Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Lý thuyết năng suất cận biên của lao động và vấn đề di chuyển lao động Việt Nam sang các nước Asean

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.1 KB, 8 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1></div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>MỞ ĐẦU </b>


<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>


Di chuyển lao động quốc tế là một nội dung trung tâm trong các mối quan hệ


KTQT. Một trong các lý thuyết nền tảng giải thích DCLĐ quốc tế là lý thuyết năng suất


cận biên của lao động. Việt Nam với vai trò là một thành viên trong ASEAN đã có nhiều


đóng góp với sự phát triển của khu vực, trong đó có di chuyển lao động nội khối


ASEAN.Tuy vậy, quy mô của DCLĐ giữa các nước ASEAN nói chung và giữa Việt


Nam với các nước ASEAN nói riêng vẫn chưa xứng với tiềm năng. Vì vậy, việc nghiên


cứu về di chuyển lao động Việt Nam sang các nước ASEAN dựa trên nền tảng lý thuyết


NSCB của lao động là cần thiết để đưa ra được cái nhìn tổng quát nhất và đề ra được các


kiến nghị hiệu quả liên quan đến quản lý và thúc đẩy di chuyển lao động Việt Nam sang


<i>các nước ASEAN. Đây cũng là lý do của việc lựa chọn đề tài: “Lý thuyết năng suất cận </i>


<i>biên của lao động và vấn đề di chuyển lao động Việt Nam sang các nước ASEAN” cho </i>


Luận văn Thạc sĩ của mình


<b>2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu trƣớc </b>


Nhìn chung, các nghiên cứu quốc tế phân tích sâu nguyên nhân và tác động của



hoạt động DCLĐ quốc tế dựa trên nền tảng NSCB của lao động và xem xét hoạt động


này một cách khái quát. Với khu vực ASEAN và Việt Nam, các nghiên cứu chủ yếu phân


tích hoạt động DCLĐ quốc tế của Việt Nam thông qua một số lý thuyết về liên kết kinh


tế quốc tế hoặc trên giác độ quản lý nhà nước.


<b>3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu </b>
<i><b>3.1 Mục tiêu của đề tài</b></i>


Làm rõ những vấn đề liên quan đến di chuyển lao động của Việt nam sang các


nước ASEAN dựa trên nền tảng lý thuyết NSCB của lao động để đưa ra giải pháp thúc
đẩy hoạt động này.


<i><b>3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu </b></i>


Nhằm thực hiện được mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của luận


văn bao gồm: Thứ nhất, hệ thống hóa và xây dựng cơ sở lý thuyết NSCB đồng thời giải


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

trạng DCLĐ của Việt Nam sang các nước ASEAN dựa trên lý thuyết NSCB, rút ra những


thành công và hạn chế của hoạt động này. Thứ ba, đề xuất giải pháp và kiến nghị phù hợp


<b>nhằm thúc đẩy DCLĐ của Việt Nam trong nội khối ASEAN thời gian tới. </b>


<b>4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1 Đối tượng nghiên cứu </b></i>



Lý thuyết NSCB của lao động và di chuyển lao động Việt Nam sang các nước


ASEAN.


<i><b>4.2 Phạm vi nghiên cứu </b></i>


Đề tài nghiên cứu di chuyển lao động chính thức của Việt Nam sang các nước


ASEAN dựa trên lý thuyết NSLĐ cận biên trong giai đoạn 2007-2016. Luận văn chỉ tập


trung nghiên cứu di chuyển lao động chính thức của Việt Nam sang các nước ASEAN, cụ


thể là hoạt động xuất khẩu lao động. Do đó, trong luận văn này, thuật ngữ xuất khẩu lao


động mang nghĩa tương đương với DCLĐ quốc tế.
<b>5. Phƣơng pháp nghiên cứu </b>


<i><b>Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy </b></i>


vật lịch sử; các quan điểm và chính sách của Nhà nước về DCLĐ quốc tế


<i><b>Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Luận văn sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, </b></i>
trong đó các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng: Phương pháp thu thập số


liệu, Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp.


<b>6. Kết cấu của đề tài </b>


Ngoài lời mở đầu và kết luận, đề tài được trình bày trong 3 chương như sau:



<b>Chƣơng 1: Những vấn đề chung về năng suất cận biên của lao động và di </b>
<b>chuyển lao động quốc tế </b>


<b>Chƣơng 2: Thực trạng di chuyển lao động Việt Nam sang các nƣớc ASEAN </b>
<b>dựa trên lý thuyết năng suất cận biên của lao động </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>CHƢƠNG 1 </b>


<b>NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NĂNG SUẤT CẬN BIÊN CỦA LAO ĐỘNG VÀ </b>
<b>DI CHUYỂN LAO ĐỘNG QUỐC TẾ </b>


Trong chương 1, tác giả trình bày lý thuyết chung liên quan đến năng suất cận biên


của lao động và di chuyển lao động quốc tế.


Trước hết, lý thuyết NSCB của lao động tập trung chỉ ra rằng với một lượng vốn


sẵn có, khi số lượng lao động tham gia QTSX tăng lên sẽ dẫn đến việc phối hợp giữa các


lao động trở nên phức tạp hơn. Việc kết hợp khó khăn hơn khiến sản phẩm tăng thêm từ


mỗi đơn vị lao động bổ sung sẽ giảm dần, tức NSCB của lao động giảm dần. Trong điều


kiện cạnh tranh hồn hảo giá cả khơng đổi, do NSCB giảm dần nên đường giá trị NSCB


của lao động cũng là một đường cong xuống. Với một mức quy mô lao động của nền


kinh tế nhất định, người lao động sẽ hưởng mức tiền công đúng bằng mức giá trị NSCB



của lao động tại mức quy mơ này.Do đó, tiền cơng thực tế mà NLĐ nhận được là biểu


hiện về mặt giá trị của NSCB của lao động.


Trên cơ sở này, luận văn đi vào xem xét các vấn đề cơ bản của di chuyển lao động


quốc tế bao gồm khái niệm, cách thức phân loại và nguyên nhân cơ bản khiến lao động di


chuyển giữa các nước. Bằng việc vận dụng lý thuyết về NSCB đã giúp nêu bật nguyên


nhân và ảnh hưởng của dòng chảy này tới hai nước xuất cư và nước nhập cư. Theo đó, do


sự chênh lệch về NSCB của lao động giữa 2 nước, giá trị NSCB của lao động thể hiện


qua mức tiền cơng thực tế của 2 quốc gia có sự khác biệt. Điều này tạo ra động lực để


NLĐ di chuyển từ quốc gia có NSCB thấp sang quốc gia có NSCB cao.


Qua chương này, những điều sau có thể rút ra:


<b>- </b> DCLĐ quốc tế dẫn đến sự cân bằng về mức tiền công ở hai nước, giúp tổng
sản phẩm của thế giới bao gồm 2 quốc gia về tổng thể tăng lên.


<b>- </b> Sự di chuyển này gây tác động trái chiều đến một số nhóm đối tượng tại hai
nền quốc gia.


Tuy vậy, lý thuyết này vẫn tồn tại hạn chế trong việc phân tích di chuyển lao động


quốc tế. Hạn chế đầu tiên nằm ở giả định khó xảy ra trong thực tế, đó là các nhân tố được



</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

DCLĐ quốc tế. Bên cạnh đó, lý thuyết thiên về định tính, khó lượng hóa trong thực tế. Dù


vậy, ưu điểm khi áp dụng lý thuyết này là những lợi ích của DCLĐ quốc tế được chỉ ra rõ


rằng hơn và xu hướng DCLĐ quốc tế có thể dễ dàng được phân tích hơn.


<b>CHƯƠNG 2 </b>


<b>THỰC TRẠNG DI CHUYỂN LAO ĐỘNG VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN </b>
<b>DỰA TRÊN LÝ THUYẾT NĂNG SUẤT CẬN BIÊN CỦA LAO ĐỘNG </b>


Chương 2 tập trung vào thực trạng di chuyển lao động Việt nam sang các nước


ASEAN dựa trên khung cơ sở là lý thuyết năng suất cận biên của lao động.


Trước hết, bằng việc xem xét chính sách quản lý DCLĐ quốc tếcủacác nước


ASEAN, có thể thấy rằng nhóm các quốc gia tiếp nhận chính trong ASEAN (bao gồm:


Malaysia, Thái Lan, Singapore và Brunei Darussalam) có hệ thống chính sách quản lý lao


động di cư bài bản và chặt chẽ hơn. Các quốc gia còn lại vẫn chủ yếu tập trung vào các
chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu lao động. Bên cạnh đó, chính sách quản lý DCLĐ


chung của cộng đồng kinh tế ASEAN hiện nay mới quan tâm đến vấn đề thúc đẩy nhóm
lao động có kỹ năng. Điều này phần nào thể hiện ASEAN với đặc điểm của một TTLĐ


có khu vực kinh tế phi chính thức rộng, NLĐ nhập cư có mặt tại mọi nơi, quy mô lao
động bất hợp pháp lớn và có sự phân biệt đối xử với NLĐ nhập cư tại các quốc gia tiếp



nhận.


Sử dụng lý thuyết NSCB của lao động để nghiên cứu về DCLĐ Việt Nam sang


các nước ASEAN. Trước hết, luận văn đi vào phân tích về chênh lệch giá trị NSCB của
lao động trong ngành công nghiệp chế biến và chế tạo giữa Việt Nam và Malaysia trên


nền tảng các giả định như lý thuyết. Qua đó thấy được mức độ chênh lệch lớn đến 50


lần trong VMPL giữa lao động ngành này tại 2 quốc gia và động lực để XKLĐ Việt


Nam ngành này sang Malaysia. Với cơ sở lý thuyết từ chương 1, tiền công được coi là


biểu hiện giá trị NSCB của lao động. Mức tiền công trung bình tháng của lao động Việt


Nam được so sánh với tiền cơng trung bình chung của khu vực. Qua đó, một số dự đốn
được đưa ra về XKLĐ Việt Nam sang các nước, bao gồm xu hướng di chuyển sang các
nước có mức tiền cơng cao như Singapore, Brunei và các nước có độ mở thị trường cao


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

DCLĐ Việt Nam sang các nước ASEAN trong giai đoạn 2007-2016 có một số điểm


chính:


- Quy mơ lao động xuất khẩu có xu hướng giảm dần, mặc dù đạt mức tăng nhẹ


trong một số năm như 2010, 2012, 2015. Trong giai đoạn này, mức tiền công thực tế của


Việt Nam tăng khá nhanh thu hẹp khoảng cách chênh lệch với nhóm nước ASEAN-6.


- Số lượng thị trường tiếp nhận lao động hợp pháp của Việt Nam trong ASEAN



có xu hưởng giảm dần. Các thị trường tiếp nhận hàng đầu lần lượt là Malaysia, Lào và
Campuchia. Điều này có sự mâu thuẫn với lý thuyết, vì lý thuyết chỉ ra rằng Việt Nam có
xu hướng XKLĐ sang các nước có mức NSCB lao động cao hơn.


- Các ngành nghề chính tập trung vào nhóm ngành sản xuất chế tạo. Bên cạnh


đó, một số ngành dịch vụ, nơng nghiệp như giúp việc gia đình... cũng tăng trưởng


- Chất lượng nguồn lao động được đánh giá thuộc nhóm thấp hơn so với các


nước khác trong khu vực.


Với thực trạng nêu trên, XKLĐ Việt Nam sang các nước trong khu vực đã đạt


được một số thành công như: giúp cải thiện hiệu quả kinh tế gia tăng thu nhập cho người
lao động Việt Nam; Việt Nam đã bước đầu XKLĐ có chun mơn, trình độ... Tuy vậy


các hạn chế vẫn còn tồn tại bao gồm: mức độ hợp tác của Việt Nam và các nước ASEAN


về vấn đề lao động cịn yếu, quy mơ lao động Việt Nam xuất khẩu sang các nước


ASEAN còn thấp so với tiềm năng, năng lực cạnh tranh yếu của lao động xuất khẩu Việt


Nam trên TTLĐ ASEAN, số lượng lao động di chuyển bất hợp pháp cịn cao. Qua đó,


thấy rõ rằng DCLĐ của Việt Nam sang các nước ASEAN chỉ chịu ảnh hưởng một phần


của lý thuyết năng suất cận biên của lao động như xu hướng di chuyển sang nước có mức



tiền cơng cao hơn như Thái Lan, Malaysia. Tuy vậy, nhiều nhân tố khác cũng gây tác


động lớn đến dòng di chuyển nảy có thể kể đến như chính sách quản lý lao động tại các


quốc gia, dòng di chuyển vốn đầu tư...


<b>CHƢƠNG 3 </b>


<b>ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY DI CHUYỂN LAO ĐỘNG VIỆT </b>
<b>NAM SANG CÁC NƢỚC ASEAN </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

hướng, giải pháp với mục đích thúc đẩy DCLĐ Việt Nam sang các nước ASEAN. Hệ


thống đồng bộ này bao gồm:


Giải pháp từ phía nhà nước: một số giải pháp được đề xuất dựa trên cơ sở lý thuyết


với việc tạo lập mơi trường thơng thống hơn cho di chuyển lao động quốc tế như giả


định. Bên cạnh đó, do khơng chỉ có NSCB của lao động ảnh hưởng đến vấn đề di chuyển,


một số giải pháp khác cũng được đề xuất. Các giải pháp cụ thể như sau:


<b>- </b> Giải pháp tăng cường hợp tác về lao động với các nước trong ASEAN.
Gồm: tập trung hoàn thiện và mở rộng các MRA, tăng cường ký kết song phương về lĩnh


vực lao động với các nước thành viên.


<b>- </b> Giải pháp đẩy mạnh sức hút của TTLĐ ASEAN. Gồm: tăng cường công tác
thu thập và quản lý thông tin về các TTLĐ ASEAN, đẩy mạnh công tác hỗ trợ NLĐ xuất



khẩu sang các nước ASEAN


<b>- </b> Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư sang các nước ASEAN. Gồm: tăng
cường hợp tác đầu tư với các nước ASEAN, xây dựng dữ liệu thông tin về môi trường
kinh doanh, đầu tư của các nước trong khố, bộ LĐTBXH tăng cường hợp tác với bộ
KHĐT để đưa ra các chính sách phù hợp cho NLĐ.


<b>- </b> Giải pháp cải thiện năng lực cạnh tranh của NLĐ Việt Nam
<b>- </b> Giải pháp tăng cường hiệu quả quản lý lao động xuất khẩu


Giải pháp đối với Hiệp hội xuất khẩu lao động bao gồm: xây dựng bộ phận chuyên


trách liên quan đến thị trường các nước ASEAN; thường xuyên tổ chức các khóa tập


huấn nâng cao kỹ năng và kiến thức cho nhân viên các doanh nghiệp xuất khẩu về thị


trường các nước ASEAN; đưa ra các quy định chặt chẽ trong hoạt động XKLĐ sang các
nước ASEAN đối với các hội viên.


Giải pháp đối với doanh nghiệp tập trung vào việc xây dựng một đội ngũ cán bộ


nguồn mạnh. Ngoài ra, các doanh nghiệp cũng cần tích cực hợp tác với các cơ quan hữu


quan; nâng cao chất lượng đào tạo và giáo dục định hướng và tăng cường quản lý lao


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Giải pháp với người lao động: bản thân người lao động cũng cần cải thiện kỹ


năng của mình để nâng cao NSLĐ như rèn luyện trình độ tay nghề, trau dồi trình độ



</div>

<!--links-->

×