Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng VCB - Chi nhánh Đắk Lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.18 KB, 11 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Nền kinh tế ngày càng phát triển, các quan hệ kinh tế cũng ngày càng
được mở rộng và phức tạp thêm. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì sự xuất
hiện của hệ thống NHTM có vai trị hết sức quan trọng trong việc điều tiết
nền kinh tế phát triển theo định hướng, Các NHTM ngày càng tỏ rõ vai trò là
kênh dẫn vốn hữu hiệu từ cá nhân, từ các tổ chức đến các nhà đầu tư. Hệ
thống Ngân hàng hoạt động thông suốt lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để
các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng hiệu quả, kích thích
tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.


Ở Việt Nam, thực hiện chủ trương của Nhà nước về tái cơ cấu lại hệ
thống NHTM, ổn định và phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng; trong đó hoạt động tín dụng là chủ yếu và là mối quan tâm hàng
đầu của các NHTM


Hiện nay ở nước ta, thị trường tài chính chưa phải là kênh phân bổ vốn
một cách có hiệu quả, do đó vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế vẫn phải dựa vào nguồn vốn tín dụng của các Ngân hàng.
Trong khi đó thu nhập chủ yếu các NHTM của Việt nam hiện nay là từ hoạt
động tín dụng cho vay, nhìn vào tổng tài sản thì khoản mục cho vay bao giờ
cũng chiếm tỷ trọng cao nhất. Thu nhập từ tiền cho vay thể hiện dưới dạng lãi
tiền vay và phụ thuộc chủ yếu vào thời hạn của khoản vay. Thời hạn cho vay
càng dài thì lãi suất càng cao và do đó thu nhập của Ngân hàng càng lớn.
Chính vì vậy nếu các Ngân hàng có thể mở rộng cho vay nhất là cho vay
trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư thì sẽ có điều kiện kiếm lời nhiều
hơn. Tuy nhiên cũng phải nói thêm rằng các khoản cho vay có thời hạn càng
dài thì càng tiềm ẩn một tỷ lệ rủi ro cao và đó là lý do vì sao khi mở rộng quy
mơ các Ngân hàng thường chú trọng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

khoản vay dài hạn còn thể hiện tiềm lực về vốn của Ngân hàng, chất lượng tín
dụng cao phần nào thể hiện năng lực quản lý, năng lực chuyên môn của cán
bộ và nhân viên Ngân hàng. Đồng thời việc mở rộng tín dụng trung và dài


hạn, đặc biệt là với các dự án đầu tư xin vay của các doanh nghiệp sẽ tạo điều
kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn cũng như các dịch vụ Ngân hàng khác bởi
khi được vay vốn các doanh nghiệp sẽ có điều kiện đầu tư đổi mới cơng nghệ,
máy móc thiết bị, tăng năng lực sản xuất điều đó khiến cho nhu cầu vốn lưu
động lại tăng cao và các dịch vụ Ngân hàng như dịch vụ thanh tốn, mở LC,
tư vấn, quản lý dịng tiền, mua bán ngoại tệ... cũng sẽ tăng lên.


Là cán bộ cơng tác nhiều năm tại Phịng Tín dụng - VCB Đắk Lắk, tôi
luôn quan tâm đến hoạt động tín dụng trong đó có hoạt động cho vay trung và
dài hạn tại Chi nhánh.


Vì vậy sau khi nghiên cứu, học tập chương trình cao học quản trị doanh
<i><b>nghiệp, tôi chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại </b></i>
<i><b>Ngân hàng VCB – Chi nhánh Đắk Lắk” nhằm đưa ra những giải pháp thiết </b></i>
thực trong việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại đơn vị.


<b>Đã có một số đề tài khoa học, luận văn thạc sỹ của một số tác giả cùng </b>
đề cập đến vấn đề cho vay trung và dài hạn của các NHTM và cũng như đề
cập đến các giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn của
NHTM. Cụ thể như sau


- Tác giả Phạm Anh Tuấn, luận văn Thạc sỹ 2012: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển Hà Nam” – Trường đại học KTQD.


- Tác giả Nguyễn Quang Huy, luận văn Thạc sỹ 2012: “Nâng cao hiệu
quả cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt nam
- Chi nhánh Sơn La” – Trường đại học KTQD.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Sở giao dịch I - Ngân hàng Công


thương Việt Nam” – Học viện Ngân hàng .


- Tác giả Đỗ Minh Điệp, luận văn Thạc sỹ quản trị 2013 “Các giải pháp
nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” – Trường đại học kinh tế
TP. Hồ Chí Minh.


- Tác giả Đinh Thị Thanh Huyền, luận văn Thạc sỹ 2012 “Thực trạng
chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam Chi nhánh Chợ Lớn” Trường đại học kinh tế TP. Hồ Chí
Minh.


Chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng thương mại là chất
lượng của các khoản cho vay của Ngân hàng thương mại đó. Các khoản cho
vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả, đúng mục
đích, tạo ra số tìên lớn hơn, thơng qua đó Ngân hàng thu hồi được gốc và lãi,
cịn doanh nghiệp có thể trả được nợ, bù đắp chi phí và thu được lợi nhuận.
Điều này có nghĩa là Ngân hàng vừa tạo ra hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu
quả xã hội


Việc xác định các nhân tố có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và
dài hạn của Ngân hàng là rất quan trọng trong việc đề ra các giải pháp nâng
cao chất lượng của hoạt động tín dụng này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cả, bởi tính cụ thể, chi tiết và cơng cụ để đánh giá luôn được tác giả và đồng
nghiệp kiểm định và cập nhật.


<i><b>Mơ hình SERVQUAL (Parasuraman, 1988) </b></i>


Đây là mơ hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ phổ biến và được áp dụng


nhiều nhất trong các nghiên cứu marketing. Theo Parasuraman, chất lượng
dịch vụ không thể xác định chung chung mà phụ thuộc vào cảm nhận của khách
hàng đối với dịch vụ đó và sự cảm nhận này được xem xét trên nhiều yếu tố. Mơ
hình SERVQUAL được xây dựng dựa trên quan điểm chất lượng dịch vụ cảm
nhận là sự so sánh giữa các giá trị kỳ vọng, mong đợi và các giá trị khách hàng
cảm nhận được.


SERVQUAL xem xét hai khía cạnh chủ yếu của chất lượng dịch vụ là
kết quả dịch vụ và cung cấp dịch vụ được nghiên cứu thông qua 22 thang đo
của năm tiêu chí: Sự tin cậy, hiệu quả phục vụ, sự hữu hình, sự đảm bảo, và
sự cảm thơng.


Đánh giá về chất lượng tín dụng THD của VCB Đắk Lắk
<i>Kết quả đạt được: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

khách hàng. Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn đều được nhân viên hướng
dẫn một cách tận tình và chu đáo, hướng dẫn các thủ tục vay vốn Ngân hàng
như: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài sản thế chấp, phương án kinh doanh, thời hạn trả
nợ và mức lãi suất... Điều này làm cho khách hàng cảm thấy hài lòng khi đến
giao dịch với VCB Đắk Lắk. Cán bộ nhân viên là yếu tố mà khách hàng hài
lòng nhất với dịch vụ của VCB Đắk Lắk. Trụ sở giao dịch của VCB Đắk Lắk
nằm ở vị trí thuận tiện, cơ sở vật chất khang trang, tạo ra sự thoải mái cho
khách hàng khi đến giao dịch.


-Dư nợ tín dụng trung và dài hạn tăng lên qua các năm và ngày càng chiếm
tỷ trọng cao trong tổng dư nợ: năm 2011 chiếm tỷ lệ 36% trên tổng dư nợ,
năm 2012 tỷ lệ 34%, năm 2013 tỷ lệ 36%, năm 2014 tỷ lệ 41%. Sự gia tăng
về mặt tỷ trọng tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ của VCB Đắk Lắk
là hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của đất nước: tăng
cường đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, các dự án cơ sở hạ tầng...



- Hoạt động cho vay của VCB Đắk Lắk cũng từng bước được khẳng định
và tạo niềm tin với khách hàng. Số lượng khách hàng ngày càng tăng, tính
đến cuối năm 2014, tổng số khách hàng vay TDH là 105 khách hàng và 118
dự án thuộc nhiều lĩnh vực đa dạng và phong phú, dư nợ đạt 1.885 tỷ đồng.
Đều này đã chứng tỏ được sự tin tưởng của khách hàng khi đến giao dịch với
VCB Đắk Lắk


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng TDH cũng tăng lên theo từng năm và đến
năm 2014 đã chiếm tỷ lệ khoảng 65% trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng.


- Sản phẩm cho vay VCB Đắk Lắk ngày càng đa dạng, thời hạn trả nợ
dài và linh hoạt đáp ứng được nhu cầu vốn của khách hàng.


<i>Một số hạn chế </i>


- Hiện nay mạng lưới hoạt động của VCB Đăk Lắk còn nhỏ hẹp, trụ sở
Chi nhánh và các phòng giao dịch tập trung chủ yếu tại địa bàn Thành phố
Buôn Ma Thuột nên không thuận tiện cho các khách hàng ở các Huyện trong
tỉnh đến giao dịch. Mặc dù đã tích cực trong việc đẩy mạnh phát triển mạng
lưới giao dịch tuy nhiên tốc độ phát triển mạng lưới của VCB còn chậm, tại
Đắk Lắk đến nay chỉ có 02 Phòng giao dịch đặt tại các Huyện Cư Mgar và Ea
Kar. Vì vậy khá khó khăn cho các khách hàng ở xa trung tâm đến giao dịch.


- Do đặc điểm của cho vay trung dài hạn Lãi suất cho vay, ngồi lãi suất
cơ bản cịn phụ thuộc vào cấu trúc rủi ro và cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Mức
độ rủi ro càng cao, thời hạn cho vay càng dài thì mức bù rủi ro cho Ngân hàng
càng lớn, do đó, lãi suất càng cao và ngược lại. Chính vì vậy, lãi suất trong
cho vay tín dụng trung dài hạn thường cao hơn so với cho vay ngắn hạn. Do
đó khách hàng thường có sự so sánh với vay ngắn hạn và cảm thấy khơng


hồn tồn hài lịng.


- Sự kiểm tra kiểm sốt vốn vay thường khơng mang tính liên tục, do khách
hàng vay vốn TDH thường ít phát sinh hồ sơ hơn so với vay ngắn hạn vì vậy đơi
khi cán bộ khách hàng bỏ xót quy trình kiểm tra sử dụng vốn theo quy định.


- Tỷ lệ nợ xấu tuy thấp nhưng số dư tuyệt đối vẫn cao và có xu hướng tăng
dần, cụ thể năm 2011 nợ xấu là 10 tỷ đồng nhưng đến năm 2014 tăng lên thành
25 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

thị trường.


Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
VCB Đắk Lắk:


<i>Nâng cao chất lượng phục vụ, quan tâm và chăm sóc khách hàng, dung </i>
<i>hịa lợi ích của khách hàng với lợi ích của Ngân hàng </i>


- Đưa ra các gói sản phẩm ưu đãi lãi suất đối với khoản vay TDH, do
các khoản vay này thời hạn vay dài, đi kèm theo đó là chi phí lãi vay phải trả
nhiều hơn so với vay ngắn hạn. Tích cực tìm kiếm các nguồn lãi suất vay ưu
đãi (SMEFP III) để có nguồn vốn vay giá thấp tạo điều kiện cho khách hàng
hoạt động sản xuất kinh doanh được hiệu quả. Nâng cao sự hài lòng của
khách hàng đi đến giao dich với VCB Đắk Lắk.


<i>Tập trung củng cố và hồn thiện cơng tác huy động vốn </i>


- Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng đặc biệt là đô đối với
những khách hàng truyền thống, tăng cường mối quan hệ đối với những
khách hàng có số dư tiền gửi lớn tại Chi nhánh. Nên quan tâm đến những


khách hàng này nhiều hơn nữa bằng việc tặng quà nhân dịp đầu năm, ngày
sinh nhật của họ với những món q khơng nhất thiết phải có giá trị lớn.
Thiết nghĩ với sự quan tâm đặc biệt này sẽ làm cho khách hàng cảm thấy cảm
động đồng thời sẽ tạo nên sự gắn bó lâu dài với Chi nhánh.


- Tăng cường các khâu quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi đối với khách
hàng giúp cho khách hàng có thể hiểu biết sâu hơn về các sản phẩm của Ngân
hàng. Tổ chức hội nghị khách hàng hàng năm để tạo sự gắn bó giữa khách
hàng và Ngân hàng. Qua đó quảng bá đến khách hàng những sản phẩm, dịch
vụ mới của Chi nhánh. Đồng thời lắng nghe được ý kiến đóng góp của khách
hàng để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

Con người luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của một tổ chức. Để
nâng cao được chất lượng tín dụng thì bắt buộc phải nâng cao được chất lượng
của đội ngũ cán bộ tín dụng trong Chi nhánh nhất là trong tín dụng trung dài hạn
với số vốn lớn, thời gian dài cần phải có những cán bộ có trình độ chun mơn
<i>nghiệp vụ cao. </i>


<i>Tăng cường kiểm tra, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng, thực hiện </i>
<i>thẩm định trước trong và sau khi cho vay </i>


Xem xét tốc độ tăng trưởng tín dụng: Tốc độ tăng trưởng tín dụng phải
phù hợp với tăng trưởng vốn huy động thực tế, mục tiêu tín dụng đề ra từ đầu
năm và khả năng kiểm sốt chất lượng tín dụng; đảm bảo vốn khả dụng cho
các nhu cầu thanh tốn, an tồn hoạt động kinh doanh. Hạn chế tín dụng trung
và dài hạn ở mức thích hợp; đảm bảo cân đối thời hạn cho vay với thời hạn
của nguồn vốn huy động.


Thực hiện tốt việc tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận
Phải thực hiện tốt việc tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận


(kinh doanh, quản lý rủi ro, hỗ trợ kinh doanh), tuân thủ tuyệt đối các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay vừa mang tính chuyên nghiệp lại
giảm được tiêu cực, rủi ro, đảm bảo tính độc lập, khách quan trong q trình
xét duyệt, thẩm định cấp tín dụng, đồng thời nâng cao chất lượng thẩm định
tín dụng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

hành, thực trạng tài chính...


<i>Về quy trình, quy định và thẩm quyền phán quyết tín dụng </i>


Phải tuyệt đối tuân thủ quy trình, quy định và đặc biệt thẩm quyền phán
quyết tín dụng. Theo đó, Ngân hàng đã quy định việc quyết định tín dụng theo
mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm người. Thực hiện
đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, đối với một khách
hàng và các tỷ lệ an toàn hoạt động kinh doanh.


<i>Luôn luôn dự báo các rủi ro tiềm ẩn trong tín dụng trung dài hạn và có </i>
<i>biện pháp phịng ngừa hữu hiệu. </i>


Như ta đã biết, tín dụng trung, dài hạn có thời hạn dài, khối lượng lớn
nên phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: rủi ro thanh toán, rủi ro lãi suất, rủi
ro về tỷ giá hối đoái... Sự quan tâm đến vấn đề phòng ngừa rủi ro đối với
khoản tín dụng trung, dài hạn khơng chỉ địi hỏi đối với Chi nhánh mà còn đặc
biệt đối với cơ quan quản lý tiền tệ. Vì mức độ của khoản vay trung dài, hạn
rất lớn, có khả năng gây đột biến và kéo dài cho tất cả các bên liên quan nên
việc có các biện pháp xác định, dự báo rủi ro tiềm ẩn trong thế chấp và bảo
lãnh vay vốn là hết sức cần thiết đối với Chi nhánh, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay dư nợ tín dụng trung, dài hạn của Chi nhánh là rất lớn (lớn hơn cả
cho vay ngắn hạn) nên phải đối mặt với nguy cơ rất cao có thể gây những hậu
quả lớn. Việc dự báo rủi ro tiềm ẩn càng đầy đủ, các biện pháp phòng ngừa


càng cẩn trọng thì hiệu quả tín dụng ngay từ khâu phán quyết càng cao, nâng
cao được chất lượng tín dụng.


<i> Các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá hạn. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

nhuận kỳ vọng càng cao. Các khoản vay này không phải khoản vay nào cũng
<i>được thanh toán nợ lãi đúng thời hạn, số lượng,... </i>


<i> Chủ động xây dựng các sản phẩm cho vay phù hợp với điều kiện thị </i>
<i>trường </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11></div>

<!--links-->

×