Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

TÍCH HỢP KỸ NĂNG TRONG HỌC NGOẠI NGỮ THÔNG QUA DỰ ÁN LÀM VIDEO “TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HÓA PHÁP TẠI VIỆT NAM”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 11 trang )


174(14)
Năm

2017

Tạp chí Khoa học và Công nghệ

Journal of Science and Technology

SỐ ĐẶC BIỆT CHÀO MỪNG KỶ NIỆM 10 NĂM THÀNH LẬP
KHOA NGOẠI NGỮ - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN (2007 – 2017)
Môc lôc

Trang

TS. Lê Hồng Thắng - Bàn về dạy-học ngoại ngữ qua đề án dưới góc độ của giáo học pháp

3

Nguyễn Thị Như Nguyệt, Chu Thành Thúy - Đánh giá năng lực đầu ra tiếng Nga của sinh viên trình độ A2B1 theo khung tham chiếu chung châu Âu tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

7

Nguyễn Thùy Linh - Kiểm tra đánh giá trong giảng dạy các môn đề án ngôn ngữ - một số chia sẻ từ thực tế

13

Vũ Thị Thanh Huệ - Nhận thức của sinh viên đối với khóa đọc mở rộng trực tuyến với sự trợ giúp của mạng xã
hội Edmodo


19

Mai Thị Thu Hân, Nguyễn Thị Liên, Hoàng Thị Tuyết, Dương Thị Ngọc Anh - Tăng cường tính tự học bằng
dự án học tập - nghiên cứu tình huống tại trường Đại học Hoa Lư

25

Dương Đức Minh, Dương Lan Hương - Nghiên cứu về sự tương tác giữa người thuyết trình và khán giả khi học
kỹ năng thuyết trình của sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

31

Phạm Thị Kim Uyên - Sử dụng nhật ký trong dạy biên dịch cho sinh viên chuyên ngữ Đại học Nha Trang

37

Lê Thị Hồng Phúc - Phản hồi của sinh viên về dự án TV show lấy điểm cuối kỳ trong khóa ngữ âm

43

Hán Thị Bích Ngọc - Dạy học ngoại ngữ bên ngoài lớp học - ứng dụng mạng xã hội facebook trong dạy và học
tiếng Anh

49

Nguyễn Ngọc Lưu Ly, Quách Thị Nga - Vài nét về việc sử dụng truyền thông đa phương tiện trong giảng dạy
tiếng Trung Quốc trình độ sơ cấp tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

55


Lê Thị Hòa, Đậu Thị Mai Phương - Nâng cao kỹ năng thế kỷ 21 trong học tiếng Anh chun ngành thơng qua
dự án

61

Nguyễn Thị Bích Ngọc, Trần Minh Thành - Phương pháp gia tăng hiệu quả của đề án tạp chí tiếng Anh trong
việc học viết cho sinh viên chuyên ngành tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

67

Hoàng Thị Huyền Trang, Nguyễn Thị Ngọc Anh - Phát triển khả năng đọc hiểu tiếng Anh cho sinh viên ngoại
ngữ thông qua các bài đọc có nội dung bao hàm yếu tố văn hóa phù hợp

73

Nguyễn Quốc Thủy, Nguyễn Thị Đoan Trang - Dạy - học ngoại ngữ qua đề án tạp chí tại trường Đại học Sư
phạm – Đại học Thái Nguyên

79

Nguyễn Tuấn Anh - Thiết kế tổ chức dạy học môn báo chí trực tuyến theo hướng học ngơn ngữ qua dự án như
một cách đảm bảo tính đa ngành của chương trình đào tạo

85

Đỗ Thị Sơn, Đỗ Thị Phượng - Nghiên cứu phân tích lỗi sai của sinh viên Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái
Nguyên khi dịch trực tiếp từ Hán Việt sang tiếng Trung Quốc và giải pháp khắc phục

91


Trần Đình Bình - Ứng dụng phương pháp dạy học qua dự án trong dạy học ngoại ngữ ở Việt Nam

97

Lê Thị Khánh Linh, Lê Thị Thu Trang - Phương tiện biểu đạt thái độ của người kể chuyện trong các chương
trình talk show của Mỹ và Việt Nam

103

Đỗ Thanh Mai, Phùng Thị Thu Trang - Ứng dụng Moodle trong dạy và học trực tuyến học phần tin học đại
cương tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

109

Mai Thị Ngọc Anh, Vi Thị Hoa, Phạm Hùng Thuyên - Vận dụng phương pháp dạy học theo dự án trong giảng
dạy môn tiếng Trung du lịch tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên

117

Trần Thị Hạnh - Nhận thức của sinh viên về việc ứng dụng Edmodo như một công cụ phụ trợ trong học tập

123

Bùi Thị Ngọc Oanh - Cải thiện kỹ năng nói của sinh viên khơng chun trình độ A2 với dạy học qua đề án

129


Nguyễn Hạnh Đào, Đinh Nữ Hà My - Nghiên cứu tình huống về những khó khăn với người học và điều cần
lưu ý khi giảng dạy môn tiếng Anh chuyên ngành áp dụng phương pháp học qua dự án


135

Nguyễn Thị Kim Oanh - Sử dụng đường hướng học tập theo dự án cho môn học tiếng Anh chuyên ngành tại
Viện Ngoại ngữ, Đại học Bách Khoa Hà Nội: lợi ích, thách thức và đề xuất

141

Vũ Thị Kim Liên - Phát triển năng lực ngữ dụng của sinh viên trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia
Hà Nội

147

Đàm Minh Thủy - Tích hợp kỹ năng trong học ngoại ngữ thơng qua dự án làm video “Tìm hiểu ảnh hưởng của
văn hóa Pháp tại Việt Nam”

153

Nguyễn Thị Thu Hồi - Thực trạng thực tập giảng dạy tiếng Anh ở một số trường THPT tại thành phố Thái
Nguyên và các đề xuất giải pháp

159

Nguyễn Thị Ngọc Anh, Hoàng Huyền Trang - Khảo sát lỗi sai của sinh viên Trung Quốc khi học tiếng Việt
tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên và những đề xuất khắc phục

165

Quách Thị Nga, Đỗ Thị Thu Hiền - Những vấn đề tồn tại của giáo trình đối dịch Trung - Việt ở Việt Nam hiện
nay và giải pháp khắc phục (khảo sát tại Khoa Ngoại ngữ - Đại học Thái Nguyên)


171

Phan Thanh Hải - Hướng tới một chương trình đào tạo cử nhân sư phạm tiếng Anh dựa trên các đề án học tập
trong đào tạo đại học định hướng thực hành ứng dụng nghề nghiệp

177

Lê Vũ Quỳnh Nga, Lý Thị Hoàng Mến, Nguyễn Thị Thu Oanh - Nâng cao chất lượng bài dịch của sinh viên
Khoa Ngoại ngữ - ĐHTN thông qua việc áp dụng phương pháp học tập hợp tác

183

Đoàn Thị Thu Phương - Phong cách học ngoại ngữ của học sinh lớp 11, Nam Định

189

Đinh Thị Liên, Nguyễn Thị Ngọc Anh - Hệ thống biểu tượng trong Then Tày

197


Đàm Minh Thủy

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

174(14): 153-158

TÍCH HỢP KỸ NĂNG TRONG HỌC NGOẠI NGỮ THÔNG QUA DỰ ÁN LÀM VIDEO
“TÌM HIỂU ẢNH HƯỞNG CỦA VĂN HĨA PHÁP TẠI VIỆT NAM”

Đàm Minh Thủy*
Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐH Quốc gia Hà Nội

TÓM TẮT
Ngày nay, việc học ngoại ngữ không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu kiến thức, hình thành, phát triển
năng lực ngoại ngữ và năng lực giao tiếp. Sinh viên còn cần rèn luyện các kỹ năng tổng hợp như
kĩ năng làm việc theo nhóm, thuyết trình, tìm hiểu, phân tích và tổng hợp thơng tin... và hình thành
một thái độ học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Vả lại, trong thời đại công nghệ thơng tin, sinh
viên ngày nay năng động và ít nhiều có trình độ cơng nghệ cao.
Tác giả muốn chia sẻ kinh nghiệm rút ra từ dự án làm video dành cho sinh viên tiếng Pháp, trình
độ A2 - một mơ hình dạy-học ngoại ngữ gắn liền với thực tế, học thông qua hành động, dựa vào
thế mạnh của người học và vượt ra khỏi không gian địa lý của lớp học, cho phép sinh viên kiến tạo
tri thức, năng lực và thái độ học tập.
Từ khóa: video, dự án, phương pháp học tập theo dự án, hoạt động, thuyết kiến tạo.

MỞ ĐẦU*
Trong thế kỉ 21, thế giới đã và đang chứng
kiến những thay đổi vơ cùng lớn lao. Có thể
nói xu hướng tồn cầu hố cùng với sự phát
triển không ngừng của công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, đã và đang thúc đẩy các
quốc gia tổ chức lại đời sống xã hội, đưa loài
người đến với nền kinh tế tri thức, đến với
nền văn minh trí tuệ. Ngoại ngữ trở thành một
nhu cầu tất yếu của mỗi cá nhân và của cả xã
hội. Người học có cơ hội tiếp xúc thường
xuyên với ngôn ngữ và người bản địa. Tuy
nhiên, yêu cầu về chất lượng và hiệu quả phải
cao hơn. Chính vì vậy, phương pháp dạy học ngoại ngữ không ngừng đổi mới cả về số
lượng và chất lượng.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt
là những thành tựu về công nghệ thông tin và
truyền thông một mặt khiến cho thế hệ trẻ
ngày nay năng động, có thao tác và kỹ năng
tin học tốt, mặt khác tạo ra những phương
thức dạy học hiện đại mang tính mềm dẻo,
linh hoạt, chú trọng tới tính thực tiễn và hiệu
quả, khai thác tối đa các phương tiện nghe nhìn và Internet.
Từ thực tế này, báo cáo muốn chia sẻ kinh
nghiệm rút ra từ dự án làm video dành cho
sinh viên tiếng Pháp, trình độ A2 - một mơ
hình dạy-học ngoại ngữ gắn liền với cuộc
sống, học thông qua hành động, dựa vào thế
*

Tel: 096 2931977; Email:

mạnh của người học và vượt ra khỏi không
gian địa lý của lớp học, cho phép sinh viên
kiến tạo tri thức, năng lực và thái độ học tập.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Mục tiêu của dạy-học ngoại ngữ
UNESCO (1997) [1] xác định bốn mục tiêu
học tập là: học để biết, nghĩa là nắm kiến thức
và những công cụ để trau dồi kiến thức; học
để làm, là có khả năng hoạt động sáng tạo tác
động vào mơi trường sống của mình; học để
cùng chung sống, là tham gia và hợp tác với
những người khác trong mọi hoạt động của
con người và học để làm người, phát triển

nhân cách và kỹ năng dựa trên ba yếu tố trên.
Cả bốn mục tiêu trên là một thể thống nhất,
có mối quan hệ tác động qua lại khăng khít
với nhau.
Việc dạy-học ngoại ngữ cũng dựa trên bốn
mục tiêu trên. Để đạt được điều đó nhiệm vụ
của dạy-học ngoại ngữ là hình thành và phát
triển kiến thức, kỹ năng và thái độ. Ngày nay,
q trình này khơng chỉ giới hạn trong cách
tiếp cận truyền thống, tập trung vào kiến thức
ngữ pháp và ngữ nghĩa. Sinh viên phải đạt đến
trình độ có thể giao tiếp và tư duy bằng ngoại
ngữ, trên nền tảng hiểu biết sâu rộng về nền
văn hóa của ngơn ngữ đó. Đồng thời, cần rèn
luyện các kỹ năng như kỹ năng giao tiếp và
các kỹ năng tổng hợp và có thái độ tích cực
trong học tập cũng như trong cuộc sống.
Bên cạnh kiến thức và kỹ năng ngôn ngữ,
người học cần có các kỹ năng giao tiếp, kỹ
153


Đàm Minh Thủy

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

năng văn hóa - xã hội, có nghĩa là khả năng
vận dụng các kỹ năng ngôn ngữ và chiến lược
giao tiếp theo đúng hồn cảnh giao tiếp. Có
khả năng giao tiếp tốt bằng văn bản và lời nói

(trao đổi, thuyết trình), truyền đạt thơng tin và
chuyển giao kiến thức dưới dạng nói và viết.
Bên cạnh các kỹ năng này, giáo dục học đại
học nói chung và giáo dục học ngoại ngữ nói
riêng chú trọng tới các phương pháp/chiến
lược học ngoại ngữ, kỹ năng thi cử và các kỹ
năng tổng hợp như kỹ năng làm việc theo
nhóm, khả năng thuyết trình, tìm hiểu, phân
tích và tổng hợp thơng tin, kỹ năng làm
powerpoint, thuyết trình...
Về thái độ, người học có thái độ học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo, xác định được tầm
quan trọng của môn học, phát huy tối đa tinh
thần tự học thông qua nghiên cứu tài liệu, phát
huy tối đa khả năng sáng tạo khi thực hiện các
hoạt động trong lớp cũng như tự học, tham gia
tích cực vào các hoạt động trên lớp, chia sẻ
thông tin với bạn bè và giảng viên, chủ động
đặt câu hỏi về những thắc mắc của mình...
Nhằm giúp người học đạt được kiến thức, thái
độ và kỹ năng, có nhiều phương pháp và cách
tiếp cận môn học khác nhau. Các nhà sư
phạm ngày nay chú ý nhiều đến việc tạo điều
kiện và môi trường để người học phát huy nội
lực, tư duy và tự mình xây dựng kiến thức,
thái độ và kỹ năng. Đường hướng này dựa
trên thuyết kiến tạo.
Thuyết kiến tạo trong giáo dục học
Thuyết kiến tạo bắt đầu phát triển từ đầu thế
kỷ 20 với một số tác giả như J. Piaget (1923)

[2] hay L.Vygosky (1934) [3] và sau này
được phát triển trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. J. Piaget đã xây dựng nên Thuyết kiến
tạo nội sinh, cịn L.Vygosky đã phát triển nó
thành Thuyết kiến tạo xã hội.
J. Piaget cho rằng con người, trong quá trình
khám phá thế giới, tự mình tạo nên kiến
thức, tự mình tạo nên thế giới của mình. Giáo
dục chỉ là sự giúp đỡ để con người có thể tự
học, tự khai sáng cho mình. Theo ơng, học
tập là quá trình cá nhân tự hình thành tri thức
cho mình bằng các hành động tìm tịi, khám
phá thế giới bên ngoài và cấu tạo lại chúng
dưới dạng các sơ đồ (cấu trúc) nhận thức.
Thuyết kiến tạo của J. Piaget tập trung vào
154

174(14): 153-158

quá trình kiến tạo tri thức của cá nhân riêng
biệt, đề cao vai trị cá nhân, tính chủ động,
tích cực của các nhân. Cịn L. Vygosky thì
cho rằng tri thức phải được nảy sinh trong các
tương tác xã hội, nó được hình thành thơng
qua tranh luận, trao đổi trong cộng đồng. Các
khái niệm trung tâm của lý thuyết kiến tạo xã
hội của L. Vygosky và vai trò của các biến
thể xã hội trong phát triển, đặc biệt vai trị
điều tiết của các chun gia (giáo viên) và
cơng cụ (kiến thức) trong việc phát triển tri

thức của người học.
Kết hợp quan điểm của J.Piaget và
L.Vygosky, có thể thấy rằng thuyết kiến tạo
phát huy tối đa vai trò chủ động của người
học và tầm quan trọng của việc tương tác, hỗ
trợ lẫn nhau của các chủ thể trong cộng đồng
đối với quá trình học tập và nhận thức thế giới
khách quan. Thuyết kiến tạo xuất phát từ cơ
sở triết học về nhận thức luận duy vật, theo đó
nhận thức là q trình hoạt động thu nhận tri
thức; nói cách khác đó là q trình phản ảnh
hình ảnh chủ quan của thế giới bên ngồi.
Bản chất của ý thức là tích cực, tự giác, sáng
tạo. Hoạt động tri nhận thay đổi theo nhu cầu
của chủ thể và cảm xúc của chủ thể là cơ sở
để chủ thể tạo tác nên ý niệm về khách thể.
Theo lý thuyết kiến tạo thì tri thức được kiến
tạo tích cực bởi chủ thể nhận thức chứ không
phải được tiếp nhận một cách thụ động từ mơi
trường bên ngồi chủ thể. Nhận thức là q
trình điều tiết và tổ chức lại thế giới quan của
chính mỗi cá nhân.
Phương pháp học tập qua dự án
P. Pérénoud (2002) [4] định nghĩa học tập qua
dự án là một mô hình học tập được thực hiện
dưới dạng nhóm và hướng tới việc thực hiện
một sản phẩm cụ thể. Dự án bao gồm nhiều
nhiệm vụ khác nhau, tất cả học sinh đều phải
tham gia và đóng vai trị chủ động. Học tập
theo dự án kích thích việc tiếp thu kiến thức,

kỹ năng và năng lực quản lý dự án.
Học qua dự án đặt người học vào những bối
cảnh thực tế để giải quyết vấn đề. Việc thực
hiện dự án không chỉ diễn ra trong phạm vi
lớp học mà có thể diễn ra ngoài lớp học, với
những hoạt động dài, liên ngành, có kết nối
với những vấn đề và những bài thực hành gần
với thế giới thực. Người học học theo phương
pháp này được tìm kiếm giải pháp cho các


Đàm Minh Thủy

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

vấn đề, họ khám phá, phán đốn, giải thích,
tổng hợp thơng tin theo những cách thức có ý
nghĩa. Các kiến thức trên lớp học nhờ vậy có
điều kiện được sử dụng và kiểm chứng trong
thực tế đời sống, các câu hỏi và các câu trả lời
phát sinh trong quá trình trải nghiệm thực tế
mở ra cho người học những giá trị nhất định.
Chính vì vậy, học tập qua dự án là một
phương pháp học tập mang tính tích cực, lấy
người học làm trung tâm.
Có thể thấy phương pháp dạy-học theo dự án
là một phương pháp tích hợp kỹ năng. Theo
từ điển Giáo dục học [5], “tích hợp là hành
động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng
dạy, học tập của cùng một lĩnh vực hoặc vài

lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch
dạy học”. Với hình thức học tập qua dự án,
người học có thể huy động các năng lực và
phẩm chất, huy động nội dung, kiến thức, kĩ
năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau để giải
quyết hiệu quả nhiệm vụ học tập và các tình
huống thực tiễn, từ đó hình thành và phát
triển kiến thức, kỹ năng và thái độ của mình.
GIỚI THIỆU DỰ ÁN LÀM VIDEO
Dự án “Tìm hiểu ảnh hưởng của văn hóa
Pháp tại Việt Nam” được thực hiện trong
khn khổ chương trình dạy tiếng Pháp cho
các sinh viên trình độ A2 trường Đại học
Khoa học và Cơng nghệ Hà Nội (USTH).
Lý do chọn dự án làm video
Chương trình đào tạo tiếng Pháp tại USTH
Đại học Khoa học và Công nghệ Hà Nội là
trường đại học được thành lập trên hiệp định
song phương giữa chính phủ Việt Nam &
chính phủ Pháp. Đặc điểm đặc biệt của trường
là tất cả các môn học được giảng dạy bằng
tiếng Anh. Tiếng Pháp chỉ đóng vai trị là
ngoại ngữ hai và chiếm 7 tín chỉ. Vì là một
trường hợp tác Pháp-Việt, chương trình đào
tạo của Pháp và các giáo viên nước ngồi đều
đến từ Pháp, cơ hội học sau đại học và các dự
án nghiên cứu cũng chủ yếu liên quan đến
Cộng hịa Pháp hoặc các nước Pháp ngữ.
Chính vì vậy, tiếng Pháp đóng vai trị hỗ trợ
sinh viên trong q trình học tập và tương lai.

Chương trình tiếng Pháp của USTH trang bị
cho sinh viên nền tảng ngôn ngữ cần thiết để
có thể giao tiếp với các giáo sư tới từ Liên
minh các trường đại học và tổ chức nghiên

174(14): 153-158

cứu Pháp đến giảng dạy tại Trường. Thơng
qua chương trình học, sinh viên cũng có cơ
hội tiếp cận với nền văn hóa mới, hình thành
cách nhìn nhận thế giới khác với các khn
mẫu sẵn có để mau chóng hịa nhập vào xã
hội Pháp khi tham gia các kì thực tập tại đây.
Sau khi tốt nghiệp, sinh viên USTH ngoài
việc sử dụng thành thạo tiếng Anh sẽ có thêm
lợi thế về ngơn ngữ Pháp để trở thành một thế
hệ khoa học đa ngơn ngữ, dễ dàng tìm kiếm
các cơ hội tốt cho tương lai.
Phương pháp giảng dạy tiếng Pháp tại USTH
đi theo đường hướng phát triển kỹ năng. Do
đó, sinh viên sẽ được rèn luyện cả bốn kỹ năng
nghe - nói - đọc - viết. Ở trình độ cử nhân,
chương trình học kéo dài 220 giờ với mục tiêu
giúp sinh viên khi tốt nghiệp đạt trình độ A2
của Khung tham chiếu châu Âu và có thể sử
dụng tiếng Pháp để giao tiếp hiệu quả.
Ảnh hưởng của Văn hóa Pháp tại Việt Nam
Những người Pháp đầu tiên đặt chân đến Việt
Nam vào thế kỷ 17. Dù mục đích đầu tiên là
để truyền giáo - phổ biến một “sản phẩm” văn

hóa mới, nhưng có thể nói văn hố Pháp đã
tác động và làm thay đổi rõ rệt văn hoá Việt
Nam. Sản phẩm đầu tiên của sự tiếp xúc văn
hóa Pháp-Việt là cuốn từ điển Việt - Bồ - La
năm 1651[6] do giáo sĩ Alexandre de Rhodes
biên soạn sau 12 năm hoạt động ở Việt
Nam. Từ đó, văn hóa Pháp mở rộng tầm ảnh
hưởng của văn hóa Pháp trong nhiều lĩnh vực:
kiến trúc, văn học, nghệ thuật, ẩm thực, giáo
dục... Sự kết hợp giữa kiến trúc Pháp và kiến
trúc Việt Nam đã sinh ra dòng kiến trúc
Indochina (Đơng Dương) độc đáo được đón
nhận với nhiều cơng trình kiến trúc độc đáo
và trở thành di sản của ngày hơm nay với các
khu phố Pháp, các tịa nhà cơng chính như tịa
thị chính, kho bạc, ngân hàng, trường học,
bảo tàng ở Sài Gòn - Gia Định, Hà Nội, Hải
Phịng, Đà Lạt,… Văn hóa Pháp cũng ảnh
hưởng mạnh mẽ tới nền văn học, nghệ thuật
đầu thế kỷ 20, tạo thành những phong trào
như thơ mới, nhạc tiền chiến. Hầu hết nhân sĩ,
trí thức, nghệ sĩ lớn của Việt Nam đầu thế kỷ
cũng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa
và ngơn ngữ Pháp. Cũng dưới ảnh hưởng của
văn hóa Pháp mà thể loại tiểu thuyết và kịch
nói ra đời. Các thể chế nghệ thuật khác như
nhà hát Opera Hà Nội, Opera Saigon, Opera
155



Đàm Minh Thủy

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

Hải Phịng, rạp chiếu phim Cinema Palace
(nay là rạp Công Nhân),… và tiếp tục tồn tại
tới ngày nay. Ngồi ra cịn cần kể đến sự ra
đời của một loạt trường hội họa như Trường
Mỹ nghệ Thủ Dầu Một, đại học Mỹ thuật
Đông Dương. Văn hóa ẩm thực Pháp cịn đi
sâu vào xã hội Việt Nam, tạo nên những thói
quen mới cho người Việt như uống cà phê,
rượu vang, bánh mì, pa tê, các món trứng và
thói quen dùng dao, nĩa... Từ những lý do
trên, chúng tơi tiến hành đưa dự án “Tìm hiểu
những ảnh hưởng của văn hóa Pháp tại Việt
Nam” vào chương trình dạy tiếng Pháp.
Giới thiệu về dự án làm video
Mục đích của dự án
Dự án làm phim giúp sinh viên tìm hiểu về văn
hóa Pháp thơng qua sự có mặt của người Pháp
ở VN, về sự giao thoa giữa văn hóa Pháp và
văn hóa Việt Nam. Đồng thời tạo điều kiện
cho sinh viên tích hợp các kỹ năng: củng cố
các nội dung ngơn ngữ và văn hóa đã được
giới thiệu trong giáo trình sử dụng trên lớp;
củng cố và phát triển kiến thức, kỹ năng và
thái độ của sinh viên; tăng thêm tính hiệu quả
của cơng tác dạy-học ngoại ngữ và tạo động
lực học tập cho sinh viên.

Đối tượng
Dự án được áp dụng cho 125 sinh viên năm
thứ 3, đã học 120 giờ tiếng Pháp, đạt trình độ
A1+ hoặc đầu A2. Sinh viên thuộc các nhóm
ngành kỹ thuật khác nhau như công nghệ sinh
học, tin học, môi trường, công nghệ Nano,
hàng khơng vũ trụ...
Nội dung
Sinh viên có nhiệm vụ thiết kế và thực hiện
một video bằng tiếng Pháp, độ dài 03 phút để
giới thiệu một minh chứng cho sự ảnh hưởng
của văn hóa Pháp tại Việt Nam.
Thời gian
Dự án được tiến hành trong suốt khóa học, kéo
dài 10 tuần, trong đó có 8 giờ trên lớp, dưới sự
quản lý của giáo viên, và 24 giờ tự học và làm
việc nhóm và 3 giờ kiểm tra đánh giá.
Cách thức tiến hành
Sinh viên làm việc hợp tác, bao gồm cả những
hoạt động nhóm và những hoạt động độc lập,
cả làm việc trong lớp học và làm việc ngồi
lớp học. Có thể có nhiều hoạt động trao đổi để
156

174(14): 153-158

xây dựng thành cộng đồng: Người học có thể
chia sẻ kinh nghiệm, quan điểm, chiến lược,
mong muốn và những câu chuyện của mình.
Các bước tiến hành

Bước 1: Giới thiệu dự án
Đầu khóa học, giáo viên trình bày mục đích,
cách thức tiến hành, cách thức kiểm tra đánh
giá của dự án. Đồng thời đề xuất một số chủ
đề để sinh viên lựa chọn. Đó là các chủ đề
gần gũi với sinh viên và liên quan đến môi
trường sống, học tập của sinh viên, đúng theo
tiêu chí của Khung tham chiếu châu Âu.
Tiếp đó, sinh viên chia thành nhóm với tỉ lệ 3
hoặc 4 sinh viên/nhóm. Mỗi nhóm chọn một
chủ đề do giáo viên gợi ý hoặc đề xuất chủ đề
khác. Với mỗi chủ đề, sinh viên chỉ chọn một
đối tượng nhỏ nằm trong chủ đề như Nhà hát
lớn Hà Nội, Cầu Long Biên, kiến trúc trường
Phan Đình Phùng (chủ đề kiến trúc), hay bánh
mì baguette, bánh ngọt Pháp (chủ đề ẩm thực).
Bước 2: Thiết kế kế hoạch cho dự án
Trong giai đoạn này, sinh viên lên ý tưởng về
nội dung, kịch bản, quay phim... và phân cơng
nhiệm vụ. Sinh viên sẽ cảm thấy có quyền
làm chủ trong dự án khi họ được đóng vai trò
chủ động trong việc đưa ra các quyết định cho
các hoạt động. Dựa trên chương trình, giáo
viên cần lựa chọn những hoạt động có hữu ích
với chủ đề đưa ra, gợi ý các nguồn tư liệu và
tài nguyên người học có sử dụng để chuẩn bị
cho việc tìm hiểu sâu về chủ đề.
Đặc biệt các nhóm phải lập một bảng thời
gian biểu để quản lý thời gian và đảm bảo tiến
độ. Giáo viên lưu ý với sinh viên về khả năng

thay đổi lịch trình này, đồng thời giúp sinh
viên nhận ra các mốc quan trọng như: chốt ý
tưởng, tìm kiếm tư liệu và đánh giá công việc
đang thực hiện.
Bước 3: Tiến hành dự án
Sinh viên lên ý tưởng, tìm hiểu nội dung trên
các tài liệu viết và trên Internet, xây dựng
kịch bản, liên hệ với cơ quan quản lý của cơ
sở muốn quay phim, chụp ảnh, quay phim, xử
lý kỹ thuật, viết lời dẫn, lồng tiếng,...
Bước 4: Giám sát người học và tiến độ dự án
Các dự án sẽ được giáo viên giám sát, kiểm
tra và đốc thúc định kỳ vào mỗi buổi học. Đối
với mỗi giai đoạn phải có sự kiểm tra, tư vấn


Đàm Minh Thủy

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

và đồng ý của giáo viên sinh viên mới bước
sang giai đoạn tiếp theo.
Bước 5: Đánh giá kết quả
Buổi học cuối cùng được dành để các nhóm
giới thiệu sản phẩm đã hồn thiện và kiểm tra
đánh giá. Các video sẽ được đánh giá vào
cuối học phần. Tất cả các thành viên trong lớp
đều tham gia vào q trình đánh giá, trong
đó có điểm do sinh viên đề xuất, điểm do hai
giáo viên người Pháp và Việt phụ trách lớp

đánh giá.
Các tiêu chí đánh giá bao gồm: chất lượng nội
dung, tính độc đáo của bộ phim (định dạng,
kịch bản, hội thoại, ...), chất lượng kỹ thuật
(dựng phim, hình ảnh, âm thanh), năng lực
ngơn ngữ. Các tiêu chí này đều được trình bày
trong phiếu chấm, phiếu chấm được dùng
chung cho cả sinh viên và giáo viên.
Bước 6: Đánh giá kinh nghiệm
Thông thường, trong quá trình học các mơn nói
chung và ngoại ngữ nói riêng khơng có hoặc có
rất ít thời gian cho sự phản tỉnh. Tuy nhiên, đây
là một phần quan trọng của quá trình học. Sự
phản tỉnh là một khoảng thời gian, sau khi kết
thúc một dự án, để các cá nhân hay nhóm thảo
luận, thảo luận những cơng việc làm tốt và
những điều cần thay đổi, chia sẻ những ý tưởng
đưa đến những câu hỏi mới, từ đó rút kinh
nghiệm cho những dự án mới.
Kết quả
Sau 10 tuần học tập và tiến hành dự án, chúng
tôi đã thu được gần 41 video trên tổng số 125
sinh viên, trong đó có 16 video về chủ đề kiến
trúc, 15 video về ẩm thực, 3 video về khách
sạn, video về mỹ thuật, 2 về ngôn ngữ và 2
video về văn học. Nhìn chung, các video đều
có chất lượng tốt cả về nội dung và kỹ thuật,
đáp ứng được các tiêu chí đề ra. Đặc biệt, có
một số sản phẩm mang tính sáng tạo cao. Dựa
trên một biểu mẫu chung bao gồm các tiêu chí

đánh giá và thang điểm đã thống nhất với sinh
viên từ đầu khóa học, các video đều đạt từ 1319/20 điểm.
Về nội dung, các nhóm đều thành cơng trong
việc xây dựng kịch bản. Đó là những phóng
sự, những cuộc phỏng vấn, câu chuyện hay
nhật ký của một sinh viên. Các video đều giới
thiệu được về đặc điểm của một loại hình văn
hóa Pháp, nguồn gốc sự hiện diện của loại

174(14): 153-158

hình đó tại Việt Nam, vai trị của nó đối với
văn hóa Việt Nam, những biến đổi trong quá
trình du nhập, đồng thời lồng những cảm xúc,
suy nghĩ của chính sinh viên vào những nét
pha trộn đó. Thơng qua các video, có thể thấy
bức tranh văn hóa Pháp được vẽ nên mn
màu mn vẻ, nhưng bằng những hình ảnh
hay cơng trình thân thuộc, nó trở nên gần gũi,
dễ hiểu và dễ tiếp nhận.
Về kỹ thuật, sinh viên đã chứng tỏ khả năng
vượt trội của mình về cơng nghệ thơng tin,
đặc biệt là khả năng xử lý hình ảnh và âm
thanh rất cơng phu. Đa số các video đều được
dựng trên công nghệ HD, có những video
được quay trực tiếp, có dự án làm dưới dạng
phim hoạt hình, có bộ phim được xử lý dưới
dạng quay nhanh hàng nghìn bức ảnh do các
em tự chụp.
Về khía cạnh ngơn ngữ, do được chuẩn bị kỹ

càng và có giáo viên giúp đỡ sửa chữa, chất
lượng và khả năng ngôn ngữ của sinh viên thể
hiện trong các phần giới thiệu hay phỏng vấn
đạt chất lượng tốt. Căn cứ vào khung tham
chiếu trình độ ngoại ngữ chung châu Âu
CECRL [7], nhiều sinh viên thể hiện trình độ rất
tốt, có thể vượt qua trình độ A2 theo u cầu.
Bài học kinh nghiệm
Dự án làm video “Tìm hiểu văn hóa Pháp tại
Việt Nam” được sinh viên đánh giá tích cực. Cụ
thể, dự án xây dựng dựa trên sức mạnh cá nhân
và cho phép các cá nhân khám phá đam mê của
mình trong một khung chương trình đã được
định trước. Sinh viên có thể phát triển đáng kể
năng lực học tập, giải quyết vấn đề, sử dụng các
phương pháp tư duy... Ngồi việc phát triển
kiến thức và kỹ năng ngơn ngữ như nghe, nói,
đọc viết, sinh viên cịn phát huy và phát triển
kiến thức về lịch sử, xã hội, văn học, nghệ thuật,
kiến trúc,... Ngoài ra dự án khơi dậy sự thích
thú và gợi ra những ý tưởng của người học từ
những hướng dẫn thực tế, phương pháp làm
việc, thời gian biểu,..
Tuy nhiên; quá trình thực hiện dự án cũng gặp
phải một số khó khăn. Trước hết là khó khăn
trong khâu tổ chức. Dự án là một hoạt động
có nhiều mắt xích có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, nếu một mắt xích hỏng sẽ ảnh
hưởng đến tiến độ hay chất lượng của tồn bộ
dự án. Ví dụ, liên quan đến yếu tố con người,

bên cạnh những sinh viên nghiêm túc và có
157


Đàm Minh Thủy

Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ

năng lực, còn một số cá nhân thiếu tinh thần
trách nhiệm hay trình độ tiếng Pháp q yếu,
cũng có thể vì một lý do khách quan mà sinh
viên không tham gia đầy đủ.
Thứ hai, việc quản lý thời gian không phải lúc
nào cũng thuận lợi, sinh viên có thể gặp những
khó khăn chủ quan và khách quan, nhất là trong
khâu phỏng vấn hay quay thực tế. Việc quản lý
các công việc trong nhóm cũng cần sát sao. Chỉ
cần một mắt xích trục trặc, kết quả và tiến độ
của dự án cũng sẽ bị ảnh hưởng. Do đó khó
khăn lớn nhất là phải có tinh thần hợp tác, tinh
thần trách nhiệm và khả năng tổ chức của các
thành viên trong nhóm.
Ngồi ra, việc cho sinh viên tham gia công tác
đánh giá dự án mang tính hai mặt. Một mặt,
phương pháp này khẳng định và phát huy
được vai trò trách nhiệm của sinh viên trong
quá trình thực hiện và đánh giá dự án. Tuy
nhiên, sự đánh giá của sinh viên cịn mang
nhiều tính cảm quan, dựa nhiều vào quan hệ
cá nhân. Điều này khiến cho kết quả đánh giá

bị sai lệch phần nào và khơng phản ánh khách
quan thực tế.
Khó khăn cuối cùng liên quan đến phương
pháp sư phạm của giáo viên. Giáo viên cần
thiết kế chương trình giảng dạy cho phù hợp
với đặc điểm của sinh viện, cần có kĩ năng
tương tác và giao tiếp cá nhân cũng như khả
năng thúc đẩy một dự án thành cơng. Thay vì
là vai trị người đứng đầu, giáo viên trở thành
người đồng hành, hướng dẫn cho sinh viên.

174(14): 153-158

Như vậy, giáo viên cần chấp nhận cái mới,
thái độ chia sẻ, chịu mở rộng phát triển kĩ
năng và từ bỏ vị trí truyền thống.
KẾT LUẬN
Dạy-học ngoại ngữ theo dự án bộc lộ những
ưu điểm và những khó khăn nhất định.
Phương pháp này đi đúng theo đường hướng
của Thuyết kiến tạo và tích hợp kỹ năng trong
dạy-học ngoại ngữ. Để phát triển tiềm năng
của học tập qua dự án, dự án phải được thiết
kế đảm bảo duy trì việc học tập của người học
và đồng thời, người học, giáo viên phải thay
đổi tư duy dạy-học và phải được hỗ trợ một
cách đầy đủ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. UNESCO (1996), L’éducation - Un trésor est caché
dedans. Rapport à l’UNESCO de la Commission

internationale sur l’éducation pour le XXIe siècle,
présidée par Jacques Delors – Paris : Edition UNESCO
– Editions Odile Jacob.
2. Piaget J. (1923), (et collab.), Le langage et la pensée
chez l'enfant, Paris Neuchâtel.
3. Vygotski L. (1997), Pensée et Langage, Paris
: éditions La Dispute.
4. Pérénoud P. (2002), « Apprendre à l’école à travers
des projets : pourquoi ? comment ? », Université de
Genève.
5. Bùi Hiền (2001), Từ điển Giáo dục học, Nxb Từ điển
Bách khoa, Hà Nội.
6. Rhodes A. (1561), Dictionarium Annamiticum
Lusitanum et Latinum, Roma : Sacra Congregatio de
Propaganda Fide.
7. Conseil de l'Europe C.E. (2001), Un cadre européen
commun de référence pour les langues: apprendre,
enseigner, évaluer, Didier.

SUMMARY
INTEGRATED SKILLS IN FOREIGN LANGUAGE LEARNING VIA VIDEO PROJECT
"STUDY OF THE CULTURAL INFLUENCES OF FRANCE IN VIETNAM"
Dam Minh Thuy*
University of Languages and International Studies - VNU

Today, learning foreign languages is not limited to the acquisition of knowledge, the formation or
development of foreign language and communicative abilities. Students also need to practice general
skills such as teamwork skill, presentation, inquiry, information analysis and synthesis, to form a
positive, active and creative learning attitude. Besides, in the age of information technology, today's
students are active and apt to hight-tech.

The author wishes to share the experience gained from the video project for French students, Level A2
- a model of teaching and learning foreign languages attached to reality, learning through doing, based
on the strength of learners and beyond the geographic space of the classroom. It It allows students to
construct knowledge, competence and attitudes.
Keywords: video, project, project-base learning, activities, constructivism.

Ngày nhận bài: 15/10/2017; Ngày phản biện: 01/11/2017; Ngày duyệt đăng: 13/12/2017
*

Tel: 096 2931977; Email:

158


174(14)
oà soT
Năm

2017

Tạp chí Khoa học và Công nghệ

Journal of Science and Technology

THE SPECIAL ISSUE FOR THE 10th FOUNDATION ANNIVERSARY
SCHOOL OF FOREIGN LANGUAGES - TNU (2007-2017)
Content

Page


Le Hong Thang – Discussion on Project-Based Learning Approach

3

Nguyen Thi Nhu Nguyet, Chu Thanh Thuy - Students’ Output Competency Assessment in Using Russian
Language at Level A2-B1 on the Basis of Common European Framework of Reference at School of Foreign
Languages, Thai Nguyen University

7

Nguyen Thuy Linh - Evaluation and Assessment in Project-Based Learning - Some Practical Suggestions

13

Vu Thi Thanh Hue - Students’ Perception about an Online Extensive Reading Course with the Help of Edmodo

19

Mai Thi Thu Han, Nguyen Thi Lien, Hoang Thi Tuyet, Duong Thi Ngoc Anh - Fostering Learners’
Autonomy through Project Work in an ESP Class at Hoa Lu University: A Case Study

25

Duong Duc Minh, Duong Lan Huong - A Study on the Interaction between the Presenter and Audience in the
Presentation Skill for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai Nguyen University

31

Pham Thi Kim Uyen - Use of Journals in Teaching Translation for English Major Students of Nha Trang University


37

Le Thi Hong Phuc - Students’ Responses to the TV Show Project as the End-of-Term Assessment in the
Pronunciation Course

43

Han Thi Bich Ngoc - Teaching Outside the Classroom - Integrating Social Media into Innovative Language
Teaching: The Case of Facebook

49

Nguyen Ngoc Luu Ly, Quach Thi Nga - Some Features in Applying Multimedia Tools into Teaching
Elementary Chinese in School of Foreign Languages - Thai Nguyen University

55

Le Thi Hoa, Dau Thi Mai Phuong - Fostering the 21st Century Skills in Project-Based ESP Learning

61

Nguyen Thi Bich Ngoc, Tran Minh Thanh - Methods to Increase the English Magazine Project Power in the
Study of the English Written Language for English Major Students at School of Foreign Languages - Thai
Nguyen University

67

Hoang Thi Huyen Trang, Nguyen Thi Ngoc Anh - Developing English Language Reading Comprehension
amongst EFL/ESL Learners through Culturally Relevant Texts


73

Nguyen Quoc Thuy, Nguyen Thi Doan Trang - Teaching Foreign Languages through Magazine Project at
Thai Nguyen University of Education

79

Nguyen Tuan Anh - PBLL Course Development as a Way of Ensuring a Multidisciplinary Program

85

Do Thi Son, Do Thi Phuong - An Analysis of Students’ Errors at School of Foreign Languages, Thai Nguyen
University in Directly Translating from Sino-Vietnamese Words to Chinese and Solutions

91

Tran Dinh Binh - Application of Project-Based Learning in Language Teaching in Vietnam

97

Le Thi Khanh Linh, Le Thi Thu Trang- Evaluative Devices in Personal Narratives from American and
Vietnamese Talk Shows

103

Do Thanh Mai, Phung Thi Thu Trang - The Application of Moodle in E-Learning and Teaching Informatics
at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University

109


Mai Thi Ngoc Anh, Vi Thi Hoa, Pham Hung Thuyen - Application of Project-Based Learning to the Teaching
of Chinese Excursion at School of Foreign Languages – Thai Nguyen University

117

Tran Thi Hanh - Students’ Perceptions on the Use of Edmodo as a Supplementary Tool in Learning

123

Bui Thi Ngoc Oanh - Using Project-Based Learning to Improve English Speaking Skills of Non-English Major
Students of Level A2

129


Nguyen Hanh Dao, Dinh Nu Ha My - A Participatory Case Study into Learners’ Difficulties and Pedagogical
Implications of Doing Project-Based Learning ESP Course

135

Nguyen Thi Kim Oanh - Project-Based Language Learning Adopted for an ESP Module in School of Foreign
Languages, Hanoi University of Science and Technology: Benefits, Challenges and Recommendations

141

Vu Thi Kim Lien - Enhancing Pragmatic Competence of Students at University of Languages and International
Studies, VNU

147


Dam Minh Thuy - Integrated Skills in Foreign Language Learning via Video Project "Study of the Cultural
Influences of France in Vietnam"

153

Nguyen Thi Thu Hoai - Situation of Intern Teaching Program of English Subject at Some Selected High
Schools in Thai Nguyen City and Suggested Sollutions

159

Nguyen Thi Ngoc Anh, Hoang Huyen Trang - Language Errors of Chinese Students Studying Vietnamese
Language at School of Foreign Languages, Thai Nguyen University and Proposals for Correction

165

Quach Thi Nga, Do Thi Thu Hien - Problems and Suggestions for Chinese - Vietnamese Translation
Textbooks in Vietnam (Investigate in School of Foreign Languages - TNU)

171

Phan Thanh Hai - Toward a Project Based Learning Curriculum for TEFL B.A Program within Profession Oriented
Higher Education

177

Le Vu Quynh Nga, Ly Thi Hoang Men, Nguyen Thi Thu Oanh - Enhancing Students’ Translation
Performance in School of Foreign Languages: An Application of Cooperative Learning
Doan Thi Thu Phuong - Language Learning Style Preferences of Grade 11 Students at a High School,
Nam Dinh
Dinh Thi Lien, Nguyen Thi Ngoc Anh - The System of Symbols in Then Songs of Tay People


183
189
197



×