Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.46 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
<b>Trần Ngọc Đăng*<sub>, Lục Văn Việt </sub></b>
<b>Phùng Văn Lý, Phùng Văn Hoan, Hồ Ngọc Sơn </b>
<i>Trường Đại học Nơng Lâm – ĐH Thái Ngun </i>
TĨM TẮT
Việc nghiên cứu xây dựng 01 mơ hình vườn thực vật tại trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái
Nguyên với 25 loài cây bản địa được sưu tầm từ nhiều vùng khác nhau đã góp phần bảo tồn một số
loài quý hiếm cũng như phục vụ cho công tác nghiên cứu và học tập của nhà trường. Kết quả điều
tra bước đầu cho thấy tỷ lệ sống của 25 lồi cây trong mơ hình có tỷ lệ sống cao dao động từ
92,8% đến 100%, tỷ lệ sống trung bình của tồn bộ mơ hình là 97,1%, vượt mục tiêu ban đầu đặt
ra (95%). Sau 8 tháng trồng đường kính sát gốc D(00) lớn nhất trong mơ hình vườn thực vật là Đinh
hương <i>(Syzygium aromaticum)</i> (1,74 cm), tiếp đó là Lim xẹt <i>(Peltophorum pterocarpum)</i> (0,73
cm). Những lồi có đường kính sát gốc nhỏ nhất như là Vàng anh <i>(Saraca dives)</i> (0,071 cm) và
thấp nhất là Sến mật <i>(Madhuca pasquieri)</i> (0,07 cm). Chiều cao cao nhất đến thấp bắt đầu từ
Giáng hương <i>(Pterocarpus macrocarpus)</i> với chiều cao trung bình là (56 cm), bên cạnh đó là Lim
xẹt <i>(Peltophorum pterocarpum)</i> (49 cm). Các lồi có sinh trưởng chiều cao thấp nhất là Táu muối
<i>(Vatica tonkinensis)</i> (10 cm) và Sến mật <i>(Madhuca pasquieri)</i> (9 cm). Kết quả nghiên cứu bước
đầu cho thấy các loài cây bản địa hoàn toàn phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu tại khu vực
Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên.
<i><b>Từ khóa: Bảo tồn, thực vật, chuyển vị, sinh trưởng, bản địa</b></i>
MỞ ĐẦU*
Các loài thực vật đang có mức độ nguy cấp
phục các lồi thực vật q hiếm đồng thời tạo
nơi học tập và nghiên cứu cho sinh viên sau
<b>các giờ học lý thuyết thì việc “Nghiên cứu </b>
<b>xây dựng mơ hình bảo tồn chuyển vị thực </b>
<b>vật tại trường Đại học Nông Lâm Thái </b>
<b>Nguyên” là rất cần thiết. </b>
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
<b>Nội dung nghiên cứu </b>
- Xây dựng vườn thực vật trồng cây bản địa tại
trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên.
- Đánh giá sinh trưởng của các loài cây trong
mơ hình nghiên cứu.
<b>Phương pháp nghiên cứu </b>
<i>Phương pháp thiết kế trồng </i>
Cây con được đem ra trồng có đủ rễ, thân, lá.
Cây được trồng theo hàng, mỗi loài một hàng
trải dọc theo mơ hình với cự li hàng cách
hàng 3 mét và cây cách cây 2 mét (3x2). Thiết
kế trồng cây theo hàng, mỗi hàng tương ứng 1
loài cây. Tổng số là 406 cây/0,8 ha.
ngày định kỳ tưới nước 1 lần vào lúc 4 giờ
chiều trong vòng 1 tháng đầu để đảm bảo cây
đủ lượng nước vượt qua giai đoạn nắng nóng
và sự thích nghi ở mơi trường mới trong mơ
hình. Bên cạnh tưới nước theo định kỳ làm cỏ
1 tháng 1 lần nhằm giảm sự xâm lấn của cỏ
với các loài cây.
<i><b>Hình 1. Cây được gắn mã số thẻ</b></i>
<i>Phương pháp thu thập số liệu </i>
Để quá trình điều tra số liệu dễ dàng hơn đã
sử dụng biện pháp gắn mã số thẻ và tên [1] cho
từng cây, gắn biển cây cho mỗi hàng và có thêm
bản đồ bố trí cây trồng trong mơ hình giúp việc
thu thập số liệu dễ dàng hơn (hình 1).
Đường kính sát gốc (D0.0), được đo sát gốc
cây trồng bằng thước kẹp cơ khí, đo theo 2
chiều Đông – Tây và Nam – Bắc rồi tính trị
số bình qn. Theo định kỳ 60 ngày đo 1 lần
để đảm bảo sự thay đổi của đường kính cây.
Chiều cao vút ngọn (Hvn) được đo bằng
thước dây. Dùng bút xóa trắng kẻ 1 đường
làm mốc ở gốc cây làm chuẩn rồi dùng
thước đo từ điểm chuẩn đến đỉnh ngọn sinh
trưởng của cây. Định kỳ chiều cao Hvn được
đo 30 ngày 1 lần.
<i>Phương pháp xử lý số liệu </i>
Từ các số liệu ngoại nghiệp đề tài tiến hành
tính tốn các chỉ tiêu theo công thức sau:
- Tỷ lệ sống: <b>; trong đó: </b>
C%: Tỷ lệ sống, n: Số cây sống, N: Tổng số
cây trồng trong mơ hình.
- Chiều cao trung bình của cây ở mỗi lần đo:
; trong đó: Hvn TB: Là chiều
cao trung bình của cây. ∑h: Là tổng số đo
chiều cao các cây. M: Là tổng số cây.
- Đường kính trung bình của cây ở mỗi lần
đo: [5]; trong đó: ∑d: Là tổng
số đo đường kính các cây; M: Là tổng số cây.
Kiểm tra hệ số dao động giữa các lần đo của
các chỉ tiêu sử dụng phương pháp tính
phương sai trên Excel 2013 [4].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
<b>Tỷ lệ sống của các loài thực vật </b>
<i><b>Bảng 1. Tỷ lệ sống của 25 lồi cây bản địa trong mơ hình vườn thực vật </b></i>
<b>Stt </b> <b>Loài cây </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>sống </b>
<b>(%) </b>
<b>Stt </b> <b>Loài cây </b>
<b>Tỷ lệ </b>
<b>sống </b>
<b>(%) </b>
1 <i>Kim giao (Nageia wallichiana) </i> 95 14 <i>Nghiến (Burretiodendron hsienmu) </i> 100
2 <i>Vàng tâm (Magnolia fordiana) </i> 92,8 15 <i>Đinh hương (Syzygium aromaticum) </i> 100
3 <i>Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) </i> 93,3 16 <i>Sến mật (Madhuca pasquieri) </i> 100
4 <i>Xoan nhừ (Melia azedarach) </i> 100 17 <i>Chò chỉ (Parashorea chinensis) </i> 100
5 <i>Re hương (Cinnamomum parthenoxylon) </i> 93,3 18 <i>Thông tre (Podocarpus pilgeri) </i> 93,3
6 <i>Lim xanh (Erythrophleum fordii) </i> 92,8 19 <i>Sao đen (Hopea odorata) </i> 100
7 <i>Trầm hương (Aquilaria malaccensis) </i> 100 20 <i>Lát hoa (Chukrasia tabularis) </i> 100
8 <i>Lim xẹt (Peltophorum pterocarpum) </i> 95 21 <i>Giổi xanh (Magnolia hypolampra) </i> 100
9 <i>Long não (Cinnamomum camphora) </i> 100 22 <i>Cẩm lai (Dalbergia oliveri) </i> 95
10 <i>Sau sau (Liquidambar formosana) </i> 92,8 23 <i>Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus) </i> 95
11 <i>Táu mật (Vatica odorata) </i> 92,8 24 <i>Trai lí (Garcinia fagraeoides) </i> 100
12 <i>Táu muối (Vatica tonkinensis) </i> 95 25 <i>Ban (Bauhinia variegata) </i> 100
<i><b>Bảng 2. Sinh trưởng về đường kính và chiều cao của các lồi cây trong mơ hình</b></i>
<b>STT </b> <b>Loài </b> <b>Chỉ tiêu </b> <b>Lần <sub>đo 1 </sub></b> <b>Lần <sub>đo 2 </sub></b> <b><sub>đo 3 </sub>Lần </b> <b>Lần <sub>đo 4 </sub></b> <b>Tăng trưởng </b>
1 <b>Kim giao </b>
<i>(Nageia wallichiana)</i>
D(00) (cm) 0,368 0,434 0,5 0,568 0,201
H(vn) (m) 0,22 0,25 0,29 0,40 0,18
2 <b>Vàng tâm </b>
<i>(Magnolia fordiana)</i>
D(00) (cm) 0,338 0,422 0,488 0,562 0,223
H(vn) (m) 0,36 0,42 0,46 0,58 0,22
3 <b>Sưa đỏ </b>
<i>(Dalbergia tonkinensis)</i>
D(00) (cm) 0,201 0,224 0,250 0,279 0,077
H(vn) (m) 0,18 0,19 0,23 0,30 0,12
4 <b>Xoan nhừ </b>
<i>(Melia azedarach)</i>
D(00) (cm) 0,300 0,433 0,510 0,594 0,294
H(vn) (m) 0,44 0,47 0,55 0,67 0,23
5 <i><b>Re hương (Cinnamomum </b></i>
<i>parthenoxylon)</i>
D(00) (cm) 0,269 0,333 0,400 0,471 0,202
H(vn) (m) 0,37 0,43 0,47 0,56 0,29
6 <i><b>Lim xanh (Erythrophleum </b></i>
<i>fordii)</i>
D(00) (cm) 0,729 0,858 0,923 0,985 0,256
H(vn) (m) 0,54 0,58 0,64 0,77 0,23
7 <i><b>Trầm hương (Aquilaria </b></i>
<i>malaccensis)</i>
D(00) (cm) 0,594 0,697 0,806 0,912 0,318
H(vn) (m) 0,74 0,80 0,85 1,10 0,36
8 <i><b>Lim xẹt (Peltophorum </b></i>
<i>pterocarpum) </i>
D(00) (cm) 0,895 1,184 1,405 1,626 0,731
H(vn) (m) 0,57 0,69 0,79 1,06 0,49
9 <i><b>Long não (Cinnamomum </b></i>
<i>camphora)</i>
D(00) (cm) 0,180 0,236 0,258 0,269 0,089
10 <i><b>Sau sau (Liquidambar </b></i>
<i>formosana)</i>
D(00) (cm) 0,267 0,379 0,493 0,621 0,355
H(vn) (m) 0,62 0,70 0,75 0,89 0,27
11 <b>Táu mật </b>
<i>(Vatica odorata)</i>
D(00) (cm) 0,290 0,361 0,421 0,479 0,189
H(vn) (m) 0,36 0,39 0,41 0,47 0,11
12 <i><b>Táu muối (Vatica </b></i>
<i>tonkinensis)</i>
D(00) (cm) 0,296 0,328 0,351 0,379 0,083
H(vn) (m) 0,42 0,45 0,47 0,52 0,1
13 <i><b>Vàng anh (Saraca dives)</b></i> D(00) (cm) 0,307 0,332 0,354 0,379 0,071
H(vn) (m) 0,39 0,43 0,48 0,56 0,17
14 <i><b>Nghiến (Burretiodendron </b></i>
<i>hsienmu) </i>
D(00) (cm) 0,439 0,514 0,573 0,633 0,194
H(vn) (m) 0,59 0,64 0,68 0,86 0,27
15 <i><b>Đinh hương (Syzygium </b></i>
<i>aromaticum) </i>
D(00) (cm) 0,922 1,739 2,161 2,667 1,744
H(vn) (m) 0,72 0,84 0,98 1,09 0,37
16 <i><b>Sến mật (Madhuca </b></i>
<i>pasquieri) </i>
D(00) (cm) 0,124 0,146 0,166 0,194 0,07
H(vn) (m) 0,26 0,29 0,31 0,35 0,09
17 <i><b>Chò chỉ (Parashorea </b></i>
<i>chinensis) </i>
D(00) (cm) 0,511 0,672 0,789 0,906 0,394
H(vn) (m) 0,87 1,05 1,14 1,21 0,34
18 <i><b>Thông tre (Podocarpus </b></i>
<i>pilgeri) </i>
D(00) (cm) 0,189 0,228 0,249 0,282 0,093
19 <i><b>Sao đen (Hopea odorata) </b></i> D(00) (cm) 0,350 0,426 0,484 0,544 0,194
H(vn) (m) 0,56 0,63 0,68 0,78 0,22
20 <i><b>Lát hoa (Chukrasia </b></i>
<i>tabularis)</i>
D(00) (cm) 0,329 0,474 0,594 0,706 0,376
H(vn) (m) 0,45 0,52 0,57 0,67 0,22
21 <i><b>Giổi xanh (Magnolia </b></i>
<i>hypolampra) </i>
D(00) (cm) 0,383 0,465 0,515 0,585 0,203
H(vn) (m) 0,43 0,48 0,53 0,63 0,2
22 <i><b>Cẩm lai (Dalbergia </b></i>
<i>oliveri)</i>
D(00) (cm) 0,534 0,583 0,606 0,642 0,108
H(vn) (m) 0,61 0,78 0,88 0,95 0,34
23 <i><b>Giáng hương Pterocarpus </b></i>
<i>macrocarpus) </i>
D(00) (cm) 0,665 0,889 0,995 1,216 0,551
H(vn) (m) 0,58 0,77 0,98 1,14 0,56
24 <i><b>Trai lí (Garcinia </b></i>
<i>fagraeoides)</i>
Kết quả điều tra qua các lần thu thập số liệu
cho kết quả tỷ lệ sống qua 8 tháng của các cây
rất cao, qua lần kiểm tra đầu vào thì một số
lồi giảm đi 01 cây như: Kim giao <i>(Nageia </i>
<i>wallichiana)</i>, Vàng tâm (Magnolia fordiana),
Sưa đỏ <i>(Dalbergia tonkinensis), Re hương </i>
<i>(Cinnamomum parthenoxylon), Lim xanh </i>
<i>(Erythrophleum </i> <i>fordii) </i> [2], Lim xẹt
<i>(Peltophorum </i> <i>pterocarpum)</i>, Sau sau
<i>(Liquidambar formosana), Táu mật (Vatica </i>
<i>odorata)</i>, Táu duối (Vatica tonkinensis), Vàng
anh <i>(Saraca dives), Thông tre (Podocarpus </i>
<i>pilgeri)</i>, Cẩm lai <i>(Dalbergia oliveri), Giáng </i>
hương <i>(Pterocarpus macrocarpus). Còn lại </i>
các lồi khác khơng giảm cây nào như: Vàng
tâm <i>(Magnolia fordiana), Xoan nhừ (Melia </i>
<i>azedarach)</i>, Trầm hương <i>(Aquilaria </i>
<i>malaccensis)</i>, Long não <i>(Cinnamomum </i>
<i>camphora)</i>, Nghiến <i>(Burretiodendron </i>
<i>hsienmu)</i>, Đinh hương <i>(Syzygium </i>
<i>aromaticum)</i>, Sến mật <i>(Madhuca pasquieri), </i>
Chò chỉ <i>(Parashorea chinensis), Sao đen </i>
<i>(Hopea odorata) [3], Lát hoa </i> <i>(Chukrasia </i>
<i>tabularis)</i>, Giổi xanh (Magnolia hypolampra),
Trai lí <i>(Garcinia fagraeoides) vẫn giữ 100% </i>
số lượng cây từ ngày lấy số liệu đầu vào đến
lần đo cuối cùng. Tất cả các cây đều thay đổi
khi lấy số liệu lần đo thứ 2 và từ lần đo thứ 2
tất cả số lượng cây giữ nguyên đến lần đo thứ
8. Tính trên tổng thể số lượng riêng cho từng
lồi thì các cây giảm số lượng còn Kim giao
<i>(Nageia </i> <i>wallichiana)</i> 95%, Sưa đỏ
<i>(Dalbergia tonkinensis) 93,3%, Vàng tâm </i>
<i>(Magnolia fordiana) 92,8%, Re hương </i>
<i>(Cinnamomum parthenoxylon) 93,3%, Lim </i>
xanh <i>(Erythrophleum fordii) 92,8%, Lim xẹt </i>
<i>(Peltophorum pterocarpum) 95%, Sau sau </i>
<i>(Liquidambar formosana) 92,8%, Táu muối </i>
<i>dives)</i> 93,3%, Thông tre (Podocarpus pilgeri)
93,3%, Cẩm lai <i>(Dalbergia oliveri) 95%, </i>
Giáng hương <i>(Pterocarpus macrocarpus) </i>
95%. Còn lại đều sống 100%. Từ kết quả
bước đầu cho thấy với thực địa hồn tồn mới
khơng phải nơi sống tự nhiên của chúng, thêm
vào nữa được trồng từ cây con nên với tỷ lệ
sống thống kê toàn bộ được 406 cây của 25
loài cây đạt 97,1% là tỷ lệ sống tương đối cao
ở giai đoạn đầu của việc xây dựng mơ hình.
<b>Kết quả nghiên cứu tình hình sinh trưởng </b>
Kết quả sinh trưởng về đường kính D(00) và
chiều cao Hvncủa 4 lần đo của các lồi cây bản
địa trong mơ hình được trình bày tại bảng 2.
<i>Đánh giá đường kính (D00)</i>
Từ bảng 2 cho thấy tăng trưởng đường kính
sát gốc D(00) qua 8 tháng đo cao nhất là Đinh
hương với 1,744 cm, sau đó là Lim xẹt
<i>(Peltophorum pterocarpum) 0,731 cm, Giáng </i>
hương (Pterocarpus macrocarpus) 0,551 cm,
Chò chỉ (Parashorea chinensis) 0,394 cm, Lát
hoa <i>(Chukrasia tabularis) 0,376 cm, Trai lí </i>
<i>(Garcinia fagraeoides) 0,37 cm, Sau sau </i>
<i>variegata)</i> 0,106 cm, Thông tre <i>(Podocarpus </i>
<i>pilgeri)</i> 0,093 cm, Táu muối <i>(Vatica </i>
<i>tonkinensis)</i> 0,083 cm, Sưa đỏ <i>(Dalbergia </i>
<i>tonkinensis)</i> 0,077 cm, Vàng anh <i>(Saraca </i>
<i>dives)</i> 0,071 cm và thấp nhất là Sến mật
<i>(Madhuca pasquieri) 0,07 cm. </i>
<i>Đánh giá sinh trưởng chiều cao (Hvn) </i>
Kết quả sinh trưởng chiều cao (Hvn) được
<b>trình bày trong bảng 2. </b>
lập với cây cao như vậy cũng có các cây thấp
<i>tonkinensis)</i> 0,1 m và Sến mật <i>(Madhuca </i>
<i>pasquieri)</i> 0,09 m. Nhìn chung với lập địa
mới hoàn toàn, cộng thêm thời gian trồng
ngắn (trong vòng 8 tháng) các cây bản địa
trong vườn thực vật đang phát triển rất tốt về
chiều cao, sự thay đổi rõ rệt qua từng lần đo
có thể nhìn thấy dễ dàng qua kết quả của các
lần đo bên trên.
KẾT LUẬN
Toàn bộ 25 lồi cây trong mơ hình có tỷ lệ
sống từ 92,8% đến 100%, tỷ lệ sống trung
bình là 97,1%, vượt qua mục tiêu ban đầu đặt
ra là 95%.
Qua 8 tháng điều tra thu thập số liệu, cho thấy
các lồi có sự phù hợp nhất như là: Đinh
hương <i>(Syzygium aromaticum) với D(</i>00)
1,744 cm, H(vn) 0,36 m; Lim xẹt
<i>(Peltophorum pterocarpum) với D(</i>00) 0,731
cm, H(vn) 0,49 m; Giáng hương (Pterocarpus
<i>macrocarpus)</i> với D(00) 0,551 cm, H(vn) 0,56
m; hiện đang là những loài cây có sự sinh
trưởng tốt nhất trong mơ hình.
Từ các số liệu điều tra về tỷ lệ sống, đường
kính và chiều cao là minh chứng rằng vườn
thực vật đã được xây dựng thành công với số
lượng chuẩn là 406 cây gồm 25 loài cây bản
địa khác nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và
<i>Công nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam, </i>
Phần II-Thực vật, Nxb Khoa học tự nhiên và
Công nghệ, Hà Nội, tr. 530-531.
<i>2. Chính phủ (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP </i>
<i>về việc quản lý thực vật rừng, động vật rừng </i>
<i>nguy cấp, quí, hiếm, Hà Nội, Ngày 30 tháng 3 </i>
năm 2006.
<i>3. Lê Mộng Chân, Lê Thị Huyên (2000), Giáo </i>
<i>trình thực vật rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. </i>
<i>4. Ngô Kim Khôi (2001), Tin học ứng dụng trong </i>
<i>lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. </i>
5. Hồ Ngọc Sơn (2018) “Ảnh hưởng của thời vụ
gieo ươm đến khả năng sinh trưởng cây con Sa
mộc dầu trong gian đoạn vườn ươm tại Hà
<i>Giang” Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại </i>
<i>học Thái Nguyên, 177(01), tr. 27 – 31. </i>
SUMMARY
<b>DEVELOPING EX-SITU PLANT CONSERVATION MODEL </b>
<b>AT TNU- UNIVERSITY OF AGRICULTURE AND FORESTRY </b>
<b>Tran Ngoc Dang*, Luc Van Viet </b>
<b>Phung Van Ly, Phung Van Hoan, Ho Ngoc Son </b>
<i>University of Agriculture and Forestry - TNU </i>
Building an ex-situ plant conservation model at TNU- University of Agriculture and Forestry with
25 native species collected from different areas is very important for learning, study and research.
Result shown that the survival rate of 25 native species is from 92.8% to 100%, the average
survival rate is 97.1%, higher than expected (95%). After 8 months, the species with biggest
diameter (D(00) ) are <i>Syzygium aromaticum (1.74 cm), then Peltophorum pterocarpum is (0.73 cm) </i>
and the species with smallest diameter are <i>Saraca dives</i>is (0.071 cm) and<i> Madhuca pasquieri</i>is
(0.07 cm). Those species with highest heights are <i>Pterocarpus macrocarpus</i> (56 cm), then
<i>Peltophorum pterocarpum</i>is (49 cm). Those species with lowest height and slow growth are <i>Vatica </i>
<i>tonkinensis (</i>10 cm) and <i>Madhuca pasquieri</i> (9 cm). From the initial study result, it shown that
native species are suitable with soil and climate condition in the study area.
<i><b>Keyword: Conservation, plant, ex-situ, growth, native species</b></i>