quyết liệt hơn nữa
việc giải quyết lao động việc làm, xây dựng
hạ tầng, khu đô thị - dịch vụ, vệ sinh mơi
trường, kinh phí hỗ trợ xây dựng hạ tầng,
công trình phúc lợi ở các xã, phường và thị
trấn nơi phải thu hồi nhiều đất.


- Công tác quy hoạch, tái định cư phải đi
trước một bước. Có làm được như vậy thì
hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB
mới đạt kết quả cao.


- Lựa chọn những cán bộ đủ phẩm chất đạo
đức; luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm người
cán bộ trong công việc đảm hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao.


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


<b>Kết luận </b>



<i>Trong quá trình “Đánh giá cơng tác bồi </i>
<i>thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước </i>
<i>thu hồi đất để xây dựng một số dự án khu đô </i>
<i>thị mới trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh </i>
<i>Lào Cai giai đoạn 2012- 2017” đã thu được </i>
những kết quả sau:


+ Đã tổng hợp khái quát những thông tin cơ
<i>bản về (phạm vi, ranh giới, mục đích,…): hai </i>
tiểu khu đô thị số 17 và số 19 thuộc dự án khu
đô thị mới Lào Cai – Cam Đường.


+ Đánh giá được kết quả thực hiện công tác
giải phóng mặt bằng tại hai tiểu khu đơ thị số
17 và số 19 bao gồm:


- Kết quả bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu
hồi đất tại hai tiểu khu đô thị số 17 và số 19
có tổng số tiền đền bù về các loại đất là


<b>19.665.214.000 đồng với tổng diện tích thu </b>


<b>hồi GPMB 598.334 m2</b>


các loại đất;


- Bồi thường về tài sản trên đất (bao gồm tài
sản, cơng trình, vật kiến trúc): Đã xác định
tổng giá trị bồi thưởng tài sản, công trình, vật


kiến trúc tại hai tiểu khu đơ thị số 17 và số 19
là 29.985.970.750 đồng;


- Bồi thường về cây cối hoa màu, tại tại hai
tiểu khu đô thị số 17 và số 19 chia ra 5 nhóm:
cây ăn quả lâu năm, cây lấy gỗ; rau màu các
loại; Tre, mai; Chanh quất các loại từ bảng
đơn giá bồi thường cây cối hoa màu chi tiết
xác định bồi thường về cây cối hoa màu là


<b>26.209.441.400 đồng. </b>


- Xác định chính sách hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất bao gồm: Hỗ trợ đào tạo nghề và
hướng nghiệp; - Hỗ trợ di chuyển nhà; Hỗ trợ
điện, nước sinh hoạt, điện thoại; Hỗ trợ thuê
nhà (6 tháng); Hỗ trợ ổn định đời sống sản
xuất; Hỗ trợ đất nông nghiệp trong ranh giới
<b>phường là 49.948.400.000 đồng. </b>


+ Đề tài đã đánh giá được sự ảnh hưởng của hai
tiểu khu đô thị số 17 và số 19, chỉ ra sự ảnh
hưởng về kinh tế, xã hội, môi trường cụ thể:
- Thu nhập bình quân người/ tháng trước thu
hồi là 1.988.095 đồng, sau thu hồi tăng lên
2.178.571 đồng;


- Số người lao động nông nghiệp sau khi thu
hồi đất giảm đi so với trước khi thu hồi đất:
giảm từ 51,4% xuống 34,5% tổng số người


trong độ tuổi lao động được điều tra. Tỷ lệ
người buôn bán nhỏ và dịch vụ tăng từ 8,8%
trước khi thu hồi lên 14,2% sau khi thu hòi đất;
số lượng người tham gia vào ngành nghề khác
cũng tăng lên đáng kể từ 13,9% lên 15,2%.
- Xác định 67 phiếu (chiếm 67% trên tổng số
phiếu thu được) đánh giá tình hình trật tự an
ninh, xã hội khơng đổi; có 30 phiếu (chiếm
30% trên tổng số phiếu thu được) đánh giá
tình hình an ninh xã hội tốt hơn


+ Từ các ảnh hưởng tác giả đã đề xuất các
nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác GPMB như: giải pháp về chính sách bồi
thường, hỗ trợ thu hồi đất; giải pháp tổ chức
thực hiện; các giải pháp cụ thể.


<b>Kiến nghị </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vào các khâu quản lý, hoạt động bồi thường,
giải phóng mặt bằng nhằm hạn chế những sai
sót và nâng cao hiệu quả trong cơng tác giải
phóng mặt bằng.


Tăng cường công tác truyền thông, phổ biến
nhận thức của nhân dân trong lĩnh vực đất đai
để người sử dụng đất hiểu được hết quyền hạn
và nghĩa vụ của mình trong công tác quản lý
nhà nước về đất đai.



TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày
9/4/2015 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành Quy


<i>định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà </i>
<i>nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai. </i>
2. Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày
<i>20/12/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc quy </i>
<i>định Bảng giá đất giai đoạn 2015 - 2019 trên địa </i>
<i>bàn tỉnh Lào Cai; </i>


<i>3. Mai Chiến Thắng (2017), Đánh giá tác động </i>
<i>của công tác giải phóng mặt bằng đến kinh tế, xã </i>
<i>hội, môi trường ở một số dự án trên địa bàn thành </i>
<i>phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Quản </i>
lý đất đai, Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
<i>4. Dương Thị Thu Thủy (2016), Đánh giá công </i>
<i>tác bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện </i>
<i>một số dự án trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, </i>
<i>tỉnh Lạng Sơn, Luận văn thạc sỹ Quản lý đất đai, </i>
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


ABSTRACT


<b>ASSESSMENT OF COMPENSATION, ASSISTANCE AND RESETTLEMENT </b>
<b>WHEN THE GOVERNMENT TAKES BACK THE LAND TO BUILD A </b>


<b>NUMBER OF PROJECTS ON THE NEW URBAN AREA IN LAO CAI CITY </b>



<b>Dao Xuan Thu1*, Pham Xuan Thieu2, Hoang Van Hung3 </b>


<i>1<sub>Division of Natural Resources and Environment of Lao Cai city </sub></i>
<i>2</i>


<i>Office of Thai Nguyen University </i>
<i>3</i>


<i>Thai Nguyen University – Lao Cai Campus</i>


Lao Cai is a hilly town and on the banks of the Red River. It is 296 km far from Hanoi and 340 km
by road to the North West, Vietnam. Besides, Lao Cai is a border town with a distance of 35 km
from Sa Pa town and 500 km from Kunming city in Yunnan province, China. With such favorable
location, many residential areas and developed industrial zones require the land for construction in
recent years. In fact, the land management of the city is facing to many difficulties, especially in
terms of compensation for land clearance. Urban subregion projects have emerged with the
potential to develop the city's economy, and compensation for land clearance is a matter of
concern. This study focuses on compensation and resettlement when the State recovers land to
build new urban projects in the area of Lao Cai city from 2012 to 2017, identified factors that
influencing and proposing some solutions to improve the effectiveness of the land compensation
clearance and the land management.


<i><b>Keywords: Land compensation clearance, projects, Urban areas, Lao Cai city </b></i>


<i><b>Ngày nhận bài: 26/10/2018; Ngày hoàn thiện: 25/12/2018; Ngày duyệt đăng: 28/12/2018 </b></i>



*


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8></div>


<!--links-->

×