Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.17 KB, 15 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TÓM TẮT LUẬN VĂN </b>



<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>


<b>1.Sự cần thiết của đề tài: </b>


Để ngành Thống kê hoàn thành được các nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước
giao cho, một trong những yêu cầu cấp thiết hiện nay là cần nghiên cứu một cách hệ
thống về lý luận quản lý ngân sách nhà nước trong ngành Thống kê; phân tích, đánh
giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh phí ngân sách nhà nước trong
ngành Thống kê, đảm bảo việc sử dụng ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả.


Trước yêu cầu thực tế khách quan trên, qua quá trình nghiên cứu và học tập
cao học ở Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, với vị trí cơng tác hiện tại, tôi mạnh
<i><b>dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước </b></i>
<i><b>trong ngành Thống kê”. </b></i>


<b>2. Mục đích nghiên cứu của đề tài </b>


- Hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về hiệu quả công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước (NSNN) nói chung và trong ngành Thống kê nói riêng;


- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trong ngành Thống kê;


- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước trong ngành Thống kê trong thời gian tới.


<b>3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu </b>



<i>a) Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác quản lý và hiệu </i>
quả của công tác quản lý kinh phí NSNN phục vụ các hoạt động chun mơn của
ngành Thống kê Việt Nam, tập trung tại cơ quan Tổng cục Thống kê.


<i>b) Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về hiệu quả của công tác quản lý kinh phí </i>
NSNN trong ngành Thống kê thực hiện trên phạm vi cả nước, tập trung vào công
tác quản lý tại Tổng cục Thống kê trong giai đoạn 2007-2009.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Tác giả sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để lý
giải các vấn đề nghiên cứu. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp phân
tích, thống kê, tổng hợp trong các phần trình bày về lý luận cũng như thực tiễn,
phân tích tình hình quản lý kinh phí ngân sách nhà nước tại Tổng cục Thống kê để
làm rõ các đánh giá nhận định. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý kinh phí ngân sách nhà nước trong thời gian tới.


<b>5. Những đóng góp khoa học của đề tài </b>


Xuất phát từ lý luận về đặc điểm và vai trò của NSNN, đặc điểm của cơ quan
hành chính sự nghiệp, đề tài khẳng định u cầu hồn thiện cơng tác quản lý kinh
phí NSNN là một tất yếu khách quan.


Đề tài đi sâu, khảo sát, nghiên cứu các nội dung của cơng tác quản lý kinh
phí NSNN trong công tác thống kê thời gian qua; sử dụng các phương pháp, cơng
cụ để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng và hiệu quả quản lý kinh phí ngân sách
nhà nước, những ưu nhược điểm và những vấn đề cần hoàn thiện.


Căn cứ vào chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nâng cao hiệu
quả quản lý ngân sách nhà nước và đổi mới công tác thống kê, tác giả đề xuất các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý kinh phí ngân sách nhà
nước trong ngành Thống kê ở Việt Nam.



<b>6. Kết cấu của luận văn </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục chi tiết,
luận văn có kết cấu 3 chương:


Chương 1: Tổng quan về công tác và hiệu quả công tác quản lý chi NSNN.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong ngành Thống
kê.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>CHƯƠNG 1 </b>



<b>TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC VÀ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC </b>



<b>QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC </b>



<b>1.1.Một số vấn đề cơ bản về cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự </b>
<b>nghiệp </b>


Cơ quan hành chính nhà nước (HCNN) và đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi là
đơn vị HCSN) là một loại hình đơn vị được Nhà nước ra quyết định thành lập, thực
hiện chức năng quản lý nhà nước hay nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội do Nhà nước giao. Trong quá trình hoạt động đơn
vị HCSN có các nguồn kinh phí sau:


-Từ nguồn NSNN


-Từ các nguồn tài trợ của các tổ chức trong và ngoài nước
-Từ nguồn thu của các hoạt động sự nghiệp.



<i><b>1.1.1.Những điểm giống và khác nhau giữa cơ quan HCNN và đơn vị sự </b></i>
<i><b>nghiệp </b></i>


-Giống nhau: Cả hai đều cung cấp dịch vụ công cho các đối tượng liên quan
trong xã hội, kể cả người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.


-Khác nhau: Thể hiện ở mơ hình, nguồn lực tài chính và khả năng hạch tốn
chi phí


<i><b>1.1.2.Đặc điểm cơ chế tài chính của đơn vị HCSN </b></i>


<i>- Đơn vị HCSN là đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước trên cơ sở luật </i>
pháp và kinh phí được cấp theo ngun tắc khơng hồn lại trực tiếp.


<i>- Kinh phí được sử dụng cho các mục đích đã hoạch định trước. Có nghĩa là </i>


kinh phí được cấp và chi tiêu theo dự toán được duyệt theo các mục đích cụ thể và
được duyệt quyết tốn chi ngân sách hàng năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>1.2. Những vấn đề chung về chi ngân sách nhà nước </b>


<i><b>1.2.1. Khái niệm ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước </b></i>


Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo ngun tắc
khơng hồn trả trực tiếp nhằm duy trì sự tồn tại và hoạt động bình thường của bộ
máy Nhà nước và thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội mà Nhà nước
đảm nhận.


<i><b>1.2.2. Đặc điểm chi ngân sách nhà nước </b></i>



Chi NSNN thường có phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng trong xã
hội. Chi NSNN không chỉ đơn thuần phục vụ hoạt động của bộ máy Nhà nước mà
luôn gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà
nước trong từng thời kỳ. Khi bộ máy Nhà nước càng cồng kềnh, đảm đương nhiều
nhiệm vụ thì mức độ, phạm vi của NSNN càng lớn và ngược lại.


<i><b>1.2.3. Phân loại chi ngân sách nhà nước </b></i>


<i>+ Chi thường xuyên: là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn, đây là </i>
các khoản chi chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý và điều hành xã hội một cách
thường xuyên của Nhà nước.


<i>+ Chi đầu tư: là những khoản chi có thời hạn tác động dài, làm tiền đề, làm </i>
nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội khác.


<i>+ Nhóm chi khác: bao gồm các khoản chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính, chi </i>
trả các khoản thu năm trước, chi sắp xếp lại lao động, chi bầu cử Quốc hội và hội
đồng nhân dân các cấp, chi nộp ngân sách cấp trên,...


<b>1.3. Những vấn đề chung về công tác quản lý chi nsnn </b>
<i><b>1.3.1. Khái niệm công tác quản lý chi NSNN </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<i><b>1.3.2. Hình thức và đặc điểm của cơng tác quản lý chi NSNN </b></i>


<i>a) Hình thức quản lý chi NSNN: Quản lý chi NSNN được chia thành 2 loại là quản lý </i>
tập trung và quản lý phân tán.


<i>b) Đặc điểm quản lý chi NSNN: </i>


- Chi NSNN được quản lý bằng luật pháp và theo dự toán.



- Quản lý chi NSNN sử dụng một hệ thống tổng hợp các biện pháp, trong đó
quan trọng nhất là biện pháp tổ chức - hành chính.


<i><b>1.3.3. Nội dung của cơng tác quản lý chi NSNN </b></i>


Một chu trình ngân sách bắt buộc phải có 3 khâu nối tiếp nhau là lập, chấp
hành và quyết toán ngân sách nhà nước.


<b>1.4. Niệu quả công tác quản lý chi nsnn </b>


<i><b>1.4.1. Khái niệm hiệu quả công tác quản lý chi NSNN </b></i>


Nếu hiệu quả chi NSNN được so sánh kết quả đạt được với số tiền mà Nhà
<i><b>nước bỏ ra cho cơng việc nào đó, thì hiệu quả công tác quản lý chi NSNN được </b></i>
<i><b>thể hiện bằng việc so sánh giữa kết quả công tác quản lý chi NSNN thu được với </b></i>
<i><b>số chi phí mà Nhà nước đã chi cho công tác quản lý chi NSNN. </b></i>


<i><b>1.4.2. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới hiệu quả công tác quản lý chi </b></i>
<i><b>NSNN </b></i>


Bao gồm các nhân tố sau: Cơ sở pháp lý của công tác quản lý chi NSNN;
Công tác kiểm tra, kiểm soát; Đặc điểm của ngành; Tổ chức bộ máy quản lý và
<b>trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý tài chính; Thơng tin ngân sách. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

<b>CHƯƠNG 2 </b>



<b>THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI </b>



<b>NSNN TRONG NGÀNH THỐNG KÊ </b>




<b>2.1.Giới thiệu về ngành thống kê </b>


Luật Thống kê được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2003 đã khẳng định vị
trí, vai trị quan trọng của cơng tác thống kê, là một trong những công cụ quản lý vĩ
mơ quan trọng, có vai trị cung cấp các thơng tin thống kê một cách trung thực,
khách quan, chính xác, đầy đủ, kịp thời phục vụ các cơ quan nhà nước trong việc
đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách, xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và đáp ứng nhu cầu thông tin thống kê của các tổ chức, cá
nhân.


<b>2.2.Thực trạng hiệu quả công tác quản lý chi nsnn trong ngành thống kê </b>
<i><b>2.2.1. Cơng tác quản lý kinh phí chi thường xuyên trong ngành Thống kê </b></i>


Tổng cục Thống kê là cơ quan quản lý về mặt nhân sự và kinh phí ngân sách
đối với các cục Thống kê tỉnh, thành phố. Hiện nay mơ hình quản lý kinh phí ngành
Thống kê được tổ chức như sau:


<i>2.2.1.1. Thực trạng hiệu quả công tác quản lý kinh phí chi thường xuyên NSNN </i>
<i>trong ngành Thống kê </i>


<i>a) Lập dự toán chi thường xuyên </i>


<b>1.Bảng dự toán của các đơn vị cấp dưới: bao gồm 2 phần: </b>


Phần thu ngân sách nhà nước: Thu của các đơn vị hoạt động sự nghiệp gồm
thu phí, lệ phí và các khoản thu khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>2.Dự tốn của các vụ nghiệp vụ </b>



Kinh phí điều tra thường xuyên, định kỳ và kinh phí các cuộc Tổng điều tra
(nếu có) được giao vào nguồn kinh phí khơng tự chủ: Căn cứ vào chương trình công
tác và nhiệm vụ chuyên môn được giao, phương án các cuộc điều tra và quy mơ,
kích cỡ mẫu điều tra và chế độ tài chính hiện hành (chế độ cơng tác phí, hội
nghị,…) để lập dự tốn kinh phí điều tra, chi tiết theo từng cuộc điều tra. Đối với
các cuộc Tổng điều tra, việc lập dự toán được thực hiện theo Thơng tư hướng dẫn
riêng của Bộ Tài chính.


<i>b) Chấp hành kế hoạch chi thường xuyên </i>


Chấp hành dự toán chi NSNN là khâu thứ hai trong chu trình quản lý chi
NSNN. Sau khi dự tốn chi NSNN đã được cơ quan có thẩm quyền Nhà nước phê
duyệt và năm ngân sách được bắt đầu thì quá trình chi ngân sách được triển khai.
<i>c) Công tác hướng dẫn chế độ hạch tốn kế tốn </i>


Cơng tác hạch tốn kế tốn tại các đơn vị có vai trị rất quan trọng giúp cho
việc theo dõi, quản lý, tổng hợp kinh phí ngân sách được chính xác, khoa học.


<i>Cơng d) Cơng tác kiểm tra quyết tốn các khoản chi thường xuyên </i>


tác kiểm tra quyết toán các khoản chi thường xuyên là khâu cuối cùng của
quy trình quản lý NSNN trong ngành Thống kê, từ việc tổng hợp, phân tích, đánh
giá các khoản chi NSNN. Nội dung của cơng tác quyết tốn chi NSNN.


<i>2.2.1.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý kinh phí chi thường xuyên </i>
<i>NSNN ngành Thống kê trong thời gian qua </i>


<i>a) Đánh giá theo các chỉ tiêu định tính </i>
- Tính gắn kết với mục tiêu cịn thấp
- Tầm nhìn ngắn hạn và thiếu chủ động



- Bất cập ngay từ khâu chuẩn bị xây dựng dự tốn


- Cơng tác lập dự tốn đơi lúc vẫn chưa sát với thực tế, dẫn đến tình trạng
trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh dự toán.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

- Công tác quản lý chi NSNN trong ngành Thống kê hiện nay dựa trên cơ sở
nguồn lực đầu vào, chưa dựa trên kết quả hoạt động đầu ra nên hiệu quả chưa cao.


- Chính sách, định mức chi lạc hậu, có khoảng cách rất lớn giữa chế độ chính
sách với thực tế


- Cơng tác hạch toán kế toán tại các một số đơn vị trong ngành vẫn chưa đi
vào nề nếp


- Vẫn còn những tồn tại trong việc thực hiện định mức điều tra thống kê
<b>- Năng lực của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý chi NSNN </b>
trong ngành Thống kê cịn hạn chế


<b>- Thơng tin ngân sách: cịn chưa thực sự công khai </b>
<i>b) Đánh giá theo các chỉ tiêu định lượng </i>


Trong 3 năm từ 2007 đến 2009 qua kiểm tra, thanh tra cơng tác tài chính tại các đơn
vị dự tốn cũng có một số đơn vị bị thu hồi nộp ngân sách các khoản tiền chi sai nội
dung chi, tuy nhiên số lượng khơng đáng kể


<i><b>2.2.2. Cơng tác quản lý kinh phí đầu tư XDCB trong ngành Thống kê </b></i>


<i><b>2.2.2.1.Thực trạng hiệu quả công tác quản lý kinh phí đầu tư XDCB trong </b></i>
<i><b>ngành Thống kê </b></i>



<i>a) Công tác lập và giao vốn đầu tư XDCB </i>


Hiện nay, do nhu cầu đầu tư XDCB hàng năm của ngành Thống kê rất lớn
song dự toán ngân sách nhà nước giao cho đầu tư XDCB rất hạn chế là một khó
khăn lớn. Thực tế như năm 2010, để giao đủ vốn đầu tư cho các dự án thực hiện
theo đúng thiết kế kỹ thuật - dự tốn đã được phê duyệt địi hỏi kế hoạch vốn được
giao phải lên tới 200 tỷ, trong khi đó kế hoạch vốn được thơng báo năm 2010 thực
tế chỉ có 115,39 tỷ đồng. Đến nay nhiều dự án đã thực hiện đầu tư gần xong nhưng
các Chủ đầu tư chưa thanh tốn được khối lượng hồn thành cho các nhà thầu do
tình hình thiếu vốn đầu tư.


<i>b) Cơng tác lập, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

công xây dựng công trình...theo đúng Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng cơng trình; Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; và
Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng cơng trình. Thiết kế thi cơng - dự tốn của tất cả các cơng trình đều
được các đơn vị tư vấn có đủ tư cách pháp nhân thẩm tra theo đúng quy định. Với
các dự án xây dựng mới, cải tạo - mở rộng trụ sở làm việc của các Cục Thống kê,
sau khi thẩm tra, Hồ sơ dự án còn được đơn vị đầu mối của Tổng cục thẩm định
trước khi phê duyệt.


<i>c) Công tác đấu thầu </i>


Việc lựa chọn các nhà thầu thi công, thực hiện dự án của toàn ngành Thống kê đều
tuân thủ theo đúng Luật đấu thầu và Nghị định của Chính phủ về hướng dẫn thi
<i>hành Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. </i>



<i>d) Cơng tác thanh tốn và quyết toán vốn đầu tư </i>


Các dự án xây dựng, cải tạo - mở rộng trụ sở các Cục Thống kê đều được
kiểm tốn độc lập trước khi trình Tổng cục thẩm tra, phê duyệt quyết toán. Quyết
toán dự án hoàn thành theo đúng quy định.


Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nổi bật trên thì vẫn còn một số tồn tại
cần được khắc phục như sau:


Do các Chủ đầu tư đều kiêm nhiệm nên phần nào còn lúng túng trong khâu
quyết toán dẫn đến việc lập báo cáo quyết toán chậm và chưa đúng quy định nên
phải chỉnh sửa nhiều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<i><b>2.2.2.2. Đánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý kinh phí đầu tư </b></i>
<i><b>XDCB ngành Thống kê trong thời gian qua </b></i>


- Các chủ đầu tư là thủ trưởng các đơn vị dự toán trong ngành chỉ có kiến
thức trong cơng tác chun mơn nhưng về năng lực và kinh nghiệm trong công tác
quản lý đầu tư XDCB còn rất hạn chế


- Bên cạnh đó cũng phải nói tới một thực tế khó tránh khỏi, đó là cơng tác
kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của Tổng cục Thống kê cũng còn hạn chế do
quản lý nhiều cơng trình mà số lượng cán bộ chuyên quản lại thiếu


<b>CHƯƠNG 3 </b>



<b>GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI </b>



<b>NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG NGÀNH THỐNG KÊ </b>




<b>3.1. Nục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi nsnn </b>
<b>trong ngành thống kê </b>


<i><b>3.1.1.Định hướng phát triển của ngành Thống kê </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<i><b>3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong ngành </b></i>
<i><b>thống kê </b></i>


Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý kinh phí NSNN trong ngành Thống kê là
một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm góp phần giúp cho ngành Thống kê
đáp ứng được nhiệm vụ thu thập, xử lý, cơng bố thơng tin và dự báo tình hình phát
triển kinh tế xã hội của đất nước mà Đảng và Nhà nước giao cho. Việc này đòi hỏi
phải nghiên cứu sâu nhiều biện pháp và giải quyết một cách đồng bộ nhiều giải
<b>pháp khác nhau. </b>


<i><b>3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong ngành </b></i>
<i><b>Thống kê </b></i>


- Triệt để thực hiện phương thức cấp phát, sử dụng NSNN theo dự toán được duyệt
- Đổi mới thể chế, chính sách quản lý chi NSNN, hiện đại hóa cơng tác quản
lý chi NSNN


- Tăng cường tính minh bạch trong quản lý chi NSNN góp phần ngăn ngừa
những biểu hiện lãng phí, tham nhũng


- Tăng cường chất lượng và hiệu quả cơng tác kiểm tra, kiểm sốt chi NSNN.


<b>3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi nsnn trong ngành </b>
<b>thống kê </b>



<i><b>3.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi thường xuyên </b></i>


<i>3.2.1.1. Hoàn thiện phương thức cấp phát NSNN </i>


Có rất nhiều phương pháp cấp phát kinh phí đang diễn ra tại các cục Thống kê
như: hoàn toàn cấp bằng tiền mặt, hoặc kinh phí tự chủ cấp bằng dự tốn, kinh phí
khơng tự chủ cấp bằng tiền mặt, hoặc cấp hồn tồn bằng dự tốn.


Sử dụng phương thức cấp phát NSNN theo dự tốn được duyệt có vai trị rất
quan trọng trong công tác quản lý sử dụng ngân sách đối với ngành Thống kê.


<i>3.2.1.2. Chủ động triển khai việc xây dựng các biện pháp nhằm quản lý, sử </i>


<i>dụng có hiệu quả tài sản cơng tại các đơn vị sử dụng ngân sách trong ngành </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Tăng cường đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý tài sản Nhà nước (nhà cửa,
phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị…) trên tồn ngành, chủ động kiểm tra,
giám sát việc quản lý tài sản trên sổ sách kế toán và qua các kỳ kiểm tra thực tế
hàng năm tại các đơn vị.


<i>3.2.1.3. Hoàn thiện phương thức giao và sử dụng kinh phí tự chủ và kinh phí </i>


<i>khơng tự chủ </i>


<i>3.2.1.4. Tăng cường cơng khai ngân sách nhà nước </i>


Một trong những giải pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
chi NSNN là cần phải cải thiện tính minh bạch và cơng khai tài chính trong cơng tác
quản lý chi NSNN.



1. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Tài chính tổ chức thực hiện công khai dự toán,
quyết toán ngân sách Trung ương hàng năm của toàn Ngành theo qui định hiện hành.


2. Cục trưởng chịu trách nhiệm cơng khai dự tốn, quyết toán ngân sách
Trung ương năm, ngân sách địa phương giao và các nguồn kinh phí khác của Cục
Thống kê theo qui định hiện hành.


3. Trưởng phòng Thống kê cấp huyện chịu trách nhiệm công khai dự toán,
quyết toán ngân sách Trung ương năm, ngân sách địa phương giao và các nguồn
kinh phí khác của Phịng Thống kê theo hướng dẫn của Cục trưởng.


<i>3.2.1.5. Đổi mới, hoàn thiện chính sách, chế độ chi NSNN cho ngành Thống kê </i>


+ Thiết lập các định mức chi: Định mức chi vừa là cơ sở để xây dựng kế
hoạch chi, vừa là căn cứ để thực hiện việc kiểm soát các khoản chi của các đơn vị
dự toán. Nguyên tắc chung để thiết lập các định mức chi là vừa phải bảo đảm phù
hợp với yêu cầu thực tiễn khách quan của các đơn vị, vừa phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm
và hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

+ Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi chặt chẽ, hợp lý nhằm hạn chế
tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.


<i>3.2.1.6. Tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra </i>


- Thanh tra, kiểm tra: tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra định kỳ hàng năm.
- Kiểm toán: Đối với các cuộc điều tra quy mơ lớn, các cơng trình xây dựng
cơ bản mức đầu tư lớn cần được kiểm toán đầy đủ; Phần kinh phí tự chủ hoặc kinh
phí thường xuyên cần được kiểm toán định kỳ 3 năm 1 lần.



<i>3.2.1.7. Thực hiện thí điểm cơ chế cấp phát kinh phí theo kết quả đầu ra </i>


Theo phương thức này, Tổng cục Thống kê không can thiệp vào việc sử
dụng các khoản kinh phí NSNN đã cấp cho các đơn vị cấp dưới mà chỉ quan tâm
đến hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí đó, tức là chỉ quan tâm đến kết quả đầu ra
của các chương trình có đáp ứng được các mục tiêu đã được phê duyệt hay không?
<i><b>3.2.2. Nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản </b></i>
<i><b>trong ngành Thống kê </b></i>


<i>3.2.2.1. Hồn thiện mơ hình quản lý chi đầu tư XDCB trong ngành Thống kê </i>


Mơ hình quản lý đầu tư XDCB trong ngành Thống kê tiếp tục thực hiện việc
phân cấp, giao cho cục Thống kê tỉnh, thành phố làm chủ đầu tư các cơng trình xây
dựng của phòng Thống kê cấp huyện trực thuộc và dự án do mình quản lý, sử dụng
để các Cục Thống kê nâng cao năng lực, chịu trách nhiệm cao hơn nữa trong việc
thực hiện các dự án của mình.


<i>3.2.2.2. Đổi mới việc xây dựng chiến lược đầu tư </i>


<i>3.2.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư </i>


Để nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định dự án đầu tư, các Chủ đầu tư
phải ý thức và coi trọng việc lựa chọn đơn vị tư vấn thiết kế ngay từ khâu lập dự án,
báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơng trình, các cá nhân tham gia lập dự án phải
có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với thực tế của từng dự án.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Khi dự án, cơng trình hồn thành phải tổ chức thanh quyết tốn dự án cơng
trình đó. Quyết tốn dự án, cơng trình đưa vào sử dụng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình đầu tư, nhằm đánh giá kết quả đầu tư, phát huy hiệu quả của việc đầu tư.



<i>3.2.2.5. Tăng cường kiểm tra và giám sát chặt chẽ trong cơng tác cấp phát </i>


<i>thanh tốn và sử dụng vốn đầu tư XDCB </i>


<b>3.3.Một số kiến nghị và đề xuất </b>
<i><b>3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính </b></i>


- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để hồn thiện các cơ chế chính sách về
công tác thống kê, đặc biệt một số định mức chi còn thiếu và một số chế độ còn thấp


- Cho áp dụng thí điểm phương pháp phân bổ dự toán và quyết toán theo kết
quả đầu ra đối với một số chương trình, hoạt động thống kê.


- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chế độ quản lý tài chính mới cho
các cán bộ quản lý tài chính của các ngành, địa phương.


<i><b>3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư </b></i>


Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tình hình quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước của các đơn vị trong hệ thống Thống kê và đưa ra các
đánh giá tình hình và hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước của các đơn vị
trong ngành để làm căn cứ so sánh và đề ra phương hướng chung cho cơng tác quản
lý kinh phí NSNN trong ngành


<i><b>3.3.3. Kiến nghị đối với Kho bạc Nhà nước </b></i>


Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với ngành Thống kê trong hoạt động kiểm soát
chi đối với các đơn vị dự toán thuộc ngành đảm bảo tuân thủ theo đúng các quy
định của nhà nước.



</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

<b>KẾT LUẬN </b>



Yêu cầu đổi mới công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành
Thống kê nhằm đạt được mục tiêu: nâng cao chất lượng dự toán chi NSNN theo
đúng các nguyên tắc và trình tự đã được pháp luật quy định; tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử
dụng ngân sách trong ngành thống kê hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.


Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong ngành
Thống kê cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:


- Đối với công tác quản lý chi thường xuyên: (1) hoàn thiện phương thức cấp
phát ngân sách nhà nước; (2) xây dựng các biện pháp nhằm quản lý, sử dụng hiệu quả
các tài sản công; (3) hồn thiện phương thức giao và sử dụng kinh phí tự chủ, kinh
phí khơng tự chủ; (4) tăng cường cơng khai ngân sách nhà nước; (5) đổi mới, hồn
thiện chính sách, chế độ chi; (6) tăng cường cơng tác thanh tra, kiểm tra; (7) thực hiện
thí điểm phương thức cấp phát kinh phí theo kết quả đầu ra.


</div>

<!--links-->

×